Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

đề cương ôn tập sử 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.52 KB, 21 trang )

CHƯƠNG III: CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000) (tiếp theo)
4- Sự thành lập các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đều là thuộc địa, nửa thuộc địa của các nước tư bản
phương Tây (trừ Thái Lan). Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đều lần lượt giành được
độc lập.
- Quá trình đấu tranh giành độc lập:
+ Giữa 8/1945, tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân Đông Nam Á đứng lên đấu tranh và
nhiều nước giành được độc lập dân tộc như Inđônêxia (17/8/1945), Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945).
+ Sau đó, thực dân Âu – Mĩ quay lại tái chiếm Đông Nam Á. Nhân dân các nước tiếp tục tiến hành kháng chiến
chống xâm lược và lần lượt giành được độc lập như Philíppin (1946), Miến Điện (1948), Campuchia (1953), Mã
Lai (1957), Xingapo (1965).
+ 1/1984, Brunây mới tuyên bố là quốc gia độc lập.
+ 20/5/2002, Đông Timo cũng trở thành một quốc gia độc lập.
5- Cách mạng Lào (1945 – 1975):
- Giai đoạn tuyên bố độc lập (1945):
+ 23/8/1945, tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
+ 12/10/1945, nhân dân thủ đơ Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố nền
độc lập của Lào.
- Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954):
+ Tháng 3/1946, thực dân Pháp quay lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, nhân
dân Lào đã đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp, bảo vệ nền độc lập.
+ 7/1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết đã cơng nhận độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của Lào.
- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ xâm lược (1954 – 1975):
+ Sau khi thực dân Pháp bị đánh bại, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
Nhân dân Lào (thành lập 1955), nhân dân Lào đã lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ, giải phóng
nhiều vùng đất đai rộng lớn.
+ 21/2/1973, Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, thỏa thuận lập lại hịa bình, thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào.
+ 2/12/1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập, do Hồng thân Xuphanuvơng làm Chủ tịch.
Nước Lào bước sang thời kỳ xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội.
6- Cách mạng Campuchia (1945 – 1993):
- Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954):


+ Đầu 10/1945, thực dân Pháp quay lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương
(từ 1951 là Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống thực dân
Pháp.
+ 9/11/1953, do hoạt động ngoại giao của Quốc vương N.Xihanúc, Chính phủ Pháp đã kí hiệp ước trao trả độc lập
cho Campuchia.
+ 7/1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết đã cơng nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Campuchia.
- Giai đoạn hịa bình, trung lập (1954 – 1970): Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hịa bình, trung lập, không
tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào.
- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1970 – 1975):
+ 18/3/1970, Chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Nhân dân Campuchia tiếp tục tiến hành
cuộc kháng chiến chống Mĩ, từng bước giành thắng lợi.
+ 17/4/1975, Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi.
- Giai đoạn đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ thống trị (1975 – 1979):
+ Sau thắng lợi, tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng.
Nhân dân Campuchia được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơme đỏ.
+ 7/1/1979, Thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng, nước Cộng hịa Nhân dân Campuchia được thành lập.
Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng đất nước.
- Giai đoạn nội chiến (1979 – 1993):
+ Từ 1979, ở Campuchia diễn ra cuộc nội chiến kéo dài giữa lực lượng Đảng Nhân dân Cách mạng với lực lượng
Khơme đỏ.
+ 23/10/1991, Hiệp định hịa bình về Campuchia được kí kết, thỏa thuận hịa giải và hịa hợp dân tộc.
+ 9/1993, Quốc hội mới họp thơng qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc làm


Quốc vương. Campuchia bước sang một thời kì phát triển mới.
7- Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN:
a- Hoàn cảnh ra đời:
- Nửa sau những năm 60 của thế kỉ XX, tình hình khu vực Đơng Nam Á và thế giới có nhiều biến chuyển to lớn:
+ Sau khi giành được độc lập, bước vào thời kì phát triển kinh tế trong điều kiện rất khó khăn, nhiều nước trong

khu vực thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển.
+ Các nước cũng muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
+ Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt là những thành công
của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
- 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia
của 5 nước gồm Thái Lan, Inđơnêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin nhằm mục tiêu phát triển kinh tế và văn hóa
thơng qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu
vực.
b- Quá trình phát triển/ Hoạt động:
- Trong giai đoạn 1967 – 1975, ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác cịn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường
quốc tế.
- Từ giữa những năm 70 trở đi, ASEAN có bước phát triển mới, được đánh dấu bằng việc kí Hiệp ước thân thiện
và hợp tác (Hiệp ước Bali) tại Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp ở Bali (Inđônêxia) vào 2/1976. Hiệp ước Bali xác
định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước:
+ Tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ
+ Khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
- Lúc này, quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện. Tuy nhiên, từ cuối thập kỉ 70,
quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do “vấn đề Campuchia”. Đến giữa thập kỉ 80, ASEAN bắt đầu đối
thoại với Việt Nam.
- 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
- 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.
- 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN.
- 1999, Campuchia được kết nạp vào ASEAN.
- Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu (1967), ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên (1999). Từ đây,
ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hịa bình, ổn định và phát
triển.
8- Cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ (1945 – 1950):

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng
Quốc đại phát triển mạnh mẽ.
- Diễn biến:
+ 1946, có nhiều cuộc bãi cơng nổ ra ở Ấn Độ, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh ở Bombay chống
đế quốc Anh, đòi độc lập dân tộc.
+ Đầu 1947, cao trào bãi công của công nhân tiếp tục bùng nổ ở nhiều thành phố lớn, buộc thực dân Anh phải
nhượng bộ, hứa trao quyền tự trị theo “phương án Maobáttơn” chia cắt Ấn Độ thành hai quốc gia trên cơ sở tôn
giáo: Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo.
+ 15/8/1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
+ Từ 1948 – 1950, không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại lãnh đạo nhân dân tiếp tục cuộc đấu tranh
giành độc lập.
+ 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
- Ý nghĩa: Sự thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan
trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
9- Công cuộc xây dựng đất nước Ấn Độ:
- Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ ra sức xây dựng đất nước và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
- Về kinh tế: đạt nhiều thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp.
+ Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh”, Ấn Độ đã tự túc được lương thực (giữa những năm 70),
xuất khẩu gạo đứng hàng thứ ba trên thế giới (1995).


+ Công nghiệp: Ấn Độ đã sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện (những năm 70), đứng hàng thứ 10 trong
những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới (những năm 80), …
- Về khoa học – kĩ thuật, văn hóa, giáo dục: Ấn Độ có những bước tiến nhanh chóng và cố gắng vươn lên thành
cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ. Đặc biệt, Ấn Độ đã thử thành cơng
bom ngun tử (1974), phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo Trái Đất (1975), …
- Về đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hịa bình, trung lập tích cực, ln ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập
của các dân tộc.
10- Cuộc đấu tranh giành độc lập ở châu Phi:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh giành độc lập ở châu Phi đã nổ ra sôi nổi.

- Giai đoạn 1945 – 1975:
+ Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân nổ ra trước hết ở Bắc Phi, điển hình là phong trào đấu tranh của
nhân dân Ai Cập (1952) dẫn đến nước Cộng hịa Ai Cập ra đời (18/6/1953). Sau đó, nhiều nước lần lượt giành
được độc lập như Libi (1952), Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958), …
+ 1960 được gọi là Năm châu Phi với 17 nước được trao trả độc lập.
+ 1975, với thắng lợi của Mơdămbích và Ănggôla, chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa về cơ
bản bị tan rã.
- Giai đoạn 1975 – 1993: nhân dân các thuộc địa cịn lại ở châu Phi hồn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống
trị thực dân cũ, giành độc lập dân tộc.
+ 18/4/1980, nước Cộng hòa Dimbabuê tuyên bố thành lập.
+ 21/3/1990, Namibia tuyên bố độc lập.
+ 11/1993, Nam Phi thơng qua bản Hiến pháp chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai).
- Ngày nay, hầu hết các nước châu Phi đang gặp rất nhiều khó khăn, thách thức: sự xâm nhập của chủ nghĩa thực
dân mới, nợ chồng chất, nạn mù chữ, nạn đói, bệnh tật, bùng nổ dân số, tình hình chính trị khơng ổn định, …
11- Cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập ở Mĩ Latinh:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành “sân sau”
của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ. Do đó, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát
triển.
- 3/1952, với sự giúp đỡ của Mĩ, Batixta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba. Nhân dân Cuba đã đứng lên
đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài Batixta. Đến 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước Cộng hịa Cuba
ra đời do Phiđen Cátxtơ đứng đầu.
- Từ các thập kỉ 60 – 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ giành độc lập ở khu vực ngày
càng phát triển và giành nhiều thắng lợi. Tiêu biểu như phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi thu hồi chủ
quyền kênh đào (1964), các nước ở vùng biển Caribê lần lượt giành độc lập như Hamaica, Triniđát, Tôbagô (1962),
Guyana, Bácbađốt (1966), …
- Cùng với hình thức bãi cơng của cơng nhân, nổi dậy của nơng dân, đấu tranh nghị trường thì cao trào đấu tranh
vũ trang bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh, biến châu lục này thành “Lục địa bùng cháy”. Điển hình như phong trào
đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, …diễn ra liên
tục, lật đổ chính quyền độc tài và thiết lập các chính phủ dân tộc dân chủ.
CHƯƠNG V: QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)

