Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thƣơng mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TIẾN CƢƠNG
LỚP MFB6

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi
thuần của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính
tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đã đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ trong luận văn này chƣa từng công bố
hoặc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận
văn này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bằng cấp nào tại các trƣờng đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Tp. Hồ Chí Minh, 2017

Nguyễn Tiến Cƣơng

i




LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ
Nguyễn Minh Hà, giảng viên hƣớng dẫn của tôi. Sự nghiêm túc và tận tâm của thầy
đã giúp tôi có thể hoàn thành đƣợc nội dung luận văn theo đúng kế hoạch thực hiện
đã đề ra. Với chuyên môn cao trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, thầy đã hƣớng dẫn
tôi thực hiện công việc viết luận văn đảm bảo các yêu cầu đề ra, đạt đƣợc chất lƣợng
tốt nhất trong khả năng của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên trong chƣơng trình giảng dạy thạc sĩ
Tài chính – Ngân hàng của Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi
nhiều kiến thức chuyên môn quý giá trong suốt quá trình học tập.
Sau cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những ngƣời đã giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.

ii


TÓM TẮT
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm kiểm định tác động của các yếu tố nội
tại và yếu tố ngành đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu này đƣợc thể hiện dựa trên mô hình hồi quy: biến tỷ lệ thu
nhập lãi thuần (NIM) là biến phụ thuộc,các biến độc lập bao gồm: rủi ro tín dụng
(CR), rủi ro thanh khoản (LR), quy mô ngân hàng (lnASSET), khả năng đảm bảo
thanh toán (EQUITY), mức độ phi hiệu quả hoạt động (INOP), tình trạng niêm yết/
không niên yết của ngân hàng (LISTED), thị phần (MK), mức độ tập trung của ngành
(HHI). Đồng thời các biến thể hiện hình thức sở hữu cũng đƣợc đƣa vào mô hình để
đánh giá tác động của nó đến NIM.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên dữ liệu tài chính của 26ngân hàng thƣơng
mại tại Việt Nam trong vòng 8 năm từ năm 2008 đến 2015. Dữ liệu dạng bảng bao

gồm 208 quan sát, đảm bảo tính đầy đủ và cân bằng cho tất cả các đối tƣợng quan sát
và thời gian quan sát. Nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp hồi quy thƣờng đƣợc sử
dụng cho dữ liệu bảng gồm FEM (Fixed Effect Method), REM (Random Effect
Method) và GMM (Generalize Method of Moments).
Sau cùng, để đảm bảo một phƣơng pháp hồi quy tốt nhất có thể, phƣơng pháp
GMM đƣợc áp dụng. Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng, khả năng thanh toán, mức độ
phi hiệu quả hoạt động và tỷ lệ cổ phần thuộc sở hữu của cổ đông nhà nƣớc có tác
động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Trong khi thị phần có tác động ngƣợc
chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Tác động của rủi ro thanh khoản, tình trạng niêm
yết của ngân hàng, mức độ tập trung của ngành và tỷ lệ cổ phẩn thuộc sở hữu của cổ
đông nƣớc ngoài không có ý nghĩa thống kê.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................. 1
1.1. Lý do nghiên cứu .................................................................................................. 1
1.2. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 5
1.5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
1.7. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 5
1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu ..................................................................................... 6
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................. 8

2.1. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thƣơng mại ...................................... 8
2.2. Lý thuyết về các yếu tố nội tại của ngân hàng tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi
thuần .......................................................................................................................... 10
2.2.1. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 10
2.2.2. Rủi ro thanh khoản ...................................................................................... 12
2.2.3. Quy mô ngân hàng và khả năng thanh toán ................................................ 13
2.2.4. Mức phi hiệu quả hoạt động ........................................................................ 15
2.2.5. Tình trạng niêm yết/không niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán của
ngân hàng ............................................................................................................... 16
2.3. Lý thuyết về các yếu tố ngành ............................................................................ 17
2.3.1. Thị phần ....................................................................................................... 18
iv


2.3.2. Mức độ tập trung của ngành ........................................................................ 19
2.4.Hình thức sở hữu ................................................................................................. 20
2.5. Các nghiên cứu trƣớc.......................................................................................... 23
2.6. So sánh nghiên cứu này với nghiên cứu trƣớc ................................................... 27
2.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................... 28
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 30
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 30
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
3.3. Mô hình kinh tế lƣợng ........................................................................................ 31
3.4. Đo lƣờng các biến trong mô hình ....................................................................... 32
3.4.1. Đo lƣờng biến phụ thuộc ............................................................................. 32
3.4.2. Đo lƣờng biến độc lập ................................................................................. 33
3.5. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 39
CHƢƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 42
4.1. Thống kê mô tả ................................................................................................... 42

4.2. Phân tích tƣơng quan .......................................................................................... 45
4.3 Kết quả kiểm định lựa chọn phƣơng pháp hồi quy ............................................. 49
4.4. Kết quả hồi quy với phƣơng pháp GMM ........................................................... 54
4.5. Thảo luận kết quả ............................................................................................... 55
4.5.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến NIM ........................................................ 56
4.5.2. Tác động của rủi rothanh khoản đến NIM .................................................. 57
4.5.3. Tác động của khả năng thanh toán đến NIM............................................... 57
4.5.4. Tác động của mức độ phi hiệu quả hoạt động đến NIM ............................. 58
4.5.5. Tác động của tình trạng niêm yết đến NIM................................................. 59
4.5.6. Tác động của thị phần đến NIM .................................................................. 59
4.5.7. Tác động của mức độ tập trung ngành đến NIM ......................................... 60
v


