Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT tại sở tài chính tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.62 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG THỊ HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trương Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn...........................................3
7. Bố cục đề tài............................................................................................4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...............................11
1.1. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...............11
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước..................................................................11
1.1.2. Chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển.............................15
1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN..............................................................................................................18
1.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển
...................................................................................................................18
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển. 18
1.2.3. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
địa phương................................................................................................19
1.2.4. Tổ chức quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển...20
1.2.5. Chu trình quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển.23
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý chi ngân sách địa
phương cho đầu tư phát triển....................................................................30


1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách địa
phương cho đầu tư phát triển....................................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ TÀI

CHÍNH TỈNH ĐẮK NÔNG.........................................................................42
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2014..................................................42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...........................................................................42
2.1.2. Tình hình KTXH tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2014..................45
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐẮK
NÔNG..............................................................................................................49
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông
...................................................................................................................49
2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển
tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2014..............................51
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐẮK
NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2014.......................................................................66
2.3.1 Quy mô và tốc độ tăng quy mô chi đầu tư phát triển từ ngân sách địa
phương......................................................................................................66
2.3.2. Tỷ trọng chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển trong tổng
chi ngân sách địa phương..........................................................................67
2.3.3. Mức độ đáp ứng vốn theo kế hoạch................................................68
2.3.4. Chỉ tiêu nợ đọng xây dựng cơ bản..................................................68
2.3.5. Tỷ lệ điều chỉnh tổng mức đầu tư...................................................70


2.3.6. Tỷ lệ phân bổ vốn thực tế................................................................70
2.3.7. Tỷ lệ giải ngân.................................................................................71
2.3.8. Tỷ lệ quyết toán...............................................................................72
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG................................................................................72
2.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................72
2.4.2. Hạn chế...........................................................................................73

2.4.3. Nguyên nhân...................................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................78
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH ĐẮK NÔNG........................................................................................79
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH ĐẮK NÔNG.............................................................................79
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Nông
đến năm 2020............................................................................................79
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa
phương cho đầu tư phát triển tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông.................82
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa
phương cho đầu tư phát triển tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông.................84
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐẮK
NÔNG..............................................................................................................84
3.2.1. Áp dụng quy trình quản lý ngân sách theo khung chỉ tiêu trung hạn,
gắn với kết quả đầu ra...............................................................................84
3.2.2. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài..........86


3.2.3. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản
lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển....................................88
3.2.4.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý và sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước.....................................................................89
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.......................................90
3.3. KIẾN NGHỊ..............................................................................................91
3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành trung ương.............................91
3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Đắk Nông......................................93

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................96
KẾT LUẬN....................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CĐT
ĐTPTtư

HĐND
KBNN
KTXH
NN
NSNN
NSĐP
NSTW
UBND
VĐT

Nghĩa tiếng việt
Chủ đầu

Đầu tư phát triển
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế xã hội
Nhà nước
Ngân sách nhà nước

Ngân sách địa phương
Ngân sách trung ương
Ủy ban nhân dân
Vốn đầu tư


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Đắk Nông năm 2011 –
2014
Kế hoạch vốn ĐTPT từ NSĐP giai đoạn 2011-2014 phân theo
lĩnh vực
Tình hình chậm nộp báo cáo quyết toán VĐT dự án hoàn

thành tại Sở Tài chính giai đoạn 2011 - 2014
Tốc độ tăng quy môn vốn ĐTPT từ NSĐP giai đoạn 2011 –
2014
Tỷ trọng chi NSĐP cho ĐTPT trong tổng chi NSĐP tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2011 - 2014
Mức độ đáp ứng vốn theo kế hoạch so với nhu cầu vốn bình
quân của các dự án tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2014
Tính toán chỉ tiêu nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2014
Tình hình nợ đọng XDCB từ nguồn vốn NSĐP trên địa bàn
tỉnh phân theo lĩnh vực đầu tư
Tính tỷ lệ điều chỉnh tổng mức đầu tư của các dự án trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2014
Tỷ lệ phân bổ vốn thực tế của các dự án trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2011 - 2014
Tỷ lệ giải ngân vốn ĐTPT NSĐP của tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2011 - 2014
Quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2011 - 2014

Tran
g
47
54
64
66
67
68
68
69

70
70
71

72


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
hình
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên hình
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Đắk Nông qua các năm
Cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2014
Tổ chức bộ máy quản lý tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông
Phân bổ kế hoạch vốn ĐTPT từ NSĐP giai đoạn 2011 – 2014

