Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

CẢI THIỆN môi TRƯỜNG đầu tư TRÊN địa bàn TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.98 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG QUANG HÀ

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN HOÀNG QUY

ĐẮK LẮK - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, tư liệu được nêu và trích dẫn trong luận văn đều có nguồn
gốc rõ ràng và trung thực. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Đắk Lắk, tháng 8 năm 2015

Đặng Quang Hà


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
KT-XH
VCCI
PCI
FDI
ODA
NGO
UBND
HĐND
QLNN
CCHC
TTHC
XTĐT

Nội dung
Kinh tế - xã hội
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hỗ trợ phát triển chính thức
Tổ chức phi Chính phủ
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Quản lý nhà nước
Cải cách hành chính
Thủ tục hành chính
Xúc tiến đầu tư


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Kế hoạch sử dụng đất 05 năm 2011 - 2015 tỉnh
Kon Tum

43

Bảng 2.2

Tổng sản phẩm của tỉnh Kon Tum 2011-2014

46

Bảng 2.3

Chỉ tiêu thu ngân sách, xuất nhập khẩu 20112014

47

Bảng 2.4

Hạ tầng Khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế
tỉnh Kon Tum


50

Bảng 2.5

Dân số, lao động và việc làm tỉnh Kon Tum
2011-2014

52

Bảng 2.6

Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
2011-2015

57

Bảng 2.7

Dự án đầu tư phân theo ngành giai đoạn 20112015

70

Bảng 2.8

Tình hình phát triển doanh nghiệp 2011-2015

72


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ...............................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................6
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ.........................................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư............................................................8
1.1.1. Khái niệm môi trường đầu tư..........................................................8
1.1.2. Phân loại môi trường đầu tư............................................................9
1.1.3. Đặc điểm của môi trường đầu tư...................................................10
1.1.4. Các yếu tố của môi trường đầu tư.................................................12
1.1.5. Vai trò của môi trường đầu tư........................................................16
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư.............................19
1.1.7. Các tiêu chí đánh giá sự hấp dẫn của môi trường đầu tư..............21
1.2. Quản lý nhà nước về môi trường đầu tư...................................................23
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước.....................................................23
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với môi trường đầu tư......23
1.2.3. Vai trò quản lý của nhà nước trong tạo lập và phát triển môi trường
đầu tư.......................................................................................................24
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với môi trường đầu tư.................25
1.3. Kinh nghiệp quản lý nhà nước về môi trường đầu tư..................................30
1.3.1. Kinh nghiệm của các quốc gia......................................................30
1.3.2. Kinh nghiệm một số tỉnh...............................................................34


1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra............................................................38

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH KON TUM.......................................................40
2.1. Môi trường đầu tư của tỉnh Kon Tum trong những năm qua...................40
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên..................................................40
2.1.2. Môi trường chính trị, xã hội..........................................................44
2.1.3. Phát triển kinh tế...........................................................................45
2.1.4. Hệ thống kết cấu hạ tầng...............................................................47
2.1.5. Môi trường văn hóa.......................................................................51
2.1.6. Nguồn nhân lực.............................................................................51
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường đầu tư tỉnh Kon Tum...............53
2.2.1. Quan điểm và công tác chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư.........53
2.2.2. Tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác quy hoạch................55
2.2.3. Huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật....................56
2.2.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính......................................................57
2.2.5. Ban hành cơ chế, chính sách phát triển kinh tế, khuyến khích đầu
tư..............................................................................................................58
2.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................61
2.2.7. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư............................62
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về môi trường đầu tư...................63
2.3.1. Thành tựu trong quản lý nhà nước đối với môi trường đầu tư......63
2.3.2. Hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về cải thiện môi trường
đầu tư.......................................................................................................73
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................79
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NHẰM CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH KON TUM..............................................81
3.1. Định hướng phát triển tỉnh Kon Tum đến năm 2020...............................81
3.1.1. Dự báo tình hình, những thuận lợi và khó khăn............................81


3.1.2. Định hướng phát triển tỉnh Kon Tum đến năm 2020....................82

3.2. Quan điểm cải thiện môi trường đầu tư....................................................85
3.2.1. Quan điểm cải thiện môi trường đầu tư của Trung ương..............85
3.2.2. Quan điểm, định hướng cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Kon Tum...87
3.3. Giải pháp quản lý nhà nước nhằm cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Kon
Tum.................................................................................................................89
3.3.1. Thống nhất trong nhận thức và tạo sự đồng thuận........................90
3.3.2. Thực hiện bước đột phá trong cơ cấu lại nền kinh tế, tạo môi
trường kinh tế ổn định, phát triển bền vững............................................92
3.3.3. Tạo bước đột phá trong xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội.....................................................................................................96
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống pháp lý; xây dựng và ban hành chính sách của
tỉnh liên quan đến hoạt động đầu tư......................................................101
3.3.5. Nâng cao tính minh bạch và chất lượng công vụ liên quan đến hoạt
động đầu tư............................................................................................106
3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................109
3.3.7. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư..............111
KẾT LUẬN..................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................117
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hút đầu tư có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia, vùng lãnh thổ hay một địa phương, đặc biệt đối với địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nền kinh tế chậm phát triển, nguồn lực
hạn hẹp như tỉnh Kon Tum thì thu hút đầu tư có hiệu quả sẽ tác động thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, từ đó góp phần giải quyết việc làm, giảm nghèo và bảo
đảm an sinh xã hội.
Để thu hút đầu tư thì môi trường đầu tư là một nhân tố, là nền tảng rất

