Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.73 MB, 196 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI VIẾT THƯ

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO DÒNG BẤT DỤC ĐỰC
TẾ BÀO CHẤT VÀ DÒNG DUY TRÌ MỚI PHỤC VỤ
CHO CHỌN GIỐNG LÚA LAI BA DÒNG Ở VIỆT NAM

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI VIẾT THƢ

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO DÒNG BẤT DỤC ĐỰC
TẾ BÀO CHẤT VÀ DÒNG DUY TRÌ MỚI PHỤC VỤ
CHO CHỌN GIỐNG LÚA LAI BA DÒNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Di truyền và chọn giống cây trồng

Mã số

: 9620 111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Trâm
PGS.TS. Vũ Thị Thu Hiền


HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận án

Bùi Viết Thƣ

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Trâm và PGS.TS. Vũ Thị Thu Hiền đã tận tình hƣớng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài

và hoàn thành luận án. Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn nhà giáo Nguyễn Đình Hiền đã nhiệt
tình giúp đỡ trong quá trình xử lý số liệu kết quả của luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, nhân viên bộ phận R & D, cán bộ,
công nhân Trung Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai thuộc Công ty TNHH Syngenta Việt
Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn cha mẹ, vợ, các con trai, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
tôi trong nghiên cứu khoa học cũng nhƣ trong đời sống góp phần thúc đẩy việc hoàn
thành luận án này./.
Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2018
Nghiên cứu sinh

Bùi Viết Thƣ

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt


vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

x

Trích yếu luận án

xi

Thesis abtract

xiii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4.

Những đóng góp mới của đề tài

4

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

6

2.1.

Cơ sở lý luận


6

2.1.1.

Khái niệm ƣu thế lai

6

2.1.2.

Ƣu thế lai trên cây lúa

7

2.2.

Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai trong và ngoài nƣớc

9

2.2.1.

Nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới

9

2.2.2.

Nghiên cứu và phát triển lúa lai trong nƣớc


15

2.3.

Các hệ thống bất dục đực sử dụng trong chọn giống lúa lai

18

2.3.1.

Hệ thống bất bất dục đực tế bào chất (Cytoplasmic Male Sterility-CMS)

18

2.3.2.

Hệ thống bất dục đực do gen nhân

33

2.4.

Phƣơng pháp chọn tạo bố mẹ lúa lai ba dòng

37

2.4.1.

Phƣơng pháp chọn tạo dòng mẹ (dòng CMS)


37

2.3.2.

Phƣơng pháp tạo dòng duy trì bất dục (dòng B)

38

2.3.3.

Phƣơng pháp tạo dòng bố lúa lai (dòng R)

39

2.3.4.

Mối quan hệ giữa các dòng A, B, R

40

2.3.5.

Khả năng kết hợp của các dòng A và dòng R

41

iii



PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

44

3.1.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

44

3.1.1.

Địa điểm nghiên cứu

44

3.1.2.

Thời gian nghiên cứu

44

3.2.

Vật liệu nghiên cứu

44

3.3.


Nội dung nghiên cứu

44

3.3.1.

Nội dung 1: Lai giữa các dòng B truyền thống, đánh giá và chọn dòng B
mới mang tính trạng mục tiêu (Tạo dòng B mới)

3.3.2.

44

Nội dung 2: Lai dòng B mới với dòng A truyền thống, đánh giá và chọn
dòng A mới mang nhiều đặc điểm tốt (Tạo dòng A mới)

44

3.3.3.

Nội dung 3: Lai dòng A mới với các dòng R tốt, chọn tổ hợp F1 triển vọng

45

3.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

45


3.4.1.

Nội dung 1: Lai giữa các dòng B truyền thống, đánh giá và chọn dòng B
mới mang tính trạng mục tiêu (Tạo dòng B mới)

3.4.2.

45

Nội dung 2: Lai dòng B mới với dòng A truyền thống, đánh giá và chọn
dòng A mới mang nhiều đặc điểm tốt (Tạo dòng A mới).

49

3.4.3.

Nội dung 3: Lai dòng A mới với các dòng R tốt, chọn tổ hợp F1 triển vọng

56

3.4.4.

Phân tích và xử lý số liệu

59

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.

60


Lai tạo, chọn lọc cải tiến các dòng B đang sử dụng tại Việt Nam để tạo
dòng B mới

60

4.1.1.

Đặc điểm của 3 cặp dòng A/B tham gia lai cải tiến dòng B

60

4.1.2.

Lai tạo, chọn lọc cải tiến dòng B

62

4.2.

Lai trở lại và đánh giá các dòng CMS mới

72

4.2.1.

Kết quả tạo dòng A mới (A1) từ tổ hợp lai (BoA x B1)

73


4.2.2.

Kết quả tạo dòng A mới (A2) từ tổ hợp lai (25A x B1)

73

4.2.3.

Tạo dòng A mới (A3) từ dòng B mới có nguồn gốc là cặp lai (II-32B x
25B) (B2)

4.2.4.

84

Tạo dòng A mới (A4) từ dòng B mới có nguồn gốc là cặp lai (II-32B x
25B) (B2)

97

4.3.

Lai tạo, chọn lọc tìm tổ hợp triển vọng mới

109

4.3.1.

Tuyển chọn, đánh giá dòng R


109

iv


4.3.2.

4.3.3.

Lai thử và đánh giá khả năng kết hợp của các dòng mẹ mới với R tốt để
tìm tổ hợp lai mới

112

Lai thử các dòng CMS mới với các dòng bố tốt tìm F1 triển vọng

128

PHẦN 5. KẾT LUẬN VẦ ĐỀ NGHỊ

134

5.1.

Kết luận

134

5.2.


Đề nghị

135

Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án

136

Tài liệu tham khảo

137

Phụ lục

146

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Chữ viết đầy đủ/nghĩa tiếng Việt

25A

IR58025A

25B


IR58025B

TGST

Thời gian sinh trƣởng

CMS

Cytoplasm Male Sterility (Bất dục đực tế bào chất)

SNP

Single Nucleotype Polymorphism (Đa hình nucleotit đơn)

MAS

Marker Assisted Selection (Chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử)

WA

Wide Abortion (bất dục dạng dại)

TGMS

Themosensitive Genetic Male Sterility
(Bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ)

GMS

Gentic Male Sterility (Bất dục đực nhân)


ID

Indonesia Type (Dạng Indonesia)

QTL

Quantitative Trait Loci (Locus tính trạng số lƣợng)

IRRI

International Rice Research Institute
(Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế)

FAO

Food and Agricultural Oganization
(Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực Liên Hiệp Quốc)

NST

Nhiễm sắc thể

BC

Back cross (Lai trở lại)

D/R

Tỷ lệ dài/rộng


KL

Khối lƣợng

TGST

Thời gian sinh trƣởng

NS

Năng suất

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

2.1.