Trang
45
46
49
53


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đắk Nông là một trong năm tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, được thành
lập từ năm 2004 trên cơ sở chia tách từ 06 huyện của tỉnh Đắk Lắk cũ. Có thể
nói, Đắk Nông là một trong những tỉnh nghèo nhất trong cả nước, xuất phát
điểm thấp, nguồn lực tài chính có hạn và phụ thuộc nhiều vào nguồn hỗ trợ có
mục tiêu từ ngân sách trung ương (NSTW). Trong khi đó nhu cầu vốn để thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng như đầu tư các
dự án phát triển giao thông, thủy lợi, xây dựng, cấp nước và thoát nước đô thị,
hệ thống cấp điện, các công trình hạ tầng xã hội quan trọng khác trên địa bàn
tỉnh trong quá trình thành lập và phát triển ngày càng lớn. Việc thu hút đầu tư
và thực hiện dự án ngoài nguồn ngân sách trên địa bàn còn yếu kém, chưa tận
dụng được các thế mạnh của tỉnh. Cơ cấu vốn huy động cho đầu tư phát triển
(ĐTPT) vẫn dựa chủ yếu vào ngân sách nhà nước (NSNN).
Cùng với sự nổ lực của các ngành, các cấp và sự quan tâm chỉ đạo của
lãnh đạo tỉnh, trong thời gian qua, việc quản lý NSNN nói chung, quản lý chi
ngân sách địa phương (NSĐP) cho ĐTPT nói riêng đã có nhiều bước chuyển
mang tính tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, làm
giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư (VĐT) từ NSNN.
Quản lý chi NSĐP cho ĐTPT đảm bảo việc cấp phát kinh phí sao cho
tiết kiệm, hợp lý và đạt hiệu quả cao nhằm góp phần đưa nền kinh tế xã hội
(KTXH) của tỉnh ngày càng phát triển, không bị tụt hậu xa so với các tỉnh
khác trong cả nước là một việc làm hết sức cần thiết. Đó là lý do thúc đẩy tôi
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT tại Sở Tài
chính tỉnh Đắk Nông”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho ĐTPT tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông. Để
đạt được mục đích đó, cần hoàn thành các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSĐP cho
ĐTPT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT tại
Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông, từ đó làm rõ những mặt tích cực, hạn chế và
nguyên nhân gây ra những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP
cho ĐTPT tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn cần phải giải đáp một
số câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Nội dung của công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT là gì? Có thể sử
dụng những chỉ tiêu gì để đánh giá?
- Hiện nay, Công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT tại Sở Tài chính tỉnh
Đắk Nông được thực hiện như thế nào? Đã đạt được những kết quả gì? Còn
những tồn tại, những hạn chế gì? Có những nguyên nhân nào dẫn đến những
hạn chế trong quản lý chi NSĐP cho ĐTPT tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông?
- Cần thực hiện những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý chi
NSĐP cho ĐTPT tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông cho phù hợp với định hướng
và mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay và
trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông.


3


Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý chi
NSĐP cho ĐTPT.
- Về không gian: Công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông hiện nay được thực hiện bởi nhiều cấp, ngành có liên quan. Luận
văn chỉ đề cập đến công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT được thực hiện tại
Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng công tác quản lý chi NSĐP cho
ĐTPT tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông được lấy trong khoảng thời gian từ
năm 2011 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở nền tảng lý luận cơ bản về quản lý chi NSĐP
cho ĐTPT và tham khảo các nghiên cứu khoa học có nội dung tương tự đã
được công nhận, đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả, so
sánh, phân tích thực tiễn dựa trên các số liệu, thông tin có liên quan đến công
tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông để làm sáng
tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn được đề cập một
cách toàn diện và có hệ thống. Điều này thể hiện thông qua các mặt sau:
- Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý chi NSĐP cho ĐTPT.
- Thông qua kinh nghiệm làm việc thực tế và phân tích các số liệu được
thu thập, thực trạng công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT tại Sở Tài chính
tỉnh Đắk Nông được phân tích toàn diện và triệt để qua đó đánh giá kết quả
đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.