quan trọng để các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm và quyết định đầu tư, bảo đảm
mang lại hiệu quả nguồn vốn đầu tư và lợi nhuận cao nhất cho mình. Hiện
nay, trong xu thế hội nhập quốc tế, các địa phương trong cả nước đang nổ lực
triển khai nhiều chính sách, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng
cao năng lực cạnh tranh của địa phương mình, thông quá đó cũng góp phần
cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Mặc
dù vậy, mỗi địa phương có một điều kiện tự nhiên, KT-XH và trình độ quản lý
khác nhau, dẫn đến tính hấp dẫn cho các nhà đầu tư là khác nhau. Vì vậy, vấn
đề cải thiện môi trường đầu tư là thách thức đáng kể cho mỗi địa phương
trong tiến trình nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư phát triển ở địa
phương mình.
Kon Tum là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới nằm ở cực bắc Tây
Nguyên, được thành lập lại vào tháng 8/1991; có đường biên giới giáp với hai
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia dài
280,7Km. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 968.960 ha, dân số trung bình
gần 500.000 người, dân tộc thiểu số chiếm trên 53% với 06 dân tộc thiểu số
tại chỗ, gồm: Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai, Giẻ Triêng, Brâu và Rơ Măm. Mặc
dù có nhiều tiềm năng, lợi thế so sánh nhưng kinh tế của tỉnh vẫn còn nhiều

1


khó khăn, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
khoảng 11.196 tỷ đồng (giá so sánh 2010), cơ sở hạ tầng yếu kém, thu nhập
bình quân đầu người chỉ đạt 1.555 USD, thu ngân sách chỉ đạt trên 2050 tỷ
đồng, tỷ lệ hộ nghèo còn cao chiếm 19,20% dân số.
Trong những năm qua, trên cơ sở quan điểm, đường lối phát triển của
Đảng và Nhà nước, tỉnh Kon Tum đã thực hiện nhiều giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào tỉnh. Tuy nhiên, môi
trường đầu tư của tỉnh vẫn chưa thuận lợi, còn nhiều rào cản cản trở dòng vốn

đầu tư trong nước và FDI đầu tư vào tỉnh, tính đến thời điểm hiện nay, tỉnh
Kon Tum mới thu hút được 02 dự án FDI nhưng quy mô dự án, vốn đầu tư
thấp dưới 100 triệu USD. Cùng với đó, những năm gần đây Chính phủ đang
nổ lực cải thiện môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh của quốc gia, quyết
tâm của Chính phủ được thể hiện qua việc ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 18/3/2014 và Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia năm 2014 và giai đoạn 2015-2016; ở các địa phương
trong cả nước cũng đã có những bước đi, lộ trình cải thiện môi trường đầu tư
của địa phương mình, điều này tạo ra sự cạnh tranh giữa các địa phương nhằm
lôi kéo nhà đầu tư đầu tư tại địa phương mình.
Từ những vấn đề trên, cải thiện môi trường đầu tư đã trở thành vấn đề
cấp bách của các địa phương nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng trong xu
thế hội nhập quốc tế và điều kiện kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến
động, tác động đến quá trình phát triển. Việc lựa chọn, nghiên cứu và thực
hiện Đề tài “Cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Kon Tum”
nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về cải thiện môi trường đầu tư, phân tích,
đánh giá thực trạng cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Kon Tum, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm cải thiện mạnh mẽ, có hiệu quả môi trường đầu tư

2


của tỉnh Kon Tum, nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút các nguồn vốn
trong nước và FDI, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH tỉnh Kon Tum.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong phạm vi cả nước nói chung, các vùng kinh tế và ở một số địa
phương đã có nhiều công trình nghiên cứu về cải thiện môi trường đầu tư
quốc gia, vùng kinh tế và của một địa phương. Tổng quan một số công trình
đã nghiên cứu về cải thiện môi trường đầu tư như sau:

