Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 85 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM HOÀNG YẾN

QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
Ở NƢỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HIỀN

HÀ NỘI - 2014

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luôn nhận được sự động viên,
khuyến khích cũng như sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, gia đình và

bạn bè.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Trần
Thị Hiền, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn trong quá trình tác giả thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các thầy cô
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính đã quan tâm và tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả hoàn thành khóa học.
Xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và tất cả những người thân đã luôn
động viên, khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này!

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ người hướng dẫn khoa học là TS. Trần Thị Hiền. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét,
đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được
thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2014
Tác giả

Phạm Hoàng Yến

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DI SẢN VĂN HÓA VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA .......................................................................... 6
1.1. Văn hóa và di sản văn hóa .......................................................................... 6
1.1.1. Văn hóa .............................................................................................................. 6
1.1.2. Di sản văn hóa .................................................................................................10
1.2. Quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa ...................................... 17
1.2.1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa........................17
1.2.2. Nội dung quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa..........................19
1.2.3. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa trong
giai đoạn hiện nay ......................................................................................................22
1.2.4. Những yêu cầu đối với quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa ..24
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN
VĂN HÓA .......................................................................................................... 28
2.1. Hệ thống chính sách, pháp luật quản lý hành chính nhà nước về di sản văn
hóa .................................................................................................................... 28
2.2. Cơ quan quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa......................... 33
2.3. Thực tiễn quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa ....................... 39
2.3.1. Bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa ....................................................................39
2.3.2. Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể .............................................44
2.3.3. Hoạt động bảo tàng .........................................................................................50
CHƢƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA .................................. 56
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về văn hóa và bảo tồn di sản
văn hóa ............................................................................................................. 56

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
.c

3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước
đối với di sản văn hóa ........................................................................................ 60
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và đổi mới phân cấp quản lý di sản văn hóa
về bảo tồn di sản văn hóa ..........................................................................................61

3.2.2. Tăng cường hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về
di sản văn hóa ............................................................................................................63
3.2.3. Xã hội hóa các hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ...................65
3.2.4. Thực hiện chính sách tôn vinh và đãi ngộ phù hợp với nghệ nhân và những
người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật dân gian..............................................67
3.2.5. Đổi mới phương thức hoạt động của bảo tàng nhằm thu hút công chúng.69
3.2.6. Mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế trong bảo vệ, phát huy giá trị của
di sản văn hóa ...........................................................................................................72
LỜI KẾT ............................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 77

.d o

m

w

o

o

c u -tr a c k

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển văn hóa của
hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với văn hóa Việt Nam.
Trong đó, bộ phận mang tính cốt yếu tạo dựng nên bản sắc tâm hồn Việt
chính là các di sản văn hóa. Như một loại tài sản đặc biệt của quốc gia, di sản

văn hóa mang trong mình giá trị tinh thần đặc biệt quý giá. Nó phản ánh tinh
thần, truyền thống, tình cảm, trách nhiệm, tài năng, bản lĩnh, ứng xử của con
người trước mọi diễn biến của của thiên nhiên và lịch sử. Không chỉ có giá trị
tinh thần lớn lao mà đây còn là nguồn lực quan trọng góp phần phát triển kinh
tế - xã hội. Nói tới văn hóa là nói tới con người, con người chính là sản phẩm
của văn hóa. Đồng thời, con người lại là nhân tố quyết định cho sự hưng thịnh
của một dân tộc, con người tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Vì
vậy, chỉ khi văn hóa phát triển, con người phát triển thì xã hội mới có thể tiến
lên một cách mạnh mẽ và bền vững.
Trước sức ép của sự du nhập tràn lan các yếu tố văn hóa ngoại lai cùng
với yêu cầu phát triển kinh tế, nền văn hóa truyền thống của Việt Nam đang
đứng trước nguy cơ bị mai một và bị “hòa tan”. Đặc biệt, trong lĩnh vực di sản
văn hóa, một số lượng không nhỏ các di sản văn hóa Việt Nam đã bị thất
truyền và mất đi vĩnh viễn. Do đó, để bảo vệ được bản sắc của dân tộc ta, phải
tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa thông qua công tác
quản lý hành chính nhà nước đối với các tài sản văn hóa này.
Quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý hành chính nhà
nước về di sản văn hóa nói riêng là vấn đề đã và đang được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Từ năm 1986, Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới
trong nhiều lĩnh vực, trong đó có văn hóa. Năm 1998, Ban Chấp hành Trung