4


- Các đề xuất được đưa ra dưới dạng các giải pháp trực tiếp và giải pháp
gián tiếp thông qua việc kiến nghị đối với các chủ thể quản lý cấp trên.
- Các kết luận được xây dựng và thiết kế để có thể triển khai và ứng
dụng trong thời gian trước mắt và lâu dài; tạo nền tảng cho việc hoàn thiện
công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT trên toàn tỉnh.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT tại Sở Tài
chính tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT
tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSĐP cho ĐTPT nói riêng
đang là một vấn đề đáng được chú trọng hiện nay. Xuất phát từ tầm quan
trọng của chi ĐTPT đối với sự phát triển KTXH, yêu cầu đặt ra là quản lý như
thế nào để việc sử dụng nguồn vốn ngân sách chi cho ĐTPT một cách tiết
kiệm, hợp lý và có hiệu quả. Việc tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý NSNN nói chung và quản lý chi ngân sách cho ĐTPT nói riêng đã
trở thành mối quan tâm hàng đầu của Nhà nước (NN) và mọi địa phương
trong những năm qua.
Từ những lý do trên đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu và đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả và đổi mới công tác quản lý
NSNN nói chung, quản lý chi ĐTPT từ NSNN nói riêng.


5

Thông qua việc thu thập nội dung nghiên cứu của các luận văn trước đây

có liên quan đến đề tài này, tôi đã tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa
học cụ thể như sau:
- “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản địa
bàn tỉnh Bình Định”, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng
(2012).
Trong luận án, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi đầu tư xây
dựng cơ bản (XDCB) và quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Bên cạnh đó
đưa ra một số tiêu chí để đánh giá kết quả công tác quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB.
Điểm mới của luận án là sử dụng phần mềm SPSS và hệ thống bảng câu
hỏi để đưa ra các kết quả đánh giá thực trạng, thông qua đó chứng minh được
các mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB tại tỉnh Bình Định, nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất,
nhân tố nào ảnh hưởng ít nhất, và định lượng mức độ tác động của từng nhân
tố đến quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB; đồng thời chỉ ra đâu là khâu
yếu kém nhất trong quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất một nhóm giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- "Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011- 2015
và tầm nhìn đến năm 2020", Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tô Thiện Hiền
(2012).
Trong nội dung chương 1, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về
NSNN như khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của NSNN; nêu những nét
khái quát về quản lý quy trình NSNN bao gồm ý nghĩa và nội dung các khâu
lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán NSNN. Tác giả cũng đề cập đến
hiệu quả quản lý NSNN và các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý


6


NSNN. Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo công tác quản lý NSNN của một số
nước trên thế giới như Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Mỹ và kinh nghiệm
quản lý ngân sách của một số tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long,
tác giả rút kết những bài học kinh nghiệm cho quản lý NSNN nói chung và
quản lý NSNN tỉnh An Giang nói riêng.
Trên cơ sở lý luận về quản lý NSNN, ở chương 2 tác giả đi sâu phân tích
thực trạng quản lý NSNN của tỉnh An Giang, từ đó đưa ra những đánh giá
chung về tỉnh hình quản lý NSNN, kết quả đạt được cũng như tồn tại của
công tác quản lý NSNN tỉnh An Giang. Thông qua đó tác giả cũng đưa ra một
số nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang.
- "Quản lý chi NSNN đối với ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi", Luận
văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của tác giả Lữ Ngọc Anh (2013).
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận
về NSNN, chi NSNN như khái niệm, đặc điểm, vai trò chi NSNN; Khái niệm,
đặc điểm, nguyên tắc của quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục, nội dung và
các nhân tố có ảnh hưởng đến chi NSNN cho ngành giáo dục. Bên cạnh đó,
nêu rõ sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục.
Trong chương 2, tác giả giới thiệu một số nét khái quát về đặc điểm tự
nhiên, tình hình KTXH của tỉnh Quãng Ngãi và giới thiệu tổng quan về ngành
giáo dục tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở thu thập số liệu, đánh giá thực trạng
công tác quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi qua các nội
dung lập và phân bổ dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán quá trình quản lý và sử dụng NSNN cho ngành giáo
dục của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2008 - 2012. Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng và đánh giá những mặt đạt được, những tồn tại, hạn chế và tìm hiểu
nguyên nhân những tồn tại hạn chế, để định hướng và tìm giải pháp khắc