1- Sự khởi đầu của chiến tranh lạnh:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xơ và Mĩ đã nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu, gây nên tình trạng
chiến tranh lạnh gay gắt.
- Biểu hiện:
+ 12/3/1947, Tổng thống Mĩ Truman chính thức phát động Chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước Đông Âu
do lo ngại trước ảnh hưởng ngày càng to lớn của hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
+ Liên Xô và Mĩ đối lập với nhau về mục tiêu và chiến lược. Liên Xô chủ trương duy trì hịa bình, an ninh thế giới,
bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Còn Mĩ ra sức chống
phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
+ Về kinh tế, Mĩ đề ra “Kế hoạch Mácsan” (1947) giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá sau Chiến
tranh thế giới thứ hai. Ngược lại, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (1949) để
hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Về quân sự, Mĩ thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) (1949) là liên minh quân sự lớn nhất
của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.


Ngược lại, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) là một liên minh chính
trị - qn sự mang tính chất phịng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
- Như vậy, sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập cục diện chiến tranh lạnh
giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
2- Chiến tranh lạnh chấm dứt:
- Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, trên thế giới đã xuất hiện xu thế hịa hỗn giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa.
- Biểu hiện:
+ Đầu những năm 70, Liên Xô và Mĩ đã có nhiều cuộc gặp gỡ cấp cao nhằm kí kết những văn kiện hợp tác về kinh
tế, khoa học – kĩ thuật cũng như hạn chế cuộc chạy đua vũ trang giữa hai nước.
+ 9/11/1972, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ Đông Đức và Tây Đức được kí kết. Theo đó, hai nước Cộng
hịa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức cam kết tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau, thiết lập
quan hệ láng giềng thân thiện và giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng biện pháp hịa bình.
+ 1972, Hiệp ước ABM và Hiệp định SALT-1 được kí kết giữa Liên Xơ và Mĩ nhằm thỏa thuận về việc hạn chế vũ

khí chiến lược.
+ 8/1975, Định ước Henxinki được kí kết giữa 33 nước châu Âu với Mĩ và Canađa. Theo đó, các nước khẳng định
những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia như bình đẳng, chủ quyền, giải quyết các cuộc tranh chấp bằng
biện pháp hịa bình, …
+ 12/1989, trong cuộc gặp khơng chính thức tại đảo Manta, hai nhà lãnh đạo M.Gcbachốp (Liên Xơ) và G.Busơ
(Mĩ) đã chính thức tun bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
- Chiến tranh lạnh chấm dứt đã tạo ra điều kiện thuận lợi để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang
diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới.
3- Xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt:
- Từ 1989 – 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa lần lượt tan rã ở các nước Đông Âu và Liên Xô. Với “cực” Liên Xô tan
rã, trật tự thế giới hai cực Ianta đã sụp đổ.
- Sau 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổi to lớn và phát triển theo các xu thế chính sau:
+ Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá
chủ thế giới.
+ Trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, trật tự thế giới mới đang hình thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên
của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
+ Sau Chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược tập trung vào phát triển kinh tế để
xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
+ Sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại khơng ổn định với
những cuộc nội chiến, xung đột quân sự.
- Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển ngày càng mạnh mẽ của xu thế tồn cầu hóa, xu thế tăng cường đối thoại,
hợp tác và phát triển, các quốc gia vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những thách
thức vô cùng gay gắt.
--------------------------------------* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày nội dung sự khởi đầu của chiến tranh lạnh.
2- Thế nào là Chiến tranh lạnh?
=> Gợi ý trả lời:
- Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe – phe tư bản chủ nghĩa do Mĩ đứng đầu và phe xã hội

chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột.
- Chiến tranh lạnh đã diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực, từ chính trị, quân sự đến kinh tế, văn hóa – tư tưởng, …
ngoại trừ sự xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường.
- Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới, nhưng trong gần nửa thế kỉ của Chiến tranh lạnh, thế giới ln
trong tình trạng căng thẳng.
3- Hãy nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hịa hoãn giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày nội dung chiến tranh lạnh chấm dứt.
4- Nguyên nhân nào thúc đẩy Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh?


=> Gợi ý trả lời:
- Sở dĩ hai siêu cường Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh vì:
+ Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập niên đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh”
trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
+ Nhiều khó khăn và thách thức to lớn đã đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước
Tây Âu, … Cịn nền kinh tế của Liên Xơ đang lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
- Hai siêu cường Xơ – Mĩ đều cần chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh, thoát khỏi thế “đối đầu” để ổn định và
củng cố vị thế của mình.
5- Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt?
=> Gợi ý trả lời: Trình bày nội dung xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.
6- Trình bày các xu thế phát triển của thế giới hiện nay? Qua đó, hãy nêu rõ thế nào là những thời cơ và
những thách thức đối với các dân tộc?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày nội dung xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Về thời cơ:
+ Từ sau Chiến tranh lạnh, hịa bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi, xu thế chung
của thế giới là hịa bình, ổn định và hợp tác phát triển.
+ Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế, cùng tăng cường hợp tác, tham gia các liên
minh kinh tế khu vực và thế giới.

+ Thu hút các nguồn vốn đầu tư, nâng cao trình độ khoa học – kĩ thuật công nghệ, … để rút ngắn thời gian xây
dựng và phát triển đất nước.
- Về thách thức:
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới với nhiều bất bình đẳng gây thiệt hại đối với các nước đang phát
triển.
+ Sự kiện ở nước Mĩ ngày 11/9/2001 đã đặt các quốc gia trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với
những nguy cơ khó lường.
+ Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, …
- Như vậy, xu thế phát triển của thế giới hiện nay một mặt tạo ra thời cơ lịch sử, là cơ hội rất to lớn, mặt khác cũng
tạo ra những thách thức to lớn đối với các dân tộc, quốc gia trên thế giới.
CHƯƠNG III: CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)
1- Sự biến đổi của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nơ dịch. Từ
sau 1945, tình hình khu vực có nhiều biến chuyển.
- 1948, trên bán đảo Triều Tiên xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ khác nhau: ở phía Nam vĩ tuyến 38 là Nhà
nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) và ở phía Bắc là Nhà nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Từ 1950
– 1953, diễn ra cuộc chiến tranh giữa hai miền, vĩ tuyến 38 được xem là ranh giới giữa hai nhà nước.
- 1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi đã dẫn đến sự ra đời của nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa. Chính
quyền Tưởng Giới Thạch phải rút chạy và xây dựng chính quyền ở Đài Loan. Đến cuối những năm 90 của thế kỉ
XX, Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công và Ma Cao.
- Sau khi thành lập, các nước và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á xây dựng nền kinh tế đạt nhiều thành tựu to lớn, đời
sống nhân dân được cải thiện. Đặc biệt, trong bốn “con rồng” kinh tế châu Á thì ở Đơng Bắc Á có ba (Hàn Quốc,
Hồng Cơng và Đài Loan), kinh tế Nhật Bản đứng thứ hai trên thế giới, …
2- Sự thành lập nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa:
a- Hồn cảnh lịch sử: Từ 1946 – 1949, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng
sản.
b- Diễn biến:
- 20/7/1946, Tưởng Giới Thạch phát động cuộc chiến tranh chống Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- Từ 7/1946 – 6/1947, Đảng Cộng sản Trung Quốc thực hiện chiến lược phịng ngự tích cực, chủ yếu tiêu diệt sinh
lực địch và xây dựng củng cố lực lượng.