4.5.8. Tác động của hình thức sở hữu đến NIM .................................................... 60
CHƢƠNG 5 ................................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 62
5.1. Kết luận............................................................................................................... 62
5.1.1. Các yếu tố thuộc về nội tại của các ngân hàng ............................................ 62
5.1.2. Các yếu tố thuộc về ngành........................................................................... 63
5.1.3. Tính chất vốn chủ sở hữu ............................................................................ 63
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 64
5.3. Các hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 65
5.3.1. Các hạn chế.................................................................................................. 65
5.3.2. Các hƣớng nghiên cứu tiếp theo: ................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 67
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 70

vi



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do nghiên cứu
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian đóng vai trò trong việc tạo ra và
luân chuyển dòng vốn của nền kinh tế. Trong đó, hoạt động kinh doanh chủ yếu và
truyền thống của các ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay (hay còn gọi là hoạt
động tín dụng). Rõ ràng, để có đƣợc hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt, các ngân hàng
phải đảm bảo thu đƣợc lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy
động vốn, hay tạo ra thu nhập lãi. Nói cách khác, thu nhập lãi thu đƣợc từ hoạt động
tín dụng phải vƣợt trội so với các chi phí lãi của hoạt động tín dụng.
Đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam, trong giai đoạn
2008 đến 2014, sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng và một số yếu tố không thuận
lợi của nền kinh tế ảnh hƣởng đến ngành kinh doanh khiến cho thu nhập lãi từ hoạt
động tín dụng của một số ngân hàng không còn hiệu quả. Từ đó, các ngân hàng không
thu hồi đƣợc tiền lãi cho vay, vốn gốc cho vay ban đầu dẫn đến tình trạng khó khăn,
phải chịu sự kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nƣớc hoặc sáp nhập vào các ngân
hàng khác.
Bảng 1.1 Số lƣợng ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam
qua các năm từ 2008 đến 2015.
Năm

2008

2009

2010

2011


2012

2013

2014

2015

Số ngân hàng

43

43

43

41

40

39

38

35

Nguồn:Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà nước các năm 2008, 2009, 2010, 2011,
2012, 2013, 2014, 2015.
Mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và đối diện với nhiều tổn thất, nhƣng
đối với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam, thu nhập lãi từ hoạt động tín

dụng vẫn là nguồn thu nhập chính. Thống kê từ báo cáo kết quả kinh doanh của các
ngân hàng trong giai đoạn 2008 -2014 cho thấy thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng
1


trung bình chiếm đến 92% tổng thu nhập từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong đó, ngân hàng có tỉ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng thấp nhất là trên 56%,
ngân hàng có tỉ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng cao nhất lên đến 99% tổng thu nhập.
Bảng 1.2 Tỉ lệ các loại thu nhập trên tổng thu nhập của các ngân hàng thƣơng
mại cổ phẩn tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2015.

Chỉ tiêu

Giá trị trung bình

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Thu nhập lãi từ hoạt
động tín dụng trên
tổng thu nhập

0,92

0,56

0,99

Thu nhập từ hoạt

động dịch vụ trên
tổng thu nhập

0,04

0,001

0,15

Thu nhập từ hoạt
động khác trên tổng
thu nhập

0,03

-0,64

0,44

Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần
tại Việt Nam.
Rõ ràng, thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ yếu trong việc tạo
ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.Từ chỉ tiêu thu nhập lãi từ hoạt
động tín dụng, chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net interest margins - NIM) đƣợc xây
dựng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Chỉ tiêu này đƣợc
tính dựa trên chênh lệch giữa thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng và chi phí lãi cho hoạt
động tín dụng. Hơn nữa, do xuất phát từ hoạt động tín dụng nên các yếu tố nội tại của
từng ngân hàng và đặc thù kinh doanh của ngành là cơ sở để tạo ra sự hiệu quả trong
thu nhập lãi thuần của chính các ngân hàng đó. Các yếu tố này sẽ làm tăng/giảm thu
nhập lãi từ hoạt động tín dụng cũng nhƣ làm tăng/giảm chi phí lãi cho hoạt động tín

dụng. Để duy trì và phát huy đƣợc lợi thế từ thu nhập lãi thuần này, các ngân hàng cần
phải hiểu rõ các yếu tố tác động thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng. Do đó, đề tài
nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam” là cần thiết.
2


1.2. Đặt vấn đề
Việc cạnh tranh nhau về khách hàng, lãi suất khiến cho nguồn thu từ tín dụng bị
giảm sút hoặc tăng trƣởng rất ít. Thực trạng các ngân hàng thƣơng mại cổ phần
(TMCP) tại Việt Nam trong các năm vừa qua, thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng
biến động khá nhiều.
Bảng 1.3 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng của
một số ngân hàng trong năm 2014 và 2015
NIM
2014
(%)

Ngân hàng

NIM
2015
(%)

Biến động
(%)

NH TMCP Sài Gòn Công Thƣơng

4.96


4.11

-0.17

NH TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

4.33

3.30

-0.24

NHTMCP Kiên Long

3.96

3.83

-0.03

NHTMCP VN Thịnh Vƣợng

4.42

6.34

0.43

NH TMCP Quân Đội


3.80

3.80

0.00

NH TMCP Kỹ Thƣơng

3.92

4.36

0.11

NH TMCP Quốc Tế Việt Nam

3.15

2.97

-0.06

NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam

3.07

2.78

-0.09


NHTMCP Xăng dầu Petrolimex

2.70

2.70

0.00

NHTMCP Á Châu

3.01

3.32

0.10

NH TMCP Đầu Tƣ & Phát Triển Việt Nam

2.97

2.71

-0.09

NH TMCP Quốc Dân

2.28

2.24


-0.02

NH TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam

2.34

2.58

0.10

NHTMCP Đông Á

4.60

3.61

-0.22

3


NH TMCP Nam Á

2.27

2.91

0.28


NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

1.76

2.56

0.45

NH TMCP Sài Gòn - Hà Nội

1.96

2.21

0.13

Nguồn: Vietstock.vn
Thống kê trên cho thấy, phần lớn các ngân hàng có tỷ lệ thu nhập lãi thuần
(NIM) giảm so với cùng kì năm ngoái. Vì thu nhập lãi thuần là nguồn thu chính trong
hoạt động của các ngân hàng và sự sụt giảm thu nhập lãi thuần nhƣ vậy sẽ khiến cho
thu nhập của ngân hàng sụt giảm theo. Do đó vấn đề nghiên cứu đặt ra là xác định các
yếu tố tác động đến sự thay đổi thu nhập lãi thuần.
Mặt khác, thu nhập lãi thuần xuất phát từ hoạt động tín dụng. Hoạt động cho
vay mang lại lợi nhuận từ lãi cho vay, hoạt động huy động vốn đòi hỏi phải chi trả chi
phí lãi tiền gửi. Do đó, các yếu tố thuộc về hoạt động tín dụng cần đƣợc quan tâm.
Trong đó, hai nhóm yếu tố cơ bản của hoạt động tín dụng liên quan trực tiếp đến cho
vay và huy động vốn đó là các yếu tố nội tại tạo ra khả năng kinh doanh của mỗi ngân
hàng và các yếu tố thể hiện đặc thù kinh doanh của ngành. Mặc khác hình thức sở hữu
vốn của mỗi ngân hàng cũng có thể tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của mỗi ngân
hàng. Đây cũng là những yếu tố quan trọng trong vấn đề nghiên cứu. Đây là vấn đề

