Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH thương mại và phát triển dịch vụ xuân hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.8 MB, 127 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG.............................................................................................................. 6
1.1 Những vấn đề chung về thuế GTGT trong các doanh nghiệp........................................6
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT.........................................................................6
1.1.2 Vai trò của thuế GTGT và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT....................................7
1.1.3 Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành...........................................11
1.1.3.1 Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế GTGT......................................................11
1.1.3.2 Đối tượng không chịu thuế GTGT........................................................................11
1.1.3.3 Các mức thuế suất thuế GTGT, căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế GTGT
.......................................................................................................................................... 15
1.1.3.5 Các quy định về hóa đơn, chứng từ trong hạch toán thuế GTGT.........................36
1.2 Kế toán thuế GTGT theo chế độ kế toán hiện hành.....................................................37
1.2.1 Chứng từ và tài khoản kế toán áp dụng....................................................................37
1.2.2.1 Đăng kí thuế..........................................................................................................53
1.2.2.2 Kê khai thuế..........................................................................................................54
1.3 Các hình thức kế toán áp dụng kế toán thuế GTGT theo chế độ hiện hành.................59
1.4 Những điểm mới trong công tác kê toán thuế GTGT theo chế độ kế toán TT133/2016
.......................................................................................................................................... 67
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XUÂN HƯƠNG.............................68
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Thương mại và Phát triển dịch vụ Xuân Hương..68
2.1.1 Khái quát về sự hình thành.......................................................................................68


.......................................................................................................................................... 70
2.1.2 Khái quát về sự phát triển của công ty.....................................................................73
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý tại đơn vị.............................................................................73
2.1.4

Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh..................................................76

Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

1

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2.1.5

Khoa kế toán - kiểm toán

Những vấn đề chung về công tác kế tóan của đơn vị...........................................84

2.1.6 Hệ thống chứng từ kế toán......................................................................................84
2.1.7 Tài khoản sử dụng....................................................................................................85
2.1.8 Hình thức sổ kế toán.................................................................................................86
2.1.9 Tổ chức bộ máy kế toán..........................................................................................89
2.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thương mại và Phát triển dịch vụ
Xuân Hương...................................................................................................................... 90
2.2.2 Hạch toán ban đầu, quá trình ghi nhận thông tin và sổ sách kế toán thuế GTGT tại

công ty TNHH Thương mại và Phát triển dịch vụ Xuân Hương.......................................91
2.2.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào tại công ty TNHH Thương mại và phát triển dịch vụ
Xuân Hương...................................................................................................................... 91
2.3 Kế toán thuế GTGT đầu ra ( TK 3331).....................................................................103
2.2.3 Quyết toán thuế GTGT và tính thuế phải nộp tại công ty TNHH Thương mại và
phát triển dịch vụ Xuân Hương.......................................................................................113
Cuối kỳ (cuối tháng) kế toán xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT
phải nộp. Số thuế phải nộp được xác định:......................................................................113
2.3 Đánh giá chung về thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thương mại và
Phát triển dịch vụ Xuân Hương.......................................................................................122
2.3.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thương mại
và Phát triển dịch vụ Xuân Hương..................................................................................122
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH
Thương mại và Phát triển dịch vụ Xuân Hương..............................................................123
CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XUÂN HƯƠNG. 125
3.1 Yêu cầu và nguyên tắc định hướng của việc hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại công ty
TNHH Thương mại và Phát triển dịch vụ Xuân Hương..................................................125
3.2 Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thương
mại và Phát triển dịch vụ Xuân Hương...........................................................................126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................127