.d o

m

w

o

.c


C

m

1

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

ương khóa VIII họp Hội nghị lần thứ 5 đề ra Nghị quyết về xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã tạo điều kiện để việc bảo
tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa nhận được sự quan tâm và chú ý
nhiều hơn từ phía các cơ quan nhà nước về văn hóa và các cơ quan hữu quan,
thể hiện qua việc Nhà nước ban hành Luật Di sản Văn hóa năm 2001 và một

hệ thống các văn bản pháp luật quy định chi tiết các vấn đề liên quan. Bên
cạnh đó, các cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành những hoạt động cụ thể
thông qua những chương trình hành động mang tính quốc gia, tiêu biểu như
Chương trình Mục tiêu quốc gia về văn hóa…
Mặc dù đã được triển khai và nhận được sự ủng hộ cũng như đóng góp
từ đông đảo các tầng lớp trong xã hội nhưng công tác quản lý hành chính nhà
nước về di sản văn hóa, trên thực tế, vẫn còn diễn ra khá chậm chạp và tồn tại
nhiều hạn chế. Do vậy, nghiên cứu nội dung quản lý hành chính nhà nước về
di sản văn hóa cùng với những thực trạng của công tác này trong giai đoạn
hiện nay là hết sức cần thiết.
Sau khi nhận được sự gợi mở về hướng nghiên cứu và được tiếp thu
những thành tựu nghiên cứu từ các tác giả đi trước, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay” để làm luận văn, đồng thời, cũng để nghiên cứu như là một yêu cầu
do thực tiễn đề ra. Hy vọng góp phần làm rõ một số vấn đề về lý luận, thực
trạng và giải pháp để công tác quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa
đạt được hiệu quả cao hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề tài hệ thống hóa những nội dung cơ bản của
công tác quản lý di sản văn hóa dưới góc độ Nhà nước và nghiên cứu làm rõ
thực trạng của công tác quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa.

.d o

m

w

o


.c

C

m

2

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Từ đó, đề xuất những giải pháp để tăng cường hiệu quả của công tác này
trong điều kiện hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận của công tác quản lý

hành chính nhà nước về di sản văn hóa.
- Tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hành chính nhà nước
về di sản văn hóa hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hành chính
nhà nước về di sản văn hóa trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hành chính nhà nước về di
sản văn hóa của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung khái quát những nội dung cơ
bản của công tác quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa và thực tiễn
quản lý nhà nước về di sản văn hóa trong giai đoạn hiện nay.
4. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa là một trong những
vấn đề nổi bật nhận được rất nhiều sự quan tâm từ mọi tầng lớp nhân dân
trong xã hội. Dưới góc độ quản lý hành chính nhà nước cũng đã có các bài
viết, các chuyên đề, tham luận, tiểu luận viết về vấn đề này. Ngoài ra cũng có
một số giáo trình và công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý hành chính
nhà nước về di sản văn hóa, chẳng hạn như:
- Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật hành chính Việt
Nam, Nhà xuất bản Công an nhân dân.
- Nguyễn Chí Bền CB (2010), Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

.d o

m

w


o

.c

C

m

3

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

- Nguyễn Thế Hùng, Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc
năm 2011 - những vấn đề đặt ra, Tạp chí Di sản văn hóa số 1/2011.