nghiên cứu cần quan tâm.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Từ các vấn đề nghiên cứu đặt ra, các mục tiêu nghiên cứu của đề tài đƣợc đề ra
nhƣ sau:
- Xác định tác động của các yếu tố nội tại và yếu tố ngành đến tỷ lệ thu nhập lãi
thuần của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam.
- Xác định tác động của hình thức sở hữu đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các
ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam.
- Đƣa ra một số kiến nghị để duy trì và ổn định tỷ lệ thu nhập lãi thuần cho các
ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam.
4


1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu nêu trên, đề tài trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau đây
- Các yếu tố nội tại có tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Việt Nam hay không?
- Các yếu tố ngành có tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng
thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam hay không?
- Hình thức sở hữu có tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng
thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam hay không?

1.5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập
lãi thuần của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam khi các ngân hàng thực
hiện hoạt động tín dụng, bao gồm: yếu tố nội tại, yếu tố ngành và hình thức sở hữu.
Nghiên cứu này chỉ kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong phạm vi 26 ngân
hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam có báo cáo tài chính đƣợc công bố trong giai

đoạn từ năm 2008 – 2015.

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài tiến hành tổng kết các lý thuyết, các nghiên cứu trƣớc liên quan đến vấn
đề nghiên cứu. Từ đó đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu gồm
các biến độc lập và biến phụ thuộc. Đề tài sử dụng các phƣơng pháp hồi quy dùng
cho dữ liệu bảng nhƣ FEM (Fixed Effects Model), REM (Random Effects Model),
sau đó tiến hành kiểm định sự phù hợp của các phƣơng pháp này, nếu có khuyết tật
xảy ra, phƣơng phápGMM (Generalized Method of Moments) sẽ đƣợc áp dụng để
kiểm định tác động giữa các yếu tố nội tại, yếu tố ngànhvà hình thức sở hữu đến tỷ lệ
thu nhập lãi thuần của các ngân hàng. Kết quả thực nghiệm của mô hình đƣợc sử
dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu cũng nhƣ giải thích quan hệ giữa yếu tố nội
tại và yếu tố ngành đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng.

1.7. Dữ liệu nghiên cứu
5


Mẫu nghiên cứu gồm 26 ngân hàng tại Việt Nam công bố báo cáo tài chính
hàng năm 2008 đến năm 2015. Vì vậy có thể đánh giá mẫu đại diện tƣơng đối đầy đủ
cho môi trƣờng ngành kinh doanh ngân hàng của Việt Nam. Để đo lƣợng các chỉ số
trong mô hình, số liệu từ báo cáo tài chính các ngân hàng nàysẽ đƣợc sử dụng. Do đó,
dữ liệu bảng về các chỉ số tài chính qua các năm của các doanh nghiệp đƣợc thiết lập.
Nhƣ vậy sẽ có 208 quan sát cho 26ngân hàng trong vòng 8 năm. Dữ liệu này
đảm bảo giá trị về mặt thống kê cho việc áp dụng mô hình hồi quy vào nghiên cứu.

1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đƣợc trình bày theo năm chƣơng. Các chƣơng đƣợc bố cục
nhƣ sau:
Chƣơng 1 trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Nội dung của chƣơng nêu

lên lý do cần phải nghiên cứu đề tài, các câu hỏi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu
cũng nhƣ mô tả dữ liệu, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 2 là chƣơng lý thuyết nền tảng để xây dựng nên mô hình nghiên cứu,
chọn lọc các biến. Các kết luận khoa học về các yếu tố nội tại, các yếu tố ngành và
các hình thức sở hữu cùng với tác động của các yếu tố này đến tỷ lệ thu nhập lãi
thuần của các ngân hàng đƣợc phân tích kỹ lƣỡng và cặn kẽ nhằm xác định các giả
thuyết nghiên cứu và đề xuất một mô hình nghiên cứu đúng đắn.
Chƣơng 3 thể hiện mô hình kinh tế lƣợng để giải quyết các vấn đề nghiên cứu
đặt ra. Nội dung chƣơng trình bày cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu. Tiếp theo là
trình bày cụ thể mô hình hồi quy, cách thức đo lƣờng và lấy dữ liệu cho các biến
trong mô hình cũng nhƣ cơ sở chọn lọc các biến này.
Chƣơng 4 trình bày kết quả nghiên cứu và đƣa ra các phân tích, nhận định dựa
trên kết quả hồi quy. Trƣớc hết là các giá trị thống kê sẽ đƣa ra cái nhìn tổng quan về
tình hình các ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam trong mẫu nghiên cứu.
Tiếp đó, dựa vào các giá trị kiểm định, kết luận về các giả thuyết đặt ra trong Chƣơng
2 sẽ đƣợc đƣa ra.
Chƣơng 5 tóm tắt các kết quả nghiên cứu đạt đƣợc. Trên cơ sở đó, đƣa ra các
khuyến nghị giúp nhà quản trị ngân hàng có những nhận định tốt hơn về tỷ lệ thu
6


nhập lãi thuần thông qua các yếu tố thuộc về nội tại, yếu tố ngành và hình thức sở
hữu. Cuối cùng, nội dung chƣơng trình bày các đóng góp của đề tài, chỉ ra hạn chế
trong nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

7


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Rose (2010) khẳng định hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng trở nên
đa dạng. Các ngân hàng đang thực hiện nhiều hơn các hoạt động kinh doanh phi truyền
thống nhƣ cung cấp các dịch vụ ngân hàng để thu đƣợc lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt
động truyền thống: tín dụng – kinh doanh bằng cách huy động vốn và cho vay vẫn là
hoạt động cơ bản và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Do đó, việc tìm
hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng rất đƣợc
coi trọng.

