Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.2 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
----------

NGUYỄN HỒ HỮU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
GIÁM SÁT TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất công trình nào khác
Tác giả

Nguyễn Hồ Hữu

MỤC LỤ



MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................3
6. Kết cấu của luận văn.............................................................................4
7.Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI NHTM.......................................9
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG.................................9
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Trung ương.............................................9
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Trung ương..............................10
1.1.3. Đặc điểm mô hình Ngân hàng trung ương Việt Nam....................12
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI
VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................13
1.2.1. Khái niệm về thanh tra ngân hàng.................................................13
1.2.2. Đối tượng của thanh tra NHTW....................................................16
1.2.3. Sự cần thiết thanh tra, giám sát của NHTW đối với NHTM.........16
1.2.4. Nội dung thanh tra, giám sát của NHTW đối với NHTM.............20
1.2.5. Các phương thức thanh tra ngân hàng...........................................22
1.2.6. Quy trình thanh tra của NHTW đối với NHTM............................34
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRONG LĨNH
VỰC TÍN DỤNG CỦA NHTW ĐỐI VỚI NHTM.........................................35
1.3.1. Tiêu chí đánh giá trực tiếp kết quả hoạt động thanh tra................35


1.3.2. Tiêu chí đánh giá gián tiếp kết quả hoạt động thanh tra................37
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNGTHANH TRA

NGÂN HÀNG.................................................................................................37
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài...................................................................37
1.4.2. Các nhân tố bên trong....................................................................41
1.5. KINH NGHIỆM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
NGÂN HÀNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI..................................42
1.5.1. Tổ chức hoạt động thanh tra của một số NHTW...........................42
1.5.2. Về hoạt động thanh tra của một số NHTW...................................43
1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với việc hoàn thiện công tác thanh tra của
NHNN Việt Nam.....................................................................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................48
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT
TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI
NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG........................................................................49
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNN CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG.................49
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà
nướcchi nhánh tỉnh Đắk Nông................................................................49
2.2.1. Đặc điểm hoạt động của các TCTD trên địa bàn tỉnh ĐN Năm....58
2.2.2. Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn..........................59
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA TRONG LĨNH VỰC TÍN
DỤNG CỦA NHNN CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG................................60
2.3.1. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan TTGS NHNN Việt Nam..................60
2.3.2. Quy trình và nội dung công tác thanh tra trong lĩnh vực tín dụng
đang áp dụng tại NHNN chi nhánh tỉnh Đắk Nông................................62
2.3.3. Đánh giá kết quả công tác thanh tra, giám sát trong lĩnh vực tín
dụng của NHNN Chi nhánh tỉnh Đắk Nông...........................................71


2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT TRONG
LĨNH VỰC TÍN DỤNG CỦA NHNN CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG....79
2.4.1. Các mặt đạt được...........................................................................79

2.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế..........................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................84
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
GIÁM SÁT TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG..................................................85
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THANH TRA CỦA NHNN CHI NHÁNH
TỈNH ĐẮK NÔNG.........................................................................................85
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT
TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI
NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG..........................................................................87
3.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh tra hoạt động cấp tín dụng.................87
3.2.2. Nâng cao chất lượng kết luận thanh tra trong giai đoạn kết thúc
thanh tra...................................................................................................96
3.2.3. Kết hợp nhiều hình thức thanh tra tại chỗ để bổ sung khiếm khuyết
của từng hình thức thanh tra....................................................................97
3.2.4.Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra.......................................98
3.2.5. Chuyển dần từ phương pháp thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên
cơ sở đánh giá rủi ro................................................................................99
3.2.6. Nâng cao hiệu quả giám sát từ xa của NHNN chi nhánh............102
3.2.7. Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra đủ về số lượng và đảm bảo về
chất lượng..............................................................................................103
3.2.8. Tăng cường sự chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị, cơ quan chức
năng có liên quan trong công tác thanh tra ngân hàng..........................105
3.2.9. Các giải pháp bổ trợ....................................................................108


4.1. CÁC KIẾN NGHỊ..................................................................................108
4.1.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.......................................................108
4.1.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.....................110
4.1.3. Kiến nghị đối với các NHTM......................................................115

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................116
KẾT LUẬN..................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1
2.1
2.2

Tên hình
Quy trình thanh tra của NHTW đối với NHTM
Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Đăk
Nông
Mô hình tổ chức của Cơ quan TTGS NHNN Việt Nam