Luận án tiến sĩ “Cải thiện môi trường đầu tư ở các tỉnh vùng trung du,
miền núi phía bắc Việt Nam” năm 2011 của tác giả Đỗ Hải Hồ đã nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư ở các tỉnh vùng trung du, miền
núi phía bắc Việt Nam, quá trình cải thiện môi trường đầu tư, chỉ ra những
mặt tích cực, mặt hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
nhằm cải thiện môi trường đầu tư sát với điều kiện thực tế của các tỉnh này.
Phạm vi công trình đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên,
KT-XH, hệ thống pháp luật, chưa đề cập đến các yếu tố khác như kết cấu hạ
tầng, nguồn nhân lực. Mặt khác, giải pháp tập trung ở cải thiện môi trường
đầu tư “mềm” như nâng cao nhận thức, cải thiện cơ chế chính sách, XTĐT;
giải pháp cải thiện môi trường đầu tư “cứng” như kết cấu hạ tầng ít được đề
cập.
Luận án tiến sĩ “Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - trực trạng, kinh nghiệm và
khả năng vận dụng vào Việt Nam” năm 2008 của tác giả Nguyễn Tiến Cơi đã
đưa ra bài học kinh nghiệm của Malaysia là tạo lập môi trường đầu tư mang
tính cạnh tranh để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tác giả đề cập đến yếu
tố của môi trường đầu tư là sự ổn định chính trị - xã hội, điều kiện tài nhiên
thiên nhiên, kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, các chính sách ưu đãi. Phạm vi

3


đề tài tiếp cận môi trường đầu tư ở khía cạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Luận văn thạc sĩ “Cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” năm 2005 của tác giả
Nguyễn Văn Hảo. Luận văn đã đánh giá thực trạng môi trường đầu tư nói
chung của Việt Nam, đưa ra hạn chế của môi trường đầu tư Việt Nam: cơ sở
hạ tầng yếu kém, chi phí đầu tư cao, thủ tục hành chính còn rườm rà, chính

sách thuế bất hợp lý… Trên cơ sở hạn chế của môi trường đầu tư Việt Nam,
tác giả đưa ra một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư để thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, đề tài mới đề cập đến yếu tố đầu tư trực tiếp
nước ngoài, chưa nêu được đầy đủ các yếu tố tác động đến môi trường đầu tư
để thu hút đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ngoài ra, ở phạm vi địa phương đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ, công
trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp cải thiện môi trường đầu tư ở một số
tỉnh như: Đề tài “Cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Thái Nguyên trong quá
trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá” của tác giả Nguyễn Thu Hà; Đề tài ‘Cải
thiện môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An” của tác giả Hoàng Anh Dũng; Đề tài
“Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Tuyên Quang” của tác giả Khánh Thị
Xuyến; Đề tài “Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên” của tác giả
Hoàng Khắc Trung; Đề tài “Những giải pháp QLNN để cải thiện môi trường
đầu tư nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư FDI vào tỉnh Hà Tây” của tác giả
Nguyễn Mạnh quyền; Đề tài “QLNN đối với môi trường đầu tư nhằm thu hút
vốn đầu tư vào tỉnh Thái Bình” của tác giả Nguyễn Văn Phước. Nhìn chung,
các đề tài trên tập trung nghên cứu hệ thống cơ sở lý luận về môi trường đầu
tư, phân tích, đánh giá thực trạng môi trường đầu tư của địa phương, trên cơ
sở đó đề ra định hướng và giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của địa
phương đó.

4


Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cải thiện môi trường
đầu tư, tuy nhiên đối với tỉnh Kon Tum hiện nay vẫn chưa có đề tài nghiên
cứu, đánh giá, phân tích một cách tổng thể và khoa học về môi trường đầu tư
của tỉnh, sự ảnh hưởng của môi trường đầu tư đến sự phát triển KT-XH của
địa phương. Vì vậy, Đề tài Cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh
Kon Tum sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà

nước về cải thiện môi trường đầu tư, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp quản lý nhà nước nhằm cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Kon
Tum, góp phần nâng câo hiệu quả công tác thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ
a) Mục đích
Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh
Kon Tum, tìm ra các hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp cải thiện, tạo
môi trường đầu tư có sức hấp dẫn và cạnh tranh nhằm thu hút các nguồn vốn
đầu tư trong nước và FDI vào tỉnh Kon Tum, thúc đẩy phát triển KT-XH và
giảm nghèo.
b) Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về môi trường đầu tư, cơ sở khoa học
QLNN về môi trường đầu tư, trong đó tập trung làm rõ khái niệm, các yếu tố
và vai trò của môi trường đầu tư; nội dung, vai trò QLNN đối với môi trường
đầu tư.
- Đánh giá, phân tích thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Kon Tum,
công tác quản lý nhà nước về môi trường đầu tư và hoạt động cải thiện môi
trường đầu tư của tỉnh trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Kon Tum nhằm thu
hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và FDI.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu môi trường đầu tư, các yếu tố của môi trường đầu tư
của một địa phương như: điều kiện tự nhiên, môi trường chính trị, kinh tế,
điều kiện kết cấu hạ tầng, hệ thống khung pháp lý, môi trường văn hóa - xã

hội, môi trường nguồn nhân lực. Đồng thời nghiên cứu hoạt động của chính
quyền địa phương trong cải thiện môi trường đầu tư.
b) Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi đề tài nghiên cứu về môi trường đầu tư
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
c) Thời gian nghiên cứu: Đánh giá trực trạng môi trường từ năm 20112014; đề xuất giải pháp cải thiện môi trường đầu tư giai đoạn 2016 - 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, các lý thuyết kinh tế và
QLNN về kinh tế; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, đồng thời kế thừa các kết quả nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên
quan.
b) Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân
tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp khảo nghiệm tổng kết
thực tiễn, phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ nội dung
của vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
a) Về mặt lý luận
Đề tài hệ thống hóa, đưa ra bức tranh tổng thể và củng cố cơ sở lý luận
về môi trường đầu tư, làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động

