Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.29 KB, 40 trang )

Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
MỤC LỤC


GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu và thực hiện đến nay đề tài “Nghiên cứu về tác động
của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử” đã hoàn thành.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài chúng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô cũng như bạn bè.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học sư phạm kỹ
thuật Hưng Yên và đặc biệt là các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo, trang bị những kiến thức cần thiết và hết sức quý giá, tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất giúp chúng em thực hiện tốt cũng như hoàn thành tiểu luận này.
Chúng em xin cảm ơn cô Đặng Vân Anh đã rất tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
chúng em giúp chúng em trong suốt quá trình thực hiện.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện tiểu luận với quyết tâm cao nhưng chắc hẳn
chương trình của chúng em không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, chúng em rất mong
nhận được những lời đánh giá chân thành của các thầy cô để chúng em rút kinh nghiệm
và thực hiện tốt hơn trong các dự án sau này.
Chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô, gia đình và bè
bạn!
Hưng Yên, ngày… tháng 10 năm 2013
Nhóm sinh viên thực hiện
Vũ Tuấn Anh
Trần Văn Đô
Trần Huy Đông
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST

T
Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 WTO World Trade Organization
2 TMĐT Thương mại điện tử
3 WWW World wide web
4 WAP Wireless Application Protocol
5 DN Doanh nghiệp
6 B2B Business to business
7 B2C Business to consumer
8 B2G Business to goverment
9 C2C Consumer to consumer
10 G2C Goverment to consumer
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới ( tiếng Anh: World Trade Organization, viết
tắt WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát
các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương
mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương
mại để tiến tới tự do thương mại.
1.1 Nguồn gốc của WTO
Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương
mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương mại giữa các nước.
Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và
Việc làm tại Havana tháng 3 năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kì đã không
phê chuẩn hiến chương này.Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc
giới doanh nghiệp Hoa Kì lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử
dụng để kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạt động cho các doanh nghiệp lớn
của Hoa Kì (Lisa Wilkins, 1997).
ITO suy sụp sớm, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh

thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương
mại (GATT). GATT đóng vai trò là khung pháp lí chủ yếu của hệ thống thương mại đa
phương trong suốt gần 50 năm sau đó. Các nước tham gia GATT đã tiến hành 8 vòng
đàm phán, kí kết thêm nhiều thỏa ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng
đàm phán Uruguay, kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được
WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có tính chất của
một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể. WTO chính
thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
1.2 Chức năng của WTO
Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới,
WTO có 5 chức năng.
1. WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và những
mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO,
cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực
hiện các hiệp định nhiều bên.
2. WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO.
WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi
các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ
trưởng đưa ra.
3. WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên (''Thoả thuận'' này được quy định trong
Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO);
4. WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước thành
viên), ''Cơ chế'' này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO;
5. Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách

kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1 Khái niệm thương mại điện tử
Có nhiều khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT), nhưng hiểu một cách tổng
quát, TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những
phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền
thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại
được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian
kinh doanh
TMĐT ngày càng được biết tới như một thương thức kinh doanh hiệu quả từ khi
Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ
thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng.
2.2 Lịch sử hình thành TMĐT
Từ khi Tim Berners-Lee phát minh ra WWW vào năm 1990, các tổ chức, cá
nhân đã tích cực khai thác, phát triển thêm WWW, trong đó có các doanh nghiệp Mỹ.
Các doanh nghiệp nhận thấy WWW giúp họ rất nhiều trong việc trưng bày, cung cấp,
chia sẻ thông tin, liên lạc với đối tác một cách nhanh chóng, tiện lợi, kinh tế. Từ đó,
doanh nghiệp, cá nhân trên toàn cầu đã tích cực khai thác thế mạnh của Internet, WWW
để phục vụ việc kinh doanh, hình thành nên khái niệm TMĐT. Chính Internet và Web
là công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT phát triển và hoạt động hiệu
quả. Mạng Internet được sử dụng rộng rãi từ năm1994. Công ty Netsscape tung ra các
phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin trên Internet vào tháng 5 năm 1995. Công ty
Amazon.com ra đời vào tháng 5 năm 1997. Công ty IBM tung ra chiến dịch quảng cáo
cho các mô hình kinh doanh điện tử năm 1997
Với Internet và TMĐT, việc kinh doanh trên thế giới theo cách thức truyền
thống bao đời nay đã ít nhiều bị thay đổi, cụ thể như:
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh

Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
Người mua nay có thể mua dễ dàng, tiện lợi hơn, với giá thấp hơn, có thể so
sánh giá cả một cách nhanh chóng, và mua từ bất kỳ nhà cung cấp nào trên khắp thế
giới, đặc biệt là khi mua sản phẩm điện tử download được (downloadable
electronic products) hay dịch vụ cung cấp qua mạng.
Internet tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì mối quan hệ một - đến - một
(one-to-one) với số lượng khách hàng rất lớn mà không phải tốn nhiều nhân lực và chi
phí.
Người mua có thể tìm hiểu, nghiên cứu các thông số về sản phẩm, dịch vụ kèm
theo qua mạng trước khi quyết định mua.
Người mua có thể dễ dàng đưa ra những yêu cầu đặc biệt của riêng mình để nhà
cung cấp đáp ứng, ví dụ như mua CD chọn các bài hát ưa thích, mua nữ trang tự thiết
kế kiểu, mua máy tính theo cấu hình riêng
Người mua có thể được hưởng lợi từ việc doanh nghiệp cắt chi phí dành cho
quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, thay vào đó, giảm giá hay khuyến mãi
trực tiếp cho người mua qua mạng Internet.
Người mua có thể tham gia đấu giá trên phạm vi toàn cầu.
Người mua có thể cùng nhau tham gia mua một món hàng nào đó với số lượng
lớn để được hưởng ưu đãi giảm giá khi mua nhiều.
Doanh nghiệp có thể tương tác, tìm khách hàng nhanh chóng hơn, tiện lợi hơn,
với chi phí rất thấp hơn trong thương mại truyền thống.
Những trung gian trên Internet cung cấp thông tin hữu ích, lợi ích kinh tế (giảm
giá, chọn lựa giá tốt nhất ) cho người mua hơn là những trung gian trong thương mại
truyền thống. Cạnh tranh toàn cầu và sự tiện lợi trong việc so sánh giá cả khiến cho
những người bán lẻ phải hưởng chênh lệch giá ít hơn.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
TMĐT được chia ra thành nhiều cấp độ phát triển. Cách phân chia thứ nhất: 6
cấp độ phát triển TMĐT:
• Cấp độ 1 - hiện diện trên mạng: doanh nghiệp có website trên mạng. Ở mức độ

này, website rất đơn giản, chỉ là cung cấp một thông tin về doanh nghiệp và sản
phẩm mà không có các chức năng phức tạp khác.
• Cấp độ 2 – có website chuyên nghiệp: website của doanh nghiệp có cấu trúc
phức tạp hơn, có nhiều chức năng tương tác với người xem, hỗ trợ người xem,
người xem có thể liên lạc với doanh nghiệp một cách thuận tiện.
• Cấp độ 3 - chuẩn bị TMĐT: doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay dịch
vụ qua mạng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để
phục vụ các giao dịch trên mạng. Các giao dịch còn chậm và không an toàn.
• Cấp độ 4 – áp dụng TMĐT: website của DN liên kết trực tiếp với dữ liệu trong
mạng nội bộ của DN, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự
can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng
hiệu quả.
• Cấp độ 5 - TMĐT không dây: doanh nghiệp áp dụng TMĐT trên các thiết bị
không dây như điện thoại di động, Palm (máy tính bỏ túi)v.v… sử dụng giao
thức truyền không dây WAP (Wireless Application Protocol).
• Cấp độ 6 - cả thế giới trong một máy tính: chỉ với một thiết bị điện tử, người ta
có thể truy cập vào một nguồn thông tin khổng lồ, mọi lúc, mọi nơi và mọi loại
thông tin (hình ảnh, âm thanh, phim, v.v…) và thực hiện các loại giao dịch.
Cách phân chia thứ hai: 3 cấp độ phát triển TMĐT
• Cấp độ 1 – thương mại thông tin (i-commerce, i=information: thông tin): doanh
nghiệp có website trên mạng để cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ Các
hoạt động mua bán vẫn thực hiện theo cách truyền thống.
• Cấp độ 2 – thương mại giao dịch (t-commerce, t=transaction: giao dịch): doanh
nghiệp cho phép thực hiện giao dịch đặt hàng, mua hàng qua website trên mạng,
có thể bao gồm cả thanh toán trực tuyến.
• Cấp độ 3 – thương mại tích hợp (c-business, c=colaborating, connecting: tích
hợp, kết nối): website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
nội bộ của doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn

chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và
tăng hiệu quả.
2.2 Lợi ích của thương mại điện tử
2.2.1 Lợi ích đối với doanh nghiệp
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại
truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung
cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung
cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được
nhiêu sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin,
chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các
showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm
được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm
nhiều chi phí biến đổi.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược
kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và
giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay
đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành
công này.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả
năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian
tung sản phẩm ra thị trường.

- Giảm chi phí thông tin liên lạc:
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính
(80%); giảm giá mua hàng (5-15%).
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá
biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và
củng cố lòng trung thành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả
đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng
cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu
triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất
lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các
quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận
thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động
kinh doanh.
2.2.2 Lợi ích đối với người tiêu dùng
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép
khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người
mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách
hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức
giá phù hợp nhất.
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm
số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm việc giao hàng được thực hiện dễ dàng
thông qua Internet.

- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng
có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công
cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình
ảnh).
- Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể
tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món
hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
- Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh thương mại điện tử
cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu
quả và nhanh chóng.
- Đáp ứng mọi nhu cầu: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các
đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến
khích bằng cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng.
2.2.3 Lợi ích đối với xã hội
- Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc,
mua sắm, giao dịch từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá
do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản
phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và thương mại điện tử.
Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng được đào tạo qua mạng.
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y
tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ được thực hiện qua mạng với chi phí
thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế là các ví dụ
thành công điển hình
2.3. Các loại hình ứng dụng TMĐT
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra

các loại hình phổ biến như sau:
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business to business);
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to consumer);
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to government);
- Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to consumer);
- Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to consumer).
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế
(UNCTAD), TMĐT B2B chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT (khoảng 90%). Các giao dịch
B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng TMĐT như mạng giá trị gia
tăng (VAN); dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ (SCM), các sàn giao dịch
TMĐT… Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp
đồng, thanh toán qua các hệ thống này. Ở một mức độ cao, các giao dịch này có thể
diễn ra một cách tự động. TMĐT B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp,
đặc biệt giúp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp
thị, đàm phán, tăng các cơ hội kinh doanh,…
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các
phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa,
dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa
chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít
(khoảng 10%) trong TMĐT nhưng có sự phạm vi ảnh hưởng rộng. Để tham gia hình
thức kinh doanh này, thông thường doanh nghiệp sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở
dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ; tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực
tiếp tới người tiêu dùng. TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu
dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày
hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người tiêu dùng sẽ
cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh
nhiều mặt hàng cùng một lúc.