Tran
g


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau khi Việt Nam là thành viên của WTO (11/01/2007) cho đến nay, nền
kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu bước đầu. Môi trường và thể chế
hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam có những chuyển biến tích cực
với những thành công đáng ghi nhận về khung điều tiết; quản trị nội bộ; tổ
chức bộ máy, chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển của các dịch vụ ngân
hàng hiện đại. Khi tham gia sâu vào hội nhập, cạnh tranh đã thực sự là động
lực to lớn cho cải cách, đổi mới mạnh mẽ trong hoạt động ngân hàng. Chính
sự cạnh tranh này đã tác động đến quản trị nội bộ và văn hóa rủi ro của ngân
hàng theo hướng minh bạch hơn, tin cậy hơn. Song đi sâu vào quá trình phát
triển này cho thấy những bất cập chưa có tiền lệ nảy sinh, hệ thống Ngân hàng
Việt Nam dễ bị tổn thương trước các biến động của môi trường bên trong và
bên ngoài, nhất là sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, thị
trường tài chính quốc tế đang có những thay đổi căn bản về cấu trúc nhằm đối
phó với những cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai. Trước thực tế đó,
đòi hỏi cần tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Viêt Nam để có thể cạnh tranh
trong khu vực và quốc tế. Đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững
của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại là một
mục tiêu quan trọng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) khi thực
hiện hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trongnhữngnămgầnđây,hoạtđộngcủathanh tra ngànhNgânhàngởnướcta
đãcónhiềuđổimới, hệ thống cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện và đã
phát huy được vai trò tích cực trong việc quản lý, định hướng cho hoạt động
của ngành ngân hàng tuân thủ đúng pháp luật.
Tuynhiên,trước thực trạng số lượng cácNgân hàng Thương mại (NHTM)


2

ngày càng tăng, hoạt động với nhiều sản phẩm,dịch vụ ngày càng phong phú
và hiện đại,thì hoạt động thanh tra của NHNN Việt Nam nói chung và thanh

tra ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Đăk Nông nói riêng đang bộc lộ
nhiều bất cập và hạn chế, chưa đáp ứng kịp yêu cầu quảnlý của NHNN.
Để đảm bảo hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tăng trưởng bền
vững, an toàn và hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, thì hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN chi
nhánh đối với các NHTM trên địa bàn ngày càng phải được hoàn thiện, nhất
là trong lĩnh vực tín dụng.
Vì lý do trên, nên học viên chọn đề tài:“Hoàn thiện công tác thanh tra,
giám sát trong lĩnh vực tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Đăk Nông”,làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích rõ thêm cơ sở lý luận trong hoạt động thanh
tra, giám sát nói chung và trong lĩnh vực tín dụng nói riêng của Ngân hàng
Trung ương đối với ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát trong lĩnh
vực tín dụng của Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam chi nhánh tỉnh Đăk Nông đối
với các NHTM thuộc phạm vi quản lý.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát
trong lĩnh vực tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đăk
Nông đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về hoạt động thanh tra,
giám sát trong lĩnh vực tín dụng của NHTW đối với các NHTM và thực tiễn
hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh Đăk Nông đối với
hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.


3

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Chỉ đề cập đến hoạt động thanh tra, giám sát trong lĩnh
vực tín dụng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Nông đối với các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
+ Về đánh giá thực trạng công tác thanh tra, giám sát của NHNN chi
nhánh tỉnh Đăk Nông giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích và tổng
hợp để đưa ra các nhận định, đánh giá cụ thể. Đồng thời, vận dụng các
phương pháp phỏng vấn để trao đổi trực tiếp với một số thanh tra viên đã trực
tiếp tham gia công tác thanh tra, giám sát ngân hàng thương mại để nắm bắt
thông tin và thu thập thêm ý kiến nhận xét, đánh giá và đề xuất những giải
pháp thực tiễn để khắc phục những bất cập, tồn tại một cách tốt nhất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra,
giám sát của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát
NHNN chi nhánh tỉnh Đăk Nông, qua đó rút ra được những mặt làm tốt,
những điểm còn hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế
đó. Điều này có ý nghĩa lý luận là đã đóng góp vào việc nghiên cứu một
trường hợp điển hình tại một tỉnh và về thực tiễn làm cơ sở đề xuất giải pháp.
- Góp phần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát trong lĩnh
vực tín dụng của NHNN chi nhánh tỉnh Đăk Nông, hướng tới mục tiêu đảm
bảo hoạt động ngân hàng trên địa bàn phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả
đúng theo quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.