6


QLNN đối với môi trường đầu tư. Trên cơ sở lý luận, tiến hành phân tích,
đánh giá sự tác động của môi trường đầu tư đến khả năng thu hút đầu tư; đánh
giá thực trạng và đưa ra giải pháp cải thiến môi trường đầu tư của tỉnh Kon
Tum.
b) Về mặt thực tiễn

Trên cơ sở hệ thống lý luận, đánh giá thực trạng, Đề tài đưa ra một số
quan điểm, định hướng và giải pháp QLNN nhằm cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương tỉnh Kon Tum,
nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước và FDI vào tỉnh Kon Tum, huy động
nguồn lực đầu tư phát triển KT-XH.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương nghiên cứu áp dụng cải thiện môi trường đầu tư, phát triển
KT-XH, giải quyết việc làm và giảm nghèo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học QLNN về môi trường đầu tư
Chương 2. Thực trạng QLNN về môi trường đầu tư tỉnh Kon Tum
Chương 3. Giải pháp QLNN nhằm cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Kon Tum

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư
1.1.1. Khái niệm môi trường đầu tư
Thuật ngữ môi trường đầu tư đã được nhiều quốc gia, tổ chức thế giới
nghiên cứu và sử dụng trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh. Cho đến
hiện nay, có rất nhiều khái niệm môi trường đầu tư đã được đưa ra nhưng vẫn
còn chưa có sự thống nhất chung. Khái niệm môi trường đầu tư được nghiên
cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích, phạm vi, đối
tượng nghiên cứu và cả cách tiếp cận vấn đề. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài, xin nêu ra một số khái niệm về môi trường đầu tư có thể nghiên cứu, phân

tích, vận dụng vào thực tiễn của địa phương như sau:
- Khái niệm thứ nhất: Theo Wim P.M Vijverberg, 2005 – Nhà kinh tế học
Mỹ: Môi trường đầu tư được hiểu là tổng hợp các yếu tố, điều kiện về pháp luật,
kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, các yếu tố về kết cấu hạ tầng, năng lực thị
trường và cả các lợi thế của một quốc gia, lãnh thổ v.v… có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại một quốc gia, vùng lãnh
thổ đó. Trong nghiên cứu các vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư, Wim P.M Vijverberg
đã đưa ra quan điểm về môi trường đầu tư bao gồm tất cả các điều kiện liên
quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, kết cấu hạ tầng tác động đến hoạt động
đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp… Các vấn đề ảnh hưởng tới đầu
tư đối với các doanh nghiệp nhất là các vấn đề liên quan đến chính sách như:
chính sách tài chính, tín dụng; chính sách thị trường lao động; chính sách thuế;
chính sách thương mại, các quy định, kết cấu hạ tầng và các vấn đề liên quan
đến thu mua, tiêu thụ; chính sách phát triển các khu công nghiệp và các vấn đề
liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật và tài chính khác.
8


- Khái niệm thứ hai: Theo Ngân hàng Thế giới (Báo cáo phát triển thế
giới năm 2005): Môi trường đầu tư phản ánh những nhân tố đặc trưng của địa
điểm, từ đó tạo thành các cơ hội và động lực cho doanh nghiệp đầu tư hiệu quả,
tạo việc làm và phát triển. Khái niệm này xem xét tới môi trường đầu tư của
một địa điểm (một quốc gia, một vùng, một địa phương), bao gồm tập hợp các
nhân tố đặc trưng địa điểm ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư tại
địa điểm đó.
Như vậy, môi trường đầu tư dù tiếp cận ở góc độ nào cũng đều đề cập đến
môi trường tiến hành các hoạt động đầu tư, kinh doanh của nhà đầu tư, doanh
nghiệp, những yếu tố, điều kiện có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động đầu tư,
kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Do vậy, có
thể khẳng định: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố và điều kiện khách

quan, chủ quan bên trong, bên ngoài của các doanh nghiệp hay các nhà đầu
tư, có mối liên hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
Khi nói đến môi trường đầu tư phải bao gồm các yếu tố khách quan và chủ
quan. Những yếu tố trên bao gồm điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tiềm năng về
đất đài, tài nguyên thiên nhiên, yếu tố văn hóa, tính ổn định chính trị, hệ thống
pháp luật, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực; các chính sách phát triển kinh tế như
thuế, tài chính, tín dụng, thương mại, thị trường, chính sách khuyến khích đầu
tư… Đây là những các yếu tố khách quan và chủ quan thuộc về môi trường của
một quốc gia, lãnh thổ hay một khu vực, địa phương.
1.1.2. Phân loại môi trường đầu tư
Xét về ảnh hưởng của môi trường đầu tư đến quyết định đầu tư của các
doanh nghiệp thì căn cứ theo tiêu chí phạm vi tác động đến đầu tư của các
doanh nghiệp có thể phân chia thành môi trường bên trong và môi trường bên
ngoài. Tuy nhiên theo nhiều nhà kinh tế, môi trường đầu tư có thể chia ra môi