- Võ Quang Trọng CB (2010), Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa phi vật thể ở Thăng Long - Hà Nội, Nhà xuất bản Hà Nội.
- Nguyễn Chí Bền CB (2010), Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa vật thể Thăng Long - Hà Nội, Nhà xuất bản Hà Nội.
Những công trình nghiên cứu đã chấm phá đến nhiều khía cạnh của vấn
đề quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa với nhiều kiến nghị và giải
pháp. Tuy nhiên, lại không nhiều các công trình nghiên cứu trực tiếp đề cập
đến công tác quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa. Do vậy, tác giả
đã nghiên cứu đề tài “Quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay” với mong muốn được đóng góp những ý kiến và
một số giải pháp của mình để hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị di sản
văn hóa truyền thống có thêm được nhiều kết quả tốt đẹp.
5. Đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu chi tiết những nội dung cơ bản của quản lý hành chính
nhà nước đối với các di sản văn hóa
- Đánh giá thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa
trong những năm vừa qua, từ đó rút ra các vấn đề cần giải quyết trong những
năm tới.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
hành chính nhà nước đối với di sản văn hóa trong tiến trình hội nhập kinh tế
thế giới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu bao gồm 3 chương:

.d o

m

w


o

.c

C

m

4

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Chương I: Khái quát chung về di sản văn hóa và quản lý hành chính

nhà nước về di sản văn hóa.
Chương II: Thực trạng quản lý hành chính nhà nước về di sản văn
hóa.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước đối với di sản văn hóa.

.d o

m

w

o

.c

C

m

5

o

.d o

w

w


w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O

W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w


N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DI SẢN VĂN HÓA
VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
1.1. Văn hóa và di sản văn hóa
1.1.1. Văn hóa
 Khái niệm văn hóa
Văn hóa là bộ phận hữu cơ trong toàn bộ hoạt động của một chế độ xã
hội. Trong chế độ xã hội có tổ chức, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, bộ phận này càng cần được quản lý là định hướng phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong khoa học nghiên cứu về văn hóa, khởi đầu từ định nghĩa của
E.B.Tylor trong cuốn Văn hóa nguyên thuỷ (Primitive culture) xuất bản tại
London năm 1871, đến nay đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Vào năm
1952, hai nhà nhân học người Mỹ là A.Kroeber và C.Kluckhohn đã viết một
cuốn sách chuyên bàn về các định nghĩa văn hóa nhan đề: Văn hóa - tổng luận
phê phán các quan niệm và định nghĩa (Culture: A critical review of concepts
and definitions), trong đó đã dẫn ra và phân tích 164 định nghĩa về văn hóa.
Trong lần xuất bản thứ hai của cuốn sách này, số định nghĩa văn hóa đã tăng
lên đến trên hai trăm. Cho đến nay, đã có tới hơn bốn trăm định nghĩa về văn
hóa.

Tuy được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng khái niệm văn hóa
có thể quy về hai cách hiểu chính: theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều
rộng, theo không gian hoặc theo thời gian... Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa
được hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hóa, văn hóa nghệ
thuật...). Giới hạn theo chiều rộng, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị

.d o

m

w

o

.c

C

m

6

o

.d o

w

w


w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e


w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

trong từng lĩnh vực (văn hóa giao tiếp, văn hóa kinh doanh...). Giới hạn theo
không gian, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng
(văn hóa Tây Nguyên, văn hóa Nam Bộ...). Giới hạn theo thời gian, văn hóa
được dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn (văn hóa Hoà Bình, văn
hóa Đông Sơn...)...
Theo nghĩa rộng, văn hóa thường được xem là bao gồm tất cả những gì
do con người sáng tạo ra, gắn liền với con người. Ở phương Đông, từ “văn
hóa” đã có trong đời sống ngôn ngữ từ rất sớm. Trong Kinh Dịch, quẻ bí “Sơn
Hỏa bí” đã có từ “văn” và “hóa”: “Quan hồ Thiên văn dĩ sát thời biến/ Quan
hồ nhân văn dĩ hóa thành thiên hạ” (Xem vẻ của Trời để biết sự biến đổi của
mùa/ Xem dáng vẻ con người để giáo hóa thiên hạ). Còn theo các nước
phương Tây, cụm từ “văn hóa” (cultura) có nghĩa là sự trồng trọt. Cùng với
nhận thức của con người ngày càng được nâng cao, văn hóa không chỉ bó hẹp
trong phạm vi hoạt động nông nghiệp cổ xưa nữa mà đã phát triển thành ý
nghĩa vun trồng, bồi đắp hoạt động tinh thần của con người. Năm 1940, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng

tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm
thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”1. Chính từ
những hoạt động này, nhân loại tạo ra các giá trị, các chuẩn mực. Những giá
trị và chuẩn mực đó sẽ tạo nên một môi trường thứ hai, nuôi dưỡng sự hình
thành nhân cách con người. Đó là “văn hóa”.