7


phục, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN cho ngành giáo dục
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
- "Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tỉnh Quảng Ngãi", Luận văn
thạc sỹ Quản trị kinh doanh của tác giả Lê Thị Thanh Tuyền.
Tác giả đã làm rõ được khái niệm chi NSNN, quản lý chi NSNN, vai trò
của quản lý chi ngân sách tỉnh. Bên cạnh đó cũng đề cập đến những nhân tố
ảnh hưởng đến chi NSNN tỉnh. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ được nội dung
quản lý chi NSNN cấp tỉnh, chưa nêu được các nhân tố có ảnh hưởng đến
công tác quản lý chi NSNN nói chung và chi ngân sách cấp tỉnh nói riêng,
cũng như chưa nêu được cơ sở để đánh giá công tác quản lý chi NSNN.
Trên cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN, ở chương 2 tác giá đã đi sâu
phân tích thực trạng quản lý chi NSNN của tỉnh. Từ đó đưa ra những đánh giá
chung về tỉnh hình quản lý chi NSNN, kết quả đạt được cũng như tồn tại của
công tác quản lý chi NSNN tỉnh. Thông qua đó tác giá cũng đưa ra một số
nhóm giải pháp để hoàn thiện quản lý chi NSNN của tỉnh.
- "Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
Huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa", Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lê
Hoằng Bá Huyền (2008),
Luận văn đã hệ thống được các cơ sở lý luận cơ bản về quản lý chi
NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương như: Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc
quản lý và quy trình quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương và
nên rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư
XDCB ở địa phương. Trong phần phân tích thực trạng, tác giả đã nêu được
những đặc điểm riêng về KTXH của huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa trong
việc thực hiện chi NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện, phân tích quy trình và
tình hình thực hiện quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện, từ đó chỉ ra


8


những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho
các đề xuất giải pháp.
- "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
tập trung từ NSNN do Thành Phố Hà Nội quản lý", Luận án tiến sĩ của tác giả
Cấn Quang Tuấn (2009).
Tác giả tập trung phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (VĐT) XDCB
tập trung từ NSNN do Thành Phố Hà Nội quản lý, do đó đã khái quát được
những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề này, khái quát được bức tranh toàn
cảnh thực trạng quản lý sử dụng VĐT XDCB tập trung từ NSNN do thành
Phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại,
vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ
thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT XDCB
tập trung từ NSNN do Thành Phố Hà Nội quản lý.
Kết quả đạt được của những đề tài nêu trên là đã:
(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN, quản lý
chi NSNN, quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
(2) Phân tích, tổng hợp, đánh giá và luận giải có cơ sở lý luận khoa học
về thực trạng quản lý NSNN, quản lý chi NSNN, quản lý dự án đầu tư từ
nguồn vốn NSNN.
(3) Đề xuất những mục tiêu, yêu cầu, đưa ra giải pháp và giải quyết các
mặt còn hạn chế, tồn tại nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý
NSNN, quản lý chi NSNN theo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiêu chuẩn,
định mức.
Thông qua các đề tài nêu trên, tôi rút ra được những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý NSNN, quản lý chi NSNN làm tiền đề cho việc đi sâu nghiên
cứu công tác quản lý chi NSĐP cho ĐTPT, một bộ phận của quản lý NSNN


9


nhưng có nhiều điểm khác biệt, bởi lẽ ngoài việc chịu sự chi phối của Luật
Ngân sách, nó còn bị chi phối bởi Luật Xây dựng;
Bên cạnh đó, tôi còn tham khảo một số bài viết về quản lý chi ngân sách
cho ĐTPT, cụ thể như sau:
- "Đánh giá phân bổ và sử dụng vốn ĐTPT trên địa bàn tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương" của các tác giả Lê Quốc Đạt - Chu Tuấn Long - Chu
Nhường.
Qua bài viết, các tác giả làm rõ các nguyên tắc và tiêu chí phân bổ vốn
ĐTPT giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
việc phân bổ và sử dụng vốn ĐTPT trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và áp dụng các chỉ tiêu đã được xây dựng để đánh giá việc phân
bổ và sử dụng vốn ĐTPT tại một số tỉnh.
- “Đổi mới phương thức cấp phát NSNN gắn với kết quả đầu ra", Bài
viết của tác giả Nguyễn Hồng Hà, đăng trên website
(ngày 04/11/2013).
Bài viết đánh giá những hạn chế của việc quản lý NSNN theo phương
thức truyền thống cấp phát và phân bổ kinh phí dựa theo nguồn lực có hạn ở
đầu vào và đề xuất đổi mới phương thức cấp phát NSNN gắn với kết quả đầu
ra, với tầm nhìn trung hạn theo lộ trình 3 giai đoạn và 7 bước thực hiện nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN, khắc phục tình trạng phân bổ vốn NSNN
dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp.
Các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho các nhà quản lý trong
việc tăng cường quản lý chi NSNN nói chung, quản lý chi ĐTPT NSNN nói
riêng. Tuy nhiên, chưa đi sâu vào phân tích thực trạng công tác quản lý chi
NSĐP cho ĐTPT tại một đơn vị cụ thể là Sở Tài chính. Các chỉ tiêu đưa ra
đánh giá chủ yếu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN, chưa
thực sự đánh giá công tác quản lý chi. Vì vậy, cần đưa ra các chỉ tiêu để đánh


