Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Xu hướng vận động của chợ truyền thống ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 185 trang )

B GIO DC V O TO

B CễNG THNG

VIN NGHIấN CU
CHIN LC, CHNH SCH CễNG THNG
---------------------

NGUYN HUY BCH

XU HƯớNG VậN ĐộNG CủA CHợ TRUYềN THốNG ở
VIệT NAM TRONG ĐIềU KIệN PHáT TRIểN KINH Tế
THị TRƯờNG Và HộI NHậP QUốC Tế

LUN N TIN S KINH T

H NI - 2018


B GIO DC V O TO

B CễNG THNG

VIN NGHIấN CU
CHIN LC, CHNH SCH CễNG THNG
---------------------

NGUYN HUY BCH

XU HƯớNG VậN ĐộNG CủA CHợ TRUYềN THốNG
ở VIệT NAM TRONG ĐIềU KIệN PHáT TRIểN KINH


Tế THị TRƯờNG Và HộI NHậP QUốC Tế
Chuyờn ngnh: Kinh doanh thng mi
Mó s: 62.34.01.21

LUN N TIN S KINH T

NGI HNG DN KHOA HC:
1. TS. NGUYN TH NHIU
2. PGS.TS. NGUYN XUN QUANG

H NI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Với danh dự và trách nhiệm cá nhân, tôi xin cam đoan luận án “Xu hƣớng
vận động của chợ truyền thống ở Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trƣờng và hội nhập quốc tế” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự thu thập, phân tích một
cách khoa học, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng
được công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Huy Bách


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... iv
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................ v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... viii
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG CỦA CHỢ
TRUYỀN THỐNG TRONG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ .................................................................... 1
1.1. Đặc điểm và vai trò của chợ truyền thống ........................................................ 1
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 1
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của chợ truyền thống ...................................................... 3
1.1.3. Phân loại chợ truyền thống ......................................................................... 9
1.1.4. Vai trò của chợ truyền thống .................................................................... 10
1.2. Xu hƣớng vận động của chợ truyền thống và tiêu chí đánh giá ..................... 16
1.2.1. Xu hƣớng vận động của chợ truyền thống ............................................... 16
1.2.2. Tiêu chí chủ yếu nghiên cứu, đánh giá xu hƣớng vận động của chợ truyền
thống ................................................................................................................... 19
1.3. Các nhân tố cơ bản tác động tới xu hƣớng vận động của chợ truyền thống ... 26
1.3.1. Tác động của phát triển kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam ............................ 26
1.3.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ................................. 28
1.3.3. Tác động của môi trƣờng kinh doanh ở Việt Nam ................................... 29
1.4. Kinh nghiệm điều chỉnh xu hƣớng vận động của chợ truyền thống ở một số
nƣớc trên thế giới ................................................................................................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc lựa chọn ................................................... 33
1.4.2. Bài học có thể áp dụng cho Việt Nam ...................................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG CỦA CHỢ
TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ............................................ 44
2.1. Tổng quan về chợ truyền thống Việt Nam...................................................... 44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chợ truyền thống Việt Nam............ 44
2.1.2. Đặc trƣng cơ bản của chợ truyền thống Việt Nam hiện nay .................... 46



ii
2.2. Nghiên cứu thực trạng xu hƣớng vận động của chợ truyền thống của Việt
Nam thời gian qua theo các tiêu chí chủ yếu ......................................................... 49
2.2.1. Thực trạng xu hƣớng vận động của chợ truyền thống Việt Nam theo các
tiêu chí về số lƣợng ............................................................................................. 49
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng xu hƣớng vận động của chợ truyền thống ở Việt
nam thời gian qua theo các tiêu chí về chất lƣợng. ............................................ 63
2.3. Thực trạng các nhân tố cơ bản tác động đến xu hƣớng vận động của chợ
truyền thống Việt Nam thời gian qua .................................................................... 80
2.3.1. Tác động của phát triển kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam............................ 80
2.3.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ................................. 82
2.3.3. Tác động của môi trƣờng kinh doanh ở Việt Nam ................................... 83
2.4. Đánh giá chung về xu hƣớng vận động của chợ truyền thống ở Việt Nam thời
gian qua .................................................................................................................. 91
2.4.1. Những xu hƣớng vận động tích cực và phù hợp của chợ truyền thống.... 91
2.4.2. Những xu hƣớng vận động trái chiều và chƣa phù hợp của chợ truyền
thống thời gian qua và nguyên nhân ................................................................... 94
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XU HƢỚNG
VẬN ĐỘNG PHÙ HỢP CỦA CHỢ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2030 ..................................................................... 100
3.1. Bối cảnh và những yêu cầu đảm bảo xu hƣớng vận động phù hợp của chợ
truyền thống ở Việt Nam thời kỳ đến năm 2030 ................................................. 100
3.1.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế và những tác động đến xu hƣớng vận
động của chợ truyền thống ............................................................................... 100
3.1.2. Dự báo xu hƣớng vận động của chợ truyền thống ở Việt Nam thời gian
tới ...................................................................................................................... 108
3.1.3. Những yêu cầu đảm bảo xu hƣớng vận động phù hợp của chợ truyền
thống thời gian tới ............................................................................................. 111
3.2. Quan điểm mục tiêu và phƣơng hƣớng đảm bảo xu hƣớng vận động phù hợp

của chợ truyền thống Việt Nam đến năm 2030 ................................................... 112
3.2.1. Quan điểm ............................................................................................... 112
3.2.2. Mục tiêu .................................................................................................. 114


iii
3.2.3. Định hƣớng ............................................................................................. 115
3.3. Giải pháp chủ yếu đảm bảo xu hƣớng vận động phù hợp của chợ truyền thống
Việt Nam đến năm 2030 ...................................................................................... 120
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích
của Nhà nƣớc đối với việc phát triển chợ truyền thống. .................................. 120
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý chợ ............................ 133
3.3.3. Giải pháp bảo tồn loại hình chợ truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hóa,
phát triển du lịch ............................................................................................... 136
3.3.4. Giải pháp tạo nguồn lực nh m xây dựng chợ bảo đảm an toàn thực
ph m .........................................................................................................137
3.3.5. Giải pháp phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trƣờng trong các chợ truyền
thống ................................................................................................................. 140
3.3.6. Giải pháp đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực ....................... 142
3.3.7. Phát huy vai trò của Hiệp hội phát triển chợ Việt Nam ......................... 143
3.3.8. Phát triển các dịch vụ trong chợ ............................................................. 144
3.3.9. Xây dựng cơ sở dữ liệu ........................................................................... 145
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined.
CỦA NGHIÊN CỨU SINH .................................................................................. 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 149
PHỤ LỤC