2.1. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thƣơng mại
Hầu hết các nghiên cứu về thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thƣơng mại
đều xuất phát từ mô hình khung cơ bản của Ho & Saunders (1981). Ho&Saunders
(1981) xem xét hoạt động kinh doanh thuần của ngân hàng là hoạt động nhận tiền gửi
và cho vay.Khi ngân hàng nhận tiền gửi, tức là huy động vốn, ngân hàng phải chi trả
cho ngƣời gửi tiền một khoản tiền lãi với mức lãi suất rD (Deposit rate – Lãi suất tiền
gửi). Khi ngân hàng cho vay, tức là thực hiện quyết định đầu tƣ, ngân hàng sẽ đòi hỏi
những ngƣời vay tiền chi trả một khoản tiền lãi cho khoản nợ vay đó với mức lãi suất
là rL(Loans rate - Lãi suất cho vay). Trong mô hình cơ bản của Ho&Saunders, thu
nhập lãi thuần của ngân hàng chính là sực khác biệt giữa lãi suất cho vay và lãi suất
huy động: rL – rD
Khi rL lớn hơn rD, hoạt động tín dụng của ngân hàng là hiệu quả và mang lại thu
nhập lãi thuần dƣơng, và ngƣợc lại nếu rD lớn hơn rL thì hoạt động tín dụng của ngân
hàng lúc này không hiệu quả, thu nhập lãi thuần âm. Vì mang tính chất cơ bản và lâu
đời, mô hình của Ho & Saunders có một số khiếm khuyết đƣợc chỉ ra. Thứ nhất là mô
hình của Ho & Saunders chỉ quan tâm đến hoạt động cho vay và huy động vốn, tức là
hoạt động kinh doanh truyền thống, trong khi xu hƣớng hiện đại, các ngân hàng đều
mở rộng sang các hoạt động kinh doanh phi truyền thống nên việc xác định thu nhập
lãi thuần sẽ thay đổi; thứ hai là mô hình chỉ quan tâm đến sự sai khác về lãi suất, trong
khi khối lƣợng giao dịch, giá trị tài sản để thực hiện các giao dịch cho vay và huy động
vốn lại không đƣợc đề cập.
8



Do đó, các tác giả sau này đã tính đến giá trị của các tài sản để thực hiện hoạt
động tín dụng và xây dựng khái niệm tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Angbazo (1997) định
nghĩa tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net Interest Margins - NIM) là một số tƣơng đối, đƣợc
đo lƣờng bằng sự khác biệt giữa thu nhập lãi đƣợc tạo ra bởi hoạt động cho vay của
các ngân hàng và số tiền lãi trả cho ngƣời gửi tiền vào ngân hàng trên tổng giá trị tài
sản của ngân hàng đó. NIM là một thƣớc đo hiệu quả đầu tƣ để kiểm tra mức độ thành
công của một quyết định đầu tƣ cho vay của một ngân hàngđể bù đắpcác khoản chi phí
do các khoản nợ phải trả do huy động vốn của các ngân hàng đó. NIM thƣờng đƣợc
thể hiện dƣới dạng tỷ lệ phần trăm của công thức tổng giá trị tiền lãi kiếm đƣợc trừ đi
tổng các chi phí trả lãi phát sinh trong một khoản thời gian, sau đó chia cho tổng giá trị
tài sản của ngân hàng tại một thời điểm (tổng tài sản sinh lãi). Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
tƣơng tự nhƣ chênh lệch lãi ròng (net interest spread) nhƣng tỷ lệ thu nhập lãi thuần có
quan tâm đến giá trị các tài sản tạo ra thu nhập lãi chứ không chỉ quan tâm tới sự khác
biệt danh nghĩa giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động nhƣ chênh lệch lãi ròng.
Tƣơnng tự, Brock & Suarez (2000), Addai & Latey (2016)cũng xác định tỷ lệ
thu nhập lãi thuần là chênh lệch giữa thu nhập từ tiền lãi cho vay và chi phí lãi tiền gửi
trên giá trị bình quân tổng tài sản của ngân hàng. Các tác giả cũng nhận định rằng,
trong khi mọi ngƣời đều thừa nhậnlãi ròng (chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất
huy động vốn) là một thành phần quan trọng tạo ra lợi nhuận ngân hàng nhƣng không
phản ánh đầy đủ khối lƣợng và giá trị của các tài sản và khoản nợ phải trả của các
ngân hàng. Trong khi sự kết hợp của các tài sản và khoản nợ này tạo điều kiện để tạo
ra các giao dịch và khối lƣợng các giao dịch sẽ dẫn đến những khác biệt về mức thu
nhập lãi thuần của các ngân hàng. Ngân hàng có một tỷ lệ thu nhập lãi thuần dƣơngcó
nghĩa là chiến lƣợc đầu tƣ của ngân hàng (tức hoạt động cho vay) mang lại lợi ích
nhiều hơn so với chi phí lãi huy động vốn mà ngân hàng đó phải trả. Điều này cũng có
nghĩa là ngân hàng đang có đƣợc trạng thái lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động
vốn. Ngƣợc lại, nếu tỷ lệ thu nhập lãi thuần âm, có nghĩa là chi phí huy động vốn lớn
hơn thu nhập từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Lúc đó các ngân hàng đang có

những quyết định đầu tƣ hay cho vay không tối ƣu, bởi vì chi phí lãi vaylà lớn hơn số
tiền lợi nhuận đƣợc tạo ra bởi hoạt động đầu tƣ hoặc cho vay.

9


Vậy phƣơng pháp đƣợc thừa nhận và sử dụng rộng rãi trong các lý thuyết và
nghiên cứu trƣớc để đo lƣờng tỷ lệ thu nhập lãi thuần đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
này:
NIM =

Thu nhập lãi − Chi phí lãi
Tổng tài sản

Brock &Suarez (2000), Aboagye& ctg (2008) cho rằng cách ƣớc lƣợng này có
những sai sót nhƣ bỏ qua các khoản phí hoa hồng, môi giới làm tăng chi phí của các
khoản vay khi khách hàng vay tiền của ngân hàng cũng nhƣ làm giảmtiền lãi nhận
đƣợc của những ngƣời gửi tiền cho ngân hàng. Tuy nhiên, do sự dễ dàng thu thập dữ
liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối toán mà cách ƣớc lƣợng
này vẫn đƣợc thừa nhận và sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm về tỷ lệ
thu nhập lãi thuần của các ngân hàng.