Phân loại dòng duy trì và phục hồi đối với lúa lai

30

4.1.

Đặc điểm nông học của các dòng A, B tại Nam Định (vụ Xuân 2009)


61

4.2.

Đặc điểm hình thái của 9 dòng thuần D1 tại Nam Định (vụ Xuân 2012)

63

4.3.

Đặc điểm lá và hạt của 9 dòng thuần D1 tại Nam Định (Vụ Xuân 2012)

64

4.4.

Đặc điểm nông sinh học của 9 dòng D1 tại Nam Định (Vụ Xuân 2012)

64

4.5.

Đặc điểm hình thái của 9 dòng thuần D2 tại Nam Định (Vụ Xuân 2012)

66

4.6.

Đặc điểm lá và hạt của 9 dòng thuần D2 tại Nam Định (Vụ Xuân 2012)


67

4.8.

Đặc điểm nông sinh học của 9 dòng thuần D2 tại Nam Định (Vụ Xuân 2012)

68

4.8.

Đánh giá khả năng duy trì bất dục của các dòng thuần D1 chọn từ tổ hợp

Trang

lai (BoB x 25B) tại Nam Định (Vụ Mùa 2012)
4.9.

70

Đánh giá khả năng duy trì bất dục của các dòng D2 chọn từ tổ hợp lai II32B/25B tại Nam Định (Vụ Mùa 2012)

71

4.10.

Kết quả đánh giá dạng hình của 9 dòng A2 tại Nam Định (Vụ Mùa 2014)

73


4.11.

Độ bất dục đực của 9 dòng A2 ở các thế hệ lai lại từ F1 đến BC3F1 tại
Nam Định (Vụ Xuân 2013-Vụ Mùa 2014)

4.12.

Độ bất dục đực của 9 dòng A2 ở các thế hệ lai lại từ BC3F1-BC6F1
tại Nam Định (Vụ Mùa 2014-Vụ Xuân 2016)

4.13.

78

Kết quả đánh giá phản ứng của 9 dòng A2 với một số sâu bệnh chính ở
điều kiện đồng ruộng tại Nam Định (Vụ Mùa 2014).

4.16.

79

Kết quả đánh giá phản ứng của 9 dòng A2 với một số sâu bệnh chính ở
điều kiện đồng ruộng tại Nam Định (Vụ Xuân 2015).

4.17.

76

Một số đặc điểm nông sinh học của 9 dòng A2/B1 ở thế hệ BC3F1
tại Nam Định (Vụ Mùa 2014)


4.15.

75

Một số đặc điểm chính của các tổ hợp lai giữa 9 dòng A2 ở BC3F1 với
R838 tại Nam Định trong vụ Xuân năm 2015

4.14.

74

80

Kết quả lây nhiễm nhân tạo 9 dòng A2 với 2 chủng bạc lá ở điều kiện
nhân tạo tại Nam Định và Thanh Hóa (vụ Xuân 2016)

80

4.18.

Kết quả phân tích hàm lƣợng amylose của các dòng A2

81

4.19.

Đặc điểm nông sinh học chính của các dòng A2/B1 ƣu tú tại Nam Định
(Vụ Xuân 2016)


81

vii


4.20.

Kết quả đánh giá dạng hình của 9 dòng A3 tại Nam Định (Vụ Mùa 2014)

4.21.

Độ bất dục đực của 9 dòng A3 qua các thế hệ từ F1-BC3F1 tại Nam Định
(Vụ Xuân 2013-Vụ Mùa 2014)

4.22.

86

Độ bất dục đực của 9 dòng A3 ở các thế hệ từ BC3F1-BC6F1 tại Nam
Định (Vụ Mùa 2014-Vụ Xuân 2016)

4.23.

90

Kết quả đánh giá phản ứng của 9 dòng A3 với một số sâu bệnh chính ở
điều kiện đồng ruộng tại Nam Định (Vụ Mùa 2014)

4.26.


92

Kết quả đánh giá phản ứng của các dòng A3 với một số sâu bệnh chính ở
điều kiện đồng ruộng tại Nam Định (Vụ Xuân năm 2015)

4.27.

88

Một số đặc điểm nông sinh học chính của 9 dòng A3/B2 ở thế hệ BC3F1
tại Nam Định (Vụ Mùa 2014)

4.25.

86

Một số đặc điểm chính của các tổ hợp lai giữa A3 ở BC3F1 với Phúc
Khôi 838 tại Nam Định trong Xuân 2015

4.24.

85

92

Kết quả lây nhiễm nhân tạo 9 dòng A3 với 2 chủng bạc lá ở điều kiện lây
nhiễm nhân tạo tại Nam Định và Thanh Hóa (Vụ Xuân 2016).

93


4.28.

Kết quả phân tích hàm lƣợng amylose của 9 dòng A3

93

4.29.

Đặc điểm nông sinh học chính của các dòng A3/B2 ƣu tú tại Nam Định
(Vụ Xuân 2016)

94

4.30.

Kết quả đánh giá dạng hình của 9 dòng A4 tại Nam Định (Vụ Mùa 2014)

97

4.31.

Độ bất dục đực của 9 dòng A4 ở các thế hệ từ F1-BC3F1 tại Nam Định
(Vụ Xuân 2013-Vụ Mùa 2014)

4.32.

98

Độ bất dục đực của 9 dòng A4 ở các thế hệ từ BC3F1-BC6F1 tại Nam
Định (Vụ Mùa 2014-Vụ Xuân 2016)


4.33.

Một số đặc điểm chính của các tổ hợp lai giữa 9 dòng A4 ở BC3F1 với
R838 tại Nam Định trong vụ Xuân 2015

4.34.

102

Kết quả đánh giá phản ứng của 9 dòng A4 với một số sâu bệnh chính ở
điều kiện đồng ruộng tại Nam Định (Vụ Mùa 2014).