- Từ 6/1947 – 10/1949, Quân giải phóng Trung Quốc đã chuyển sang phản cơng, lần lượt giải phóng các vùng do
Quốc dân đảng kiểm soát. Cuộc nội chiến kết thúc, Trung Quốc lục địa được giải phóng. Lực lượng Quốc dân
đảng phải rút chạy ra Đài Loan.
- 1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông.


c- Ý nghĩa:
- Kết thúc sự thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do, tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
- Có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, nhất là ở các nước Đơng Nam Á.
- Góp phần tăng cường lực lượng của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.
3- Công cuộc cải cách – mở cửa của Trung Quốc (1978 – 2000):
- 12/1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối mới, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu
cho công cuộc cải cách kinh tế - xã hội của đất nước.
- Nội dung cơ bản: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa
xã hội đặc sắc Trung Quốc, với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
- Những thành tựu chính:
+ Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi
lớn, từ chỗ lấy nơng nghiệp làm chủ yếu, đến năm 2000, thu nhập nông nghiệp chỉ chiếm 16%, cịn cơng nghiệp và
xây dựng tăng lên chiếm 51%, dịch vụ chiếm 33%.
+ Khoa học – kĩ thuật, văn hóa, giáo dục đạt nhiều thành tựu nổi bật. Đặc biệt là Trung Quốc đã thử thành công
bom nguyên tử (1964), là quốc gia thứ ba trên thế giới (sau Nga, Mĩ) có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ, …
+ Về đối ngoại, chính sách của Trung Quốc có nhiều thay đổi, vai trị và địa vị quốc tế ngày càng nâng cao.
+ Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997) và Ma Cao (1999), cịn Đài Loan vẫn nằm ngồi sự
kiểm sốt của Trung Quốc.
--------------------(cịn tiếp)
CHƯƠNG VI: CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CƠNG NGHỆ VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA
1- Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ nửa sau thế kỉ XX:
a- Nguồn gốc và đặc điểm:

- Nguồn gốc:
+ Từ những năm 40 của thế kỉ XX, trên thế giới đã diễn ra cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, khởi đầu
từ nước Mĩ.
+ Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn
nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Đặc điểm:
+ Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, mọi phát minh kĩ
thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học gắn liền với kĩ thuật, mở đường cho kĩ thuật và kĩ thuật lại
mở đường cho sản xuất. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ
kĩ thuật và công nghệ.
+ Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã phát triển qua hai giai đoạn: giai đoạn đầu từ những năm 40 đến nửa đầu
những năm 70 của thế kỉ XX và giai đoạn thứ hai từ năm 1973 đến nay. Trong giai đoạn sau, cuộc cách mạng khoa
học – kĩ thuật chủ yếu diễn ra về công nghệ với sự ra đời của thế hệ máy tính điện tử mới, về vật liệu mới, cơng
nghệ sinh học, … nên được gọi là cách mạng khoa học – cơng nghệ.
b- Những thành tựu chính:
- Trong lĩnh vực khoa học cơ bản: đạt những thành tựu to lớn trong các ngành Tốn học, Vật lí học, Hóa học, Sinh
học, … đặc biệt là các nhà khoa học đã tạo ra con cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vơ tính (3/1997), giải mã
hồn chỉnh “Bản đồ gen người” (4/2003).
- Trong lĩnh vực cơng nghệ: có những phát minh quan trọng
+ Những cơng cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động, rôbốt, …
+ Những nguồn năng lượng mới: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nguyên tử, …
+ Những vật liệu mới: chất pôlime (chất dẻo), các loại vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn, …
+ Công nghệ sinh học: những đột phá trong công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, … dẫn đến
cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp với những giống lúa mới có năng suất cao, chịu bệnh tốt.
+ Thông tin liên lạc và giao thông vận tải: cáp sợi thủy tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ
cao, …
+ Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ, …



- Trong những thập niên gần đây, công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, hình thành
mạng thơng tin máy tính tồn cầu (Internet). Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng sâu rộng trong mọi
ngành kinh tế và hoạt động xã hội, đưa nhân loại bước sang một nền văn minh mới là “văn minh thơng tin”.
c- Tác động:
- Về mặt tích cực:
+ Tăng năng suất lao động, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.
+ Dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào
tạo nghề nghiệp.
+ Sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.
- Về mặt tiêu cực:
+ Gây nên tình trạng ơ nhiễm môi trường trên hành tinh cũng như trong vũ trụ, hiện tượng Trái Đất nóng dần lên,
những tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh mới, …
+ Việc chế tạo những loại vũ khí hiện đại có sức cơng phá và hủy diệt khủng khiếp, có thể sẽ tiêu diệt sự sống trên
hành tinh này.
2- Xu thế tồn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX:
a- Sự xuất hiện: Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa. Đây là q trình
tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các
quốc gia trên thế giới.
b- Biểu hiện:
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đồn lớn, nhất là các cơng ti khoa học – kĩ thuật, nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực. Các tổ chức này có vai trị
quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.
c- Tác động:
- Về mặt tích cực:
+ Thúc đẩy nhanh sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao.
+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
- Về mặt tiêu cực:

+ Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, cách biệt giàu – nghèo trong từng nước và giữa các nước.
+ Làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn về kinh tế, tài chính lẫn chính trị.
+ Tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của các quốc gia.
- Như vậy, tồn cầu hóa là một xu thế khách quan, một mặt tạo ra thời cơ lịch sử, là cơ hội rất to lớn, mặt khác
cũng tạo ra những thách thức to lớn đối với các nước trên thế giới.
---------------------------------* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện
nay như thế nào?
=> Gợi ý trả lời:
- Cơ hội:
+ Mở ra cơ hội giao lưu học tập, tiếp thu trình độ khoa học – kĩ thuật, cơng nghệ và văn hóa … để phát triển đất
nước ta.
+ Tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam được phát triển, hòa nhập vào cộng đồng khu vực, vào thị trường các
nước trên thế giới.
+ Khơi dậy tiềm năng, sự sáng tạo trong lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho mọi
người.
- Thách thức:
+ Trình độ tiếp cận những thành tựu của khoa học – cơng nghệ thế giới của nước ta cịn có hạn chế nhất định.
+ Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế.
+ Trong quá trình hội nhập quốc tế nếu khơng đứng vững thì dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị “hòa tan” về chính trị,
văn hóa, xã hội …
+ Những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ như nạn ô nhiễm môi trường, tai nạn lao
động và tai nạn giao thông, … cũng đặt ra cho nước ta những khó khăn thách thức địi hỏi cần nghiên cứu giải


quyết một cách thấu đáo.
2- Thế hệ trẻ phải làm gì để đưa trình độ khoa học – cơng nghệ của Việt Nam vươn lên đuổi kịp trình độ
quốc tế?
=> Gợi ý trả lời:
- Thế hệ trẻ phải ra sức học tập, nâng cao trình độ hiểu biết để có thể dễ dàng tiếp thu những thành tựu khoa học –

cơng nghệ của thế giới. Trong q trình tiếp thu những thành tựu khoa học – công nghệ của các nước thì phải có
chọn lọc cho phù hợp với sự phát triển của nước ta.
- Thường xuyên rèn luyện chuyên mơn nghiệp vụ tay nghề để sử dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học –
công nghệ.
- Bên cạnh đó, thế hệ trẻ phải khơng ngừng sáng tạo, tìm tòi, phát minh sáng kiến ứng dụng vào phục vụ học tập,
lao động sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất.
3- Hãy kể tên một số tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực?
=> Gợi ý trả lời:
- Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
- Ngân hàng Thế giới (WB)
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
- Liên minh châu Âu (EU)
- Hiệp ước Thương mại tự do Bắc Mĩ (NAFTA)
- Khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA)
- Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
- Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), …
4- Xu thế toàn cầu hóa được biểu hiện trên những lĩnh vực nào? Vì sao nói: Tồn cầu hóa vừa là thời cơ,
vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày 4 biểu hiện như trên.
- Về thời cơ:
+ Tạo điều kiện cho việc hợp tác, tham gia các liên minh kinh tế khu vực và thế giới.
+ Khai thác các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật cơng nghệ, kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài để rút ngắn thời gian xây
dựng và phát triển đất nước.
- Về thách thức:
+ Các nước đang phát triển có điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí thấp, hạn chế nhiều về nguồn nhân
lực chất lượng cao.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới với nhiều bất bình đẳng gây thiệt hại đối với các nước đang phát
triển.
+ Vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ.

+ Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, …
- Như vậy, tồn cầu hóa là một xu thế khách quan, một mặt tạo ra thời cơ lịch sử, là cơ hội rất to lớn, mặt khác
cũng tạo ra những thách thức to lớn đối với các nước trên thế giới.
PHẦN HAI: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I: VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
1- Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất (1919 - 1929):
a- Hoàn cảnh lịch sử: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền
kinh tế kiệt quệ. Để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa
lần thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu là ở Việt Nam.
b- Nội dung: Pháp tăng cường đầu tư vào các ngành kinh tế Việt Nam. Từ 1924 đến 1929, số vốn đầu tư vào Đông
Dương, chủ yếu là vào Việt Nam, lên khoảng 4 tỉ phrăng.
- Nông nghiệp: Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp, chủ yếu là đồn điền cao su. Diện tích trồng cao su tăng và
nhiều công ti cao su lớn ra đời.
- Công nghiệp: Pháp rất coi trọng việc khai thác mỏ, chủ yếu là mỏ than. Ngồi ra, Pháp cịn mở mang một số
ngành công nghiệp như dệt, muối, xay xát, …
- Thương nghiệp: có bước phát triển mới, quan hệ giao lưu buôn bán được đẩy mạnh.
- Giao thông vận tải: được mở mang để phục vụ cho công cuộc khai thác.


- Ngân hàng Đông Dương: nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi.
- Ngồi ra, Pháp cịn thi hành các biện pháp tăng thuế để tăng ngân sách Đông Dương.
2- Những chuyển biến mới về giai cấp xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, do tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, các giai cấp
ở Việt Nam có những chuyển biến mới.
- Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa, một bộ phận tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc
dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân: bị hai tầng áp bức, bóc lột của đế quốc và phong kiến nên bị bần cùng hóa, khơng có lối thốt.
Nơng dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
- Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai. Đặc biệt,

bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức có tinh thần hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
- Giai cấp tư sản: ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị tư bản Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực
kinh tế yếu. Giai cấp tư sản phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên
câu kết chặt chẽ với chúng; tầng lớp tư sản dân tộc có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
- Giai cấp công nhân Việt Nam: ngày càng phát triển. Năm 1929, số lượng cơng nhân có trên 22 vạn người. Giai
cấp công nhân Việt Nam bị đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nơng dân, được thừa
hưởng truyền thống u nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vơ sản nên đã nhanh chóng
vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta.
3- Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919 - 1925):
- 6/1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi Pháp phải thừa nhận
các quyền cơ bản của dân tộc Việt Nam. Tuy không được chấp nhận nhưng đã gây một tiếng vang lớn.
- 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
của Lênin. Luận cương của Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường giành độc lập và tự do của nhân
dân Việt Nam.
- 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành
lập Đảng Cộng sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản và là người tham gia sáng lập Đảng Cộng
sản Pháp.
- 1921, Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari để tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân.
- 1922, Người xuất bản tờ báo Người cùng khổ (Le Paria) là cơ quan ngôn luận của Hội liên hiệp thuộc địa. Người
còn tham gia viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, … đặc biệt là viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp.
- 6/1923, Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và được bầu vào Ban chấp hành. Người vừa làm việc
ở Quốc tế cộng sản vừa tham gia viết bài cho báo Sự thật, tạp chí Thư tín quốc tế.
- 1924, tại Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V, Người trình bày lập trường, quan điểm của mình về vị trí, chiến
lược của cách mạng thuộc địa, về mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to
lớn của giai cấp nông dân thuộc địa.
- 11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp tuyên truyền lí luận cách mạng, xây dựng tổ chức cách
mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam.
- 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, nòng cốt là Cộng sản đồn và cơ quan ngơn luận là
tờ báo Thanh niên.

- 7/1925, Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông để ra sức liên lạc với các dân tộc
bị áp bức cùng đánh đổ đế quốc. 1927, Hội xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh gồm những bài giảng của
Nguyễn Ái Quốc ở các lớp huấn luyện tại Quảng Châu (Trung Quốc).
=> Như vậy, sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn: kết hợp chủ nghĩa
yêu nước với chủ nghĩa Mác – Lênin và đi theo con đường cách mạng vô sản. Người dốc sức truyền bá chủ nghĩa
Mác – Lênin vào nước ta và những hoạt động trên của Người đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập chính đảng của giai cấp vơ sản ở Việt Nam.
4- Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên:
a- Sự ra đời:
- 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp tuyên truyền lí luận cách mạng,
xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam.
- 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, nòng cốt là Cộng sản đoàn nhằm tổ chức và lãnh
đạo quần chúng đoàn kết đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai.
b- Hoạt động:


- Người đã mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng rồi bí mật đưa về nước truyền bá lí luận giải phóng dân
tộc.
- Người cho xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội.
- Đầu 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh được xuất bản, gồm những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở các lớp
huấn luyện tại Quảng Châu (Trung Quốc).
=> Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ
của Hội để tuyên truyền đến giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
- Hội đã xây dựng tổ chức cơ sở của mình ở hầu khắp cả nước, số hội viên cũng tăng lên nhanh chóng.
- Cuối 1928, Hội chủ trương “vơ sản hóa" đưa nhiều cán bộ của Hội đi vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền cùng
sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp
cơng nhân.
c- Vai trị:
- Hoạt động của Hội VNCMTN đã truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách mạng
vơ sản vào Việt Nam.

- Góp phần giác ngộ, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp cơng nhân, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển
sang giai đoạn tự giác.
- Chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
5- Sự ra đời và hoạt động của Tân Việt cách mạng đảng:
a- Sự ra đời:
- 14/7/1925, một số tù chính trị ở Trung Kì lập ra Hội Phục Việt, sau đổi thành Hội Hưng Nam, …
- Đến 14/7/1928, sau nhiều lần đổi tên, Hội quyết định đổi thành Tân Việt Cách mạng đảng (Đảng Tân Việt).
b- Hoạt động:
- Đảng tập hợp những trí thức và tiểu tư sản yêu nước với địa bàn hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.
- Đảng chủ trương đánh đổ đế quốc chủ nghĩa nhằm thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái.
- Đảng Tân Việt ra đời và hoạt động trong điều kiện Hội VNCMTN phát triển mạnh nên chịu ảnh hưởng và bị
phân hóa mạnh mẽ. Một số đảng viên tiên tiến sớm gia nhập Hội VNCMTN và số cịn lại tích cực chuẩn bị tiến tới
thành lập một chính đảng cách mạng theo tư tưởng Nguyễn Ái Quốc và học thuyết Mác - Lênin.
c- Vai trò:
- Hoạt động của Đảng Tân Việt đã góp phần thúc đẩy cách mạng Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
6- Sự ra đời và hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng:
a- Sự ra đời:
- 25/12/1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính, … đã thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đây là một chính đảng
yêu nước, đấu tranh nhằm giành lại độc lập cho dân tộc.
b- Hoạt động:
- Lúc thành lập, VNQDĐ chưa có chính cương rõ ràng, chỉ nêu chung chung. Đến 1929, mục tiêu của VNQDĐ
được xác định là đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
- VNQDĐ chủ trương tiến hành cách mạng bằng bạo lực, ít chú ý tuyên truyền vận động, chú trọng lấy lực lượng
binh lính người Việt trong quân đội Pháp giác ngộ làm lực lượng chủ lực.
- Tổ chức cơ sở của VNQDĐ rất ít, địa bàn hoạt động chủ yếu ở Bắc Kì.
- 2/1929, VNQDĐ tổ chức vụ ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội, bị thực dân Pháp khủng bố dã man.
- Đêm 9/2/1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái nổ ra và nhanh chóng lan ra một số tỉnh lân cận. Tuy thất bại nhanh
chóng nhưng đã cổ vũ lịng u nước và chí căm thù của nhân dân ta đối với thực dân Pháp và tay sai.
c- Vai trò:
- Hoạt động của VNQDĐ với tư cách là một chính đảng cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản trong phong

trào dân tộc vừa mới xuất hiện đã chấm dứt cùng với sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
7- Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929:
a- Bối cảnh lịch sử:
- 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp nhân dân yêu nước khác phát
triển mạnh mẽ trên quy mô rộng lớn.
- Trước tình hình đó, Hội VNCMTN khơng cịn đủ sức lãnh đạo nữa, cần phải thành lập một đảng cộng sản để tổ
chức và lãnh đạo cách mạng đấu tranh giành lấy độc lập và tự do.
b- Sự ra đời:
- 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội VNCMTN ở Bắc kì đã lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam và
mở cuộc vận động thành lập một đảng cộng sản thay thế cho Hội VNCMTN.