DANH MỤC VIẾT TẮT
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

2

Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

1

GTGT

Giá trị gia tăng

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

TK

Tài khoản

4

TSCĐ

Tài sản cố định

5


NSNN

Ngân sách nhà nước

6



Hoá đơn

7

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

8

KHBS

Khai bổ sung

9

BTC

Bộ tài chính

Họ và tên: Phạm Thu Chinh

Lớp: KTCLC – K8

3

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU

Chúng ta biết rằng thuế là nguồn thu rất quan trọng, nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
tổng thu ngân sách của Nhà nước (khoảng 70% - 80 %). Ngày nay với xu thế toàn cầu hoá
nền kinh tế thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế với kinh tế khu vực là một vấn đề bức thiết
mang tính tất yếu khách quan đối với tất cả các quốc gia. Vì vậy, vai trò của thuể hiện nay
không chỉ dừng ở chỗ đảm bảo nguồn thu để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước,
mà nó phải đảm bảo vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia ngày
càng phát triển.
Vì vậy chính sách thuế đã được sửa đổi cho phù hợp với xu hướng này. Nhằm
khuyến khích người dân mạnh dạn bỏ vốn ra đầu tư, khuyến khích các cơ sở kinh doanh mở
rộng sản xuất, bộ tài chính đã ban hành luật thuế GTGT thay cho luật thuế doanh thu nhằm
khắc phục những nhược điểm của luật thuế này. Những chính sách nhằm khuyến khính các
cơ sở manh dạn đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thuế GTGT đánh vào giá trị gia tăng trong từng khâu của quá trình sản xuất nên
không bị đánh thuế trùng lặp, thúc đẩy được sự chuyên môn hoá của sản xuất. Được hoàn
thuế GTGT trong trường hợp xuất khẩu hàng hoá; dịch vụ; đầu tư tài sản có giá trị lớn…đã
khuyến khích được xuất khẩu phát triển, góp phần khuyến khich mạnh mẽ đầu tư, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển nhanh với hiệu quả ngày càng cao.

Trong quá trình áp dụng đi cạnh những ưu điểm vốn có, công tác quản lý thuế của
cán bộ ngành cũng gặp không ít khó khăn. Do một số đối tượng lợi dụng những kẽ hở cơ
chế thông thoáng và có nhiều ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư, kích thích sản xuất phát
triển đã dung mọi thủ đoạn gian lận tinh vi để trốn thuế.
Đặc biệt là thuế GTGT được thực hiện theo phương pháp khấu trừ nhằm khắc phục
được nhược điểm đánh thuế trùng lặp, khuyến khích các cơ sở mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh
xuất khẩu….nhưng đây cũng chính là kẽ hở để cho các đối tượng nộp thuế gian lận, trốn

Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

4

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

thuế với mục đích làm giảm tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước hoặc chiếm dụng
tiền của ngân sách thông qua cơ chế hoàn thuế.
Vấn đề nổi cộm và cấp thiết hiện nay là gian lận về việc mua bán hoá đơn; hoá đơn
giả; mua bán khống; xuất khẩu khống và nhiều thủ đoạn gian lận khác qua mặt các cán bộ
ngành thuế để được xin hoàn lại thuế. Điều này đã gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước gây
thiệt hại, mất mát to lớn cho xã hội, làm đau đầu các cơ quan chủ quản có liên quan, nhất là
ngành thuế. Cho nên cần phải có ngay nhưng biện pháp thiết thực ngăn chặn những hành vi
gian lận này. Và những biện pháp xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm nhằm đảm bảo
nguồn thu, tránh thất thoát cho ngân sách nhà nước, đem lại nhiều lợi ích cho toàn xã hội vì
tính cấp thiết của nó nên tôi chọn đề tài “ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA

TĂNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ XUÂN HƯƠNG”.
Nội dung bài báo cáo của em gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thương mại và Phát
triển dịch vụ Xuân Hương
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại công ty
TNHH Thương mại và Phát triển dịch vụ Xuân Hương.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng
dẫn TS.Trương Thanh Hằng, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của
công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên trong Báo cáo
thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong được tiếp
thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của cô giáo để em có điều
kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

5

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1 Những vấn đề chung về thuế GTGT trong các doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT



Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên

trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng
theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là
Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ
nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và
một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Các quốc gia khác cũng đang trong thời ký nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có
khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông qua
Luật thuế giá trị gia tăng đầu tiên và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999. Hiện
nay thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT mới nhất có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2014, thay thế thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012
và thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 của bộ tài chính.
Thuế giá trị gia tăng (còn được gọi là VAT – Value Added Tax hoặc TVA – Taxe
sur la Valeur Ajoutée) là loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hàng hóa, dịch vụ.