4

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng
Trung ương đối với ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, giám sát trong lĩnh vực tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát trong lĩnh
vực tín dụng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đăk Nông đối với các
ngân hàng thương mại trên địa bàn.
7.Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hệ thống ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của một quốc gia. Không chỉ là kênh dẫn vốn và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng hiệu quả trong nền kinh tế, hệ thống ngân hàng còn giữ vai trò
truyền dẫn chính sách tiền tệ, góp phần thành công chiến lược phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Sự đỗ vỡ của hệ thống ngân hàng sẽ dẫn đến sự đỗ vỡ
của các thị trường bộ phận và nền kinh tế. Với vai trò không thể thay thế của
hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế, việc đảm bảo sự phát triển an toàn,
bền vững của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng thương
mại là mục tiêu quan trọng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi thực hiện
hoạt động TTNH. Chính vì vậy, hoạt động thanh tra của Ngân hàng Trung
ương đối với ngân hàng thương mại là một vấn đề nghiên cứu đã được nhiều
tác giả quan tâm do tầm quan trọng của hoạt động này đối với sự an toàn và
lành mạnh của toàn hệ thống ngân hàng.
- Tác giả Ngô Bá Lại (2004), đề tài “Hoàn thiện khung pháp luật về
quyền và nghĩa vụ cơ bản của Thanh tra ngân hàng” tác giả đã đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động của thành tra Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam: bàn hành các quy định về phương thức thanh tra rủi ro


5


theo thông lệ quốc tế; quy định chức năng và nhiệm vụ giám sát an toàn hoạt
động ngân hàng của thanh tra Ngân hàng Nhà nước cần được quy định đồng
bộ; xây dựng quy trình nội bộ về pháp luật về hoạt động của TTNH; nâng cao
chất lượng của từng quy phạm pháp luật, từng văn bản pháp luật về TTNH;
mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng pháp
luật hoạt động của thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đề tài đã có
những đóng góp quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn trong việc hoàn
thiện khung pháp luật thanh tra Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam trong hoạt
động thanh tra các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, đề tài được nghiên cứu
trước khi Luật thanh tra (2010) và Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 được
ban hành, cùng với công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam đã có nhiều
thay đổi theo hướng tích cực. Tuy nhiên, đây là tài liệu tham khảo trong quá
trình thực hiện luận văn này.
- Tác giả Nguyễn Đình Tự (2005), đề tài “Thanh tra ngân hàng với tiến
trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam”, đề tài đã khẳng định xu
hướng tất yếu phải cải tổ thanh tra ngân hàng Việt Nam để đáp ứng tiến trình
hội nhập; đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của công tác thanh tra
đồng thời đưa ra các giải pháp và lộ trình các bước đi để đáp ứng với tiến
trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tác giả đã có những đóng
góp quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn trong việc cấu trúc lại công tác
thanh tra của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, do đề tài được
nghiên cứu trước khi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng được thành lập
trên cơ sở tổ chức lại 4 đơn vị trực thuộc Ngân hàng nhà nước bao gồm:
Thanh tra,Vụ các ngân hàng, Vụ các tổ chức tín dụng hợp tác và Trung tâm
phòng chống rửa tiền theo Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của
Thủ tướng Chính phủ; Luật Thanh tra (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (2010) được ban hành, cải cách hành chính ở Ngân hàng Nhà nước Việt


6


Nam nói chung và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng nói riêng đã có
nhiều thay đổi theo hướng tích cực. Đề tài là tài liệu tham khảo quan trọng
trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn của học viên.
- Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường công tác thanh tra, giám sát của
Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Nghệ An”, tác giả Nguyễn Thị Phương Hạnh, bảo vệ tại Đại học kinh tế quốc
dân năm 2012. Tác giả đã hệ thống hoá được các lý luận cơ bản về hoạt động
thanh tra, giám sát ngân hàng; Phân tích, đánh giá hoạt động thanh tra giám
sát của Ngân hàng Nhà nước đối với NHTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An và đề
xuất một số giải pháp về đổi mới nội dung, phương thức, quy trình thanh tra,
giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh; Hoàn thiện các quy định về
an toàn trong hoạt động của các TCTD; Xây dựng mô hình tổ chức thanh tra,
giám sát đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Luận văn đã có những
điểm mới, đóng góp tích cực đối với hoạt động thanh tra, giám sát NHTW nói
chung và chi nhánh tỉnh Nghệ An nói riêng.
- Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát
đối với các Ngân hàng thương mại tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Bình Phước”, tác giả Ngô Trần Hưng, bảo vệ tại Đại học Ngân hàng TP.
Hồ Chí Minh năm 2012. Luận văn đã làm rõ sự cần thiết phải thanh tra, giám
sát các NHTM và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Thanh
tra, giám sát NHNN, làm rõ chức năng quản lý nhà nước của Thanh tra, giám
sát NHNN đối với các tổ chức tín dụng; Phân tích thực trạng hoạt động thanh
tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Bình Phước. Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên
nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám
sát của chi nhánh NHNN tỉnh đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn.