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

HNQT

Hội nhập quốc tế

KTXH

Kinh tế - xã hội

HTPP

Hệ thống phân phối

TMĐT

Thƣơng mại điện tử

TTMS


Trung tâm mua sắm

TTTM

Trung tâm thƣơng mại
Siêu thị

ST

Bảo vệ môi trƣờng

BVMT
MS

Mã số

NCS

Nghiên cứu sinh

Chợ TT

Chợ truyền thống

UBND

Ủy ban nhân dân
Vệ sinh an toàn thực ph m

VSATTP


Hợp tác xã

HTX
WTO
MUTRAP

World Trade Organization
European

Trade

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

Policy and Dự án Hỗ trợ Chính sách Thƣơng

Investment Support Project

mại và Đầu tƣ của châu Âu


v

DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA NGƢỜI TIÊU DÙNG
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA THƢƠNG NHÂN, HỘ KINH DOANH TẠI CHỢ
TRUYỀN THỐNG
PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CHỢ TRUYỀN
THỐNG
PHỤ LỤC 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC DỮ LIỆU SƠ CẤP TỪ CÁC PHIẾU
ĐIỀU TRA
PHỤ LỤC 5
NHỮNG CỘT MỐC CHÍNH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM KỂ TỪ KHI THỰC HIỆN ĐỔI MỚI
PHỤ LỤC 6
MỘT SỐ VBQPPL VỀ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CHỢ


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lƣợng chợ trên địa bàn cả nƣớc giai đoạn 2005-2015 .........................49
Bảng 2.2: Phân bố hệ thống chợ và một số chỉ tiêu cơ bản về chợ trên cả nƣớc
đến năm 2014 ............................................................................................................53
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về mật độ chợ toàn quốc ..................................................55
Bảng 2.4: Số hộ kinh doanh trung bình trên chợ ......................................................62


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1a: Phân bố chợ giữa các vùng trên cả nƣớc năm 2005 ................................51
Hình 2.1b: Phân bố chợ giữa các vùng trên cả nƣớc năm 2015 ...............................51
Hình 2.2: Tính chất xây dựng theo hạng chợ ............................................................57
Hình 2.3: Cơ cấu hàng hóa mua bán tại chợ truyền thống Việt Nam .......................61
Hình 2.4: Tình hình nguồn hàng cung cấp cho thƣơng nhân tại chợ trên phạm vi

cả nƣớc và từng vùng kinh tế. ...................................................................................72
Hình 2.5: Tỉ lệ trang bị thiết bị kiểm tra nhanh về chất bảo quản và dƣ lƣợng
thuốc bảo vệ thực vật trong hàng hóa .......................................................................73
Hình 2.6: Tỉ lệ thƣơng nhân đã qua đào tạo thuộc các ngành có liên quan đến
thực ph m ..................................................................................................................74


viii

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn vừa qua, nền KTXH Việt Nam có những bƣớc phát triển
mạnh mẽ dẫn đến hệ thống thƣơng mại, HTPP trong nền kinh tế có sự vận động
theo hƣớng hiện đại và hiệu quả. Chợ là một trong những loại hình kinh doanh
thƣơng mại, có vai trò lớn trong HTPP hàng hóa. Khoảng hơn 10 năm trở lại đây, số
lƣợng chợ đƣợc xây mới hoặc cải tạo nâng cấp tiếp tục tăng với sự đa dạng về loại
hình và cấp độ chợ (ngoài các chợ đầu mối nông sản, còn hình thành các chợ
chuyên doanh, chợ đầu mối bán buôn một hoặc một số mặt hàng nhất định, chợ
hoa-sinh vật cảnh, chợ văn hóa-du lịch, chợ m thực…). Theo số liệu của Vụ Thị
trƣờng trong nƣớc – Bộ Công Thƣơng, cả nƣớc đã xây mới 2.106 chợ, cải tạo nâng
cấp đƣợc 3.184 chợ các loại, nâng tổng số chợ cả nƣớc đến cuối năm 2015 khoảng
8.580 chợ. Tính chung trên các địa bàn, giá trị hàng hóa, dịch vụ qua hệ thống chợ
chiếm trung bình khoảng 40% tổng mức bán lẻ hàng hóa trên thị trƣờng cả nƣớc,
góp phần không nhỏ vào việc tiêu thụ nông sản hàng hóa, đ y mạnh sản xuất và
phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân. Cũng theo Bộ Công Thƣơng thì hiện nay,
tổng số ngƣời buôn bán tại các chợ khoảng 2 triệu ngƣời. Riêng các chợ ở khu vực
nông thôn, số lƣợng ngƣời buôn bán thƣờng xuyên, cố định chiếm khoảng 47%;
ngƣời bán hàng không thƣờng xuyên, cố định (trong đó bao gồm cả những ngƣời
sản xuất trực tiếp bán sản ph m tự sản xuất) chiếm khoảng 53%. Ngoài ra, qua hoạt
động kinh doanh tại chợ, một lƣợng vốn không nhỏ đƣợc đƣa vào lƣu thông, góp

phần tăng trƣởng KTXH chung của cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng. Chợ ở Việt
Nam không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà nó còn có ý nghĩa về văn hóa-xã hội. Hơn
nữa, tính sơ bộ đến cuối 2015 khoảng 66,12% dân số của nƣớc ta (số liệu Tổng cục
thống kê) đang sống ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa, nơi chợ truyền
thống vẫn là loại hình thƣơng mại chủ yếu, điều này càng khẳng định tầm quan
trọng của chợ trong phát triển KTXH của Việt Nam.
Phát triển chợ theo hƣớng nào đang là vấn đề cấp thiết đặt ra. Chợ truyền
thống vốn tồn tại hàng ngàn năm qua và nó giữ trong mình giá trị bản sắc riêng.
Chính vì vậy, mà chợ truyền thống vẫn tồn tại và phát triển cho tới hiện nay, không
chỉ ở các nƣớc đang và chậm phát triển, mà ngay cả ở các nƣớc công nghiệp phát
triển, bên cạnh những trung tâm thƣơng mại, trung tâm mua sắm hiện đại, sang


ix
trọng, ngƣời ta vẫn có thể tìm đến các chợ truyền thống để mua sắm, để tham quan
và trải nghiệm những nét văn hóa dân tộc độc đáo,...
Ở Việt Nam, chợ truyền thống đã trải qua quá trình hình thành và phát triển
hàng nghìn năm theo xu thế phát triển chung của KTXH đất nƣớc. Đến nay, chợ
truyền thống vẫn giữ vai trò là kênh lƣu thông hàng hóa chủ yếu, là cơ sở hạ tầng
thƣơng mại không thể thiếu ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải
đảo. Vấn đề đặt ra là, trong sự vận động chung của nền KTXH theo hƣớng hiện đại
thì sự vận động của chợ truyền thống sẽ theo hƣớng nào? Mô hình chợ và phƣơng
thức quản lý chợ sẽ thay đổi ra sao để phù hợp với yêu cầu phát triển KTXH của đất
nƣớc trong khi vẫn phát huy đƣợc lợi thế của kênh lƣu thông, trao đổi hàng hóa
truyền thống và những giá trị văn hóa, tinh thần cùng bản sắc của chợ?
Trong thực tiễn, thời gian qua chợ truyền thống ở Việt Nam vẫn tăng mạnh về
số lƣợng và đang đáp ứng nhu cầu trao đổi lƣu thông hàng hóa ở khắp mọi miền đất
nƣớc. Đặc biệt, ở nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, việc có chợ đã kích hoạt
hoạt động kinh tế, kinh doanh, góp phần quan trọng vào phát triển sản xuất hàng hóa ở
những vùng kém phát triển và yếu thế này. Nhiều chợ đầu mối, chợ hạng I, hạng II