Đặc điểm:

Được gọi là thuế giá trị gia tăng (GTGT) vì thực chất thuế chỉ đánh vào phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng
cuối cùng. Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà
cung cấp hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

6

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua
hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2 Vai trò của thuế GTGT và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT


Vai trò của thuế GTGT
Vai trò của thuế GTGT trong quản lý nhà nước về kinh tế
Thuế là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô

đối với nền kinh tế. Do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
 Thuế GTGT là thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi với mọi tổ chức, cá nhân có
tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa được cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương
đối ổn định cho NSNN.
 Đối với hàng hóa xuất khẩu không những không những không phải nộp thuế GTGT
mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ

giá thành, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thế cạnh tranh thuận lợi
trên thị trường quốc tế.
 Thuế GTGT tạo điều kiện chống thất thu về thuế, việc khấu trừ thuế GTGT được
thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào, do đó khi mua, người mua yêu cầu người bán xuất
hóa đơn, ghi doanh thu tương đúng với hoạt động mua bán, khắc phục tình trạng thông đồng
giữa người mua và người bán để trốn, lậu thuế. Ở khâu bán lẻ thường xảy ra lậu thuế do
người tiêu dùng không đòi hỏi hóa đơn bán hàng.
 Thuế GTGT có ít khung thuế suất, đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng. Với ít khung thuế
suất, loại thuế này mang tính tập trung, vì về cơ bản thuế GTGT không can thiệp sâu vào
mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề
cụ thể, không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất
chênh lệch nhau nhiều.

Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

7

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

 Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế.
Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện cho người
nộp thuế tự khai, tự nộp, tự kiểm tra tính thuế và chịu mọi trách nhiệm về số thuế của mình.
Từ đó tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh. Việc kiểm tra số thuế GTGT cũng
nhiều mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán bắt buộc phải lưu giữ chứng từ, hóa

đơn đầy đủ nên việc tính thuế sát thực với hoạt động mua bán phát sinh thuế GTGT. Từ đó
tập trung được nguồn thu vào NSNN ngay từ khâu sản xuất và các khâu tiêu thụ sau.
 Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có chứng
từ, việc tính thuế đầu ra được khấu trừ thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy
cả người mua lẫn người bán cùng thực hiện tốt chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán.
 Thuế GTGT còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực tế để thu được thuế và thực hiện đúng luật thuế
được ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững
số lượng, quy mô các cơ sở kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực hoạt động, mặt hàng mà
doanh nghiệp, cơ sở được phép kinh doanh. Từ công tác kiểm tra việc tính, nộp thuế sẽ phát
hiện những vi phạm của các cá nhân, doanh nghiệp.
Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT còn được coi là phương pháp
thu tiến bộ nhất và cũng là sắc thuế thông minh nhất trong các sắc thuế hiện nay, được đánh
giá cao do đạt được mục tiêu lớn của chính sách thuế như tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN
đơn giản, tập trung rõ ràng.
Vai trò của thuế GTGT trong lưu thông hàng hóa
Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu
nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm qua
mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá
chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên
việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

8

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa kế toán - kiểm toán

chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất
và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế
đối với phần giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không
thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không
có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém,
kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng
thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái
lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng,
giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng
kể và mức sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng cuả dân chúng không sút giảm,
hay chỉ suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường hợp tăng thuế suất
thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết
luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở
ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị
gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.


Nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT.

-

Nhiệm vụ:
Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh.
Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kế thuế đầu vào, đầu ra của từng


-

Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu.
Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn công ty, phân

cơ sở.

loại theo thuế suất.
Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của công ty theo tỷ lệ
phân bổ đầu ra được khấu trừ.
Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của
công ty.
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

9

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

-

Khoa kế toán - kiểm toán

Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ

sở giữa báo cáo với quyết toán.

Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, đăng kí đơn vị phát sinh mới hoặc
điều chỉnh giảm khi có phát sinh.
Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh.
Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất (nhóm thuế suất, đơn vị
cơ sở).
-

Kiểm tra hóa đơn đầu vào (sử dụng đèn cực tím) đánh số thứ tự để dễ truy tìm,

phát hiện loại hóa đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan.
Hằng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở, toàn Cty.
Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế.
Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT VCNB theo thời
gian, thư tự số quyển không để thất thoát, hư hỏng.
Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo
thuế kịp thời khi có phát sinh.
Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế, soạn thông báo các nghiệp vụ qui
định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty để cơ sở biết
thực hiện.
-

Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách.
Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật.
Cập nhật thep dõi việc giao nhận hoá đơn (mở sổ giao và ký nhận).
Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở.
Hằng tháng, quý, năm, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.
Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở.