4.36.

101

Một số đặc điểm nông sinh học chính của 9 dòng A4/B2 ở thế hệ BC 3F1
tại Nam Định (Vụ Mùa 2014)

4.35.

98

104

Kết quả đánh giá phản ứng của 9 dòng A4 với một số sâu bệnh chính ở
điều kiện đồng ruộng tại Nam Định (Vụ Xuân 2015)

viii


104


4.37.

Kết quả lây nhiễm nhân tạo 9 dòng A4 với 2 chủng bạc lá ND4.1. và
X19.4 tại Nam Định và Thanh Hóa (Vụ Xuân 2016)

105

4.38.

Kết quả phân tích hàm lƣợng amylose của 9 dòng A4

106

4.39.

Một số đặc điểm nông sinh học chính của các A4/B2 ƣu tú tại Nam Định
(Vụ Xuân 2016)

4.40.

106

Một số đặc điểm cơ bản của các dòng R đƣợc đánh giá, tuyển chọn tại
Nam Định (Vụ Xuân 2015)

110


4.41.

Một số đặc điểm cơ bản của các dòng R tốt tại Nam Định trong vụ Mùa 2015

111

4.42.

Đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai giữa CMS mới với R838 và
Q5 tại Nam Định (Vụ Xuân 2016)

4.43.

113

Đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai giữa CMS mới với R632,
R1532 và R1586 tại Nam Định, vụ Xuân 2016

4.44.

Giá trị khả năng kết hợp chung của các dòng bố mẹ trên một số tính trạng
năng suất tại Nam Định (vụ Xuân 2016)

4.45.

126

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai triển vọng
tại Nam Định (vụ Xuân 2017)


4.52.

125

Giá trị khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất cá thể của các
dòng bố mẹ tại Nam Định (vụ Xuân 2016)

4.51.

124

Giá trị khả năng kết hợp riêng trên tính trạng khối lƣợng 1000 hạt của
các dòng bố mẹ tại Nam Định (vụ Xuân 2016)

4.50.

123

Giá trị khả năng kết hợp riêng trên tính trạng tỷ lệ hạt chắc của các dòng
bố mẹ tại Nam Định (vụ Xuân 2016)

4.49.

122

Giá trị khả năng kết hợp riêng trên tính trạng số hạt chắc/bông của các
dòng bố mẹ tại Nam Định (Vụ Xuân 2016)

4.48.


121

Giá trị khả năng kết hợp riêng trên tính trạng chiều dài bông của các
dòng bố mẹ tại Nam Định (Vụ Xuân 2016)

4.47.

119

Giá trị khả năng kết hợp riêng trên tính trạng số bông/khóm của các
dòng bố mẹ tại Nam Định (vụ Xuân 2016)

4.46.

115

126

Kết quả đánh giá đặc điểm cơ bản của các F1 tại Nam Định trong vụ
Xuân 2016

129

4.53.

Kết quả quan sát con lai F1 triển vọng trong vụ Xuân 2017

131


4.54.

Một số đặc điểm chất lƣợng gạo của các tổ hợp F1 triển vọng vụ Xuân 2017

132

ix


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1.

Sơ đồ quá trình lai tạo và chọn lọc tìm dòng B mới

47

3.2.

Sơ đồ quá trình lai tạo và chọn lọc tìm dòng A mới

51

4.1.


Tỷ lệ thò vòi nhụy của các dòng A2 ƣu tú trong vụ Xuân 2016

84

4.2.

Tỷ lệ thò vòi nhụy của các dòng A3 ƣu tú trong vụ Xuân 2016

96

4.3.

Tỷ lệ thò vòi nhụy của các dòng A4 ƣu tú trong vụ Xuân 2016

109

4.4.

Năng suất của các tổ hợp lai triển vọng trong vụ Xuân 2017

128

x


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Bùi Viết Thƣ
Tên Luận án: “Nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực tế bào chất và dòng duy trì mới
phục vụ cho chọn giống lúa lai ba dòng ở Việt Nam”
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng


Mã số: 9620 111

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chọn tạo đƣợc căp dòng A/B bất dục ổn định, mới có kiểu cây cải tiến,
thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất cao, chất lƣợng tốt, khả năng nhận phấn ngoài của dòng
A đƣợc cải thiện, làm đa dạng nguồn vật liệu từ đó tạo tổ hợp lúa lai ba dòng mới tốt, ổn định
và thích ứng với điều kiện sản xuất của Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đánh giá các đặc điểm nông sinh học, bất dục đực, khả năng chống
chịu sâu bệnh trên đồng ruộng và lây nhiễm nhân tạo bệnh bạc lá, khô vằn… của nguồn
vật liệu và các thế hệ lai theo phƣơng pháp của IRRI, 2002.
Vật liệu sử dụng là IR58025A/B, BoA/B, II-32A/B, 21 dòng R triển vọng, giống
đối chứng là tổ hợp Nhị ƣu 838, Thái Xuyên 111.
Lai tạo theo phƣơng pháp truyền thống: Lai hữu tính, lai đơn khử đực thủ công,
lai giữa dòng bất dục đực với dòng duy trì và dòng phục hồi nhờ thụ phấn bằng tay,
cách ly bằng bao cách ly chuyên dụng.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả chính
- Lai hữu tính 2 dòng duy trì (B) mới với nhau có thể kết hợp đƣợc những tính
trạng mong muốn vào một dòng B mới (kể cả khả năng duy trì bất dục đực tế bào chất
cho những dạng bất dục đực tế bào chất khác nhau).
- Tế bào chất bất dục ảnh hƣởng rất lớn đến độ ổn định của tính bất dục nhƣng
ít ảnh hƣởng đến mức độ biểu hiện của con lai về kiểu hình thân lá, dạng hình, dạng hạt
và năng suất của con lai F1.
- Tạo ra đƣợc 18 dòng B mới có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt trong đó 9 dòng B
duy trì bất dục dạng WA và 9 dòng B duy trì cho cả hai dạng bất dục WA và ID.
- Tạo ra đƣợc 8 dòng A có nhiều đặc điểm tốt nhƣ thời gian sinh trƣởng ngắn,
khả năng đẻ nhánh tốt, độ thò vòi nhụy cao, độ bất dục ổn định.