B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó cơ
quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp
với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước
cũng có thể thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của
các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà cung
cấp trên website. Điều này một mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng
thời giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua sắm công.
C2C là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các
phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương mại với tư
cách là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập website để
kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu
giá một số món hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường.
G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu là
các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví
dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
CHƯƠNG III. ẢNH HƯỞNG CỦA WTO ĐẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
VIỆT NAM
3.1 Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam
Việt Nam cũng như bất kỳ nước nào khác muốn gia nhập WTO đều phải trải qua
một trình tự nhất định; có chăng chỉ là khác nhau về thời gian thực hiện trình tự. Thời
gian dài hay ngắn phụ thuộc vào việc nước xin gia nhập và các thành viên khác của
WTO đàm phán với nhau ra sao, chấp nhận những nhượng bộ nhau như thế nào
Thủ tục gia nhập WTO bao gồm các bước (hoặc các giai đoạn):
- Nộp đơn xin gia nhập;
- Ðàm phán gia nhập;
- Kết nạp.

3.1.1 Nộp đơn xin gia nhập
Nộp đơn là bước đầu tiên và bắt buộc đối với một nước xin gia nhập WTO.
Ðồng thời với việc tham gia Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) vào
tháng 7-1995; là thành viên đồng sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) vào tháng
3-1996; tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vào
tháng 11-1998; Việt Nam đã sớm nhận thức tầm quan trọng của việc tham gia vào Tổ
chức thương mại thế giới (WTO).
1-1-1995, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO. WTO tiếp nhận đơn xin gia
nhập của WTO của Việt Nam và Việt Nam trở thành quan sát viên của tổ chức này.
31-1-1995, Nhóm công tác (của WTO) về việc Việt Nam gia nhập WTO được
thành lập.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
3.1.2 Ðàm phán gia nhập
Ðể gia nhập WTO, tất cả các thành viên xin gia nhập đều phải tiến hành các
cuộc đàm phán. Nói cách khác, để gia nhập WTO, các nước xin gia nhập phải cam kết
đưa ra những nghĩa vụ (cam kết mở cửa thị trường, cam kết tuân thủ các hiệp định của
WTO) mà mình sẽ chấp thuận khi trở thành thành viên của WTO để đổi lấy những
quyền (những ưu đãi do các nước thành viên của WTO dành cho, được hưởng lợi từ hệ
thống thương mại đa biên với các luật chơi của WTO, được sử dụng các quy tắc giải
quyết tranh chấp của WTO ) mà WTO đem lại. Ðể gia nhập WTO, Việt Nam cũng
phải thực hiện các cuộc đàm phán xin gia nhập.
Giai đoạn đàm phán bao gồm các bước sau:
- Minh bạch hoá chính sách:
Minh bạch hoá chính sách là việc chính phủ nước xin gia nhập phải thông báo,
mô tả (phác hoạ) bức tranh chung về các cơ chế, chính sách thương mại, kinh tế của
nước mình có liên quan đến các hiệp định của WTO. Việc minh bạch hoá chính sách
được thực hiện thông qua việc Việt Nam gửi bản Bị vong lục về cơ chế ngoại thương
của Việt Nam (trình bày về hệ thống chính sách thương mại - kinh tế của Việt Nam) tới
Nhóm công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO (sau đây gọi là Nhóm công tác) để