- 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN họp tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kì đưa
ra đề nghị thành lập đảng cộng sản nhưng khơng được chấp nhận nên đồn bỏ Đại hội về nước.
- 17/6/1929, đại biểu ở Bắc kì họp Đại hội thành lập Đông Dương Cộng sản đảng và ra báo Búa liềm làm cơ quan
ngôn luận.
- 8/1929, các cán bộ Hội VNCMTN ở Nam Kì cũng đã thành lập An Nam Cộng sản đảng và ra tờ báo Đỏ làm cơ
quan ngôn luận.
- 9/1929, những người giác ngộ cộng sản trong Tân Việt cách mạng đảng cũng tuyên bố thành lập Đơng Dương
cộng sản liên đồn.
c- Ý nghĩa lịch sử: Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân
tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản, đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam và
là bước trực tiếp chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
8- Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
a- Hoàn cảnh lịch sử:
- 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời đều hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau làm cho phong trào cách
mạng trong nước có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn.
- Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập đại biểu của Đông Dương
Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng để bàn việc hợp nhất.
b- Diễn biến:

- Từ 6/1 đến 8/2/1930, hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
- Hội nghị nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, … do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Cương lĩnh xác định đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” (xác định tính chất cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn).
+ Nhiệm vụ của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho
nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông; tịch thu ruộng đất
của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, …
+ Lực lượng cách mạng là cơng nhân, nơng dân, tiểu tư sản, trí thức; cịn phú nơng, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì
lợi dụng hoặc trung lập họ.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cương lĩnh
cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
- Hội nghị còn bầu ra Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng gồm 7 ủy viên.
- Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc cũng ra Lời kêu gọi anh chị em bị áp bức, bóc lột và khẳng định Đảng sẽ
lãnh đạo cách mạng nước ta đấu tranh nhằm giải phóng cho tồn thể anh chị em bị áp bức, bóc lột.
- 24/2/1930, Đơng Dương Cộng sản liên đồn đề nghị và đã được gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
c- Ý nghĩa lịch sử: Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam có ý nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng.
9- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt
Nam, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường đấu tranh giải phóng dân tộc ở nước ta đầu thế kỉ XX.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
- Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng
dân tộc của nhân dân ta đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch
sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
--------------------------------------* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:

1- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã tác động đến tình hình kinh tế, giai cấp xã hội Việt Nam
như thế nào?
=> Gợi ý trả lời:
- Những chuyển biến mới về kinh tế:
+ Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, nền kinh tế của tư bản Pháp ở Đông


Dương có bước phát triển mới.
+ Trong q trình đầu tư vốn và mở rộng khai thác thuộc địa, Pháp có đầu tư kĩ thuật và nhân lực vào Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam có bước chuyển biến nhưng về cơ bản vẫn là một nền kinh tế mất cân đối.
+ Kinh tế Đông Dương vẫn bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản
Pháp.
- Những chuyển biến mới về giai cấp xã hội: trình bày như trên.
2- Nêu tóm tắt hoạt động yêu nước của người Việt Nam ở nước ngoài trong những năm 1919 - 1925?
=> Gợi ý trả lời:
- Hoạt động của Phan Bội Châu:
+ Sau nhiều năm hoạt động ở Nhật Bản và Trung Quốc, đến 1913, PBC bị giới quân phiệt ở Quảng Đông bắt giam.
+ 1917, PBC được trả tự do, tiếp tục hoạt động cách mạng tại Trung Quốc và chịu ảnh hưởng của Cách mạng
tháng Mười Nga lúc bấy giờ.
+ 6/1925, trong khi chưa có sự thay đổi nào thì PBC bị thực dân Pháp bắt tại Thượng Hải, kết án tù rồi đưa về giam
lỏng ở Huế.
- Hoạt động của Phan Châu Trinh:
+ 1911, PCT sang Pháp hoạt động cách mạng, có mối liên hệ với Nguyễn Ái Quốc trong thời gian hoạt động ở
Pháp.
+ 1922, nhân dịp vua Khải Định sang Pháp, PCT viết Thất điều thư vạch ra bảy tội đáng chém của Khải Định. PCT
còn tổ chức diễn thuyết, lên án chế độ quân chủ ở Việt Nam, hơ hào “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”, …
+ 6/1925, PCT về nước tiếp tục tuyên truyền, đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền, … được đông đảo tầng
lớp nhân dân hưởng ứng.
- Hoạt động khác của một số người Việt Nam ở nước ngoài:
+ Tại Pháp, những Việt kiều yêu nước đã thành lập “Hội những người lao động trí óc Đơng Dương” (1925) và đã

chuyển nhiều tài liệu, sách báo tiến bộ về nước.
+ Tại Quảng Châu (Trung Quốc), Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, … lập ra tổ chức Tâm tâm xã (1923). Đến
19/6/1924, Phạm Hồng Thái thực hiện việc mưu sát Tồn quyền Đơng Dương Méclanh ở Sa Diện (Quảng Châu).
Tuy khơng thành cơng nhưng sự kiện đó đã nhóm lại ngọn lửa đấu tranh của nhân dân ta.
3- Trình bày hoạt động yêu nước của tư sản, tiểu tư sản trong những năm 1919 - 1925?
=> Gợi ý trả lời:
- Hoạt động của tư sản:
+ Phong trào “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa” (1919).
+ Phong trào đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kì của tư bản Pháp
(1923) …
+ Tổ chức Đảng Lập hiến (1923) đấu tranh nhưng khi Pháp nhượng bộ chút ít thì dễ thỏa hiệp.
- Hoạt động của tiểu tư sản:
+ Tập hợp trong những tổ chức chính trị với nhiều hoạt động phong phú và sôi nổi.
+ Họ ra những tờ báo, lập ra nhà xuất bản tiến bộ …
+ Cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925) và đám tang Phan Châu Trinh (1926).
4- Những nét chính về sự ra đời và q trình đấu tranh của giai cấp cơng nhân Việt Nam từ 1919 đến 1929?
=> Gợi ý trả lời:
- Sự ra đời: Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, ngày càng phát triển về số
lượng và chất lượng. Giai cấp công nhân Việt Nam bị đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó
với nơng dân, được thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vơ
sản nên đã nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta.
- Quá trình đấu tranh:
+ Những năm đầu, các cuộc đấu tranh của cơng nhân tuy cịn lẻ tẻ và tự phát nhưng đã ngày càng nhiều hơn.
+ 1920, ở Sài Gịn - Chợ Lớn đã thành lập Cơng hội (bí mật) do Tơn Đức Thắng đứng đầu.
+ 8/1925, thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn đã bãi cơng địi tăng lương và đã giành thắng lợi. Sự kiện này
đã đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam (bước đầu đi vào đấu tranh tự giác).
+ 1928, Hội VNCMTN có chủ trương “vơ sản hóa” đã góp phần nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân.
Phong trào công nhân càng phát triển mạnh và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước.
+ 1928 - 1929, có các cuộc bãi cơng nổ ra từ Bắc chí Nam như bãi công của công nhân mỏ than Mạo Khê, nhà máy
cưa Bến Thủy, đồn điền cao su Phú Riềng, … Các cuộc bãi cơng đó khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi một địa

phương, một ngành mà đã bắt đầu có sự liên kết thành phong trào chung.


5- Lập niên biểu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến 1925 theo những nội dung sau:
Thời gian, Nội dung hoạt động, Ý nghĩa
6- Hãy nêu nhận xét về phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam trong những năm 1919 - 1925?
=> Gợi ý trả lời:
Sự chuyển biến về kinh tế và giai cấp xã hội Việt Nam cùng với những tác động của hoàn cảnh quốc tế đã làm cho
phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam có những thay đổi:
- Về lực lượng: lực lượng tham gia đông đảo bao gồm tư sản dân tộc, tiểu tư sản trí thức, cơng nhân, người Việt
Nam ở nước ngoài, …
- Về mục tiêu đấu tranh: đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế, văn hóa và cả quyền lợi về chính trị.
- Về hình thức đấu tranh: bằng báo chí, u sách chính trị, biểu tình, bãi cơng, …
- Về tổ chức: đã có xuất hiện các tổ chức hội, đảng chính trị, …
7- Hoàn chỉnh những nội dung về Hội VNCMTN, Tân Việt cách mạng đảng và Việt Nam Quốc dân đảng
theo bảng sau:
Nội dung - Hội VNCMTN - Tân Việt cách mạng đảng - Việt Nam Quốc dân đảng
Sự ra đời
Thành phần
Địa bàn
Hoạt động
Xu hướng
8- Nguyên nhân thành công của hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam?
=> Gợi ý trả lời:
- Giữa đại biểu các tổ chức cộng sản khơng có mâu thuẫn về ý thức hệ, đều có xu hướng vơ sản, đều tuân theo điều
lệ của Quốc tế cộng sản.
- Đáp ứng đúng yêu cầu của thực tiễn cách mạng lúc bấy giờ.
- Do sự quan tâm của Quốc tế cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
9- Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình vận động chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam?