7


- Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác thanh tra trong lĩnh vực tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh thành phố Đà Nẵng
đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn”, tác giả Phạm Đắc Phước,
bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng 2013. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về
hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Trung ương nói chung và
NHNN Việt Nam nói riêng. Luận văn cũng đã đề xuất một hệ thống các tiêu
chí đánh giá trực tiếp và gián tiếp đối với hoạt động thanh tra, giám sát của
Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động tín dụng. Đây là một đóng góp có tính
mới của luận văn. Dựa trên các tiêu chí đó, luận văn đã thực hiện việc phân
tích, đánh giá có tính nhất quán đối với hoạt động thanh tra, giám sát của Chi
nhánh NHNN Đà Nẵng trong lĩnh vực tín dụng và trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra của NHNN Chi nhánh Đà Nẵng trong
lĩnh vực tín dụng.
- Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác thanh tra trong lĩnh vực tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình”,tác giả Nguyễn
Thị Việt Hoài, bảo vệ năm 2014 tại Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn này, tác
giả cũng bố cục luận văn theo kiểu truyền thống. Theo đó, sau khi hệ thống
hoá cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, luận văn
tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra tại Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước Quảng Bình và trên cơ sở nêu ra các nhận định về các
hạn chế cần khắc phục để đề xuất giải pháp hoàn thiện. Về cơ bản, cơ sở lý
luận của luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở kế thừa. Các giải pháp có một số
điểm đặc thù những nhìn chung cũng xuất phát từ khung giải pháp cơ bản.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành (3/2014) về “Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng đối với các tổ chức
tín dung trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, do PGS-TS Đoàn Thanh
Hà, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh làm



8

chủ nhiệm. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra,
giám sát ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở lý luận và
đúc kết kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để đưa ra các nhóm giải
pháp: lựa chọn mô hình giám sát ngân hàng; hoàn thiện mô hình tổ chức
thanh tra, giám sát; nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát ngân
hàng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động thanh
tra, giám sát và một số nhóm giải pháp khác. Phạm vi nghiên cứu đề tài trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhưng đề tài đã đóng góp quan trọng về mặt
khoa học và thực tiễn cao, phù hợp với xu hướng phát triển chung của thanh
tra, giám sát ngân hàng Việt Nam. Đây là một đóng góp có tính mới của luận
văn và là tài liệu quan trọng để làm cơ sở xây dựng các giải pháp cần thiết
trong thực hiện Luận văn.
Các đề tài và luận văn trên đa số hướng nghiên cứu tập trung vào hoạt
động thanh tra của Ngân hàng trung ương là tiến hành giám sát, kiểm tra,
đánh giá hoạt động ngân hàng đối với các ngân hàng thương mại (Hội sở
chính) nơi thể hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ, tổng hợp toàn bộ số liệu tất cả
các mặt hoạt động của hệ thống NHTM. Rất ít đề tài, bài viết nghiên cứu về
hoạt động thanh tra, giám sát ở Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành
phố nơi hoạt động ngân hàng đa phần chỉ gồm các chi nhánh NHTM và hoạt
động cho vay là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của ngân
hàng. Chính vì vậy, hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng có một vai trò hết
sức quan trọng, là nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng trên địa bàn an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI NHTM