10


giá công tác quản lý chi NSNN để phân tích rõ hơn thực trạng quản lý chi
NSNN trong ĐTPT và cho một địa phương; đồng thời đánh giá hiệu quả công
tác quản lý chi NSNN trong ĐTPT trên tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông, từ đó
thiết lập một quy trình quản lý chi NSĐP cho ĐTPT toàn diện hơn.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước
a. Ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, phản ánh các quan
hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của NN khi NN tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của NN trên cơ sở luật định.
Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời
sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống
nhất, có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm NSNN mà phổ biến là:
Thứ nhất: NSNN là bản dự trù thu chi tài chính của NN trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Thứ hai: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của NN, là kế hoạch tài chính cơ
bản của NN.
Thứ ba: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình NN
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày

16/12/2002 định nghĩa: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước".[19]
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng


12

đồng và NN của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của NN, sự tồn tại
của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của NSNN.
NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. NSTW là ngân sách của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND).
b. Chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là hoạt động nhằm sử dụng quỹ ngân sách, là quá trình phân
phối nguồn tiền tệ nằm trong quỹ NSNN nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động
bình thường của bộ máy NN và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của NN.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình
trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
* Đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy NN và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà NN thực hiện. Nội dung chi ngân sách chính quyền nhà

nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN để đảm
bảo thực hiện chức năng quản lý của NN nhằm ổn định và phát triển KTXH.
Chi NSNN nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các
vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn
diện nền KTXH của NN. Hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được
xem xét toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KTXH đề ra, đảm
bảo phục vụ lợi ích của nhân dân.


13

Chi NSNN gắn với quyền lực NN, mang tính pháp lý cao. Các hoạt động
tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của
NN. Các cơ quan NN là chủ thể trực tiếp quyết định mức chi, nội dung và cơ
cấu chi của NSNN và có tính bắt buộc và thực hiện thống nhất trên toàn bộ
lãnh thổ.
Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không
trực tiếp, thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng
của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều
này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KTXH của NN.
Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây dựng
hệ thống đường cao tốc, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, quốc phòng, bảo vệ trật
tự xã hội... Đặc điểm này thể hiện vai trò to lớn của Chính phủ đối với mọi
lĩnh vực đời sống xã hội và mọi cá nhân, tỷ trọng khoản chi này rất lớn trong
tổng chi tiêu của NSNN.
* Vai trò của chi NSNN
Chi NSNN là công cụ quan trọng đáp ứng các khoản chi phí của NN và
có ảnh hưởng to lớn đến điều tiết vĩ mô của NN. Phát triển KTXH luôn là vấn
đề được ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia, việc bố trí các khoản chi ngân
sách một cách tùy tiện, ngẫu hứng, thiếu sự phân tích cụ thể sẽ có ảnh hưởng

xấu đến tình hình KTXH của đất nước.
Chi NSNN là nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo duy trì hoạt động bình
thường của hệ thống chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương. Hoạt
động của bộ máy NN không chỉ nhằm mục đích thống nhất các hoạt động của
nền kinh tế quốc dân mà còn nhằm đảm bảo sự ổn định về chính trị, nhân tố
quan trọng quyết định sự thành bại trong công cuộc cải cách nền kinh tế.
Chi NSNN tác động nhất định đến việc thực hiện mục tiêu ổn định kinh
tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giảm sự phân hóa giàu nghèo. Thông