9


trường cứng và môi trường mềm.
- Môi trường cứng liên quan tới các yếu tố thuộc vị trí địa lý và điều kiện
tự nhiên; cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế, gồm: hệ thống hạ tầng
giao thông (đường sá, cầu cảng hàng không, cảng biển…), hệ thống thông tin
liên lạc, hệ thống hạ tầng các khu cụm công nghiệp, hệ thống điện, nước, kho
bãi, năng lượng…
- Môi trường mềm bao gồm: Hệ thống các dịch vụ hành chính, dịch vụ
pháp lí có liên quan đến hoạt động đầu tư (đặc biệt các vấn liên quan đến chế độ
đối xử và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại); hệ thống các dịch vụ tài chính ngân hàng, kế toán và kiểm toán…
1.1.3. Đặc điểm của môi trường đầu tư
1.1.3.1. Tính khách quan của môi trường đầu tư

Không có một nhà đầu tư nào hay một doanh nghiệp nào có thể tồn tại một
cách biệt lập mà không đặt mình trong một môi trường đầu tư kinh doanh nhất
định, ngược lại, không có môi trường đầu tư nào mà lại không có một nhà đầu tư
hay một đơn vị kinh doanh nào. Có thể nói ở đâu có hoạt động sản xuất kinh
doanh thì ở đó sẽ hình thành môi trường đầu tư. Môi trường đầu tư tồn tại một
cách khách quan, nó vừa tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư nhưng đồng thời tạo ra
các ràng buộc, rào cản đối với họ. Tuy nhiên thuật ngữ môi trường đầu tư không
đứng riêng lẻ, nó luôn luôn phải gắn với một vùng địa lý, như: môi trường đầu tư
khu vực châu Âu, môi trường đầu tư khu vực châu Á; hoặc gắn với một quốc
gia, lãnh thổ hoặc gắn với một địa phương cụ thể trong một quốc gia.
1.1.3.2. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Tính tổng hợp của môi trường đầu tư thể hiện ở chỗ nó bao gồm nhiều yếu
tố cầu thành, có quan hệ qua lại ràng buộc lẫn nhau. Số lượng và những yếu tố
cấu thành của môi trường đầu tư tuỳ thuộc vào trình độ phát triển KT-XH, trình
độ quản lý ở mỗi thời kỳ, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia, mỗi địa phương để

10


tạo nên tính chất đặc thù của môi trường đầu tư riêng biệt đó. Vì thế, xét ở
phạm vi vùng lãnh thổ, môi trường đầu tư của khu vực Đông Bắc Á sẽ khác với
vùng Đông Nam Á; xét ở phạm vi quốc gia, môi trường đầu tư ở Trung Quốc sẽ
khác với Việt Nam và xét ở phạm vi địa phương trong một quốc gia, môi
trường đầu tư tại Bình Dương sẽ khác với Hà Nội hay Bắc Ninh.
1.1.3.3. Môi trường đầu tư có tính động
Các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi qua
các thời kỳ. Sự vận động biến đổi đó chịu tác động của các quy luật vận động
nội tại của từng yếu tố cấu thành môi trường đầu tư và nền kinh tế, chúng vận
động và thay đổi để phù hợp với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện. Các
yếu tố của môi trường đầu tư như pháp lý, hành chính, cơ sở hạ tầng luôn tác

động đến hoạt động của nhà đầu tư, điều chỉnh hoạt động của họ cho phù hợp
với tình hình thực tế. Từ đó mà bản thân hoạt động đầu tư cũng thay đổi, kéo
theo sự đòi hỏi cao hơn, hoàn thiện hơn của môi trường đầu tư. Do đó sự ổn
định của môi trường đầu tư chỉ mang tính tương đối trong một thời kỳ nhất
định. Các nhà đầu tư muốn nâng cao hiêu quả đầu tư của mình thì cần có được
dự báo về sự thay đổi của môi trường đầu tư, để có các quyết định phù hợp.
Mặt khác muốn thu hút được nhiều nhà đầu tư thì bản thân quốc gia đó
phải tạo được sự ổn định các yếu tố môi trường đầu tư, đặc biệt là yếu tố chính
trị, pháp luật. Khi nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư phải đứng trên
quan điểm động, các yếu tố của môi trường đầu tư phải được nhìn nhận trong
trạng thái vừa vận động vừa tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành những động
lực chính cho sự phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư.
1.1.3.4. Môi trường đầu tư có tính hệ thống
Môi trường đầu tư có tính hệ thống thể hiện ở chỗ nó vừa có mối liên hệ và
chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường rộng lớn hơn, theo từng cấp
độ như: môi trường đầu tư ngành, môi trường đầu tư quốc gia, môi trường đầu

11


tư quốc tế. Trong một môi trường đầu tư ổn định, mức độ biến đổi của các yếu
tố thấp và có thể dự báo trước được,còn trong môi trường càng phức tạp thì
nhà đầu tư càng khó dự báo với những thay đổi của môi trường đầu tư trong
tương lai.
1.1.3.5. Môi trường đầu tư có tính cạnh tranh
Hoạt động đầu tư được tiến hành ở những điểm nhất định, mỗi địa điểm
có các điều kiện khác nhau, nên sẽ có những tác động khác nhau đến kết quả
đầu tư. Do vậy, hoạt động cải thiện môi trường đầu tư phải luôn được sự quan
tâm của các địa phương để có cơ chế, chính sách thông thoáng tạo tính cạnh
tranh trong việc thu hút các nhà đầu tư.