đƣợc xây mới, nâng cấp, cải tạo để đáp ứng yêu cầu trao đổi, lƣu thông hàng hóa trong
nƣớc và quốc tế ngày càng phát triển. Sự vận động của chợ theo xu thế phát triển
KTXH chung đã và đang phát huy các tác động tích cực, góp phần thúc đ y trao đổi
lƣu thông hàng hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển KTTT và HNQT của Việt Nam. Tuy
nhiên, sự vận động của chợ truyền thống Việt Nam trong thời gian qua vẫn còn nhiều
điểm chƣa phù hợp với thực tiễn phát triển KTXH Việt Nam gây khó khăn cho lƣu
thông, trao đổi, mua bán hàng hóa, bất tiện cho ngƣời mua bán và làm lãng phí cơ sở
vật chất, hạ tầng chợ, lãng phí vốn đầu tƣ xã hội, ảnh hƣởng tiêu cực tới phát triển
KTXH đất nƣớc. Hiện trạng, rất nhiều chợ đầu mối, chợ hạng I xây mới ở các địa
phƣơng với kinh phí đầu tƣ xây dựng rất lớn, chợ xây xong rồi nhƣng thiếu vắng ngƣời
kinh doanh, mua bán; nhiều chợ truyền thống ở các thành phố lớn đƣợc đầu tƣ lớn
chuyển đổi thành TTTM, ST cũng cùng chung số phận,...
Từ đó, đặt ra vấn đề đối với quản lý nhà nƣớc là làm thế nào để định hƣớng
cho sự vận động của chợ truyền thống phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển
KTXH đất nƣớc trong bối cảnh KTTT và HNQT, và có giải pháp gì để chợ phát
huy vai trò là kênh lƣu thông trao đổi, mua bán hàng hóa quan trọng, là điểm đến


x
hấp dẫn của khách tham quan, du lịch, góp phần xúc tiến, quảng bá hình ảnh cho đất
nƣớc, con ngƣời, hàng hóa và dịch vụ Việt Nam?
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề nghiên cứu
“Xu hướng vận động của chợ truyền thống ở Việt Nam trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” làm đề tài Luận án tiến sĩ.
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu làm rõ hƣớng vận động của chợ truyền
thống trong xu hƣớng vận động chung của nền kinh tế quốc dân, chỉ rõ những tác
động của việc xây dựng nền KTTT theo hƣớng hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế
tới sự vận động của chợ truyền thống, từ đó đề xuất các giải pháp, chính sách nh m
đảm bảo sự vận động của chợ truyền thống đi đúng hƣớng, đáp ứng đƣợc yêu cầu
phát triển KTXH đất nƣớc.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Chợ truyền thống, một loại hình hạ tầng thƣơng mại truyền thống đƣợc đề
cập nhiều trong các nghiên cứu của các tổ chức tƣ vấn thị trƣờng quốc tế nhƣ AT
Kearney, McKinsey& Company, Deloitte, Nielsen, PwC, … khi nghiên cứu về xu
hƣớng hàng tiêu dùng và thƣơng mại bán lẻ thế giới chung và của các nƣớc mà các
nghiên cứu lựa chọn với các so sánh, phân tích về các loại hình cửa hàng/chợ truyền
thống và các loại hình cửa hàng bán lẻ hiện đại khác. Ví dụ nhƣ nghiên cứu của
PwC (2015) - 2015-2016 Outlook for the Retail and Consumer Products sector in
Asia, hay PwC (2016) - Retailing 2020: Winning in a polarized world; Nghiên cứu
của AT Kearney (2009) - Những cánh cửa hy vọng của bán lẻ toàn cầu - Chỉ số
phát triển bán lẻ toàn cầu 2009; Nghiên cứu của Deloitte and STORES Media, (T.
1/2016) - The 2016 Global Powers of Retailing Report; Nghiên cứu của Nielsen
(T.10/2015) - Quyền lực của kênh thương mại truyền thống trong trận chiến giành
thị phần; Nghiên cứu của McKinsey & Company (2015) - Retail 4.0: The Future of
Retail Grocery in a Digital World; … Trong khi, các cơ quan quản lý và các tổ
chức nghiên cứu về kinh tế thƣơng mại của các nƣớc đều quan tâm nghiên cứu về
chợ trong mối quan hệ của sự phát triển giữa thƣơng mại truyền thống và hiện đại vì
tầm quan trọng của chợ đối với phát triển kinh tế, thƣơng mại của các quốc gia. Sau
đây là tổng quan một số công trình nghiên cứu nƣớc ngoài có liên quan mật thiết và
có ý nghĩa tham khảo đối với việc hình thành định hƣớng nghiên cứu cũng nhƣ


xi
trong thực hiện đề tài luận án tiến sĩ về xu hƣớng vận động của chợ truyền thống ở
Việt Nam.
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Rika Terano, Rafidah binti Yahya,
Zainalabidin Mohamed, and Sahbani bin Saimin (2015), Factor Influencing
Consumer Choice between Modern and Traditional Retailers in Malaysia[65].
Nghiên cứu này tiến hành khảo sát thị hiếu mua sắm của ngƣời tiêu dùng Malaixia

đối với các loại hình cửa hàng bán lẻ truyền thống và hiện đại với các tiêu chí về
chất lƣợng sản ph m, bao bì, giá cả hàng hóa và cảnh quan môi trƣờng, qua đó nhận
dạng xu hƣớng tiêu dùng, chỉ rõ những lợi thế và bất lợi của các loại hình bán lẻ truyền
thống qua chợ, các tiệm tạp hóa nhỏ và lợi các loại hình bán lẻ hiện đại. Từ thị hiếu lựa
chọn mua sắm của khách hàng, nghiên cứu này khuyến nghị thay đổi đối với các loại
hình cửa hàng để đáp ứng thị hiếu mua sắm, chọn lựa của ngƣời thiêu dùng.
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Agus Prastyawan, Agus Suryono, M. Saleh
Soeaidy, Khairul Muluk, Đại học Brawijaya, Indonesia (2015), Revitalization of
Traditional Markets into a Modern Market in the Perspective of Local Governance
Theory (Studies on Revitalization Wonokromo Market in Surabaya)[44]. Công trình
này nghiên cứu quá trình chuyển đổi chợ truyền thống Wonokromo ở Surabaya,
Indonesia thành một cơ sở bán lẻ hiện đại. Trong đó, nghiên cứu những động cơ của
các bên liên quan đ ng sau việc nâng cấp, chuyển đổi và những tác động tới thị
trƣờng của việc nâng cấp, chuyển đổi. Nghiên cứu chỉ ra r ng việc nâng cấp chuyển
đổi chợ Wonokromo đã không có sự tham gia của các thƣơng nhân kinh doanh tại
chợ ở giai đoạn đầu xây dựng kế hoạch chuyển đổi. Tổ chức thƣơng nhân nói họ
không đƣợc tham gia vào quá trình soạn thảo kế hoạch chuyển đổi. Vị trí của các
nhà đầu tƣ thực hiện chuyển đổi chợ chỉ đơn thuần là ngƣời thừa hành với động cơ
chính là kinh doanh thuần túy. Chính phủ thì có ý định chuyển đổi, nâng cấp chợ để
tăng thu cho địa phƣơng, trong khi Hội đồng lập pháp xem là động cơ chính trị của
lợi nhuận, tìm kiếm tiền thuê. Việc không quan tâm tới nguyện vọng của các thƣơng
nhân trong quá trình chuyển đổi chợ đã gây cản trở cho chính phủ. Các thƣơng nhân
muốn đƣợc thừa nhận nhƣ là một đối tác của quá trình chuyển đổi chợ Wonokromo.
Từ bài học Wonokromo, trong tƣơng lai, hoạt động chuyển đổi, nâng cấp chợ cần
coi trọng vai trò của các thƣơng nhân kinh doanh tại chợ nhƣ là một trong những
đối tƣợng chính tiếp nhận dịch vụ của chính phủ. Chính phủ, với vai trò nhà hoạch


xii
định chính sách cần coi họ là đối tác trong phát triển cộng đồng kinh doanh và tăng

thu cho ngân sách địa phƣơng.
- Nghiên cứu của B. Aparna và C.V. Hanumanthaiah (2012), Are