Quyền hạn:
-


Đề xuất hướng xử lý các trường hợp hóa đơn cần điều chỉnh, hoặc thanh huỷ

theo qui định của Luật thuế hiện hành.
Nhận xét đánh giá khi có chênh lệch số liệu giữa báo cáo thuế và quyết toán.
Hướng dẫn KTCS thực hiện việc kê khai báo cáo thuế theo đúng qui định.
Các công việc khác có liên quan đến thuế.
1.1.3 Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành
1.1.3.1 Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế GTGT



Đối tượng chịu thuế GTGT

Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

10

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức cá nhân ở nước
ngoài).
-



Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình
thức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh); tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).
Tổ chức kinh doanh bao gồm: Doanh nghiệp dưới mọi loại hình thuộc các
thành phần kinh tế, các tổ chức kinh doanh của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, các loại hình hợp tác xã…;
Cá nhân kinh doanh bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ kinh doanh
và các cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất kinh doanh nhưng không lập pháp nhân.
Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
1.1.3.2 Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2016 về việc sửa đổi bỏ sung một số điều
của luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 02/02/2015
Đối tượng không chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ được phân loại thành các
nhóm sau:
 Nhóm hàng hóa, dịch vụ liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm:
Phân bón; thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi;
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Hàng hóa là giống vật nuôi, giống cây trồng (bao gồm trứng giống, con giống,
cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền) trong tất cả các khâu nhập khẩu, sản
xuất, kinh doanh thương mại.


Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

11

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

-

Khoa kế toán - kiểm toán

Các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp: tưới, tiêu nước; cày,

bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch
sản phẩm nông nghiệp.
Sản phẩm muối bao gồm: Muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên,
muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
 Nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế vì lý do thương mại quốc tế:
Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp: Viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA không hoàn lại), quà tặng
cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của chính
phủ; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng
là đồ dùng của Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các

văn bản hướng dẫn thi hành.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Hàng háo, dịch vụ bán cho đối tượng miễn trừ ngoại giao theo pháp lệnh miễn
trừ ngoại giao.
 Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT vì lý do xã hội:
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng và tái bảo hiểm.
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y bao gồm: Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi.
Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp.
Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính
trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng
hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu
sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.

Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

12

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

-


Khoa kế toán - kiểm toán

Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện

trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ
sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu cầu đi
lại của nhân dân trong nội thành, dộ thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa thành thị với
khu công nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gian chạy, giá vé cước do cấp có
thẩm quyền quy định.
 Không thuộc diện chịu thuế để phù hợp với thông lệ quốc tế:
Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ
tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền
chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước
ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa
các khu phi thuế quan với nhau.
 Không chịu thuế vì một số lý do khác:
Chuyển quyền sử dụng đất.
Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy
tính, trừ phần mềm xuất khẩu.
Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tái sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy
móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất

được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do nhà nước bán cho người đang thuê theo quy
định của chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
Vàng nhập khẩu dưới dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành
sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

13

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

-

Khoa kế toán - kiểm toán

Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo

quy định của chính phủ.
Hoạt động đánh mới tàu đánh bắt xa bờ.
 Không chịu thuế do người kinh doanh có thu nhập thấp:
Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ
100 triệu đồng trở xuống.
Cơ sở kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nêu trên
không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho

SXKD hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, trừ trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp
dụng mức thuế suất 0% theo quy định của luật thuế GTGT.
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm
thu được từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình 1 tháng trong
năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT.
1.1.3.3 Các mức thuế suất thuế GTGT, căn cứ tính thuế và phương
pháp tính thuế GTGT


Căn cứ tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất


Giá tính thuế
Theo luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số

điều của luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 01/01/2014: Các điểm a, b, d khoản 1
điều 7 sửa đổi, bổ sung về giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở SXKD bán ra là giá bán chưa có
thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng trừ các khoản phụ thu
và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức
giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT
là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.
Đối với hành hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi
Họ và tên: Phạm Thu Chinh

Lớp: KTCLC – K8

14

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định là giá
nhập tại cảng nhập, đã bao gồm cả phí vận tải và bảo hiểm quốc tế (còn gọi là giá CIF).
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp
sau khi đã được miễn, giảm.
-

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là

giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục
vụ cho SXKD hoặc dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính
thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, vật tư,
bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc
cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
-


Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở

Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một
thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định
theo hợp đồng.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi
trả chậm;
-

Đối với gia công là hàng hóa, là giá gia công chưa thuế GTGT, bao gồm: Tiền

công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

15

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán


Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế
bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì
giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc,
thiết bị.
Trong trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế theo giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế
GTGT.
-

Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển

nhượng bất động sản chưa có thuế GTGT trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời
điểm chuyển nhượng.
Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng được kê khai không đủ căn cứ để
xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá
thuê đất) do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng. Giá đất tính trừ để xác
định giá tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng có thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, giá
đất được trừ (-) là giá đất thực tế tại thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ. Giá đất được trừ
tính theo tỷ lệ % của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong
hợp đồng với giá đất thực hiện tại thời điểm chuyển nhượng (thời điểm thu tiền lần đầu theo
tiến độ).
Đối với cơ sở kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho
thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế GTGT trừ (-) tiền thuê
đất phải nộp NSNN.