2.2. Lý thuyết về các yếu tố nội tại của ngân hàng tác động đến tỷ lệ
thu nhập lãi thuần
Các yếu tố nội tại của mỗi ngân hàng nhƣ chi phí hoạt động (chi phí quản lý),
quy mô ngân hàng,rủi ro tín dụngvà rủi ro thanh khoản là những yếu tố quan trọng
quyết định tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Demirguc-Kunt & Huizinga, 1999).Saunders &
Schumacher (2000) trong nghiên cứu về các ngân hàng tại sáu nƣớc thuộc châu Âu và
Hoa Kỳđãchỉ rasự đánh đổi giữa việc đảm bảo khả năng thanh toán (hay rủi ro phá
sản) của một ngân hàng (tức tỉ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản cao) với một mức tỷ lệ

thu nhập lãi thuần thấp. Angbazo (1997) khi nghiên cứu về các ngân hàng Hoa Kỳ
nhận thấy rằng tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thƣơng mại phản ánh cả
phần lãi suất mặc định và phần bù rủi ro. Rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản làm
tăng tỉ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thƣơng mại. Carbo & Rodriguez (2007)
cũng tìm thấy kết quả tƣơng tự trong nghiên cứu của mình.

2.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (Credit risk) là một trong các yếu tố có tác động lớn nhất đến tỷ
lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng (Schweiger & Liebeg, 2009; Saad& ElMoussawi, 2010). Về cách đo lƣờng rủi ro tín dụng của ngân hàng, Maudos &Guevara
(2004), Kasman & ctg (2010) đều sử dụng thƣớc đo kế toán để đo lƣờng, cụ thể:
10


Rủi ro tín dụng =

Dư nợ cho vay
Tổng tiền gửi và nguồn vốn ngắn hạn

Quan hệ giữa rủi ro tín dụng và thu nhập lãi thuần của các ngân hàng có mối
quan hệ cũng chiều vì ba lý do. Thứ nhất là rủi ro tín dụng tăng vì dƣ nợ cho vay tăng.
Khi dƣ nợ cho vay tăng, tiền lãi từ hoạt động cho vay của các ngân hàng sẽ gia tăng
kéo theo làm tăng chênh lệch dƣơng giữa thu nhập lãi và chi phí lãi, cuối cùng làm
tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng. Thứ hai là rủi ro tín dụng tăng do tổng
tiền gửi và nguồn vốn ngắn hạn giảm. Điều này làm giảm các chi phí lãi phải trả do
việc huy động vốn, kéo theo làm tăng chênh lệch dƣơng giữa thu nhập lãi và chi phí
lãi, và làm tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng. Lý do thứ ba là khi rủi ro
tín dụng tăng, tức là dƣ nợ cho vay lớn hơn tổng tiền gửi và nguồn vốn ngắn hạn. Điều
này khiến yêu cầu bù đắp rủi ro cho các khoản đầu tƣ cho vay tăng lên. Do đó các
ngân hàng trong tình huống này sẽ dự kiến áp dụng một mức lãi suất cho vay cao hơn
để bù đắp lại phần bù rủi ro tăng thêm này. Một mức lãi suất cho vay cao hơn sẽ dẫn

đến một mức thu nhập lãi cao hơn, và rõ ràng sẽ làm tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần của
ngân hàng.
Saunders& Schumacher (2000) khẳng định các lý do tƣơng tự khi nghiên cứu
các yếu tố tác động đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thƣơng mại tại sáu nƣớc
châu Âu (Đức, Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Ý, Thụy Sĩ) và Hoa Kỳ. Trong nghiên cứu,
một trong những yếu tố quyết định chính của tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng là
rủi ro tín dụng. Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần là tác động
cùng chiều. Thể hiện qua mối quan hệ: rủi ro tín dụng càng cao thì chênh lệch dƣơng
giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động càng cao. Maudos & Guevara (2004) khi
nghiên cứu về các yếu tố giải thích biến động tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân
hàng thuộc Liên minh Châu Âu kết luận rằng sự suy giảm của tỷ lệ thu nhập lãi thuần
của các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu một phần do mức rủi ro tín dụng đƣợc
hạ thấp. Các ngân hàng tập trung chủ yếu vào các kênh đầu tƣ, cho vay an toàn, phần
bù rủi ro đòi hỏi không nhiều và tăng cƣờng lƣợng vốn nắm giữ, do đó thu nhập lãi
của các ngân hàng không cao dẫn đến giảm tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Tƣơng tự, Schweiger & Liebeg (2009) khi nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng trung tâm và đông châu Âu khẳng định
11


rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự thay đổi tỷ lệ thu nhập lãi
thuần. Tác động này là cùng chiều, thể hiện nguyên tắc tài chính rủi ro càng cao thì lợi
nhuận càng cao. Saad & Moussawi (2010) khi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
tỷ lệ thu nhập lãi thuần tại các ngân hàng thƣơng mại tại Lebanon cũng đƣa ra các kết
luận nhƣ trên.
Vậy, căn cứ vào kết luận của các tác giả Saunders & Schumacher (2000),
Maudos & Guevara (2004), Schweiger & Liebeg (2009) cũng nhƣ nguyên lý tài chính
cơ bản khi rủi ro tăng đòi hỏi phải có phần bù lợi nhuận (lãi suất) cao hơn nên có đƣợc
Giả thuyết H1: Rủi ro tín dụng có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.


2.2.2. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản (Liquidity risk) là một chỉ số thể hiện khả năng đảm bảo
khả năng thực hiện các nghĩa vụ chi trả bằng tiền trong ngắn hạn của các ngân hàng
(Angbazo, 1997). Tác giả đo lƣờng rủi ro thanh khoản theo công thức:
Rủi ro thanh khoản =