1.1.3.6. Môi trường đầu tư có tính kế thừa
Nó gồm nhiều nhân tố cấu thành, trong nhân tố tự nhiên và xã hội lại
vận động theo quy luật tự nhiên. Hoạt động cải biến môi trường đầu tư của
con người mang lại tính chủ quan. Do vậy, phải xem xét sự tác động trong
quá khứ để tác động cho phù hợp nhằm giữ lại những nhân tố tích cực, cải
biến những nhân tố hạn chế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi.
1.1.4. Các yếu tố của môi trường đầu tư
1.1.4.1. Yếu tố chính trị
Yếu tố chính trị có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định đầu tư của nhà
đầu tư. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi, một nhà nước mạnh, thực thi hữu hiệu các chính sách phát triển KT-XH đáp
ứng được yêu cầu chính đáng của nhân dân và đem lại lòng tin cho nhà đầu tư.
Trong xã hội ổn định về chính trị, nhà đầu tư sẽ yên tâm khi quyết định bỏ vốn
đầu tư, kinh doanh với chiến lược dài hạn, đồng thời nhà đầu tư sẽ được nhà
nước bảo đảm an toàn về đầu tư, quyền sở hữu tài sản và ít chịu rủi ro trong
hoạt động đầu tư do yếu tố bất ổn chính trị mang lại. Có thể nói ổn định chính
trị là điều kiện tiên quyết quyết định đến hành động đầu tư của tổ chức, cá

12


nhân khi quyết định đầu tư vào vùng lãnh thổ hoặc quốc gia nào.
Sự ổn định về chính trị thể hiện sự nhất quán trong đường lối xây dựng và
phát triển đất nước, chế độ chính trị, chủ trương, đường lối chính sách cơ bản
của nhà nước luôn nhằm hướng tới một mục tiêu chiến lược của quốc gia. Thực
tế cho thấy sự thành công hay thất bại trong việc thu hút các nhà đầu tư phụ
thuộc rất nhiều vào sự ổn định về chính trị nhưng cũng tuỳ vào điều kiện KTXH cụ thể của từng nước mà hệ thống luật pháp của mỗi nước có sự hấp dẫn
đầu tư khác nhau. Nơi tiếp nhận đầu tư càng ổn định về chính trị và thể chế thì
càng có khả năng thu hút được nhiều vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn FDI.
1.1.4.2. Yếu tố pháp lý và chính sách

Hoạt động đầu tư, kinh doanh của nhà đầu tư, doanh nghiệp là hoạt động
liên quan đến rất nhiều ngành, lĩnh vực được điều chỉnh bởi hệ thống văn bản
pháp luật, trong đó Nhà nước giữ một vai trò quan trọng xây dựng và tạo lập hệ
thống pháp luật này. Do vậy, một hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch, đơn
giản sẽ tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh
nghiệp tiến hành các hoạt đồng đầu tư, kinh doanh của mình, đặc biệt là hệ
thống văn bản pháp luật trong các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến hoạt động
đầu tư, kinh doanh như: doanh nghiệp, đầu tư, thương mại, xây dựng, đất đai,
môi trường, lao động, thuế, tài chính, tín dụng…
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả của hoạt động đầu tư, hệ thống luật pháp
phải được xây dựng một cách đồng bộ, các chính sách kinh tế cần được cụ
thể, hấp dẫn hơn, cách vận hành thực hiện đảm bảo hiệu quả và đạt được mục
tiêu đề ra. Điều đó, tạo nên sức cạnh tranh cao của môi trường đầu tư của một
nước so với các nước trong khu vực về thu hút đầu tư nước ngoài, của một
tỉnh so với các tỉnh khác trong một quốc gia.
1.1.4.3. Yếu tố về môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là hệ thống hoàn cảnh cấu tạo các nhân tố tạo điều