Họ và tên: Phạm Thu Chinh

Lớp: KTCLC – K8

16

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

-

Khoa kế toán - kiểm toán

Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập

khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được
từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế
GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT (như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết …) thì giá tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)
Giá chưa có thuế GTGT = 1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
-

Đối với dịch vụ du lịch lữ hành mà hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn

gói (ăn, ở, đi lại) thí giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Trường hợp giá trọn
gói bao gồm các khoản chi: Vé máy bay cho khách từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược

lại; các khoản chi phí ăn, nghỉ, tham quan và một số khoản chi ở nước ngoài kahsc có chứng
từ hợp pháp, thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các nội dung này được tính giảm
trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ, là tiền phải thu từ dịch vụ ày bao
gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm
đồ (nếu có).
Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy
định của luật xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế
GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì tính thuế GTGT
tính trên giá bán ra.
Đối với hoạt động in, giá tính thuế GTGT là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính
thuế cả tiền giấy.
Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ
ba bồi hoàn, đại lý xử hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá
tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ 1 khoản phí tổn nào)
mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

17

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

Giá tính thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ tại các điểm nêu trên bao gồm

cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dich vụ mà cơ sở kinh doanh được
hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.


Thuế suất thuế GTGT

Theo luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 về việc sửa đổi bổ sung một số điều
của luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 01/01/2014: Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 8:
Thuế suất bổ sung điểm q vào khoản 2 điều 8.
+ Thuế suất: mức thuế suất có thể là 0%, 5% hoặc 10%. Căn cứ để tính thuế suất
dựa vào điều 8, luật thuế giá trị gia tăng.
Mức thuế suất 0%
Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình
ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dich vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuê suất 0%
hướng dẫn tại nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013.
Mức thuế suất 5%:
Áp dụng chủ yếu đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp
chưa qua sơ chế; thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng
bệnh; giáo cụ dùng để giảng dạy và hoc tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn,
thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu; hoạt
động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu,
phát hành và chiếu phim; đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15
điều 5 của luật này;
Mức thuế suất 10%

Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

18

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại các hàng hóa dịch vụ chịu
thuế suất 0% và 5%.
Nguyên tắc áp dụng các mức thuế suất
-

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng

hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
-

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau

phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ;
nếu không xác định theo từng mức thuế suất thì tính thuế theo mức thuế suất cao nhất của
hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
-

Đối với hàng hóa nhập khẩu thì thực hiện theo mức thuế quy định cụ thể tại biểu thuế


suất thuế GTGT theo danh mục biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
-

Trong quá trình thưc hiện, nếu có trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống

nhất với cùng 1 loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất tring nước thì cơ quan thuế và cơ quan
hải quan địa phương báo cáo về bộ tài chính để được hướng dẫn thực hiện thống nhất.
1.1.3.4 Các quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào, về công tác hoàn thuế
GTGT.
Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 01/01/2014
Luật thuế GTGT quy định 2 phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ thuế (sau
đây được gọi là phương pháp khấu trừ) và phương pháp tính trưc tiếp trên GTGT (sau đây
gọi là phương pháp trực tiếp).


Phương pháp khấu trừ thuế

Đối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng kí nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập được đăng kí tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế thuộc trong các trường hợp sau:
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

19


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

-

Khoa kế toán - kiểm toán

Doanh nghiêp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm

quyền phê duyệt.
-

Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được

cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án
đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt.
-

Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn

bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm
kinh doanh.
Cách tính số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp trong kỳ

=


Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
a) Thuế GTGT đầu ra:
Số thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT ghi
trên hóa đơn

=

=

Tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch
vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.

Giá tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế suất

x

Thuế suất GTGT của
hàng hóa, dịch vụ


b) Thuế GTGT đầu vào:
Số thuế GTGT đầu vào

=

Tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua
vào ghi trên hoá đơn GTGT.