14

qua công cụ chi ngân sách, NN thực hiện điều tiết, khắc phục các khiếm
khuyết của thị trường, trợ cấp hoặc phân phối lại thu nhập thông qua các
chương trình hỗ trợ công cộng và bảo hiểm xã hội nhằm trợ giúp những người
nghèo, người về hưu, tàn tật, thất nghiệp, ốm đau.
* Phân loại chi NSNN:
Chi NSNN gắn với chủ thể là NN, có phạm vi rộng lớn, liên quan đến
hầu hết mọi ngành, lĩnh vực, mọi cá nhân, tổ chức, công dân. Có thể phân loại
chi NSNN theo nhiều góc độ, Tuy nhiên, thông thường người ta phân loại chi
NSNN theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý các khoản chi, cụ thể bao
gồm:
- Nhóm chi thường xuyên: là những khoản chi đảm bảo hoạt động bình
thường cho các đối tượng chi và mức chi tương đối ổn định trong một thời
gian dài. Hầu hết các khoản chi này phát sinh đều đặn, lặp đi lặp lại giữa các
khoảng thời gian trong một năm và giữa các năm, mức chi cho các đối tượng
này chủ yếu dựa trên chế độ, định mức chi do cấp có thẩm quyền ban hành,
mang tính chất thanh toán trực tiếp và không để lại hình thái vật chất, đồng
nghĩa với tiêu dùng trực tiếp. Các lĩnh vực chi thường xuyên bao gồm chi cho
các hoạt động sự nghiệp; chi cho các hoạt động của cơ quan quản lý NN, tổ

chức chính trị , xã hội; chi cho các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; chi thường
xuyên trong các chương trình dự án; trợ giá, trợ cấp cho các đối tượng chính
sách, hưu trí...
- Nhóm chi ĐTPT: Là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật
chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bao gồm chi đầu tư xây đựng các công
trình hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư hỗ trợ vốn cho
các thành phần kinh tế khác hoặc góp vốn liên doanh; chi ĐTPT các chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án của nhà nước; các khoản chi ĐTPT khác theo
quy định của pháp luật.


15

- Nhóm chi trả nợ và viện trợ: Bao gồm các khoản chi để NN thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và
các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
Nhóm chi dự trữ: Là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ NN
và quỹ dự trữ tài chính.
1.1.2. Chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển
a. Khái niệm chi NSĐP cho ĐTPT
Chi NSĐP cho ĐTPT là hoạt động nhằm sử dụng nguồn ngân sách do
địa phương quản lý để chi cho các nhiệm vụ ĐTPT nhằm đảm bảo thực hiện
mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.
Chi NSĐP cho ĐTPT là các khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và mang
tính chất tích lũy, trong đó chủ yếu là chi cho đầu tư xây dựng các công trình
kết cầu hạ tầng KTXH ít hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
b. Nội dung chi NSĐP cho ĐTPT
Chi NSĐP cho ĐTPT bao gồm:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả
năng thu hồi vốn do địa phương quản lý như: các dự án giao thông, thủy lợi,

giáo dục và đào tạo, y tế, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn
thiên nhiên, các trạm trại thú y, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống, công
trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước,
khoa học kỹ thuật,…
- Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của NN theo quy định của pháp luật;
- Phần chi ĐTPT trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ
quan địa phương thực hiện;
- Các khoản chi ĐTPT khác theo quy định của pháp luật.


16

c. Đặc điểm chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển
Chi NSĐP cho ĐTPT có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chi NSĐP cho ĐTPT thường hướng đến những công trình dự
án quan tâm đến hiệu quả xã hội nhiều hơn là hiệu quả kinh tế.
Mục đích của các dự án ĐTPT từ nguồn vốn ngân sách thường hướng
đến tối đa hoá phúc lợi xã hội nhiều hơn là chú ý đến tối đa hoá lợi ích kinh
tế. Hiệu quả chi NSĐP cho ĐTPT khác với hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng... Đặc điểm này thể hiện rõ nhất ở việc nhà nước bỏ vốn để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi
vốn.
Thứ hai, chi NSĐP cho ĐTPT mang tính chất chi cho tích luỹ, không để
tiêu dùng hiện tại, có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Phạm vi và mức
độ chi luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH
của địa phương trong từng thời kỳ.
Thứ ba, chi NSĐP cho ĐTPT là khoản chi lớn nhưng không có tính ổn
định, chi theo ngân sách hàng năm và bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiệm kỳ.

Chi ĐTPT là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển KTXH cho
mỗi quốc gia nói chung và cho từng địa phương nói riêng. Trước hết chi
NSĐP cho ĐTPT nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất dịch
vụ cho sự phát triển KTXH của mỗi địa phương. Đồng thời, chi NSĐP cho
ĐTPT còn ý nghĩa là vốn tạo mồi để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định
hướng ĐTPT cho nền KTXH của địa phương. Tuy vậy, chi NSĐP cho ĐTPT
không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển KTXH. Thứ tự và tỷ trọng
ưu tiên chi NSĐP cho ĐTPT trong từng lĩnh vực, từng nội dung chi là thay
đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn, sau một thời kỳ tập trung ưu tiên cho đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thì thời kỳ sau không cần ưu tiên nữa vì


×