Tài sản ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

Trong nghiên cứu về tác động của rủi ro mặc định, rủi ro lãi suất và và các yếu
tố ngoài bảng cân đối kế toán đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thƣơng
mại, Angbazo (1997) kết luận rằng rủi ro thanh khoản có tác động cùng chiều đến tỷ lệ
thu nhập lãi thuần của các ngân hàng. Các yếu tố thuộc về rủi ro thanh khoản phản ánh
các dòng tiền vào và dòng tiền ra của ngân hàng trong ngắn hạn. Yếu tố tài sản có tính
thanh khoản cao sẽ chuyển đổi thành chi phí đƣa vào hoạt động kinh doanh, nên thể
hiện các dòng tiền ra trong ngắn hạn. Yếu tố nguồn vốn ngắn hạn thể hiện các nguồn
tài trợ mà ngân hàng nhận đƣợc, nên thể hiện các dòng tiền vào trong ngắn hạn.
Khi rủi ro thanh khoản tăng, tức là các dòng tiền đi ra cho hoạt động đầu tƣ, cho
vay tăng. Điều này làm tăng thu nhập lãi của ngân hàng. Hoặc là do dòng tiền vào
giảm, tức huy động vốn giảm hoặc các nguồn tài trợ giảm sẽ giảm các chi phí trả lãi
cho các nguồn tài trợ này. Do đó cũng làm tăng chênh lệch dƣơng giữa thu nhập lãi và
chi phí lãi. Hơn nữa, ở trƣờng hợp tổng quát, nếu rủi ro thanh khoản tăng, tức là dòng
tiền ra cho các hoạt động cho vay, đầu tƣ trong ngắn hạn lớn hơn so với dòng tiền vào
để đảm bảo cho các hoạt động này. Khi đó, ngân hàng đòi hỏi một phần lãi suất cho

12


vay tăng thêm để bù đắp rủi ro thanh khoản này. Từ đó làm tăng chênh lệch dƣơng
giữa thu nhập lãi và chi phí lãi. Cuối cùng là làm tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Heider& Holthausen (2009), Gabrielli (2010) khi nghiên cứu về các yếu tố tác
động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thuộc liên minh châu Âu trong
giai đoạn khủng hoảng kinh tế cho thấy rủi ro thanh khoản có tác động rõ rệt đến tỷ lệ
thu nhập lãi thuần của các ngân hàng. Trong giai đoạn khủng hoảng, thị trƣờng ngân
hàng dƣờng nhƣ đóng băng, các khoản tiền gửi của khách hàng hầu nhƣ đƣợc tích trữ,
trong khi dòng tiền ra để thực hiện các hoạt động cho vay, đầu tƣ rất thấp khiến cho rủi
ro thanh khoản giảm. Tuy nhiên tác động ngày có thể khác biệt ở từng ngân hàng.
Những ngân hàng không hạ thấp lãi suất huy động vốn sẽ gánh chịu thiệt hại là tỷ lệ
thu nhập lãi thuần bị giảm, do thu nhập lãi xuống thấp trong khi chi phí lãi vẫn giữ
nguyên hoặc tăng cao. Những ngân hàng còn lại sẽ thực hiện các biện pháp điều chỉnh
hạ thấp mức lãi suất huy động vốn. Điều này khiến cho chi phí lãi giảm và ngân hàng
vẫn giữ đƣợc mức tỷ lệ thu nhập lãi thuần yêu cầu.
Brock & Suarez (2000) trong nghiên cứu về hành vi thay đổi biên độ lãi suất
của các ngân hàng khu vực Mỹ - Latinh cho thấy sự chênh lệch giữa mức lãi suất lãi
suất cho vay và lãi suất huy động vốn biến động cùng chiều với rủi ro thanh khoản.
Một mức dự trữ vốn theo yêu cầu gia tăng sẽ tăng nguồn tài trợ cho các hoạt động đầu
tƣ, cho vay. Do đó làm giảm rủi ro thanh khoản kéo theo việc các ngân hàng sẽ giảm
mức lãi suất cho vay vì không cần phần bù đắp rủi ro thanh khoản. Ngƣợc lại, khi mức
dự trữ bắt buộc giảm, dòng tiền ra của các ngân hàng trở nên lớn hơn trong khi nguồn
tài trợ giảm khiến cho rủi ro thanh khoản gia tăng. Lúc này, biên độ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động vốn đƣợc nới rộng thêm để bù đắp rủi ro thanh
khoản.
Vậy căn cứ vào kết luận của Angbazo (1997) và Brock & Suarez (2000) cũng
nhƣ nguyên tắc tài chính cơ bản khi rủi ro gia tăng đòi hỏi phần bù lợi nhuận (lãi suất)
phải gia tăng nên có đƣợcGiả thuyết H2: Rủi ro thanh khoản có tác động cùng chiều
đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

2.2.3. Quy mô ngân hàng và khả năng thanh toán

13



Aboagye & ctg (2008) cho rằng một sự gia tăng quy mô ngân hàng có khả năng
làm gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần rất lớn. Tác giả lập luận khi một ngân hàng gia
tăng quy mô, nguồn tài trợ cho các hoạt động đầu tƣ, cho vay sẽ tăng, chi phí hoạt
động của ngân hàng cũng sẽ tăng theo. Ngân hàng sẽ có xu hƣớng gia tăng mức thu
nhập lãi để bù đắp lại các khoản chi phí và phần bù rủi ro này. Do đó, kết luận tỷ lệ thu
nhập lãi thuần là một hàm số của quy mô ngân hàng mang tính logic cao. Trong
nghiên cứu này, tác giả sử dụng giá trị logarit của tổng tài sản làm biến đo lƣờng quy
mô ngân hàng.
Tuy nhiên càng về sau, các tác giả khác càng cho thấy quy mô của ngân hàng
có tác động ngƣợc chiều đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng đó. Dietrich&
Wanzenried (2011) quan sát các ngân hàng trong mẫu dƣới dạng biến dummy khi chia
372 ngân hàng tại Thuỵ Điển ra thành ngân hàng có quy mô lớn (có tổng tài sản trên
512 triệu đô la), ngân hàng có quy mô trung bình (có tổng tài sản từ 212 triệu đô la đến
512 triệu đô la) và ngân hàng hàng nhỏ (dƣới 212 triệu đô la). Các tác giả nhận thấy
một quy mô ngân hàng lớn hơn sẽ dẫn đến một mức lợi nhuận thấp hơn (với mức ý
nghĩa 10%). Các tác giả này cho rằng một ngân hàng lớn và đang ở giai đoạn trƣởng
thànhsẽ có lợi nhuận thấp. Vì lúc này thị trƣờng ngành và sự hiệu quả theo quy mô đã
đạt đến ngƣỡng bão hòa và bắt đầu suy giảm nên dẫn đến việc gia tăng các chi phí, kéo
theo lợi nhuận sẽ suy giảm. Kasman & Okan (2010)khi nghiên cứu về sự khác biệt thu
nhập lãi thuần của các ngân hàng trƣớc khủng hoảng kinh tế và trong giai đoạn khủng
hoảng kinh tế cũng cho thấy có mối quan hệ ngƣợc chiều giữa thu nhập lãi thuần và
quy mô ngân hàng (đo lƣờng bằng giá trị logarit tổng tài sản của mỗi ngân hàng) ở 2
giai đoạn. Có vẻ nhƣ khi quy mô ngân hàng suy giảm, các biện pháp kéo giảm chi phí
hoạt động đƣợc thực hiện triệt để sẽ làm gia tăng thu nhập lãi thuần đến từ các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Vậy căn cứ vào kết luận của Dietrich & Wanzenried (2011), Kasman & Okan
(2010) có đƣợc Giả thuyết H3: Quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến tỷ lệ
thu nhập lãi thuần.