9

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng trung ương (NHTW) là ngân hàng phát hành tiền của một
quốc gia, là cơ quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân hàng trong
phạm vi toàn quốc. NHTW là bộ máy tài chính tổng hợp, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đồng thời là ngân hàng
của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế.
Trong một quốc gia, hoặc một nhóm các quốc gia chỉ có một NHTW duy
nhất, thực hiện việc điều tiết và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng một
cách tập trung và thống nhất.Ngược lại, ở các nước đều có một hệ thống ngân
hàng thương mại với số lượng lớn và phổ biến, vì vậy cần phân biệt sự khác
nhau giữa NHTW và NHTM.
Sự khác biệt này thể hiện qua các điểm sau:
- Thứ nhất, NHTW không hoạt động vì mục tiêu kinh doanh, mà hoạt
động vì sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế. NHTW là cơ quan
quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng.
- Thứ hai, NHTW không giao dịch với các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân mà chỉ giao dịch với các NHTM và các giao dịch này để điều tiết hoạt
động của hệ thống NHTM.
- Thứ ba, NHTW là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia, cung
ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. NHTW là ngân hàng duy nhất
của một nước trong khi đó số lượng NHTM rất lớn và rất phổ biến.


10

1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Trung ương

a. Phát hành tiền
NHTW được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các qui định
trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức phát
hành...), nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ
của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu thông hợp pháp
duy nhất, nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành, vì vậy mọi người không có
quyền từ chối nó trong thanh toán. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm
trách nhiệm của NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành, thời
điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền
tệ và phát triển kinh tế.
b. Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó NHTW sử dụng
các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu
thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ, đồng thời thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm.
c. Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các NHTM
NHTW không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín dụng trực tiếp với các chủ
thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các ngân
hàng thương mại,bao gồm:
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng thương mại dưới
dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán;
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại dưới hình thức chiết khấu
lại (tái chiết khấu) các chứng từ có giá ngắn hạn do các ngân hàng trung gian
nắm giữ. Việc cấp tín dụng của NHTW cho các ngân hàng thương mại không
chỉ giới hạn ở nghiệp vụ tái chiết khấu các chứng từ có giá mà còn bao gồm


11

cả các khoản cho vay ứng trước có đảm bảo bằng các chứng khoán đủ tiêu

chuẩn, các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại NHTW;
- Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng thương mại: Vì
các ngân hàng thương mại đều mở tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ bắt
buộc và dự trữ vượt mức tại NHTW nên có thể thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt qua NHTW thay vì thanh toán trực tiếp với nhau. Khi đó,
NHTW đóng vai trò là trung tâm thanh toán bù trừ giữa các NHTM.
d. Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng
Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW không chỉ cung ứng
các dịch vụ ngân hàng thuần tuý cho các ngân hàng trung gian, mà thông qua
các hoạt động đó, NHTW còn thực hiện vai trò điều tiết, giám sát thường
xuyên hoạt động của các ngân hàng trung gian nhằm đảm bảo sự ốn định
trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế,
đặc biệt là của những người gửi tiền, trong quan hệ với ngân hàng.
e. Thực hiện các dịch vụ tài chính cho Chính phủ
Cho dù NHTW được xây dựng theo mô hình nào, độc lập hay phụ thuộc
vào Chính phủ, thì ít nhiều NHTW cũng có những ảnh hưởng và sự tương tác
nhất định đối với các hoạt động kinh tế tài chính của Chính phủ.
Đối với mô hình NHTW độc lập với Chính phủ, sự can thiệp của Chính
phủ vào trong hoạt động của NHTW là rất hạn chế. Tuy nhiên, do NHTW
luôn sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để điều tiết khối lượng tiền cung ứng,
mà trái phiếu Chính phủ thường được mua bán trên thị trường này nên hoạt
động của NHTW có tác động nhất định tới chính sách tài khóa của Chính phủ.
Từ đó, trong một số trường hợp, hoạt động của chính sách tài khóa do Chính
phủ điều hành cũng có những tác động nhất định đến hoạt động của NHTW
trong mô hình này hoặc ngược lại.