Supermarket Supply Channels More Efficient than Traditional Market Channels?
[46]. Nghiên cứu này khẳng định tầm quan trọng không thể thiếu của kênh phân
phối hiện đại hàng nông sản chất lƣợng cao ở Ấn Độ. Nghiên cứu cho thấy việc
cung cấp rau sạch của nông dân Ấn Độ cho các siêu thị đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày
càng cao của ngƣời tiêu dùng nƣớc này, đồng thời cũng đem lại thu nhập tốt hơn
cho ngƣời trồng rau so với các kênh/chợ truyền thống tại bang Andhra Pradesh.
Nghiên cứu cũng khẳng định tính hiệu quả của kênh phân phối hiện đại so với kênh
truyền thống và cho r ng hạn chế lớn nhất đối với ngƣời nông dân khi cung cấp rau
cho các siêu thị là việc loại bỏ các loại rau ph m cấp thấp và sự kém hiểu biết của
họ trong việc phân loại rau để bán cho siêu thị, trong khi ngƣời nông dân bán rau
qua kênh truyền thống sẽ gặp những trở ngại lớn nhƣ bị các trung gian ép giá,
khoảng cách xa hơn và phải trả phí cao. Nghiên cứu cũng nhận thấy sự can thiệp
của chính phủ là cần thiết nh m tạo dựng môi trƣờng chính sách đảm bảo lợi ích
cho cả đôi bên ngƣời nông dân và siêu thị trong kênh phân phối hiện đại. Đồng thời
chính phủ cần tăng đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, đ y mạnh các hoạt động khuyến nông
và khuyến khích tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp với nông dân nh m phát triển
kênh phân phối rau quả, nông sản của Ấn Độ.
- Nghiên cứu của của nhóm tác giả Nasharuddin Mas, Armanu Thoyib,
Surachman, Solimun Đại học Brawijaya, Indonesia (2014), Trader Sturdiness at
Traditional Market in Facing Modern Market Progress[60]. Với cách tiếp cận định
tính trên cơ sở lý thuyết của Strauss and Corbin (1998), qua tiến hành phỏng vấn sâu
không chính thức các đối tƣợng là nhà kinh doanh, quản lý thị trƣờng và lãnh đạo cộng
đồng địa phƣơng về sức mạnh của chợ truyền thống Singosari trong đối phó với quá
trình phát triển của các loại hình thƣơng mại hiện đại, kết quả nghiên cứu cho thấy ba
yếu tố chính giúp chợ truyền thống tồn tại và phát triển trong cạnh tranh với các mô
hình bán lẻ hiện đại là năng lực của nhà kinh doanh, tôn giáo và vốn xã hội.
- Nghiên cứu của Christin Schipmann và Matin Qaim, Globalfood (2011),

Modern food retailers and traditional markets in developing countries: Comparing
quality, prices, and competition strategies in Thailand [48]. Sử dụng dữ liệu khảo


xiii
sát tại Thái Lan và ứng dụng mô hình hồi qui thụ hƣởng để phân tích chất lƣợng và
giá cả rau quả bán tại các loại hình cửa hàng khác nhau cả truyền thống và hiện đại,
các tác giả chỉ ra r ng, so với các chợ, các cửa hàng bán lẻ hiện đại bán rau quả với
chất lƣợng cao hơn và giá cũng cao hơn, và r ng các cửa hàng hiện đại chủ yếu
nhắm tới mục tiêu bán cho ngƣời tiêu dùng khá giả. Do vậy, giữa chợ và các cửa
hàng hiện đại không trực tiếp cạnh tranh nhau trên cùng một phân khúc thị trƣờng.
Tuy nhiên, có những dấu hiệu cho thấy thị trƣờng hiện đại và truyền thống sẽ dần
dần hội tụ.
- Nghiên cứu của K A S Murshid, Viện Nghiên cứu phát triển Bangladesh
(BIDS), Bangladesh (2011), Traditonal market institutions and Complex Exchange
- Exploring Transition and Change in the Bangladesh Rice Market[56]. Trọng tâm
của công trình này là nghiên cứu, xem xét sự thay đổi, vận động của thị trƣờng lúa
gạo Băng-la-đét trong thời gian 20 năm qua trên các phƣơng diện cấu trúc thị
trƣờng, chu trình buôn bán, các tác nhân, vai trò của các thể chế mua bán gạo và
quan hệ trao đổi, mua bán qua sở giao dịch lúa gạo. Nghiên cứu này cũng đánh giá
xem xét tính chất phức tạp của các sở giao dịch lúa gạo với các quy tắc, thể chế của
nó có thay đổi theo thời gian không? Về quan hệ trao đổi tại sở giao dịch, đã có sự
giảm mạnh các giao dịch mang tính chất quan hệ khiến cho sở giao dịch trở nên ít
mang tính cá nhân hơn so với thời gian 20 năm trƣớc.
- Nghiên cứu của Sara Gonzalez and Paul Waley, University of Leeds, UK
(2012), Traditional Retail Markets: The New Gentrification Frontier?[66]. Nghiên
cứu này đề cập tới vấn đề các chợ truyền thống của nƣớc Anh đang bị kẹt giữa hai
xu hƣớng lụi tàn hay hồi sinh bên lề của công cuộc chỉnh trang đô thị. Các chợ bán
lẻ truyền thống cả trong nhà và ngoài trời, trải qua tiến trình lịch sử, vẫn còn lại một
số trong nhiều thành phố của nƣớc Anh, chủ yếu phục vụ cho đối tƣợng khách hàng

có thu nhập thấp. Đồng thời, chợ cũng đƣợc thăm quan, khám phá bởi các khách
hàng giàu có, họ tìm tới chợ vì quan tâm tới văn hóa bản địa, môi trƣờng thân thiện,
đạo đức và các trải nghiệm mua sắm “đích thực”. Các tác giả lựa chọn nghiên cứu
điển hình chợ Kirkgate, một chợ truyền thống lớn nhất còn hoạt động ở thành phố
Leeds của nƣớc Anh, để phân tích về quá trình tái thiết không vụ lợi của chính
quyền địa phƣơng, quá trình chuyển đổi của thƣơng nhân và khách hàng của chợ và
việc tái xây dựng thƣơng hiệu cho chợ nh m tới đối tƣợng khách hàng chính mới có