=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 đến 1925 như trên (trừ kết luận).
- 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời nhưng hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau làm cho phong trào
cách mạng trong nước có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn. Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn
Ái Quốc chủ động triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng để bàn việc hợp
nhất.
- Từ 6/1 đến 8/2/1930, hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- Như vậy, những hoạt động trên của Người đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và
tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
10- Nêu nội dung Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam?
=> Gợi ý trả lời:
- Từ 6/1 đến 8/2/1930, hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Hội nghị đã thơng qua Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, … do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nội dung:
+ Cương lĩnh xác định đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” (xác định tính chất cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn).
+ Nhiệm vụ của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho
nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông; tịch thu ruộng đất
của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, …
+ Lực lượng cách mạng là cơng nhân, nơng dân, tiểu tư sản, trí thức; cịn phú nơng, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì
lợi dụng hoặc trung lập họ.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.


- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cương lĩnh cách
mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
CHƯƠNG II: VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945

1- Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xơ viết Nghệ – Tĩnh:
a- Hồn cảnh lịch sử:
- Trong những năm 1929 – 1933, cuộc khủng hoảng kinh tế ở nước Pháp đã làm cho kinh tế Việt Nam phải gánh
chịu những hậu quả nặng nề, đời sống của các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Chính sách đàn áp khủng bố của thực dân Pháp càng làm cho mâu thuẫn xã hội thêm sâu sắc.
- 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh cách mạng trong cả nước.
b- Diễn biến:
- Từ 2 đến 4/1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của cơng nhân địi tăng lương, giảm giờ làm và nơng dân đấu tranh
địi giảm sưu, giảm thuế, …
- 1/5/1930, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động.
- Từ 6 đến 8/1930, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác trên
phạm vi cả nước.
- 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của
nơng dân huyện Hưng Ngun (Nghệ An) vào 12/9/1930 thu hút gần 3 vạn người tham gia.
- Trước khí thế đấu tranh của quần chúng, hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến nhiều nơi bị tê liệt, tan rã.
Các cấp ủy Đảng ở địa phương đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí lấy đời sống ở địa phương, làm chức năng
của chính quyền “Xô viết”.
- Từ 9/1930, Xô viết ra đời ở một số huyện thuộc Nghệ An và Hà Tĩnh. Các Xô viết đã thực hiện quyền làm chủ
của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội:
+ Về chính trị: quần chúng được tự do tham gia các đoàn thể cách mạng, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ và tòa án
nhân dân được thành lập.
+ Về kinh tế: chia ruộng đất cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế vơ lí, xóa nợ, tu sửa đường giao thông, giúp đỡ
nông dân sản xuất, ...
+ Về văn hóa – xã hội: mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, bài trừ các tệ nạn xã hội như mê tín, dị đoan, cờ bạc, … Trật tự
trị an được giữ vững, xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau.
=> Xô viết Nghệ – Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
- Từ giữa 1931, thực dân Pháp tăng cường khủng bố đàn áp, phong trào cách mạng trong cả nước lắng xuống.
c- Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm:
- Phong trào cách mạng 1930 – 1931 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn của
Đảng đối với cách mạng Đông Dương.

- Khối liên minh công nơng được hình thành, đã đồn kết trong đấu tranh cách mạng.
- Phong trào cách mạng 1930 – 1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Đây là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
- Phong trào cách mạng 1930 – 1931 để lại cho Đảng nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng
khối liên minh công nông, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh, …
2- Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930):
- 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng họp tại Hương Cảng (Trung
Quốc).
- Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, cử ra Ban Chấp
hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư và thơng qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần
Phú soạn thảo. Luận cương chính trị xác định:
+ Tính chất cách mạng Đơng Dương là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên con đường xã hội
chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ chiến lược là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc.
+ Động lực của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.
+ Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản Đơng Dương.
=> Luận cương chính trị đã xác định được nhiều vấn đề chiến lược cách mạng nhưng cũng có những hạn chế:
khơng nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp; đánh giá không đúng khả năng cách mạng
của tiểu tư sản, tư sản dân tộc; khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ.
3- Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương (3/1935):


- Từ 27 đến 31/3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc) với 13 đại biểu tham
dự.
- Nội dung:
+ Đại hội xác định ba nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt là: củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi,
chống chiến tranh đế quốc.
+ Thơng qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, …
+ Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.
- Ý nghĩa: Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đánh dấu Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ trung

ương đến địa phương.
4- Phong trào dân chủ 1936 – 1939:
a- Hoàn cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới:
+ Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít Đức, Italia, Nhật đã trở thành mối nguy cơ lớn đe dọa hịa
bình an ninh thế giới.
+ 7/1935, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát
xít, giành dân chủ, bảo vệ hịa bình.
+ 6/1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp đã cho thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc
địa.
- Tình hình trong nước:
+ Chính phủ Pháp đã thi hành một số chính sách tiến bộ đối với Đơng Dương như ân xá tù một số chính trị, nới
rộng quyền tự do báo chí, …
+ Ở nước ta lúc bấy giờ có nhiều đảng phái chính trị hoạt động nhưng chỉ có Đảng Cộng sản Đông Dương là đảng
mạnh nhất.
+ Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, thực dân Pháp tiếp tục tăng cường đầu tư khai thác thuộc địa
để bù đắp thiếu hụt cho kinh tế Pháp. Nền kinh tế nước ta phục hồi và phát triển nhưng vẫn còn lạc hậu và lệ thuộc
chặt vào kinh tế Pháp.
+ Đời sống các tầng lớp nhân dân vẫn khó khăn, cực khổ nên họ rất hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự
do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
b- Diễn biến:
- 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) do
Lê Hồng Phong chủ trì. Hội nghị xác định nhiệm vụ trước mắt là đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và
hịa bình. Hội nghị cịn chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành
Mặt trận Dân chủ Đông Dương (3/1938), nhằm kêu gọi các tầng lớp nhân dân Đông Dương đấu tranh cho dân chủ.
- 8/1936, phong trào Đông Dương Đại hội thu thập “dân nguyện”, đưa yêu sách đòi các quyền tự do, dân sinh, dân
chủ. Chính quyền thực dân đã phải giải quyết một phần yêu sách của nhân dân như nới rộng quyền xuất bản báo
chí, tự do đi lại, thả một số tù chính trị, …
- Đầu 1937, phong trào “đón rước” phái viên của chính phủ Pháp và tồn quyền mới xứ Đông Dương nhằm đưa
yêu sách về dân sinh, dân chủ.

- Từ 1937 – 1939, nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống của các tầng lớp nhân dân tiếp tục diễn ra. Đặc
biệt là cuộc đấu tranh nhân ngày 1/5/1938 được tổ chức công khai, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
- Phong trào đấu tranh nghị trường cũng được sử dụng rộng rãi. Đảng vận động đưa người của Mặt trận Dân chủ
Đông Dương ra ứng cử vào các cơ quan của chính quyền thực dân nhằm mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ
và vạch trần chính sách phản động của bọn thực dân, đồng thời bênh vực quyền lợi của nhân dân lao động.
- Đảng đã xuất bản nhiều tờ báo, sách chính trị - lí luận, các tác phẩm văn học, thơ cách mạng, … đã giác ngộ được
đông đảo các tầng lớp nhân dân về con đường cách mạng của Đảng.
c- Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm:
- Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Đông Dương.
- Phong trào dân chủ 1936 – 1939 đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể trước mắt
về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, tham gia vào mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị
hùng hậu của cách mạng.
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành.
- Phong trào dân chủ 1936 – 1939 được xem là cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.


- Trong q trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đơng Dương đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc
xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp,

----------------------------------* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Hãy nêu nhận xét về phong trào cách mạng 1930 – 1931?
=> Gợi ý trả lời:
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng đã khẳng định được đường lối lãnh
đạo đúng đắn của Đảng đối với cách mạng Đông Dương:
- Về chủ trương, sách lược cách mạng:
+ Nhận định kẻ thù: phong kiến và đế quốc (có tính chất chiến lược).
+ Mục tiêu đấu tranh: độc lập dân tộc, người cày có ruộng (có tính chất lâu dài).
- Về hình thức tập hợp lực lượng: bước đầu thực hiện liên minh cơng nơng.