xi


- Giới thiệu 05 tổ hợp lai có năng suất cao, chất lƣợng tốt, thời gian sinh trƣởng
phù hợp với cơ cấu mùa vụ hiện nay.
Kết luận
1) Khi lai hai dòng B có cùng (hoặc khác) kiểu duy trì tế bào chất bất dục đực và
có các tính trạng nông sinh học khác nhau rồi chọn lọc liên tục các thế hệ phân ly, có
thể tìm ra các dòng B mới thuần vừa tích hợp đƣợc các tính trạng mong muốn từ các
dòng khởi đầu, vừa giữ đƣợc khả năng duybất dục cho các dòng A tƣơng ứng. Từ tổ
hợp lai IR58025B/BoB (duy trì cùng kiểu WA) chọn đƣợc đã chọn đƣợc 9 dòng B1 và
từ tổ hợp lai IR58025B/II-32B (duy trì kiểu WA và ID) cũng chọn đƣợc 9 dòng B2. Các
dòng B1, B2 này đã tích hợp đƣợc một số tính trạng mong muốn từ các dòng khởi đầu
nhƣ TGST ngắn, kiểu cây đẹp, đẻ nhánh khỏe, bông to nhiều hạt, có hƣơng thơm, tỷ lệ
thò vòi nhụy cao và có khả năng duy trì bất dục cho các dòng A tƣơng ứng.
2) Khi lai các dòng B mới chọn tạo mang tính trạng ƣu việt với các dòng A khởi
đầu đã thu đƣợc con lai bất dục, tiếp tục lai trở lại các cặp bất dục với các dòng B đến
BC6F1 thu đƣợc các cặp A/B mới thuần với đầy đủ tính trạng đã chọn ở các dòng B
mới. Đề tài đã thực hành lai 9 dòng B1 và 9 dòng B2 với 3 dòng A khởi đầu và chọn lọc
thực nghiệm đƣợc 8 dòng A mới trong đó 4 dòng mang tế bào chất kiểu WA và 4 dòng
mang tế bào chất kiểu (WA và ID) các dòng A mới có thời gian sinh trƣởng từ giep đến
trỗ phù hợp cho sản xuất hạt lai (72-78 ngày) trong vụ Mùa, thân cây cứng thấp (54-79
cm), lá đứng xanh đậm, đẻ khỏe (8-11 bông/khóm), bông to nhiều hạt (172-197
hạt/bông) dạng hạt ton dài, một số dòng có hƣơng thơm, hàm lƣợng amylose thấp, tỷ lệ
thò vòi nhụy cao (60-73%) nhận phấn ngoài tốt.
3) Đánh giá 40 tổ hợp lai giữa 8 dòng A mới với 5 dòng R đã xác định đƣợc 4
dòng A mới là A2-17, A3-4, A4-7 và A4-8 có khả năng kết hợp riêng cao ở các yếu tố
cấu thành năng suất đặc biệt là năng suất cá thể, 4 dòng này cho con lai có ƣu thế vƣợt
trội so với Nhị ƣu 838 và đã chọn ra đƣợc 2 tổ hợp lai ƣu tú là A2-17/R632 và A34/R1532. Đánh giá 19 tổ hợp lai trong tổng số 121 tổ hợp lai thử giữa 8 dòng A và 16

dòng R mới đã chọn đƣợc 3 tổ hợp lai ƣu tú là A4-8/R2210, A3-4/R93 và A2-9/R2214
có thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất cao hơn đối chứng Nhị ƣu 838 từ 11-35%,
dạng hình cây và chất lƣợng đƣợc cải thiện có thể đƣa vào khảo nghiệm so sánh ở các
vùng sinh thái và tiến tới đƣa vào hệ thống khảo nghiệm quốc gia.

xii


THESIS ABTRACT
PhD candidate: Bui Viet Thu
Thesis title: “Breeding new male sterility and maintainance lines to support for three
lines hybrid breeding in Vietnam”
Major: Genetics and plan breeding

Code: 9620 111

Educational organization: Vietnam National University of Agricultural (VNUA)
Research Objectives
Study and breeding new A and B lines with good characteristics, good plan type,
short growth duration, good quality, high out crossing and using different cytoplasm types
to use for three line hybrid breeding for stable and wide adaptation in Vitenam contidions.
Materials and Methods
Methods:
- Experiments to evaluate agronomy characteristics, sterility, and pest, diseases
tolerant in hot spot and artificial inoculate condition of source materials and newly
developed materials follow IRRI standard, 2002
- Materials: IR58025A/B, BoA/B, II-32A/B, 21 R promosing lines, Nhi uu 838,
Thai Xuyen 111 combination.
- Crossing method: Used conventional crossing method, emasculation crossing,
crossing between CMS and maintenance lines by hand pollinated and cover by

pollination bags.
Main findings and conclusions
Main findings
+ The results showed that can be developed new B lines with combining good
characteristics from different B lines even they can be maintain for different cytoplasm types.
+ Cytoplasm can be effected to stable of sterility but not contribute to hybrid
performance like plant type, grain shape, and yield.
+ Developed 18 new B lines have good agronomy characteristics 9 of them can be
maintain for WA type and other 9 lines can be maintain for both WA and ID type.
+ Developed 8 new CMS have good characteristics like good tillering ability,
short growth duration, high stigma exsersion etc.
+ Introduced 5 combinations have high yield, good quality, suitable grow duration
for Vietnam condition.