xiv
thu nhập cao hơn. Công trình này đƣợc thực hiện trên cơ sở một dự án nghiên cứu
hành động, một trong các tác giả đƣợc tham gia cùng với các thƣơng nhân và các
nhà vận động khác để bảo vệ tính chất công cộng của chợ Kirkgate ở Leeds.
- Mr. Wataru Kamiya (2011), Tài liệu giảng dạy về phân phối hàng tiêu
dùng Nhật Bản, Viện nghiên cứu Kinh tế Phân phối Nhật Bản[68]. Thông qua tài
liệu này giúp chúng ta hiểu hơn về đặc điểm của ngành phân phối hàng tiêu dùng tại
Nhật Bản đƣợc chia ra làm 3 tầng bao gồm nhà sản xuất, nhà bán buôn và nhà bán
lẻ trong đó nhà bán buôn chiếm vai trò quan trọng. Ngoài ra tài liệu cung cấp thêm
một số nội dung về: Cấu trúc phân phối hàng tiêu dùng thông thƣờng; đặc điểm
phân phối hàng tiêu dùng; đặc điểm mua hàng của ngƣời tiêu dùng Nhật Bản; đặc
điểm của hệ thống phân phối kiểu Nhật đáp ứng việc mua hàng; Những thay đổi và
tƣơng lai của ngành phân phối hàng hóa tiêu dùng tại Nhật Bản.
- Mr. Hideo Akashi (2011), Hệ thống chợ bán buôn của Nhật Bản, Bộ Nông
Lâm Thủy sản[54]. Tài liệu đã cung cấp các nội dung liên quan đến chợ bán buôn
của Nhật Bản đó là: Sự hình thành hệ thống chợ bán buôn; Khái quát về hệ thống
chợ bán buôn; Xu hƣớng của chợ bán buôn; Xu hƣớng kinh doanh của các cửa hàng
bán sỉ và cửa hàng bán sỉ trung gian; Hoạch định những phƣơng châm cơ bản mới
để hoàn thiện chợ bán buôn.
- Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài liên quan đến
lĩnh vực bán buôn, bán lẻ ở Việt Nam nói chung và hệ thống chợ nói riêng. Có thể kể

ra ở đây các công trình liên quan trực tiếp đến dịch vụ bán buôn, bán lẻ ở Việt Nam và
liên quan gián tiếp đến chợ truyền thống nhƣ trong khuôn khổ Dự án: “Nâng cao
năng lực cho Bộ Thương mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do Chính
phủ Phần Lan tài trợ đã tổ chức hội thảo: “Chính sách phát triển các mô hình phân
phối hàng hoá hiện đại”. Tại hội thảo các chuyên gia đánh giá sự ra đời các mô
hình phân phối hàng hoá hiện đại, nhƣ ST, TTTM,… là xu thế tất yếu khi nền
thƣơng mại đã đạt đến một mức độ phát triển nhất định. Tuy nhiên, kinh tế còn ở
trình độ trung bình, nên hầu nhƣ kênh lƣu thông hàng hoá chủ yếu vẫn dƣới dạng
truyền thống đó là chợ. Phát triển của các mô hình phân phối hàng hoá hiện đại,
từng bƣớc mở màn cho tiến trình cải cách HTPP hàng hoá ở Việt Nam; Dự án:
“Nghiên cứu xây dựng khung khổ pháp lý cho hệ thống phân phối” do Bộ thƣơng
mại và Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức (GTZ) phối hợp chủ trì thực hiện năm 2005.


xv
Trong đó đã xây dựng một số chuyên đề nghiên cứu đề cập đến khía cạnh pháp lý
và môi trƣờng pháp lý cho hoạt động phân phối trong đó có dịch vụ phân phối bán
lẻ ở Việt Nam trong đó có chợ, tuy vậy dự án chƣa đi sâu nghiên cứu về cơ chế,
chính sách quản lý sự phát triển dịch vụ phân phối bán lẻ ở Việt nam; EUMUTRAP, dự án hỗ trợ thƣơng mại đa biên, Báo cáo rà soát khuôn khổ pháp lý về
dịch vụ phân phối ở Việt Nam và những khuyến nghị về sự phù hợp của các quy
định chuyên ngành với cam kết WTO, đƣợc hoàn thành tháng 12 năm 2009. Trên
cơ sở rà soát khung khổ pháp lý về ngành phân phối của Việt Nam trong quá trình
HNQT, kinh nghiệm, chính sách của một số quốc gia trên thế giới, các thành viên
dự án đã đƣa ra các khuyến nghị chính sách để tăng cƣờng chất lƣợng quản lý trong
ngành phân phối bán lẻ cho Việt Nam mà chợ cũng là một loại hình bán lẻ.
2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
a) Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến chợ
Trong nƣớc đã và đang có các đề tài, dự án nghiên cứu có liên quan đến chợ
nhƣ: Các dự án quy hoạch tổng thể KTXH của các tỉnh, đã đề cập tới chợ trong
phần nghiên cứu về hoạt động thƣơng mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên

chợ chỉ đƣợc xem xét dƣới giác độ minh họa về một trong những hoạt động và kết
cấu thƣơng mại trên địa bàn, chợ chƣa đƣợc nghiên cứu độc lập và cụ thể. Trong
các dự án quy hoạch thƣơng mại các tỉnh, một số vấn đề nghiên cứu liên quan đến
chợ cũng đã đƣợc tiếp cận, nhƣng chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu chợ trong mối
quan hệ với hoạt động bán buôn bán lẻ, và phân bố vị trí địa lý chợ trong hệ thống
kênh phân phối hàng hóa trên địa bàn... Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu trong nƣớc
hầu hết mới chỉ tập trung vào công tác quy hoạch thƣơng mại, quy hoạch mạng lƣới
chợ, TTTM cho một số tỉnh cụ thể, hay một số tiếp cận về công tác quản lý nhà
nƣớc đối với chợ nói chung trong tổng thể hoạt động KTXH trên một số địa bàn
nhất định, mà chƣa có công trình nào nghiên cứu chợ và xu hƣớng vận động của
chợ truyền thống trong điều kiện phát triển KTTT và HNQT. Một số công trình tiêu
biểu liên quan đến đề tài Luận án này, gồm:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, MS 2004-78-021: “Những chính sách
và giải pháp chủ yếu nhằm hình thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại các
vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nước ta” (CN. Phạm Hồng Tú làm chủ
nhiệm) do Viện Nghiên cứu Thƣơng mại thực hiện năm 2006[31]. Đề tài đã làm rõ


xvi
vấn đề lý luận về sự hình thành và phát triển của chợ đầu mối nông sản tại các vùng
sản xuất nông sản trọng điểm ở nƣớc ta. Đồng thời, đánh giá những yếu tố ảnh
hƣởng đến quá trình hình thành chợ đầu mối nông sản thực ph m và thực trạng phát
triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nƣớc ta.
Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp (cả ở tầm vĩ mô và vi mô) chủ yếu nh m thúc đ y
quá trình hình thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông
nghiệp trọng điểm ở nƣớc ta. Thông qua đề tài các tác giả muốn khẳng định trong
thời kỳ nghiên cứu cần phải phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất
nông nghiệp trọng điểm ở nƣớc ta. Tuy nhiên, tác giả vẫn chƣa nghiên cứu giải
quyết đƣợc các vấn đề liên quan đến chợ truyền thống và không đƣa ra nhận định
đánh giá về xu hƣớng vận động của nó.