Nhóm công tác xem xét. Tất cả các thành viên đều có thể tham gia Nhóm công tác này.
Nhóm công tác là tổ chức chịu trách nhiệm thụ lý đơn xin gia nhập.
Trong quá trình Nhóm công tác xem xét, tất cả các nước thành viên WTO đều có
thể yêu cầu trả lời những câu hỏi mà họ quan tâm.
Việt Nam đã trả lời khoảng 2.600 nhóm câu hỏi do các thành viên WTO đưa ra
và đã thông báo hàng chục ngàn trang văn bản cho các thành viên WTO về hệ thống
chính sách, pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực thuế, đầu tư, nông nghiệp, thương
mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
Theo quy định của WTO, khi việc xem xét của Nhóm công tác đã có những
bước tiến đáng kể, nước xin gia nhập có thể bắt đầu các cuộc đàm phán.
- Ðàm phán mở cửa thị trường:
Việc đàm phán được thể hiện ở 2 phương diện: đàm phán đa phương và đàm phán
song phương.
Ðàm phán đa phương: về mặt hình thức chính là các cuộc họp giữa Việt Nam
với Nhóm công tác. Các cuộc họp này được tiến hành ở Geneva, trụ sở của WTO.
Về mặt thực chất, đây là các cuộc họp nhằm tổng kết hoá các cam kết của Việt Nam.
Tính đến 12-2005, Việt Nam đã tiến hành 10 phiên đàm phán đa phương.
Ðàm phán song phương: là đàm phán giữa Việt Nam (nước xin gia nhập) với
từng thành viên khác nhau của WTO bởi vì mỗi nước thành viên có những lợi ích
thương mại và yêu cầu, toan tính khác nhau. Như đã nói ở trên, về mặt bản chất, khi
gia nhập WTO, Việt Nam có quyền tiếp cận thị trường của tất cả các thành viên
WTO, được hưởng quyền ngang với các thành viên khác của WTO, trong đó bao
gồm cả việc được hưởng những kết quả đàm phán giữa các thành viên khác với
nhau, theo nguyên tắc tối huệ quốc của WTO.
Mặc khác, Việt Nam cũng phải đưa ra mức thuế suất thấp và loại bỏ các hàng
rào phi thuế để các thành viên khác tiếp cận được thị trường Việt Nam. Ðồng thời,
Việt Nam phải cam kết tuân thủ các quy định trong các hiệp định của WTO liên
quan đến việc mở cửa thị trường cho các đối tác thương mại.

Do vậy, nói một cách khác, các cuộc đàm phán song phương nhằm xác định các
lợi ích mà các thành viên của WTO có thể thu được từ việc gia nhập của một thành
viên mới. Khi các cuộc đàm phán song phương này kết thúc và Việt Nam trở thành
thành viên WTO, các cam kết qua các cuộc đàm phán sẽ trở thành cam kết áp dụng
cho tất cả các thành viên WTO. Có khoảng 30 đối tác có yêu cầu đàm phán song
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
phương với Việt Nam. Tính đến 30-10-2005, Việt Nam đã kết thúc đàm phán với 21
đối tác.
Khi bước vào giai đoạn đàm phán, nước xin gia nhập cũng bắt đầu đưa ra Bản
chào. Bản chào là danh mục những cam kết về thuế quan, về thương mại dịch vụ,
đầu tư, sở hữu trí tuệ đáp ứng yêu cầu của các nước thành viên Nhóm công tác.
Bản chào là cơ sở để tiến hành các cuộc đàm phán mở cửa thị trường. Sau một quá
trình đàm phán, các cam kết, các nghĩa vụ trong Bản chào này sẽ được sửa đổi. Cuối
cùng, các cam kết, nghĩa vụ đưa ra trong Bản chào này sẽ trở thành những cam kết
chính thức khi kết thúc đàm phán.
Ðến nay, sau các phiên họp với Nhóm công tác từ 1998 đến 2001, Việt Nam đã
hoàn thành giai đoạn minh bạch hoá chính sách. Bản chào đầu tiên đã được Việt
Nam gửi tới Ban thư ký của WTO vào tháng 12-2001. Tính đến 12-2005, Việt Nam
đã đưa ra Bản chào thứ tư.
3.1.3 Kết nạp
Theo thông lệ, khi Nhóm công tác đã kết thúc việc xem xét chế độ ngoại thương
của nước xin gia nhập, đồng thời các cuộc đàm phán đa phương, song phương về
mở cửa thị trường đã kết thúc, Nhóm công tác sẽ dự thảo một Báo cáo gia nhập của
nước xin gia nhập, bao gồm một Nghị định thư gia nhập và các danh mục ghi các
cam kết của nước xin gia nhập (là tổng hợp kết quả của các thoả thuận trong các
phiên đàm phán đa phương và các cam kết trong các phiên đàm phán song phương).
Các văn bản này sẽ được trình lên Ðại hội đồng hoặc Hội nghị bộ trưởng. Tại
cuộc họp của Hội nghị bộ trưởng, nếu 2/3 số thành viên của WTO chấp thuận, quyết
định về việc gia nhập sẽ được thông qua. Sau đó, Nghị định thư gia nhập của Việt