xiii


Conclusions
1) Crossing two B lines maintain for same or different cytoplasm male sterility
have diferent characteristics, after selection of some generations can be developed new
B lines with desirable charateristics from their parents. From combination of
IR58025B/BoB (maintainance for WA type) 9 B1 were developed and from
combination of IR58025B/II-32B (maintainance for WA and ID respectively) 9 B2
lines were developed. B1 and B2 lines have some desirable traits like short grow
duration, good plant type, high tillering ability, big panicle and high number of
spikelet/panilcle, high stigmar exsersion, some of them have aroma and can be
maintained for their respectively A lines.
2) When crossed new B lines developed with orginal A lines their F1 were
sterile, contiuous backcross these F1 with B lines up to BC6 F1 were developed to new
A/B pairs inherit all most desirable traits of new B lines. This study were corossed 9 B1

and 9 B2 lines with 3 original A lines, results harvested 8 CMS (Alines) 4 of them have
WA type of cytoplasm and other 4 lines have both WA and ID types of cytoplasm. The
new developed A lines have suitable grow duration (72-78 days) from sowing to
flowering in summer season, short and strong sterm (54-79 cm), strait leafs, high
tillering ability (8-11 panicle/hill), big panicle (172-197 spikelets), slender grain type,
some of them have aromar, low amylose, high stigmar exsersion (60-73%) high out
crossing.
3) Evaluated 40 combination of 8 new A lines with 5 R were identified 4 A
lines are A2-17, A3-4, A4-7, A4-8 had specific combining ability of yield componences
expecial plant yield. These F1 of 4 A lines gave higher yield compare to Nhiuu 838 and
two promising combinations A2-17/R632 và A3-4/R1532 were selected. Evaluated 19
combinations out of 121 combinations of 8 A lines with 16 R lines, 3 promissing
combinations A4-8/R2210, A3-4/R93 and A2-9/R2214 were selected. Those hybrids
have suitable growth duration, higher yield compare to check Nhiuu 838 from 11-35%,
good plan type, improved grain quality and can be sent for evaluation in testing
locations and after that for national registration trials.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lúa lai là một trong những thành tựu khoa học nông nghiệp lớn nhất thế
giới trong nửa cuối của thế kỷ 20. Trong sản xuất, lúa lai có thể cho năng suất
cao hơn lúa thuần 20-30% theo Yuan et al. (1988). Lúa lai đƣợc sử dụng lần
đầu tiên vào năm 1976, đến năm 1996, diện tích gieo trồng đã chiếm 50% tổng
diện tích trồng lúa của Trung Quốc, thành công này đã tạo tiền đề cho phát triển
lúa lai ở nhiều nƣớc trồng lúa trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, lúa lai bắt đầu đƣợc nghiên cứu từ những năm 1980 tại một
số đơn vị nghiên cứu với các vật liệu chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc, Viện

nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) và Ấn Độ. Với phƣơng châm đi tắt, đón đầu, áp
dụng những thành tựu khoa học về lúa lai trên thế giới, Việt Nam đã thu đƣợc
những thành quả rất đáng khích lệ. Đến năm 2013, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã
công nhận 71 giống lúa lai, trong đó nhập nội là 52 giống và chọn tạo trong nƣớc
là 19 giống. Trong số các giống đã công nhận có 60 giống là giống lúa lai ba
dòng, 11 giống là giống lúa lai hai dòng (Phạm Văn Thuyết và cs., 2015). Năm
2016 diện tích trồng lúa lai đạt 650 ngàn ha chiếm 9% diện tích trồng lúa của cả
nƣớc (Cục Trồng trọt, 2016). Tuy nhiên, trong số hơn 600 ngàn ha thì các giống
lúa lai ba dòng chiếm trên 70% hơn nũa các giống lúa lai ba dòng chọn tạo trong
nƣớc đƣợc công nhận thì vẫn phải sử dụng dòng mẹ nhập nội. Mặt khác đa số
giống lúa lai đang đƣợc trồng ở Việt Nam hiện nay đƣợc nhập khẩu từ Trung
Quốc (khoảng 70% lƣợng hạt giống lúa lai mỗi vụ). Việc phụ thuộc giống từ
nƣớc ngoài khiến chúng ta không kiểm soát đƣợc kế hoạch sản xuất cũng nhƣ
giá cả và chất lƣợng hạt giống.
Góp phần giải quyết những tồn tại trên, các cơ quan nghiên cứu nông nghiệp
đã nhập nội một số dòng bố mẹ để nghiên cứu thử nghiệm sản xuất hạt lai F1 trong
nƣớc. Dòng bất dục IR58025A (từ IRRI) đƣợc dùng để tạo ra một số giống lúa lai 3
dòng nhƣng sau nhiều vụ triển khai sản xuất, diện tích không thể mở rộng đƣợc do
năng suất hạt lai thấp, dẫn đến giá thành hạt giống cao. Theo các nhà nghiên cứu thì
nguyên nhân chính dẫn đến năng suất F1 thấp là do dòng mẹ IR58025A có khả năng
nhận phấn ngoài rất kém. Bên cạnh đó, chúng ta cũng nhập dòng bất dục II-32A từ

1


Trung Quốc để sản xuất một số giống lúa lai ba dòng nhƣ Nhị ƣu 63, Nhị ƣu 838,
CT16, Nam ƣu 604…. Các giống này mở rộng diện tích trong sản xuất khá nhanh
do năng suất hạt lai F1 cao, có thể đạt 4-5 tấn/ha (Cục Trồng trọt, 2012) vì dòng mẹ
nhận phấn ngoài tốt hơn nên trong điều kiện tự nhiên của Việt Nam, sản xuất F1
đảm bảo đƣợc sự ổn định về năng suất cũng nhƣ chất lƣợng. Tuy nhiên, việc duy trì