- Về hình thức đấu tranh: sử dụng các hình thức đấu tranh chính trị của quần chúng là chủ yếu.
- Về lực lượng đấu tranh: chủ yếu là công nông.
- Về kết quả đấu tranh: đã thành lập được chính quyền cách mạng sơ khai (Xơ viết Nghệ - Tĩnh).
2- So sánh một số điểm chủ yếu trong nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với Luận cương
chính trị 10/1930 để thấy rõ sự đúng đắn của văn kiện trước và sự hạn chế của văn kiện sau?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày nội dung của hai văn kiện trên, lưu ý so sánh về nhiệm vụ và lực lượng cách mạng.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là đúng đắn và sáng tạo, cịn Luận cương chính trị 10/1930 có sự hạn chế
(nêu những hạn chế).
3- Chứng minh Xô viết Nghệ – Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền cách mạng, một chính quyền của
dân, do dân, vì dân?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày sự ra đời của Xơ viết Nghệ – Tĩnh (trình bày như trên).
- Hoạt động của Xơ viết Nghệ – Tĩnh (trình bày như trên).
- Như vậy, Xô viết Nghệ – Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền cách mạng, một chính quyền của dân, do dân
và vì dân.
4- Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào cách mạng 1930 – 1931/phong trào dân chủ 1936 – 1939 đối với
cách mạng Việt Nam là gì?
=> Gợi ý trả lời: Đó là cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
5- Trình bày những chủ trương của Đảng ta trong thời kì 1936 – 1939?
=> Gợi ý trả lời:
- 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) do
Lê Hồng Phong chủ trì.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản và tình hình cụ thể của nước ta, Hội nghị đã xác
định:
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương là chống đế quốc và chống phong kiến.
+ Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, địi tự do, dân sinh,
dân chủ, cơm áo và hịa bình.
+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp cơng khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+ Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành Mặt trận Dân chủ

Đông Dương (3/1938), nhằm kêu gọi các tầng lớp nhân dân Đông Dương đấu tranh cho dân chủ.
- Tiếp đó, Hội nghị Trung ương các năm 1937, 1938 đã bổ sung và phát triển nội dung cơ bản của Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 7/1936.
=> Những chủ trương của Đảng trong thời kì 1936 – 1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp
với tình hình nên đã tạo được một phong trào đấu tranh sơi nổi.
6- Em có nhận xét gì về quy mơ, lực lượng tham gia và hình thức đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936 –
1939?
=> Gợi ý trả lời:
Phong trào dân chủ 1936 – 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông
Dương:
- Về quy mơ: trên phạm vi tồn quốc, phong trào sơi nổi nhất ở các đô thị.


- Về lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp nhân dân, công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức, dân nghèo
thành thị, cơng chức, …
- Về hình thức đấu tranh: kết hợp các hình thức cơng khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp (mít tinh, biểu tình,
nghị trường, báo chí, ...).
7- Phân tích sự khác nhau về các mặt chủ trương, sách lược cách mạng, hình thức và lực lượng đấu tranh
của phong trào dân chủ 1936 – 1939 so với phong trào cách mạng 1930 – 1931?
=> Gợi ý trả lời:
- Về chủ trương, sách lược cách mạng:
+ Nhận định kẻ thù:
• 1930 – 1931: phong kiến và đế quốc (có tính chất chiến lược).
• 1936 – 1939: Kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn thực dân phản động Pháp (có tính chất sách lược).
+ Mục tiêu đấu tranh:
• 1930 – 1931: Độc lập dân tộc, người cày có ruộng (có tính chất lâu dài).
• 1936 – 1939: Tự do, cơm áo, hịa bình (những u cầu trước mắt).
- Về hình thức tập hợp lực lượng:
+ 1930 – 1931: Bước đầu thực hiện liên minh công nông.
+ 1936 – 1939: Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi thành Mặt trận Dân chủ

Đông Dương) tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ.
- Về hình thức đấu tranh:
+ 1930 – 1931: Sử dụng các hình thức đấu tranh chính trị của quần chúng là chủ yếu.
+ 1936 – 1939: Sử dụng các hình thức đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.
- Về lực lượng đấu tranh:
+ 1930 – 1931: Lực lượng chủ yếu là công nông.
+ 1936 – 1939: Lực lượng đấu tranh rất đông đảo, không phân biệt thành phần giai cấp.
=> Việc so sánh sự khác nhau về các mặt kể trên giữa phong trào cách mạng 1930 – 1931 và phong trào dân chủ
1936 – 1939 có thể thấy do hồn cảnh thế giới, trong nước khác nhau ở mỗi thời kì nên chủ trương sách lược, hình
thức tập hợp lực lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp. Những chủ trương của Đảng trong thời
kì 1936 – 1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình nên đã tạo được một phong
trào đấu tranh sôi nổi. Điều này cho thấy rõ Đảng đã trưởng thành có đủ khả năng đối phó với mọi tình hình diễn
biến phức tạp, đưa cách mạng tiến lên không ngừng.
PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
(1945 – 1949)
1- Hội nghị Ianta (2/1945):
a- Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, trong nội bộ phe Đồng minh có 3 vấn đề bức thiết cần giải
quyết:
+ Nhanh chóng đánh bại hồn tồn các nước phát xít;
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh;
+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Trong bối cảnh đó, từ 4 đến 11/2/1945, Hội nghị cấp cao ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh họp tại Ianta (Liên
Xô).
b- Nội dung:
- Thống nhất tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Sau khi đánh bại phát xít Đức,
Liên Xơ sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hịa bình, an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở

châu Âu và châu Á.
+ Ở châu Âu: quân đội Liên Xơ chiếm đóng Đơng Đức, Đơng Béclin và các nước Đông Âu => vùng Đông Âu
thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xơ. Cịn qn đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng Tây Đức, Tây Beclin và các nước
Tây Âu => vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ (trừ Áo và Phần Lan là 2 nước trung lập).
+ Ở châu Á: Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật như giữ nguyên trạng Mông
Cổ, trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin, Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin … Quân đội Mĩ sẽ


chiếm đóng Nhật Bản. Hồng qn Liên Xơ chiếm đóng miền Bắc Triều Tiên và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam
Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới …
c- Trật tự thế giới mới hình thành: Những quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945) đã trở thành khuôn khổ của trật
tự thế giới mới từng bước được thiết lập trong những năm 1945 – 1949, thường được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”.
2- Tổ chức Liên hợp quốc:
a- Sự ra đời:
- Từ 25/4 đến 26/6/1945, hội nghị đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) thông qua bản Hiến chương tuyên
bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
- Ngày 24/10/1945, bản Hiến chương bắt đầu có hiệu lực, được xem là ngày thành lập Liên hợp quốc.
b- Mục đích:
- Duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên thế giới.
c- Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa bình.
- Chung sống hịa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc).
d- Bộ máy tổ chức: gồm 6 cơ quan chính là Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng Kinh tế và Xã hội, Hội đồng
Quản thác, Tòa án Quốc tế và Ban Thư kí.
- Đại hội đồng: gồm đại diện các nước thành viên, mỗi năm họp 1 lần.
- Hội đồng Bảo an: giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hịa bình và an ninh thế giới. Mọi quyết định của Hội

đồng Bảo an phải được sự nhất trí của 5 nước Ủy viên thường trực là Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
- Ban Thư kí: là cơ quan hành chính, đứng đầu là Tổng thư kí với nhiệm kì 5 năm.
- Ngồi ra, Liên hợp quốc cịn có nhiều tổ chức chun mơn khác giúp việc.
e- Vai trò:
- Là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
- Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới.
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo, …
3- Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập:
- Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trên thế giới đã hình thành hai hệ thống – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa đối lập nhau gay gắt.
- Về chính trị:
+ Trên lãnh thổ Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị khác nhau: Cộng hòa Liên bang Đức
(9/1949) và Cộng hòa Dân chủ Đức (10/1949).
+ Trên lãnh thổ châu Âu đã hình thành hai khu vực ảnh hưởng của Liên Xô và Mĩ với những con đường phát triển
khác nhau: Đông Âu xã hội chủ nghĩa và Tây Âu tư bản chủ nghĩa.
- Về kinh tế:
+ Mĩ đề ra “Kế hoạch Mácsan” nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế và tăng cường ảnh hưởng của Mĩ
tại khu vực này.
+ Liên Xô cũng đã thiết lập các quan hệ kinh tế chặt chẽ với các nước Đông Âu thông qua việc thành lập Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV).
- Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nước: Tây Âu tư bản chủ nghĩa
và Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
----------------------------------* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Đánh giá về vai trò của Liên hợp quốc trước những biến động của tình hình thế giới hiện nay?
=> Gợi ý trả lời:
- Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên Hợp Quốc đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm
duy trì hịa bình và an ninh thế giới. Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và
xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn
hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo, …