13


kiện, cơ sở, đồng thời tác động đến các yếu tố của nền kinh tế từ sản xuất, phân
phối, lưu thông đến tiêu dùng. Một nền kinh tế ổn định, có sức tăng trưởng thực
dương, tỷ lệ lạm pháp thấp, tài chính lành mạnh, thị trường lớn và khả năng tiêu
thụ cao… là những điều kiện lý tưởng để các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn đầu tư
lâu dài. Trong môi trường kinh tế thuận lợi, ổn định, nhà đầu tư có điều kiện mở
rộng sản xuất, xây dựng chiến lược dài hạn nhằm củng cố và phát triển doanh
nghiệp của mình.
Môi trường đầu tư lành mạnh đòi hỏi phải có một sự ổn định kinh tế vĩ mô
nhất định. Khi kinh tế tăng trưởng thì các yếu tố điều kiện kinh tế sẽ rất thuận

lợi cho các nhà đầu tư. Nó tạo ra nhiều cơ hội trong kinh doanh và ngược lại
nếu kinh tế kém phát triển với tỷ lệ lạm phát cao, nó sẽ tác động tiêu cực tới nhà
đầu tư.
1.1.4.4. Yếu tố vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình,
khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, của một vùng nhất định. Các yếu tố của môi
trường tự nhiên có ảnh hưởng đến việc lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và khả năng
sinh lời của dự án. Một đất nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi và có nhiều tài
nguyên thiên nhiên thì sẽ đặc biệt thu hút các nhà đầu tư.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của một quốc
gia, một vùng lãnh thổ. Ưu thế địa lý của một quốc gia còn thể hiện ở chỗ quốc
gia đó có nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động không, có các tuyến
giao thông quốc tế không. Quốc gia có vị trí như vậy được hưởng lợi từ các
dòng thông tin, các trào lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu chuyển vốn,
vận chuyển hàng hoá. Với nhà đầu tư, các ưu đãi tự nhiên là những nơi có cơ
hội làm ăn nhiều hơn, mức sinh lời cao hơn.
Nhiều nước phát triển trên thế giới đều dựa vào ưu thế về vị trí địa lý và
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, cũng có những nước nghèo tài nguyên

14


như Nhật Bản nhưng lại có sức mạnh kinh tế. Do đó, tài nguyên thiên nhiên tuy
quan trọng nhưng không phải là yếu tố sống còn để phát triển kinh tế.
1.1.4.5. Yếu tố kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng bao gồm tổng thể các công trình vật thể kiến trúc và yếu
tố phục vụ đời sống và đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
cấu hạ tầng có thể được chia thành hai nhóm lớn: (1) Kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
bao gồm mạng lưới giao thông, vận tải, mạng lưới thông tin liên lạc, bưu chính
- viễn thông, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình

công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,…; (2) Kết cấu
hạ tầng xã hội phục vụ đời sống dân cư như nhà ở, bệnh viện, trường học, các
cơ sở văn hoá, dịch vụ, đời sống, vv.
Kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quan trọng đến môi trường đầu tư của một
quốc gia,vùng lãnh thổ hay mỗi địa phương, đây là vấn đề quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư trước khi ra quyết định đầu tư vì kết cấu hạ tầng có ảnh
hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến tốc độ chu chuyển
đồng vốn. Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi
phí sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Khi cơ sở hạ tầng thiếu thốn, lạc
hậu sẽ ảnh hưởng tới chi phí đầu tư và tạo ra rào cản cho hoạt động đầu tư.
Thực tế phát triển tại các tỉnh cho thấy phần lớn các dòng vốn chỉ đổ vào nơi
nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh của các nhà đầu tư.
1.1.4.6. Yếu tố văn hóa
Môi trường văn hóa gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập
quán, đạo đức, thị hiếu thẩm mĩ, hệ thống giáo dục,  tác động không nhỏ tới
việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư, tới các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi quốc gia có một nền văn hoá khác nhau, phong tục tập quán khác
nhau. Chính sự khác biệt về văn hoá sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, kinh

15


doanh của các nhà đầu tư vào một thị trường nhất định. Vì thế khi nghiên cứu
môi trường văn hoá xã hội, cần quan tâm đến một số mặt như: ngôn ngữ, tôn
giáo, trình độ văn hoá của dân chúng… cũng như các giái trị văn hoá truyền
thống của dân tộc, quan niệm thuần phong mỹ tục của dân tộc đó.
1.1.4.7. Yếu tố lao động và chất lượng nguồn lao động
Chất lượng và chất lượng nguồn lao động được coi là nguồn lực quan
trọng để phát triển kinh tế nói chung và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp nói

riêng. Lao động được đào tạo đáp ứng được yêu cầu của từng ngành sẽ là cơ
sở quan trọng để phát triển các ngành kỹ thuật cao, phát huy tốt vai trò của
vốn và công nghệ được đầu tư. Việc đào tạo lao động không đáp ứng nhu cầu
của DN sẽ làm tăng chi phí đào lại của DN, ảnh hưởng tới việc thu hút vốn đầu
tư vào những lĩnh vực nhất định. Bên cạnh đó chính các yếu tố này ảnh hưởng
đến trình độ nhận thức của con người từ đó quyết định chất lượng của đội ngũ
nhân lực - một trong những yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho quá trình
đầu tư và quyết định kết quả đầu tư. Một thị trường lao động dồi dào, trình độ
của lực lượng lao động có tay nghề cao có thể ảnh hưởng tạo nên một môi
trường đầu tư tốt sẽ thu hút đầu tư nhiều, từ đó nhu cầu lao động tăng và những
yêu cầu đặt ra về trình độ năng lực của lực lượng lao động cũng gia tăng.
1.1.5. Vai trò của môi trường đầu tư
1.1.5.1. Thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và FDI
Qua nghiên cứu khái niệm và các yếu tố của môi trường đầu tư cho thấy
môi trường đầu tư có vai trò rất quan trọng trong thu hút các nguồn vốn đầu tư
trong nước và FDI. Nhà đầu tư, đặc biệt là các Tập đoàn, Công ty đa quốc gia
có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động trên phạm vi toàn cầu nghiên cứu rất kỹ
môi trường đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Thực tế có thể khẳng định quốc
gia có môi trường đầu tư thuận lợi sẽ có nhiều cơ hội và khả năng cạnh tranh
cao trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư so với quốc gia có môi trường đầu tư