Nguyên tắc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (chỉ áp dụng cho các đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):
-

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả hàng hóa, dich vụ chịu thuế
GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả hàng hóa, dich vụ được sản xuất hay mua vào mà doanh
nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho SXKD hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT.
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

20

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

-


Khoa kế toán - kiểm toán

Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ cho hoạt động chịu
thuế, trừ các trường hợp dưới đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá TSCĐ:
 TSCĐ chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh;
 TSCĐ là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín
dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ,
kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học;
 Tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
 TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ loại sử dụng vào kinh doanh
vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, ô tô dùng để làm mẫu và
lái thử cho kinh doanh ô tô) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào
tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
-

Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất hàng

hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thì được khấu trừ toàn bộ;
-

Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác

định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT
đầu vào khi kê khai, khấu trừ, bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung nhưng phải trước
thời hạn có thông báo thanh tra thuế.
-


Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được chuyển sang

nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ; đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào từ trước tháng đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì không
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
-

Không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp: Hóa đơn GTGT

sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: Hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT
(trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

21

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

của người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả,
hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo); hóa đơn ghi giá
trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được kê khai, khấu trừ
thuế đầu vào nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-

Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dich vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở

khâu nhập khẩu;
-

Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua

vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế
GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên chưa đến thời điểm thanh toán hoặc trước 31/12
hàng năm vẫn được tạm kê khai, khấu trừ thuế đầu vào. Đến hạn không có chứng từ không
dùng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp mua hàng hóa, dich vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu
đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì
chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung
cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
-

Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định nêu trên

còn phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay nhà nước
được coi là thanh toán qua ngân hàng.


Phương pháp trực tiếp

a. Phương pháp trực tiếp trên GTGT
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

22

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán - kiểm toán

Đối tượng áp dụng
-

Hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Cách xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp

Giá trị gia tăng của hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế

=

Giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ

=

x

Giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ bán ra

Thuế suất GTGT (%) của hàng hóa,
dịch vụ đó

Giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ mua vào tương ứng

-

Giá trị xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
-

Đối với hoạt động SXKD bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số

vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho SXKD. Trường hợp không hạch toán được
doanh số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác đinh
như sau:

Giá vốn hàng
bán ra

-

=

Doanh số tồn
đầu kỳ

+

Doanh số mua
trong kỳ

-

Doanh số tồn cuối
kỳ

Đối với dịch vụ xây dựng, lắp đặt, là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng,

lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực,
vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình, hạng mục công trình.
Đối với hoạt động vận tải, là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp
trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động
vận tải.
-


Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống, là số chênh lệch giữa tiền thu về ăn

uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng
cho kinh doanh ăn uống.
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

23

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

-

Khoa kế toán - kiểm toán

Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số

chênh lệch giữa doanh thu bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc,
đá quý, ngoại tệ mua vào tương ứng.
Đối với các hoạt động kinh doanh khác, là số chênh lệch giữa số tiền thu về
hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hoám dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt
động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hóa, dich vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả ác hoạt động phụ
thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu
tiền hay chưa thu tiền.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế
và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào.

-

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số
hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
b. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp doanh thu
Đối tượng áp dụng
-

Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức

ngưỡng doanh thu một tỷ đồng.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập;
Hộ, cá nhân kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư
và các tổ chức cá nhân khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật , trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung
cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò,phát triển và khai thác dầu
khí;
-

Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp

đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
-

Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;


Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

24

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

3%;
-

Khoa kế toán - kiểm toán

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu

X

Tỷ lệ %

Trong đó, doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế
ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu

thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Phương pháp khoán:
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan
thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán, căn
cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều
tra doanh thu thực tế và ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành
nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu do tổng cục thuế hướng dẫn phù hợp với từng
ngành nghề kih doanh và hợp lý giữa các địa phương.
 Hoàn thuế GTGT
 Các trường hợp hoàn thuế GTGT
Kể từ ngày 01/07/2016 theo khoản 3 điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng)
hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh
trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính
thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết
hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Theo đó, các cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào đủ điều khấu trừ theo thông
tư 219/2013/TT-BTC được hoàn thuế với số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết phát sinh trước
Họ và tên: Phạm Thu Chinh
Lớp: KTCLC – K8

25

Khóa luận tốt nghiệp



×