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, MS 2005-78-018: “Giải pháp phát
triển các mô hình kinh doanh chợ” do Viện Nghiên cứu Thƣơng mại chủ trì thực
hiện năm 2006 (Ths. Trịnh Thị Thanh Thủy làm chủ nhiệm)[32]. Đề tài đã hệ thống
hoá lý thuyết (một số vấn đề lý luận) về các mô hình chợ ở Việt Nam, nghiên cứu
thực trạng phát triển các mô hình chợ từ đó chỉ ra những mặt đƣợc và hạn chế cũng
nhƣ là nguyên nhân của những mặt đƣợc và hạn chế đó. Đƣa ra quan điểm, định
hƣớng phát triển các mô hình chợ và những giải pháp chủ yếu nh m phát triển các
mô hình chợ ở Việt Nam. Đề tài phân tích theo hƣớng vẫn cần thiết phát triển chợ
b ng việc nghiên cứu các mô hình kinh doanh chợ. Tuy nhiên, các tác giả chƣa đƣa
ra nhận định đánh giá về xu hƣớng vận động của chợ truyền thống.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, MS 2004-78-020: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại (hệ thống chợ)” do Viện
Nghiên cứu Thƣơng mại chủ trì thực hiện năm 2005 (CN. Phạm Hồng Tú làm chủ
nhiệm)[27]. Đề tài đã làm rõ cơ sở khoa học của hiệu quả đầu tƣ phát triển hệ thống
chợ, đánh giá thực trạng đầu tƣ và hiệu quả đầu tƣ phát triển hệ thống chợ ở nƣớc
ta. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển hệ thống chợ ở
nƣớc ta đến năm 2010. Trên cơ sở dự báo về xu hƣớng phát triển hệ thống chợ cả
nƣớc đến năm 2010, công trình đƣa ra quan điểm, phƣơng hƣớng đầu tƣ phát triển
hệ thống chợ và các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển hệ thống chợ
đến năm 2010. Công trình kết luận r ng, để nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển hệ
thống chợ đến năm 2010, cần quan tâm đến các giải pháp về quy hoạch tổng thể kết


xvii
cấu hạ tầng thƣơng mại trên cả nƣớc; giải pháp về tổ chức thực hiện đầu tƣ chợ và
giải pháp về tổ chức, quản l‎y nhà nƣớc đối với hệ thống chợ. Các kết luận của công
trình là xác đáng tại thời điểm phân tích. Tuy nhiên, đến nay, ngƣời tham khảo cần
đƣợc cập nhập số liệu hiện trạng mới. Công trình cũng chỉ phân tích đƣợc một mặt
đó là về hiệu quả đầu tƣ phát triển chợ. Công trình có đề cập đến chính sách của
Nhà nƣớc về đầu tƣ phát triển chợ và chính sách quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống

chợ. Tuy nhiên chủ yếu dừng lại ở mức độ liệt kê các chính sách, chƣa đƣa ra nhận
định đánh giá về xu hƣớng vận động của chợ truyền thống
- Dự án: “Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trường tại các chợ đô thị, đề xuất
giải pháp và quy chế, văn bản pháp quy bảo vệ môi trường tại các chợ đô thị Việt
Nam” do Viện Nghiên cứu thƣơng mại, Bộ Công Thƣơng thực hiện năm 2010[35].
Dự án tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động của các chợ tại Việt Nam và những
xu hƣớng có tác động, ảnh hƣởng tới môi trƣờng chính. Đánh giá tác động và ảnh
huởng của ô nhiễm môi trƣờng tại các chợ, từ đó đề xuất các giải pháp, mô hình quản
lý chợ theo hƣớng bền vững. Xây dựng dự thảo quy chế về bảo vệ môi trƣờng chợ.
- Báo cáo nghiên cứu xây dựng chợ nông thôn Trung Quốc (tài liệu tham
khảo) Viện Nghiên cứu thƣơng mại 2005[28]
- Tài liệu bồi dƣỡng: “Quản lý và kinh doanh chợ trong hội nhập kinh tế
quốc tế”, Trƣờng cán bộ Thƣơng mại Trung ƣơng - Bộ Công Thƣơng thực hiện
năm 2007[22]. Bên cạnh việc cung cấp các thông tin liên quan đến hệ thống chợ
(các vấn đề cơ bản) thì tài liệu đã bƣớc đầu nêu bật đƣợc vai trò của quản lý nhà
nƣớc trong hoạt động kinh doanh chợ và đi sâu phân tích các vấn đề liên quan đến
quản lý hoạt động kinh doanh chợ trong thời kỳ đầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cuốn sách: “Cẩm nang quản lý chợ”, Nhà xuất bản Công Thƣơng xuất bản
năm 2012 do Vụ Thị trƣờng trong nƣớc - Bộ Công Thƣơng chủ trì thực hiện [39]
(tác giả là thành viên Ban biên soạn sách, đƣợc phân công trực tiếp viết phần “Cơ
chế, chính sách về phát triển chợ” và cung cấp một số tƣ liệu để biên soạn cuốn
sách này). Mục đích nghiên cứu của công trình là nh m cung cấp cho các cơ quan
quản lý nhà nƣớc ngành Công Thƣơng, cán bộ, nhân viên quản lý chợ ở các cấp từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng các kiến thức quản lý và hệ thống văn bản nhà nƣớc về
quản lý chợ. Nội dung cuốn sách gồm những phần chính là khái niệm và phân loại
chợ; cơ chế chính sách về phát triển chợ; quản lý nhà nƣớc về chợ và mô hình tổ


xviii
chức quản lý chợ; chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ; quản lý kinh doanh tại

chợ và kinh nghiệm quản lý chợ của một số nƣớc trên thế giới. Ngoài việc liệt kê
các chính sách quản lý nhà nƣớc về các vấn đề trên, công trình cũng đã đƣa thêm
đƣợc một số nội dung mới nhƣ: văn bản của Ủy ban nhân dân các tỉnh về vấn đề
phát triển và quản lý chợ của một số địa phƣơng (Vĩnh Phúc, An Giang, Thanh Hóa,
Thái Nguyên,…), chính sách khuyến khích, ƣu đãi đầu tƣ; chính sách hỗ trợ vốn
đầu tƣ chợ từ ngân sách nhà nƣớc và kinh nghiệm về quản lý chợ tại một số nƣớc
nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Malaysia; những bài học kinh nghiệm có thể
rút ra cho Việt Nam. Tuy nhiên, công trình cũng chủ yếu liệt kê các chính sách và
phân tích định tính mà chƣa có phân tích đánh giá hiệu quả, tính khả thi của các
chính sách, cũng nhƣ tác động định lƣợng của chính sách đến phát triển hệ thống
chợ thời gian qua. Và quan trong là chƣa đƣa ra đƣợc nhận định dự báo xu hƣớng
vận động của chợ trong thời gian tới.
- Hội thảo: “mô hình tổ chức, quản lý chợ truyền thống trong đô thị ở Việt
Nam” do Vụ Thị trƣờng trong nƣớc - Bộ Công Thƣơng phối hợp với Tạp chí Công
nghiệp, đơn vị tài trợ chƣơng trình Tổ chức HealthBridge - Canada tổ chức ngày 20
tháng 6 năm 2012[40]. Thông qua hội thảo giúp nâng cao nhận thức về chợ truyền
thống, đồng thời không thể phủ nhận những lợi ích mà chợ truyền thống đem lại
cho ngƣời tiêu dùng trong các đô thị hiện nay. Nhƣng nâng cấp hay chuyển đổi mô
hình quản lý vẫn là những thách thức đặt ra trong thời gian tới. Bài học từ việc cải
tạo và xây dựng một số chợ theo mô hình trung tâm thƣơng mại nhƣ Cửa Nam, Ô
Chợ Dừa, Hàng Da… ở Hà Nội nhƣ hiện nay, về mô hình và ý tƣởng thì hay, nhƣng
thực tế lại không gắn với nhu cầu cộng đồng của ngƣời dân và quản lý không đƣợc
nhƣ mong muốn. Điều này rất cần sự chung tay của các cấp, các ngành để duy trì
vai trò và vị trí của chợ truyền thống trong đô thị hiện nay.
- Vụ Thị trƣờng trong nƣớc - Bộ Công Thƣơng (2011), Báo cáo Số: 959
/TTTN-TM1 ngày 30 tháng 12 năm 2011 về Kết quả đợt nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm về phát triển và quản lý chợ đầu mối tiêu thụ hàng nông sản, thủy sản; kinh
nghiệm xây dựng tiêu chuẩn và hướng dẫn phát triển các loại hình tổ chức phân
phối hàng hóa tại Australia[38]. Nội dung báo cáo tập trung vào kinh nghiệm của
đơn vị quản lý, vận hành hoạt động tại Chợ đầu mối thủy sản và Chợ đầu mối rau