dòng mẹ II-32 A rất khó khăn và chƣa thành công tại Việt Nam. Dòng bất dục II32A (nguồn gốc đột biến) là dòng đƣợc chọn từ quần thể đột biến Inđonexia-6 nên
tính bất dục không ổn định khi nhân dòng mẹ.
Từ những năm 90, các tổ hợp dùng dòng BoA làm mẹ cũng đƣợc sử dụng
rộng rãi trong sản xuất tại Việt Nam nhƣ Bắc ƣu 64, Bắc ƣu 903, Bắc ƣu 253…vì
có ƣu điểm là cho năng suất cao và sản xuất hạt lai F1 dễ vì dòng mẹ có nhiều
đặc điểm sinh học tốt nhƣ tỷ lệ thò vòi nhụy và sức sống vòi nhụy cao, góc mở
vỏ trấu lớn và thời gian mở vỏ trấu dài… nhƣng hạt lai bị hở vỏ trấu nhiều dẫn
đến nẩy mầm ngay trên bông trƣớc khi thu hoạch hoặc dễ bị mọt, mốc gây hại
trong kho bảo quản giống, mặt khác con lai F1 có phản ứng nhẹ với ánh sáng
ngày ngắn nên chỉ phát triển đƣợc trong vụ Mùa trên đất 2 vụ lúa/ năm.
Một cản trở nữa trong sử dụng những dòng mẹ II-32A và BoA là chúng
đều cho con lai có chất lƣợng gạo từ trung bình đến kém. Một dòng mẹ khả quan
hơn là IR58025A cho con lai có chất lƣợng gạo rất tốt nhƣng sản xuất hạt lai lại
cho năng suất thấp hơn so với II-32A và BoA.
Việc nghiên cứu và chọn tạo các dòng bố mẹ, đặc biệt là tạo các dòng A, B
mới để phát triển sản xuất lúa ba dòng ở Việt Nam đến nay vẫn chƣa có nhiều kết
quả khả quan đƣợc công bố và ứng dụng trong sản suất. Chúng ta chƣa tạo đƣợc
dòng CMS mới nào thực sự phù hợp với điều kiện Việt Nam để sử dụng cho chọn
tạo giống lúa lai ba dòng có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu đƣợc một số
sâu bệnh đồng ruộng chính (bạc lá, rầy nâu) và thích ứng với điều kiện Việt Nam.
Và nhƣ Yuan et al. (1988) đã tổng kết thì việc duy trì duy nhất nền di truyền tế bào
chất dạng hoang dại “WA” đơn điệu của một số ít dòng mẹ s tiềm ẩn rất nhiều rủi
ro trong sản xuất lúa lai do các yếu tố bất thuận về đất đai, thời tiết hay sâu bệnh hại
gây ra.
Song song với lúa lai ba dòng, từ năm 1989, Việt Nam cũng đã nhập nội
một số tổ hợp lúa lai hai dòng của Trung Quốc. Các tổ hợp này đều cho năng

2



suất cao, khả năng chống chịu với sâu bệnh hại đồng ruộng tƣơng đối khá. Tuy
nhiên giá hạt giống cao và công nghệ nhân dòng bất dục đực cũng nhƣ sản xuất
hạt lai F1 còn gặp rất nhiều khó khăn (Cục Trồng trọt, 2015).
Các nhà chọn giống Việt Nam đã chọn tạo thành công nhiều dòng mẹ hai
dòng tốt nhƣ T29S, T47S, TGMS-VN01... có khả năng cho ƣu thế lai cao và là
mẹ của các giống lúa hai dòng tốt nhƣ TH3-3, TH3-4, Việt lai 20... là những
giống có thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất cao, chất lƣợng khá... nên diện
tích ngày càng đƣợc mở rộng (Cục Trồng trọt, 2016).
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng
khốc liệt gây ảnh hƣởng rất xấu đến đời sống và sản xuất nông nghiệp nói chung
cũng nhƣ sản xuất lúa lai nói riêng, đặc biệt là lúa lai hai dòng vì dòng mẹ có
phản ứng rất chặt với điều kiện ngoại ảnh. Chỉ một thay đổi nhỏ của điều kiện
thời tiết khí hậu trong quá trình sinh trƣởng phát triển của dòng mẹ ở giai đoạn
quan trọng cũng ảnh hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng của cả lô giống. Vì vậy mà
mặc dù có rất nhiều ƣu điểm nhƣng lúa lai hai dòng cũng chƣa thể chiếm ƣu thế
hoàn toàn trong sản xuất lúa gạo ở Việt Nam mà chúng ta vẫn phải duy trì song
song cả lúa lai hai dòng và ba dòng.
Để giải quyết đƣợc nhu cầu rất cấp thiết của thực tế sản xuất nhƣ đã nêu
trên, việc tạo ra các dòng CMS mới là rất cần thiết. Khi có dòng CMS mới tốt s
tạo tiền đề quan trọng cho việc tạo ra tổ hợp lúa lai nội địa tốt phục vụ sản xuất
lúa trong nƣớc. Nhằm mục đích trên, chúng tôi đã tiến hành lai các dòng duy trì
của một số dòng CMS thuộc các kiểu bất dục đực giống nhau hoặc khác nhau để
tập hợp các tính trạng cần thiết vào một dòng duy trì mới trung gian. Dòng duy
trì mới này sau một số lần lai trở lại với dòng CMS truyền thống có thể tạo ra
dòng CMS mới mang nhiều đặc điểm mới tốt, khắc phục đƣợc những tồn tại vốn
có của chúng và làm phong phú thêm nguồn CMS đang bị đơn điệu. Không
những thế, những dòng CMS mới này cho lai với các dòng R có thể tạo ra con lai
có khả năng thích ứng rộng, tăng hiệu ứng dị hợp thể và ƣu thế lai, trên cơ sở đó
tạo ra những tổ hợp lúa lai ba dòng mới tốt hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu chọn tạo đƣợc căp dòng A/B bất dục ổn định, mới có kiểu cây
cải tiến, thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất cao, chất lƣợng tốt, khả năng nhận
phấn ngoài của dòng A đƣợc cải thiện, làm đa dạng nguồn vật liệu phục vụ chọn tạo
giống lúa lai ba dòng mới ổn định và thích ứng với điều kiện sản xuất của Việt Nam.

3


1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Sử dụng các dòng A, B (BoA/B, 25A/B, II-32A/B) đã phổ biến trong
sản xuất do các cơ quan nghiên cứu trong nƣớc nhập nội và chọn tạo từ Trung
Quốc và IRRI.
- Sử dụng các dòng R làm bố bao gồm các dòng nhập nội từ Trung Quốc
(R838, Q5) và một số dòng R tốt trong tập đoàn công tác của Công ty Syngenta
Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm bất dục/hữu
dục của dòng A, B, R và các thế hệ lai trở lại để chọn ra dòng A/B mới, từ đó lai
các dòng A mới với R, đánh giá đặc điểm nông sinh học và tiềm năng cho năng
suất của con lai F1 để tuyển chọn ra những tổ hợp lai mới triển vọng để khảo
nghiệm và phát triển cho sản xuất.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Chọn tạo thành công 18 dòng B có đặc điểm nông sinh học tốt nhƣ
thời gian sinh trƣởng ngắn, số bông/khóm nhiều, kiểu hình đẹp, tỷ lệ thò vòi
nhụy cao...trong đó có 09 dòng B duy trì bất dục đực cho dạng bất dục đực tế
bào chất WA và 9 dòng B có khả năng duy trì bất dục đực cho cả hai dạng bất
dục đực tế bào chất là WA và ID.
- Chọn tạo thành công 8 dòng CMS mới ƣu tú có nhiều đặc điểm tốt nhƣ
độ bất dục đực ổn định, khả năng nhận phấn ngoài tốt, có khả năng kết hợp với