12

Đối với mô hình NHTW phụ thuộc vào Chính phủ thì NHTW có thể

được coi là một cơ quan đại diện của Chính phủ trong các dịch vụ tài chính
Nhà nước. Bên cạnh hoạt động của chính sách tiền tệ, NHTW cũng thực hiện
thêm các hoạt động hỗ trợ Chính phủ trong việc phát hành trái phiếu CP, thực
hiện vay nợ trong và ngoài nước hay thực hiện thanh toán cho Chính phủ,...
1.1.3. Đặc điểm mô hình Ngân hàng trung ương Việt Nam
Đến nay, trên thế giới đã biết đến ba mô hình NHTW: (i) NHTW độc lập
với Chính phủ;(ii) NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ; (iii) NHTW thuộc
Bộ Tài chính. Trong đó, hai mô hình đầu tiên là phổ biến hơn cả.
Trong Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam (Luật số 46/2010/QH12),
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ
quan của Chính phủ và là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân
hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính
phủ. Hoạt động Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp
phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Với tư cách là một cơ quan của Chính phủ, NHNN thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
- Với tư cách là NHTW, NHNN thực hiện chức năng về phát hành tiền
và điều tiết lưu thông tiền tệ, ngân hàng của các ngân hàng và cung ứng dịch
vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Có thể thấy, Luật NHNN đã chỉ rõ một trong các hoạt động của NHNN
Việt Nam với tư cách là một cơ quan của Chính phủ là: “Kiểm tra, thanh tra
giám sát ngân hàng, xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo


13

quy định của pháp luật”. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với mục tiêu hoạt

động của NHNN Việt Nam như đã nêu ở phần trên.
Như vậy, với việc thực hiện đồng thời hai chức năng, vừa là một cơ quan
của Chính phủ, vừa là một NHTW. NHNN Việt Nam đã đảm bảo được mục
tiêu hoạt động của mình là ổn định giá trị đồng tiền, bảo đảm an toàn hoạt
động ngân hàng và hệ thống các TCTD, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về thanh tra ngân hàng
a. Khái niệm thanh tra
Thanh tra (tiếng Anh là Inspect) xuất phát từ gốc La Tinh (Inspectare) có
nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra xem xét từ bên ngoài đối
với hoạt động một đối tượng nhất định. Theo từ điển pháp luật Anh - Việt,
thanh tra là sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra. Từ điển Luật
học (tiếng Đức) giải thích thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng
đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất
định - sự tác động có tính trực thuộc. Theo từ điển tiếng Việt năm 1994, thanh
tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan xí nghiệp.
Với ý nghĩa này, Thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm xem xét và phát
hiện ngăn chặn những gì trái qui định. Thanh tra thường đi kèm với một chủ
thể nhất định, như: người làm nhiệm vụ thanh tra hay đoàn thanh tra của Bộ,
v.v… và đặt trong phạm vi quyền hành của một một chủ thể nhất định.
Trong khoa học quản lý có ba yếu tố cấu thành: Ban hành quyết định
quản lý; tổ chức thực hiện quyết định quản lý và thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quyết định quản lý. Như vậy, thanh tra là một chức năng thiết yếu của


14

quản lý Nhà nước, là một giai đoạn của chu trình quản lý, có vai trò kiểm

định, đánh giá hiệu quả của quản lý Nhà nước.
Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc
phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Theo Luật thanh tra,thanh tra Nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý
của cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền,
trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
b. Khái niệm về thanh tra ngân hàng
Hoạt động của các TCTD, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng có những đặc thù riêng, là lĩnh vực kinh tế rất nhạy cảm, hoạt động
ngân hàng ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, tác
động đến tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô… Cùng với xu thế phát triển
chung của nền kinh tế, quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng, hệ thống ngân
hàng Việt Nam thời gian qua có bước phát triển nhanh về quy mô và phạm vi
hoạt động, dẫn đến rủi ro đối với các NHTM ngày càng trở nên đa dạng hơn.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng luôn là một thách thức đối với sự an
toàn và phát triển bền vững của hệ thống các NHTM. Chính vì vậy, những
yếu kém của từng ngân hàng, hệ thống ngân hàng cần được đặc biệt quan tâm,
để đảm bảo hoạt động của ngân hàng nằm trong tầm kiểm soát và những rủi
ro của ngân hàng không dẫn đến hậu quả xấu cho bản thân ngân hàng, cho hệ
thống ngân hàng, cũng như không gây ra những tác động tiêu cực cho nền
kinh tế. Để thực hiện được vai trò này, NHTW phải tiến hành hoạt động thanh