- Bên cạnh đó, vẫn cịn tồn tại nhiều thách thức đối với Liên hợp quốc như chưa giải quyết dứt điểm xung đột kéo


dài ở khu vực Trung Đông giữa Ixraen và Palextin, chưa đề ra những biện pháp hữu hiệu ngăn chặn chủ nghĩa
khủng bố đang đe dọa thế giới hiện nay, vấn đề cải tổ và mở rộng Hội đồng Bảo an, vấn đề tài chính của tổ chức,
… Những tồn tại trên đang được Liên hợp quốc tìm cách giải quyết để thể hiện được đầy đủ nhất vai trò của mình
đối với tình hình thế giới hiện nay.
2- Liên hợp quốc bao gồm các tổ chức nào? Hãy kể ra ít nhất 5 tổ chức chun mơn của Liên hợp quốc đang
hoạt động ở nước ta?
=> Gợi ý trả lời:
- Các tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính (Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng Kinh tế và Xã
hội, Hội đồng Quản thác, Tịa án Quốc tế và Ban Thư kí) và nhiều tổ chức chuyên môn khác giúp việc.
- 9/1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc. Các tổ chức Liên hợp quốc đang hoạt động ở
Việt Nam: UNICEF (Qũy cứu trợ nhi đồng), UNESCO (Ủy ban về văn hóa, khoa học và giáo dục), WHO (Tổ chức
y tế thế giới), FAO (Tổ chức lương thực thế giới), IMF (Qũy tiền tệ quốc tế), ILO (Tổ chức lao động quốc tế),
ICAO (Cơ quan hàng không quốc tế) …
CHƯƠNG II: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991). LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
1- Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến giữa những năm 70):
a- Bối cảnh lịch sử:
- Liên Xô phải gánh chịu những tổn thất nặng nề trong Chiến tranh thế giới thứ hai: khoảng 27 triệu người chết,
1.710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32.000 xí nghiệp bị tàn phá.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu muốn tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa.
- Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ cần sự giúp đỡ của Liên Xô.
b- Những thành tựu chính:
- Từ 1945 đến 1950: Cơng cuộc khơi phục kinh tế
+ Hồn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vịng 4 năm 3 tháng. Năm 1950,
tổng sản lượng cơng nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh, sản xuất nông nghiệp đạt mức trước chiến
tranh.
+ Khoa học – kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xơ chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc

quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
- Từ 1950 đến nửa đầu những năm 70: Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đã
thu nhiều thành tựu to lớn. Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), đi đầu
trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân … Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình
hằng năm là 16%.
+ Khoa học – kĩ thuật tiếp tục đạt nhiều thành tựu. Năm 1957, Liên Xơ là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh
nhân tạo của Trái Đất. Năm 1961, Liên Xô đã phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ I.Gagarin bay vòng
quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
+ Về xã hội có nhiều biến đổi. Cơng nhân chiếm hơn 55% lao động cả nước, trình độ học vấn của người dân được
nâng cao.
+ Về đối ngoại, Liên Xơ thực hiện chính sách bảo vệ hịa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.
c- Ý nghĩa: Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô viết, nâng cao uy tín
và vị thế của Liên Xơ trên trường quốc tế, làm cho Liên Xô trở thành nước xã hội chủ nghĩa lớn mạnh nhất, chỗ
dựa của phong trào cách mạng thế giới và là thành trì của hịa bình thế giới.
2- Các nước Đông Âu xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến giữa những năm 70):
a- Hoàn cảnh lịch sử:
- Khó khăn:
+ Các nước Đơng Âu đều xuất phát từ trình độ phát triển thấp, cơ sở vật chất kĩ thuật còn rất lạc hậu.
+ Bị các đế quốc bao vây về kinh tế và các thế lực phản động trong nước ra sức chống phá.
- Thuận lợi:
+ Sự giúp đỡ có hiệu quả của Liên Xơ.
+ Sự nỗ lực vươn lên của nhân dân các nước Đông Âu.
b- Những thành tựu:


- Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật
chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đã giành được nhiều thành tựu to lớn.
- Các nước Đông Âu tiến hành xây dựng nền cơng nghiệp, điện khí hóa tồn quốc, nâng sản lượng công nghiệp lên

gấp hàng chục lần. Nông nghiệp phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm của nhân dân.
Các nước Đông Âu đã trở thành các quốc gia cơng – nơng nghiệp.
- Trình độ khoa học – kĩ thuật cũng được nâng lên rõ rệt.
3- Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa:
a- Quan hệ kinh tế, khoa học – kĩ thuật:
- 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập với sự tham gia của Liên Xô và hầu hết các nước
Đông Âu.
- Mục tiêu: tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật giữa
các nước thành viên.
- Vai trò: giúp đỡ các nước thành viên, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật, không ngừng nâng cao mức sống
của nhân dân các nước thành viên.
- Hạn chế: khơng hịa nhập với kinh tế thế giới, chưa coi trọng việc áp dụng khoa học và công nghệ, cơ chế quan
liêu, bao cấp gây trở ngại cho sự hợp tác, …
b- Quan hệ chính trị – quân sự:
- 14/5/1955, Tổ chức Hiệp ước Vácsava ra đời.
- Mục tiêu: thành lập liên minh phịng thủ về qn sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
- Vai trò: giữ gìn hịa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới, tạo nên thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước
xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa.
c- Ý nghĩa: Quan hệ hợp tác toàn diện giữa các nước xã hội chủ nghĩa đã củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ
thống xã hội chủ nghĩa thế giới, ngăn chặn và đẩy lùi được các âm mưu của chủ nghĩa tư bản.
4- Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô:
- 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị của nhiều nước
trên thế giới. Trước tình hình đó, Liên Xơ chậm đề ra những biện pháp thích ứng với tình hình mới nên bị suy thối
về kinh tế và chính trị.
- 3/1985, M.Gcbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, đã tiến hành công cuộc cải tổ đất
nước. Đường lối cải tổ tập trung vào việc “cải cách kinh tế triệt để”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi
mới tư tưởng. Tuy nhiên, công cuộc cải tổ không mang lại kết quả, đất nước Xơ viết lâm vào tình trạng khủng
hoảng tồn diện.
- 8/1991, cuộc chính biến lật đổ Goócbachốp nổ ra nhưng thất bại. Sau đó, Goócbachốp tuyên bố từ chức Tổng Bí
thư, đình chỉ hoạt động Đảng Cộng sản Liên Xơ, Chính phủ Liên bang bị giải thể.

- 21/12/1991, 11 nước cộng hòa tuyên bố thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG), nhà nước Liên bang
Xơ viết tan rã.
- 25/12/1991, Tổng thống Gcbachốp từ chức, cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Kremli hạ xuống, đánh dấu sự sụp đổ
của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô.
5- Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu:
- Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản
xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện, sự thiếu dân chủ và công bằng làm quần chúng càng thêm bất
mãn.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiến tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế
và xã hội.
- Khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
6- Liên bang Nga (1991 – 2000):
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. Trong thập niên 90 đất nước có nhiều biến
đổi:
1995, kinh tế liên tục suy thối. Đến 1996 mới phục hồi và tăng trưởng.◊+ Kinh tế: từ 1990
+ Chính trị: 12/1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang.
+ Đối nội: Nga phải đối mặt với tình trạng không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và những vụ xung
đột sắc tộc.
+ Đối ngoại: Nga thực hiện đường lối thân phương Tây, đồng thời phát triển mối quan hệ với các nước châu Á.
- Từ 2000, V.Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan, vị thế quốc tế được nâng cao.


---------------------------------* Một số câu hỏi và gợi ý trả lời:
1- Mối quan hệ giữa các nước xã hội chủ nghĩa thể hiện như thế nào? Hãy kể rõ sự giúp đỡ của Liên Xô,
Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác đối với Việt Nam từ năm 1950 đến nay. Sự giúp đỡ này đã
có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam?
=> Gợi ý trả lời:
- Trình bày quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
- Sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác đối với Việt Nam từ năm 1950 đến nay

thể hiện ở một số điểm sau:
+ Công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta, góp phần nâng cao địa vị và uy tín của Nhà nước ta trên trường
quốc tế.
+ Ln tỏ rõ sự ủng hộ đối với cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ của ta.
+ Viện trợ vũ khí, đạn dược cho ta …
- Ý nghĩa: Sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác đối với Việt Nam đã góp phần
làm cho cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và tay sai của dân tộc ta đi đến thắng lợi hoàn toàn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×