các dòng R triển vọng cho con lai có tiềm năng năng suất và chất lƣợng cao, khả
năng chống chịu một số loại sâu bệnh đồng ruộng tốt.
- Chọn tạo thành công 05 tổ hợp lai mới có thời gian sinh trƣởng vụ Xuân
từ 120-135 ngày, vụ Mùa từ 105-115 ngày, năng suất cao hơn đối chứng Nhị ƣu
838 từ 10-35%, chất lƣợng gạo tƣơng đối tốt, có triển vọng để đƣa vào hệ thống
khảo nghiệm.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Từ kết quả nghiên cứu tạo dòng B mới, đề tài đã khẳng định đƣợc rằng ý
có thể kết hợp đƣợc nhiều đặc điểm mong muốn của nhiều dòng B khác nhau vào

4


một dòng B (kể cả khả năng duy trì bất dục đực tế bào chất cho những dạng bất
dục đực tế bào chất khác nhau).
- Từ kết quả nghiên cứu tạo dòng A mới bằng lai trở lại các dòng B mới
với một số dòng A thuộc các kiểu bất dục đực khác nhau có thể tạo ra đƣợc các
cặp A/B mới bất dục đực ổn định có những đặc điểm nông sinh học mong muốn
có khả năng kết hợp cao, cho ƣu thế lai cao về năng suất.
- Từ kết quả nghiên cứu về dòng A và các F1 mới tạo ra có thể kết luận
rằng tế bào chất bất dục ảnh hƣởng rất lớn đến độ ổn định của tính bất dục nhƣng
lại ít ảnh hƣởng đến mức độ biểu hiện của con lai về các tính trạng dạng hình,
dạng hạt và năng suất.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Cung cấp thêm 18 dòng B mới có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt nhƣ
thời gian sinh trƣởng ngắn, khả năng đẻ nhánh tốt, độ phong phú phấn cao… bao
gồm 9 dòng B có khả năng duy trì bất dục đực cho dạng bất dục đực WA và 9
dòng B có khả năng duy trì cho cả hai dạng bất dục đực là WA và ID cho nghiên
cứu và sản xuất lúa lai ba dòng.

- Cung cấp thêm 8 dòng A mới có nhiều đặc điểm tốt nhƣ thời gian sinh
trƣởng ngắn, khả năng đẻ nhánh tốt, độ thò vòi nhụy cao…. và đặc biệt là có
những dòng A đƣợc tạo ra từ dòng B có khả năng duy trì bất dục cho cả hai dạng
bất dục đực khác nhau. Điều này là rất quan trọng vì nó giúp làm phong phú
thêm nguồn vật liệu cho chọn tạo giống. Nguồn vật liệu mới này sử dụng cho lai
tạo s làm giảm bớt nguy cơ thiệt hại vì sâu bệnh rất lớn
- Giới thiệu đƣợc 05 tổ hợp lai có năng suất cao, chất lƣợng tốt, thời gian
sinh trƣởng phù hợp với cơ cấu mùa vụ hiện nay. Các tổ hợp lai này sau khi
đƣợc công nhận và đƣa vào sản xuất s góp phần làm phong phú thêm bộ giống
lúa lai để phục vụ sản xuất lúa gạo ở Việt Nam.

5


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm ƣu thế lai
Ƣu thế lai (Heterosis) là một thuật ngữ để chỉ tính hơn hẳn của con lai F1
so với bố mẹ chúng về các tính trạng hình thái, khả năng sinh trƣởng, sức sống,
sức sinh sản, khả năng chống chịu và thích nghi, năng suất, chất lƣợng hạt và các
đặc tính khác. Ƣu thế lai thƣờng đƣợc biểu hiện cao nhất ở đời đầu rồi sau đó
giảm dần.
Ƣu thế lai F1 s phụ thuộc vào kiểu gen của hai bố mẹ. Do vậy, khi lai hai
dòng tự phối cùng có các gen ở trạng thái đồng hợp tử trội và lặn giống nhau thì
s không có ƣu thế lai hoặc ƣu thế lai ở mức rất thấp, trong khi lai giữa các dòng
có các cặp gen đồng hợp tử trội và lặn hoàn toàn khác nhau cho ƣu thế lai ở các
mức độ khác nhau (Trịnh Khắc Quang, 2008).
Theo Shen et al. (2014), cơ sở di truyền của hiện tƣợng ƣu thế lai đã đƣợc
thảo luận cách đây hơn 100 năm và cho rằng ƣu thế lai là do hiệu ứng trội hoặc
siêu trội tạo nên. Sự hiểu biết về cơ sở di truyền của ƣu thế lai s có ý nghĩa to

lớn trong việc xác định các tính trạng hình thái có thể dự đoán có xuất hiện trong
cơ thể lai hay không.
Ƣu thế lai là kết quả biểu hiện của các gen ở các mức trội một phần đến
trội hoàn toàn, siêu trội, lấn át hoặc là tổng hợp của các kiểu di truyền nêu trên.
Nếu từ trội từng phần đến trội hoàn toàn thì về mặt lý thuyết, nó cho phép phát
triển các đồng hợp tử để tạo ra các con lai có ƣu thế lai cao. Nếu là siêu trội hoặc
kiểu trội lấn át thì s cho các con lai có độ dị hợp cao và có năng suất cao nhất
(Seesang et al., 2014)
Theo Reif et al. (2005), mức độ biểu hiện ƣu thế lai phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa việc biểu hiện tính trạng ở các dòng bố mẹ và tổ hợp lai (dẫn theo
Trần Văn Đạt 2005).
Hiện tƣợng ƣu thế lai đƣợc phát hiện ở nhiều loại cây trồng khác nhau và
con ngƣời đã biết cách khai thác, ứng dụng hiện tƣợng này phục vụ sản xuất nông
nghiệp một cách hiệu quả, điển hình là ứng dụng hiện tƣợng ƣu thế lai ở lúa.