15


tra đối với các NHTM nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy
ra, bảo đảm việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng của các TCTD
hướng tới mục tiêu cuối cùng là đảm bảo các TCTD hoạt động an toàn, hiệu
quả và ổn định.
Ở Việt Nam, Luật Thanh tra (số 56/2010/QH12 được Quốc hội thông
qua ngày 15/11/2010) nêu: “Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”. Theo đó,
NHNN thực hiện thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực ngân hàng;Thanh tra
ngân hàng chính là công cụ hữu hiệu giúp NHNN hoàn thành tốt chức năng
quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Khoản 1, Điều 50, Luật NHNN Việt Nam quy định: Thanh tra ngân hàng
là thanh tra nhà nước chuyên ngành về ngân hàng, được tổ chức thành hệ thống
thuộc bộ máy NHNN. Mục đích của thanh tra ngân hàng là nhằm góp phần
đảm bảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Như vậy, thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của NHNN thực
hiện chức năngkiểmtra, giám sát đối với các TCTD trong việc chấp hành
pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng, phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế rủi ro và xử lý những vi phạm pháp
luật về tiền tệ và ngân hàng, tăng cường pháp chế, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của TCTD.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, hoạt động thanh tra ngân hàng
(TTNH) của NHNN chi nhánh bao gồm 2 phương thức là Giám sát từ xa
(GSTX) và thanh tra tại chỗ (TTTC). Đây là các hoạt động trung tâm, có vai


16


trò rất quan trọng giúp NHNN chi nhánh hoàn thành tốt chức năng quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn.
1.2.2. Đối tượng của thanh tra NHTW
- Tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng
+Các tổ chức tín dụng nhà nước bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân
hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sáchvà tổ chức tín dụng
phi ngân hàng
+ Các tổ chức tín dụng cổ phần của nhà nước và nhân dân gồm: Ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng phi ngân hàng
+ Các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam
gồm: tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Văn phòng đại
diện của Tổ chức tín dụng nước ngoài đặt tại Việt Nam.
- Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân
hàng.
1.2.3. Sự cần thiết thanh tra, giám sát của NHTW đối với NHTM
Ngân hàng thương mại là một ngành kinh doanh đặc thù trong nền kinh
tế hàng hoá, hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực
hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng thương mại là trung gian, là
cầu nối giữa người gửi tiền và người cần vay tiền. Một khi ngân hàng mất tính
ổn định sẽ ảnh hưởng đến các khâu khác và làm cho toàn bộ hệ thống tài
chính bị ảnh hưởng theo. Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro,rủi ro
sụp đổ ngân hàng có tính dây chuyền, khi một NHTM bị vỡ nợ thì sẽ dễ dàng
kéo theo sự đổ vỡ của các NHTM khác. Bên cạnh đó, có một bộ phận cán bộ
ngân hàng ý thức chấp hành luật pháp còn yếu, hoặc tìm cách vận dụng những



17

kẽ hở, những điểm còn chưa chặt chẽ của pháp luật và chính sách để mưu lợi
cho cá nhân, làm tăng rủi ro trong hoạt động ngân hàng, gây ảnh hưởng xấu
đến lợi ích và uy tín của nhà nước, của ngành.Chính vì vậy, để đảm bảo an
toàn và tuân thủ pháp luật của các NHTM, hoạt động thanh tra, giám sát
của NHTW đối với các NHTM là hết sức cần thiết, vì các lý do sau:
-Thứ nhất:Nhằm tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Trên cơ sở thanh tra, giám sát hoạt động các đối tượng thanh tra ngân
hàng, nhằm giúp NHNN tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ
và hoạt động ngân hàng. Hoạt động thanh tra, giám sát của NHTW đối với
các đối tượng thanh tra ngân hàng sẽ giúp các đối tượng thanh tra ngân hàng
hoạt động an toàn và hiệu quả, góp phần quan trọng tạo môi trường thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia hữu hiệu. NHTW sử dụng các công cụ của mình
để điều hành thị trường tiền tệ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
trường mở…, để kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh
tế nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp, kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ và cân bằng cán cân thanh
toán. Trên cơ sở đó, NHTW khẳng định và nâng cao vai trò, vị thế của mình,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Thanh tra NHTW cũng giúp cho NHTM hoạt
động có hiệu quả hơn, giảm bớt rủi ro, phát triển lành mạnh,đảm bảo sân chơi
bình đẳng giữa các NHTM và giữ ổn định trong hoạt động kinh doanh của hệ
thống NHTM.
- Thứ hai: Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền và khách hàng của NHTM
Tín dụng là một hoạt động nghiệp vụ quan trọng, chủ chốt trong hoạt
động ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ có tính rủi ro cao nhất. Quyền lợi
của người gửi tiền bị ảnh hưởng do các NHTM trong tình trạng mất khả năng



×