Một trong những khía cạnh quan trọng cũng thể hiện đƣợc quy mô của ngân
hàng là vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, vốn chủ sở hữu của ngân
hàng đƣợc quan tâm dƣới khía cạnh đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ, tức
14


thể hiện rủi ro phá sản của một ngân hàng. Saunders &Schumacher (2000) khẳng định
rằng có sự đánh đổi giữa việc đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ bằng vốn
chủ sở hữu và thu nhập lãi thuần mong muốn. Việc gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ tăng
khả năng thanh toán, nhƣng các chi phí tài chính để tạo ra nguồn vốn chủ sở hữu sẽ gia
tăng cũng nhƣ chi phí sử dụng (chi phí cơ hội) các nguồn vốn chủ sở hữu này cao hơn
vốn vay. Điều này làm giảm thu nhập lãi thuần của ngân hàng. Mặt khác, khi sử dụng
vốn chủ sở hữu làm nguồn tài trợ, áp lực chi trả lãi cho ngƣời gửi tiền sẽ giảm, chi phí
cho việc quản lý, sử dụng nguồn tài trợ hiệu quả cũng sẽ giảm do không phải chịu rủi
ro lãi suất hay rủi ro thanh khoản. Do đó, ngân hàng sẽ không có cơ sở để tăng lãi suất
cho vay nhằm bù đắp các chi phí và rủi ro vừa nêu, dẫn đến kết quả sau cùng là tỷ lệ
thu nhập lãi thuần sẽ giảm. Công thức xác định khả năng thanh toán (hay rủi ro phá
sản) dựa trên vốn chủ sở hữu đƣợc Saunders & Schumacher (2000) trình bày nhƣ sau:
Khả năng đảm bảo thanh toán =

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

Tƣơng tự, Brock & Suarez (2000) cũng dùng chỉ số trên để đo lƣờng tác động
của khả năng thanh toán đến biên độ lãi suất của các ngân hàng khu vực Mỹ - Latinh.
Kết quả cho thấy một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao làm giảm khoảng chênh lệch biên độ lãi
suất giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn. Việc sử dụng nhiều hơn vốn chủ sở
hữu đảm bảo năng lực hoạt động, phòng ngừa sự sụp đổ hoặc khủng hoảng cho các
ngân hàng nhƣng kéo theo việc sử dụng vốn chủ sở hữu không hiệu quả, các khoản chi
phí tài chính cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu là cao hơn so với vốn huy động từ

ngƣời gửi tiền.
Giả thuyết H4: Khả năng thanh toán có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thu
nhập lãi thuần.

2.2.4. Mức phi hiệu quả hoạt động
Carbo & Rodriguez (2007), Ahmet & Hakan (2010) khẳng định chi phí hoạt
động (chi phí quản lý) có mối tƣơng quan trực tiếp đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các
ngân hàng. Hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng đòi hỏi phải có hệ thống cơ sở hạ
tầng, đội ngũ nhân lực và các thiết bị chuyên ngành cũng nhƣ các chi phí phụ trợ khác
để thực hiện, quản lý các nghiệp vụ liên quan đến ngƣời gửi tiền, lãi suất huy động,
dòng tiền, ngƣời vay tiền và lãi suất cho vay. Do đó, để bù đắp các khoản chi phí hoạt
15


động này, các ngân hàng sẽ biến thể chi phí hoạt động phản ánh vào trong biên độ lãi
suất cho vay ở mức cao hơn so với mức lãi suất trung bình không tính đến chi phí hoạt
động.
Brock & Suarez (2000) cũng kết luận rằng chênh lệch giữa lãi suất cho vay và
lãi suất huy động vốn có tƣơng quan tích cực với chi phí hoạt động của ngân hàng.
Nghĩa là khi chi phí hoạt động của ngân hàng gia tăng đòi hỏi ngân hàng phải bù đắp
khoản chi phí này bằng cách gia tăng lãi suất cho vay hoặc giảm lãi suất huy động vốn,
dẫn đến gia tăng chênh lệch giữa hai mức lãi suất. Schweiger & Liebeg (2009) trong
nghiên cứu của mình cho thấy chi phí hoạt động thấp đồng nghĩa với việc gia tăng hiệu
quả quản lý dẫn đến kết quả là làm giảm tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng. Các
tác giả trên đều sử dụng công thức đo lƣờng độ lớn của chi phí hoạt động nhƣ sau:
Mức phi hiệu quả hoạt động =

Chi phí hoạt động
Tổng tài sản


Do chi phí hoạt động cao hơn đƣợc xem là kém hiệu quả hơn và là giá trị nằm
trên tử số nên tên biến trên là mức phi hiệu quả hoạt động sẽ phù hợp với cách hiểu
chung về tỉ số này. Trong một nghiên cứu mới, Addai & Latey (2016) cũng khẳng định
mối quan hệ cùng chiều giữa chi phí hoạt động và tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân
hàng và tổ chức tài chính vi mô tại Ghana.
Giả thuyết H5:Mức phi hiệu quả hoạt động có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu
nhập lãi thuần.