quả ở Australia. Cụ thể: Các chợ đầu mối có đƣợc kết quả và thành công nhƣ ngày


xix
nay là do đƣợc vận hành bởi chính ngƣời trong ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy sản
và sự hợp tác giữa họ với ngƣời kinh doanh. Bài học đó đƣợc rút ra từ chính quá
trình học tập kinh nghiệm tƣ nhân hóa từ châu Âu thông qua việc vận dụng mô hình
tổ chức quản lý, kinh doanh của 16 chợ ở 12 nƣớc châu Âu; Hình thức giao dịch
qua chợ phản ánh đúng quy luật thị trƣờng nên vẫn thu hút đƣợc nhiều ngƣời mua,
ngƣời bán. Nhiều loại hình phân phối khác thƣờng lấy giá ở chợ làm cơ sở tham
chiếu để quyết định giá mua bán của mình; Tƣ tƣởng chỉ đạo trong xây dựng mức
thu phí chợ là chỉ cần bảo đảm đủ trang trải chí phí và tái đầu tƣ, do đó phí chợ ở
Australia luôn đƣợc ngƣời kinh doanh đồng thuận; Hiện nhà nƣớc không có hỗ trợ
gì cụ thể cho các chợ đầu mối đang hoạt động. Tuy nhiên, nhà nƣớc không cho phép
ngƣời khác lập thêm chợ tƣơng tự trong phạm vi khu vực kinh doanh của chợ đầu
mối đang hoạt động.
- Vụ Thị trƣờng trong nƣớc - Bộ Công Thƣơng (2013), Báo cáo Số:
39/TTTN-TMĐP ngày 13 tháng 01 năm 2014 về kết quả đoàn công tác tại Thái
Lan[41]. Trong nội dung báo cáo có đề cập đến kinh nghiệm Phát triển các loại chợ
đầu mối bán buôn tại Thái Lan. Qua đó đã tóm lƣợc một số đặc điểm về thiết kế xây
dựng chợ bán buôn ở Thái Lan. Đồng thời đoàn công tác đã tiến hành khảo sát thực
tế đúc rút kinh nghiệm tại chợ đầu mối nông sản Talathay và chợ nổi Thái Lan.
- Vụ Thị trƣờng trong nƣớc - Bộ Công Thƣơng (2014), Báo cáo Số:
1126a/TTTN-TMĐP ngày 18 tháng 12 năm 2014 về kết quả trao đổi chính sách
trong lĩnh vực phân phối và Logistics của đoàn công tác Hàn Quốc[42]. Báo cáo đã
cung cấp thực trạng và kênh phân phối nông sản ở Hàn Quốc; Thị trƣờng bán buốn
(chợ hoặc siêu thị bán buôn). Trong đó, tại Hàn Quốc chợ bán buôn đƣợc coi là
trung tâm phân phối nông sản của Hàn Quốc đó là chợ bán buôn nông sản Garak.
- Quyết định số 559/2004/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2004 về việc phê
duyệt Chƣơng trình phát triển chợ đến năm 2010[19]. Mục tiêu là Phát triển và khai

thác có hiệu quả mạng lƣới chợ với sự đa dạng về loại hình và cấp độ chợ; đồng
thời đổi mới về tổ chức và quản lý chợ trên tất cả các địa bàn, nhất là địa bàn nông
thôn, miền núi; góp phần mở rộng thị trƣờng, đ y mạnh lƣu thông hàng hoá và kinh
doanh dịch vụ; tiêu thụ ngày càng nhiều nông sản hàng hoá và cung cấp ngày càng
đầy đủ vật tƣ, hàng tiêu dùng, góp phần phát triển sản xuất và cải thiện đời sống
nhân dân, nhất là ngƣời dân ở nông thôn, miền núi;


xx
- Ngày 26 tháng 12 năm 2007, Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng đã ký ban hành
Quyết định số 012/QĐ-BCT phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ toàn
quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”[6]. Quy hoạch này làm cơ sở
cho việc xây dựng văn bản pháp quy thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với quy hoạch
đầu tƣ phát triển mạng lƣới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2020; làm căn cứ
để đầu tƣ cho các nhà đầu tƣ kinh doanh chợ; làm cơ sở cho các Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ƣơng xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng
lƣới chợ trên phạm vi lãnh thổ. Đồng thời, quy hoạch cũng đƣa ra một vài nét dự
báo xu hƣớng phát triển mạng lƣới chợ ở Việt Nam đến năm 2020.
- Ngày 26 tháng 6 năm 2015, Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng đã ký ban hành
Quyết định số 6481/QĐ-BCT phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới
chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”[10] với mục tiêu tổng quát
nh m phát triển mạng lƣới chợ đồng bộ, hài hòa, đáp ứng nhu cầu hàng hóa nông
sản cho sản xuất, chế biến và nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của nhân dân. Qua đó
thúc đ y lƣu thông hàng hóa, phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và
ngành sản xuất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh xã hội và ổn định đời sống
nhân dân. Dựa trên các không gian kinh tế để định vị một cách tƣơng thích mạng
lƣới chợ, đảm bảo thống nhất với định hƣớng phát triển KTXH, định hƣớng phát
triển các ngành, lĩnh vực có liên quan, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống trên
địa bàn các tỉnh và cả nƣớc; làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển
mạng lƣới chợ thời kỳ từ nay đến năm 2025 và những năm tiếp theo; làm căn cứ để

các tỉnh/thành phố lập và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chợ của địa phƣơng; làm
căn cứ để thu hút đầu tƣ phát triển mạng lƣới chợ trên địa bàn cả nƣớc…
b) Một số các công trình nghiên cứu khoa học về hệ thống phân phối, dịch vụ
bán buôn, bán lẻ liên quan gián tiếp đến chợ
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Các loại hình kinh doanh văn minh
hiện đại, định hướng quản lý nhà nước đối với siêu thị ở Việt Nam”[37] do Vụ
chính sách thị trƣờng trong nƣớc - Bộ Thƣơng mại chủ trì thực hiện năm 2001.
Trong đó, chỉ tập trung nghiên cứu sâu về loại hình kinh doanh bán lẻ văn minh,
hiện đại và đề ra định hƣớng quản lý nhà nƣớc loại hình này, chƣa đề cập đến quàn
lý nhà nƣớc toàn bộ lĩnh vực dịch vụ phân phối bán lẻ.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, MS 2001-78-051: “Định hướng và giải