Nam sẽ được được Tổng giám đốc WTO và Chính phủ Việt Nam ký và Việt Nam
trở thành thành viên của WTO. 30 ngày sau khi chủ tịch nước (hoặc Quốc hội) phê
chuẩn nghị định thư, Việt Nam sẽ chính thức trở thành thành viên WTO.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
Ðể gia nhập được WTO, Việt Nam cần kết thúc việc đàm phán song phương,
đàm phán đa phương, hoàn thành Báo cáo gia nhập, để bắt đầu bắt tay vào dự thảo
Nghị định thư gia nhập.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
Bộ trưởng Thương mại Việt Nam Trương Đình Tuyển và Tổng Giám đốc WTO
Pascal Larmy ký Nghị định thư về việc Việt Nam gia nhập WTO tháng 11 năm
2006
3.2 Ảnh hưởng của WTO đến thương mại điện tử ở Việt Nam
3.2.1 Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
• Phương thức cung cấp qua biên giới
Khi công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là Internet phát triển, phương
thức cung cấp dịch vụ qua biên giới liên quan chặt chẽ tới thương mại điện tử. Đối với
một số dịch vụ cụ thể, việc hạn chế cung cấp dịch vụ theo phương thức này có thể sẽ
gây ra cản trở, thậm chí triệt tiêu, thương mại giữa các nước. Tại Việt Nam, những phân
ngành bị hạn chế như sau:
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
- Dịch vụ cho thuê máy móc và thiết bị khác(ngoại trừ thiết bị khai thác mỏ và
thiết bị dàn khoan; các thiết bị viễn thông, truyền hình và truyền thanh thương
mại)
- Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật(ngoại trừ việc kiểm định và cấp giấy
chứng nhận cho phương tiện vận tải)
- Dịch vụ liên quan tới khai thác mỏ và dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ
thuật các công ty cung cấp dịch vụ không có hiện diện thương mại tại Việt Nam

có thể phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam theo
quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Tuy nhiên, những hạn chế trên của Việt Nam ít tác động tới sự phát triển thương
mại điện tử trong nước cũng như các giao dịch mua bán trực tuyến giữa Việt Nam với
các nước khác.
3.2.2 Phương thức cung cấp qua hiện diện thương mại
• Dịch vụ pháp lý
Ngoại trừ tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hay đại diện cho khách
hàng của mình trước Toà án Việt Nam và dịch vụ giấy tờ pháp lý và công chứng liên
quan tới pháp luật Việt Nam.
*Việt Nam cam kết: Tổ chức luật sư nước ngoài được phép thành lập hiện diện
thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức: chi nhánh; công ty con; công ty luật nước
ngoài; công ty hợp danh giữa tổ chức luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh của
Việt Nam.
*Tác động: Bên cạnh những lợi ích to lớn, mua bán trực tuyến cũng có nhiều rủi
ro, chẳng hạn như nạn vi phạm bản quyền, thông tin cá nhân bị sử dụng bất hợp pháp,
lừa đảo trên mạng, thư rác, mất tài sản “ảo”, v.v Tại một số nước tiên tiến, các luật sư
đã có khá nhiều kinh nghiệm giải quyết các tranh chấp thương mại trong lĩnh vực công
nghệ cao, bao gồm thương mại điện tử. Trong khi đó, các luật sư Việt Nam chưa có
kinh nghiệm trong việc giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực thương mại điện tử.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
Cam kết thông thoáng trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý sẽ thu hút các tổ chức luật
sư nước ngoài vào Việt Nam, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ này, gián tiếp hỗ trợ
giải quyết các tranh chấp thương mại điện tử giữa các đối tác trong nước với nhau và
đặc biệt là giữa đối tác trong nước với nước ngoài.
• Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan
*Việt Nam cam kết: Việt Nam không hạn chế tiếp cận thị trường và hạn chế đối
xử quốc gia đối với phân ngành dịch vụ này, ngoại trừ: Trong vòng 2 năm kể từ ngày
gia nhập WTO, các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch

vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Sau 3 năm kể từ khi
gia nhập, cho phép thành lập chi nhánh. Trưởng chi nhánh phải là người thường trú tại
Việt Nam.
*Tác động: Máy tính là một trong những phương tiện chủ yếu để tiến hành
thương mại điện tử. Việc Việt Nam cam kết thông thoáng đối với dịch vụ máy tính và
các dịch vụ liên quan sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hạ tầng cho thương mại điện tử
• Dịch vụ quảng cáo (trừ dịch vụ quảng cáo thuốc lá)
*Việt Nam cam kết: Việt Nam không hạn chế tiếp cận thị trường và hạn chế đối
xử quốc gia đối với phân ngành dịch vụ này, ngoại trừ: Kể từ ngày gia nhập, các nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh hoặc tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Kể từ
ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước
ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh. Kể từ ngày 1/1/2009,
không hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài trong liên doanh.
*Tác động: Dịch vụ quảng cáo chiếm tỷ trọng khá cao trong lĩnh vực dịch vụ.
Hiện nay, các nhà quảng cáo nước ngoài đã chiếm thị phần khá lớn trên thị trường
quảng cáo ở Việt Nam. Với cam kết rất thông thoáng trong phân ngành dịch vụ quảng
cáo, cả ở phương thức cung cấp qua biên giới lẫn hiện diện thương mại, trong những
năm tới có thể họ sẽ chiếm thị phần cao hơn nữa. Các nhà quảng cáo trong nước sẽ phải
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh
Nghiên cứu về tác động của Việt Nam gia nhập WTO ảnh hưởng tới thương mại điện tử
cạnh tranh rất gay gắt với các nhà quảng cáo nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực quảng
cáo trực tuyến.
Nguyên nhân chính là quảng cáo trực tuyến đang chiếm thị phần ngày càng tăng
so với các hình thức quảng cáo truyền thống như qua báo, áp-phích, tờ rơi, v.v Với
những ưu thế nổi bật như chi phí quảng cáo trung bình rất thấp và sự tích hợp của công
nghệ máy tính và truyền hình, tương lai của quảng cáo sẽ thuộc về quảng cáo trực
tuyến. Đây là tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ quảng cáo trực tuyến trong
những năm tới với ưu thế thuộc về các nhà quảng cáo nước ngoài.
3.2.3 Các dịch vụ thông tin

• Các dịch vụ chuyển phát
*Việt Nam cam kết: Việt Nam mở cửa hoàn toàn đối với việc cung cấp dịch vụ
chuyển phát theo phương thức cung cấp qua biên giới.
Việt Nam cũng không hạn chế tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia đối với việc
cung cấp theo phương thức hiện diện thương mại, ngoại trừ tỷ lệ vốn góp của phía nước
ngoài trong liên doanh có thể bị hạn chế ở mức 51% trong vòng 5 năm sau khi gia nhập.
5 năm sau khi gia nhập, cho phép thành lập công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Hơn nữa, Việt Nam cam kết dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của các Thành viên
sẽ được dành cho sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho Bưu chính
Việt Nam hoặc các công ty con của Bưu chính Việt Nam đối với các hoạt động cạnh
tranh.
*Tác động: Thương mại điện tử là một môi trường hoàn hảo để tiến hành mua
bán các sản phẩm vô hình, đặc biệt là các sản phẩm số hoá – khi mà toàn bộ chu trình
mua bán có thể tiến hành hoàn toàn trực tuyến. Đối với sản phẩm hữu hình, tồn tại một
số khâu trong chu trình mua bán không thể tiến hành trên mạng được, điển hình là việc
chuyển hàng hoá từ người bán tới người mua.
GVHD: Đặng Vân Anh SVTH: Trần Văn Đô - Trần Huy Đông - Vũ Tuấn Anh

×