2.2.5. Tình trạng niêm yết/không niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
của ngân hàng
Ảnh hƣởng của tình trạng niêm yết hoặc không niêm yết (listed/unlisted) trên
sàn chứng khoán đến thu nhập lãi thuần của mỗi ngân hàng chƣa đƣợc quan tâm đến
trong các nghiên cứu trƣớc. Tuy nhiên, Klomp & Haan (2015) phân loại ngân hàng
niêm yết và không niêm yết để đánh giá sự khác biệt về rủi ro của các ngân hàng ở các
quốc gia đang phát triển. Trong nghiên cứu này, Klomp & Haan (2015) dựa trên các
lập luận về biến động của lợi nhuận ngân hàng (ROA) để đo lƣờng rủi ro của Laeven
& Levine (2009); Demirguc -Kunt (2011). Kết quả chỉ ra rằng các ngân hàng có niêm
yết có mức độ rủi ro thấp hơn so với các ngân hàng không niêm yết với mức ý nghĩa
16


5%. Với các ngân hàng niêm yết, mức độ minh bạch thông tin cao hơn cũng nhƣ hoạt
động quản trị ngân hàng là tốt hơn, điều này dẫn đến lợi nhuận của các ngân hàng
trong thời đoạn nghiên cứu gia tăng một cách tƣơng đối ổn định so với các ngân hàng
không niêm yết.
Kết quả nghiên cứu trên đƣa ra hàm ý rằng các ngân hàng niêm yết trên sàn
chứng khoán có biến động về lợi nhuận ít hơn so với so với các ngân hàng không niêm
yết (vì rủi ro đƣợc đo lƣờng qua biến động lợi nhuận, biến động lợi nhuận càng nhiều
thì mức độ rủi ro càng gia tăng). Do đó, có thể xem xét tác động của tình trạng niêm
yết đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng vì đây là thành phần chủ yếu tạo nên lợi

nhuận của doanh nghiệp.
Tại thị trƣờng Việt Nam, hệ thống ngân hàng thƣơng mại cũng gồm những
ngân hàng đã niêm yết (NHTMCP Công thƣơng Việt Nam – mã chứng khoán CTG,
NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – mã chứng khoán BIDV, NHTMCP Quân
đội – mã chứng khoán MBB...) cũng nhƣ các ngân hàng không niêm yết (NH Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, NHTMCP An Bình, NHTMCP Bƣu điện Liên Việt...).
Đây là cơ sở dữ liệu phù hợp để xây dựng dạng biến dummy phân loại các ngân hàng
thành ngân hàng niêm yết (listed) và không niêm yết (unlisted) để đánh giá tác động
đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng tại thị trƣờng Việt Nam tƣơng tự nhƣ nghiên
cứu của Klomp & Haan (2015).
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của Klomp & Haan (2015) có thể thiết lập Giả
thuyết H6: Tình trạng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán có tác động cùng chiều
đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

2.3. Lý thuyết về các yếu tố ngành
Tầm quan trọng của cấu trúc thị trƣờng ngành và các quy định hoạt động kinh
doanh của ngành đƣợc nhấn mạnh trong nhiều nghiên cứu gần đây. Carbo &
Rodríguez (2007) dựa trên khung lý thuyết của Ho & Saunders (1981) để phân tích tác
động của sức mạnh thị trƣờng đến tỉ lệ thu nhập lãi thuần tại bảy quốc gia thuộc liên
minh châu Âu. Tác giả phát hiện ra rằng mối quan hệ giữa tỷ lệ thu nhập lãi thuần và
quyền lực thị trƣờng khác nhau đáng kể giữa các quốc gia có mức độ tập trung thị
trƣờng của ngành ngân hàng khác nhau, nhƣng có một điểm chung là khi sức mạnh thị
17


trƣờng của các ngân hàng tăng lên khi hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trở nên
đa dạng và hƣớng vào các hoạt động phi truyền thống hơn là hoạt động tín dụng.
Các quy định gia nhập thị trƣờng, cấu trúc thị trƣờng, tính minh bạch của thị
trƣờng, và chia sẻ thông tin khách hàng với nhau cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả của các
ngân hàng thƣơng mại (Demirguc-Kunt& Levine, 2011). Một thị trƣờng ngành ngân

hàng có nhiều phân khúc sẽ liên quan với sức mạnh thị trƣờng cao, dẫn đến làm tăng
tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng (Saunders & Schumacher, 2000).

2.3.1. Thị phần
Cetorelli & Gambera (2001) khi nghiên cứu về tác động của cấu trúc thị trƣờng
ngành ngân hàng đến sự tăng trƣởng thu nhập của các ngân hàng nhận thấy ngân hàng
có thị phần (market share) nhỏ thƣờng có sự tăng trƣởng thu nhập thấp (thu nhập trong
nghiên cứu là thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng). Điều này là phù hợp với quy luật
của ngành kinh doanh. Đối với các ngân hàng có thị phần nhỏ, cơ hội có đƣợc khách
hàng và tạo ra các giá trị giao dịch lớn, mang lại lợi nhuận cao là ít hơn so với các
ngân hàng có thị phần lớn. Tác giả giới thiệu cách đo lƣờng thị phần của mỗi ngân
hàng trong ngành kinh doanh nhƣ là một chỉ số để thể hiện sức mạnh thị trƣờng:
Thị phần của ngân hàng i =

Tổng tài sản của ngân hàng i
Tổng tài sản của tất cả các ngân hàng trong ngành

Cách đo lƣờng trên tiếp tục đƣợc Claeys & Vander (2008) áp dụng trong nghiên
cứu đánh giá tác động của các yếu tố đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng châu
Âu. Trong nghiên cứu này, tác giả giải thích cụ thể hơn tác động của thị phần đến tỷ lệ
thu nhập lãi thuần. Một mặt, các ngân hàng có thị phần thấp làm cho chi phí hoạt động
(chi phí quản lý) của ngân hàng giảm (do ít khách hàng, ít ngƣời gửi tiền, giá trị dòng
tiền không lớn). Vì vậy, ngân hàng không đòi hỏi phần lãi bù đắp cho các chi phí này,
dẫn đến thu nhập lãi của các ngân hàng này thấp và có xu hƣớng giảm theo thời gian
nếu không gia tăng thị phần. Mặt khác, khi chi phí hoạt động thấp, các ngân hàng
không có khả năng mở rộng thị phần (do không có nguồn lực để đầu tƣ vào các hoạt
động chăm sóc khách hàng, mở rộng cơ sở hạ tầng công nghệ, quản lý thông tin, tạo
dựng và quảng bá hình ảnh...) từ đó dẫn đến số lƣợng và khối lƣợng giao dịch tín dụng

18



×