xxi
pháp phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn” do Viện Nghiên cứu Thƣơng
mại chủ trì thực hiện năm 2001 (TS. Lê Thiền Hạ làm chủ nhiệm)[23]. Đề tài đã
làm rõ một số vấn đề có tính chất l‎ý luận về cơ sở hạ tầng thƣơng mại nông thôn và
vai trò của nó đối với sự phát triển thƣơng mại trên địa bàn nông thôn, đánh giá
thực trạng cơ sở hạ tầng thƣơng mại nông thôn nƣớc ta trong giai đoạn 1993-1999
và trên cơ sở đó xác định phƣơng hƣớng và đề xuất các giải pháp phát triển cơ sở hạ
tầng thƣơng mại nông thôn trong những năm tiếp theo.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, MS 2002-78-013: “Các giải pháp phát
triển hệ thống phân phối hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”
do Viện Nghiên cứu thƣơng mại chủ trì thực hiện năm 2002 (TS. Lê Trịnh Minh
Châu làm chủ nhiệm)[24]. Đề tài đã nghiên cứu kỹ một số vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý HTPP hàng hóa, đồng thời đánh giá thực trạng và chỉ ra các nguyên nhân cản
trở việc phát triển HTPP hàng hóa của Việt Nam, đƣa ra đề xuất các định hƣớng tổ
chức và hệ thống các giải pháp nh m phát triển HTPP hàng hóa Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy vậy đề tài chƣa đi sâu nghiên cứu cơ chế quản lý
và đề xuất chính sách cụ thể và đồng bộ cho sự phát triển đó.

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, MS 2004-78-024: “Thực trạng và giải
pháp phát triển hệ thống siêu thị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” do Viện
Nghiên cứu Thƣơng mại chủ trì thực hiện năm 2004 (TS. Nguyễn Thị Nhiễu làm
chủ nhiệm) [25]. Trong đề tài này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về siêu
thị, nghiên cứu kinh nghiệm một số nƣớc trong khu vực và trên thế giới về tổ chức
quản lý và kinh doanh siêu thị; tác giả đã xây dựng các tiêu chí phân biệt siêu thị
với các loại hình tổ chức kinh doanh thƣơng mại khác; đồng thời phân tích, đánh
giá thực trạng hệ thống siêu thị và thực trạng quản lý Nhà nƣớc về siêu thị của nƣớc
ta hiện nay. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện các
chế định pháp lý trong quản lý Nhà nƣớc đối với siêu thị và quản trị kinh doanh siêu
thị nh m phát triển hệ thống ở Việt Nam trong thời gian tới. Tuy vậy, đề tài mới
dừng ở việc nghiên cứu các giải pháp phát triển hệ thống siêu thị.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, MS 2005-78-009: “Đánh giá thực
trạng và định hướng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở nước ta
thời kỳ đến năm 2015” do Viện nghiên cứu Thƣơng mại chủ trì thực hiện năm 2005
(PGS.TS. Đinh Văn Thành làm chủ nhiệm) [26]. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu đánh


xxii
giá một cách toàn diện thực trạng các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu (rau
quả, thịt, hàng may mặc, thép, phân bón hóa học, xi măng…), đồng thời đã đƣa ra
dự báo xu hƣớng biến đổi và phát triển các kênh phân phối, xây dựng định hƣớng tổ
chức các kênh phân phối đối với một số mặt hàng chủ yếu ở nƣớc ta trong thời gian
tới Trên cơ sở đó, đề xuất các chính sách và giải pháp để tổ chức và điều tiết các
kênh phân phối nh m đáp ứng tốt các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội ở nƣớc ta
thời kỳ đến năm 2015.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, MS 2006-78-001: “Nghiên cứu các
dịch vụ bán buôn, bán lẻ của một số nước và khả năng vận dụng vào Việt Nam” do
Viện Nghiên cứu Thƣơng mại thực hiện năm 2006 (TS. Nguyễn Thị Nhiễu làm chủ
nhiệm)[30]. Ngoài việc hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dịch

vụ bán buôn, bán lẻ đề tài đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hệ thống bán buôn,
bán lẻ của một số nƣớc trong khu vực và trên thế giới trên các phƣơng diện: chế
định pháp lý, mô hình hoạt động và tổ chức quản lý, rút ra những bài học có thể áp
dụng cho Việt Nam; đồng thời đề tài đã đánh giá khái quát thực trạng và những vấn
đề đặt ra hiện nay đối với dịch vụ bán buôn, bán lẻ ở Việt Nam về các chế định
pháp lý, mô hình hoạt động và phƣơng thức tổ chức kinh doanh. Trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp đổi mới và hoàn thiện các chế định pháp lý, vận dụng và phát
triển các mô hình và phƣơng thức tổ chức quản lý dịch vụ bán buôn bán lẻ hiện đại,
phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam sau khi nƣớc ta chính thức gia nhập Tổ
chức Thƣơng mại thế giới.
- Tiêu chuẩn loại hình thương mại bán lẻ trong nước của Bộ Thương mại
Trung Quốc (tài liệu tham khảo) Viện Nghiên cứu Thƣơng mại, Hà nội, 2005[29]
- Sách chuyên khảo: “20 năm đổi mới cơ chế chính sách thương mại Việt
Nam, những thành tựu và bài học kinh nghiệm”; NXB Thống kê, Hà Nội, 2006 (tác
giả Lê Danh Vĩnh) [36]. Cuốn sách này đã phân tích những thành tựu và hạn chế
trong quá trình đổi mới cơ chế, chính sách thƣơng mại ở nƣớc ta. Qua đó, tác giả đã
đề xuất cáchợ ở những địa bàn
khó khăn, địa phƣơng không có khả năng tự xây đƣợc chợ, Nhà nƣớc hỗ trợ 100%;
+ Hỗ trợ đầu tƣ ban đầu: UBND tỉnh, huyện ứng vốn để thực hiện các khoản
đầu tƣ ban đầu nhƣ: chi phí lập dự án, giải phóng, san lấp mặt b ng chợ, kể cả đầu
tƣ cơ sở hạ tầng khác nhƣ điện, nƣớc các công trình công cộng... Sau đó giao cho
các chủ đầu tƣ tiếp tục đầu tƣ. Hình thức đầu tƣ này có thể áp dụng đối với các chợ
ở vùng nông thôn có kinh tế hàng hoá phát triển khá, chợ ở vị trí trung tâm của thị
trấn, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Đầu tƣ gián tiếp: thông qua các doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc các doanh
nghiệp cổ phần có vốn góp của Nhà nƣớc. Đây là hình thức đầu tƣ ở những chợ có
quy mô lớn hoặc chợ chuyên doanh cấp tỉnh trở lại. Hình thức đầu tƣ này có thể áp
dụng ở những khu vực có trình độ phát triển kinh tế và thƣơng mại khá cao, đủ điều
kiện để hình thành công ty cổ phần trong lĩnh vực kinh doanh hoặc đối với các chợ
có qui mô mô lớn (chợ hạng I, chợ chuyên doanh).



×