6


2.1.2. Ƣu thế lai trên cây lúa
Trên cây lúa, ƣu thế lai lần đầu tiên đƣợc công bố bởi nhà thực vật học
ngƣời Mỹ là Jones (1926) trên những tính trạng số lƣợng và năng suất lúa. Tiếp
sau đó, nhiều công trình nghiên cứu xác nhận sự xuất hiện ƣu thế lai về năng
suất, các yếu tố cấu thành năng suất (dẫn theo Nguyễn Thị Trâm, 1995).
Những tài liệu về ƣu thế lai của lúa sau này đã đƣợc Chang et al. (1973),
David and Rutger (1976), Virmani and Edwards (1983), Kim and Rutger
(1988)… tổng kết. Tất cả những công bố này một lần nữa khẳng định sự tồn tại
của ƣu thế lai. Từ đây có thể đề xuất việc khai thác và sử dụng lúa ƣu thế lai ở
đời F1. Bố, mẹ càng khác xa nhau về mặt di truyền thì ƣu thế lai thể hiện càng
cao nhƣng dễ dẫn đến hiện tƣợng bất thụ và bán bất thụ do tƣơng tác giữa gen
nhân và tế bào chất, cũng nhƣ xảy ra tái tổ hợp rất mạnh giữa các gen khác

nhau (dẫn theo Kim, 1985).
Trên thực tế, các nhà chọn tạo giống thƣờng quan tâm đến ƣu thế lai của
các tính trạng liên quan đến hiệu quả kinh tế nhƣ năng suất cao, chất lƣợng tốt,
khả năng thích ứng rộng và chống chịu đƣợc sâu bệnh. Ƣu thế lai có thể có giá trị
dƣơng hoặc giá trị âm tùy theo mục đích của các nhà chọn giống.
Theo Yuan et al. (1989), ƣu thế lai ở lúa theo xu hƣớng từ cao đến thấp
thông qua lai là: Indica/Japonica > Indica/Javanica > Japonica/Javanica >
Indica/Indica > Japonica/Japonica. Trong đó con lai Indica/Japonica có sức
chứa và nguồn lớn, năng suất có thể vƣợt trội so với con lai giữa loài phụ Indica
với nhau.
Nhƣ vậy, để chọn tạo đƣợc giống lúa lai siêu năng suất bắt buộc phải lai
giữa Indica và Japonica nhƣng con lai Indica/Japonica lại thƣờng có tỷ lệ đậu
hạt thấp. Để giải quyết vấn đề này, ngƣời ta đã chuyển gen tƣơng hợp rộng (WCWide Combiningability) Sn5 vào dòng bố hoặc dòng mẹ. Ngoài ra, muốn cải
thiện chất lƣợng gạo của các tổ hợp siêu lúa lai do lai khác loài phụ thì nên chọn
bố mẹ dạng trung gian giữa Javanica-Japonica.
Cũng theo Yuan et al. (1989), siêu lúa lai thƣờng có cây cao hơn do lai
khác loài phụ nên để giải quyết vấn đề này thì dòng bố hoặc mẹ phải mang gen
lùn hoặc siêu lúa phải có đƣờng kính thân lớn (> 1,1cm), thân đặc và nhiều đốt.

7


Bƣớc tiếp theo trong chọn giống lúa lai tốt là tạo ra dạng hình lý tƣởng
thông qua khai thác ƣu thế lai với loài dại, loài phụ bằng cách kết hợp các gen quy
định hình thái nhƣ kiểu hình gọn, khả năng đẻ nhánh khá và độ đồng đều giữa bông
chính và bông con vào cơ thể con lai. Cùng với sự giải mã nhanh chóng bộ gen nhờ
hỗ trợ đắc lực của công nghệ sinh học hiện nay có thể giúp khai thác tốt hơn tiềm
năng của các dòng bố mẹ trong chọn giống cho năng suất cao và chất lƣợng tốt
(Qian, 2016).
Xuehui et al. (2015) cho biết sau khi lập bản đồ gen của 1.495 tổ hợp lai và

bố mẹ của chúng dựa trên 38 tính trạng và 130 loci liên quan cho thấy một số ít
loci có hiệu ứng siêu trội ở con lai nhƣng có quan hệ chặt với các yếu tố cấu
thành năng suất và số lƣợng alen vƣợt trội (superior alleles). Nhƣ vậy để tạo
giống lúa lai có hiệu ứng ƣu thế lai cao cần tích tụ nhiều alen vƣợt trội này.
Song et al. (2010) khi nghiên cứu hiện tƣợng ƣu thế lai ở tổ hợp siêu lúa lai
Liangyou-2186 cho biết tổ hợp 1183 gen biểu hiện khác nhau (differentially
expressed genes-DGs), các DGs đều liên quan đến quang hợp, cố định carbon.
Ngoài ra việc tăng hoạt động của enzyme catabolic và tăng hiệu suất quang hợp
là nhân tố góp phần tăng năng suất siêu lúa lai.
Tƣơng tự theo Peng et al. (2014) khi nghiên cứu về hiện tƣợng ƣu thế lai
của 3 tổ hợp siêu lúa lai LY2163, LY2186 và LYP9 cho thấy ở thời kỳ trỗ đến
chín có các DGs tƣơng ứng là 1193, 1630 và 1046 chiếm 3,2%, 4,4% và 2,8%
tổng số gen (36,926). Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng các tổ hợp lai khác
nhau có quá trình trao đổi carbohydrate và cố định carbon khác nhau. Trên 80%
DGs đều là các QTLs nằm trong cơ sở dữ liệu của họ hòa thảo và trên 90% QTLs
liên quan đến các tính trạng năng suất.
Nghiên cứu về hiệu ứng ƣu thế lai của 48 tổ hợp lai đƣợc tạo ra từ việc lai
giữa 16 dòng phục hồi và 3 dòng bất dục CMS theo kiểu line×tester. Kết quả xác
định giá trị ƣu thế lai thực về năng suất có 28 tổ hợp hơn dòng bố từ 10,8566,35% và chỉ có 02 tổ hợp lai IR58025A × Sarju-52 và IR58025A × BPT5204)
hơn đối chứng (Arize-6444) từ 11,87-20,60%. Các tổ hợp lai này có ƣu thế lai về
thời gian sinh trƣởng, số bông/khóm và số hạt/bông (Sharma et al, 2013)
Zhou et al. (2012) thông báo khi nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng suất
ở quần thể F2 của tổ hợp lúa lai, các nhà khoa học đã phát hiện đƣợc các locus đơn

8


×