16


kém thuận lợi hơn. Nghiên cứu môi trường đầu tư giúp Chính phủ có định
hướng đúng đắn, đồng thời đưa ra những chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu
tư hợp lý cho việc thu hút đầu tư cũng như cải thiện môi trường đầu tư ngày
càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Đối với vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, các chính sách đầu tư
đưa ra các biện pháp khuyến khích đầu tư có ý nghĩa như một động thái nhằm

góp phần cải thiện môi trường đầu tư, tạo ra sự hấp dẫn cho môi trường đầu
tư. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay các nước phát triển không chỉ đơn thuần
chỉ dựa vào các nguồn vốn trong nước mà chủ yếu là lợi dụng các nguồn lực
dồi dào từ nước ngoài. Nước nào có chính sách thu hút đầu tư đúng đắn sẽ
thu hút được nhiều nguồn vốn vào nền kinh tế nước mình hơn. Các chính
sách đầu tư đề ra được các biện pháp khuyến khích đầu tư chính là một trong
những biện pháp hữu hiệu nhất để tăng thêm nguồn vốn từ nước ngoài.
1.1.5.2. Định hướng chiến lược phát triển, khai thác hiệu quả nguồn lực
quốc gia
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ hay mỗi địa phương đều có một môi trường
đầu tư riêng, có thể tương đồng về các yếu tố vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
chính trị … nhưng các yếu tố thuộc môi trường mềm như hệ thống các dịch vụ
hành chính, dịch vụ pháp lí có liên quan đến hoạt động đầu tư, hệ thống các
dịch vụ tài chính - ngân hàng, kế toán và kiểm toán… sẽ có sự khác nhau.
Những quốc gia, lãnh thổ hay địa phương có môi trường đầu tư kém thuận lợi
về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,… sẽ hoạch định chiến lược phát triển
phù hợp. Ví dụ như Nhật Bản, Singapore là những quốc gia hầu như không có
tài nguyên đã hoạch định phát triển trở thành nước công nghiệp điện tử, trung
tâm thương mại và tài chính và phát triển kinh tế tri thức. Chính vì vậy, có thể
khẳng định môi trường đầu tư có vai trò nhất định trong hoạch định chiến lược
phát triển, khai thác hiệu quả nguồn lực quốc gia.

17


1.1.5.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giảm nghèo bền vững
Bản thân các yếu tố của môi trường đầu tư cũng có vai trò quan trọng
trong thúc đẩy phát triển kinh tế, chẳng hạn như yếu tố về vị trí địa lý thuận lợi,
kết cấu hạ tầng giao thông phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao
lưu kinh tế, thương mại, văn hóa… Chính vì vậy, một quốc gia, vùng lãnh thổ

hay địa phương có môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn và cạnh tranh sẽ thu hút
được nguồn lực (về vốn, con người, khoa học công nghệ…) cho đầu tư phát
triển, từ đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo.
1.1.5.4. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Nhà nước
Để tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao, Chính
phủ phải thực hiện cải cách, đổi mới phương thức quản lý, điều hành nhằm đáp
ứng được yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư. Như
vậy, môi trường đầu tư đã tác động đến các nhà lãnh đạo, quản lý để thực hiện
quá trình cải cách, đổi mới phương thức quản lý, điều hành.
Thực tế hiện nay đã có nhiều tổ chức thế giới hằng năm tiến hành khảo sát,
đánh giá và xây dựng báo cáo thường niên nhằm công bố xếp hạng môi trường
đầu tư, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của quốc gia, như: Báo cáo năng lực
cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Report) của Diễn đàn kinh tế thế
giới; Báo cáo Môi trường kinh doanh (Doing Business) của Ngân hàng Thế
giới; Báo cáo xếp hạng môi trường kinh doanh của Tạp chí Forbes; Báo cáo về
chỉ số tự do kinh tế của Quỹ hỗ trợ di sản và Tạp chí phố Wall; Báo cáo tham
nhũng của Tổ chức minh bạch quốc tế; Chỉ số Quản trị toàn cầu (Worldwide
Governance Indicators) của Ngân hàng Thế giới. Việc khảo sát, đánh giá và
công bố các chỉ số này sẽ giúp cho Chính phủ, các nhà lãnh đạo, quản lý nhận
thấy được những hạn chế, điểm yếu trong quản lý, điều hành nền kinh tế, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm cải cách, đổi mới phương thức quản lý, điều hành,
tạo môi trường đầu tư hấp dẫn và có tính cạnh tranh hơn.

18


×