1

Hồ Chí Minh - Toàn tập, Tập 3, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006, tr.106.

.d o

m

w

o

.c

C

m

7

o

.d o


w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Theo Nguyên Tổng Thư ký UNESCO, Federico Mayor: “Đối với một
số người, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vực tư
duy và sáng tạo; đối với những người khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì
làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện
đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động”2.
Cách hiểu này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính
phủ về các chính sách văn hóa họp năm 1970 tại Venice.
Theo đó, văn hóa có mặt trong mọi hoạt động của con người. Nói tới
văn hóa là nói tới con người, nói tới việc phát huy các năng lực bản chất con
người và nhằm hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội. Vì vậy, khái niệm
văn hóa chứa đựng tính chất nhân văn. Văn hóa gắn liền với trí tuệ, đạo đức
và lương tâm.
 Chức năng của văn hóa
Thứ nhất, chức năng xã hội đầu tiên và quan trọng nhất của văn hóa là
xây dựng con người theo mẫu mực nhất định, đó là chức năng giáo dục. Văn

hóa thông qua các hoạt động, các sản phẩm của mình nhằm tác động một cách
có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của con người, dần dần có
những phẩm chất và năng lực mà xã hội đã đề ra. Văn hóa là sự hướng dẫn,
khuyên bảo cụ thể những điều đích đáng, nên làm trong đời sống tự nhiên và
xã hội. Văn hóa thực hiện giáo dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định là
truyền thống văn hóa, mà còn bằng những giá trị đang hình thành. Những giá
trị này tạo thành một hệ thống chuẩn mực mà con người hướng tới. Nhờ nó
mà văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách ở con
người, tạo nên nền tảng tinh thần của xã hội.
Thứ hai, văn hóa có chức năng nhận thức. Nhận thức là đặc tính phân
biệt con người với động vật. Văn hóa trang bị cho con người những tri thức
2

Tạp chí “Người đưa tin UNESCO” (1989, tr.5)

.d o

m

w

o

.c

C

m

8


o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O

W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

cần thiết để làm chủ thiên nhiên, làm chủ xã hội và bản thân. Các hoạt động
văn hóa thông qua các đặc trưng của mình mà nâng cao nhận thức cho con
người. Sản phẩm văn hóa dẫn dắt con người đến với những giá trị tinh thần và
tình cảm, những giá trị trí tuệ từ thấp lên cao. Vai trò nhận thức của văn hóa
không đơn thuần là phản ánh những tri thức của con người mà còn định
hướng tới mục đích cao đẹp thể hiện tính nhân văn.
Thứ ba, văn hóa có chức năng thẩm mỹ và giải trí. Sống theo cái đẹp là
nhu cầu của con người. Văn hóa thông qua các sản phẩm của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu đó của con người. Nói cách khác, văn hóa là sự sáng tạo của con
người theo quy luật của cái đẹp. Nhu cầu giải trí được xác định là nhu cầu sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm văn hóa. Để tái tạo sức lao động, con người cần

phải được nghỉ ngơi và nghỉ ngơi phải được đáp ứng và tổ chức tốt. Do đó,
văn hóa giải trí đã trở thành một nhu cầu tất yếu của xã hội. Nhu cầu giải trí
không chỉ được đáp ứng bằng những tác phẩm, những hoạt động nhằm mục
đích giải trí thuần túy mà, nhu cầu đó được đáp ứng một cách tự nhiên trong
hưởng thụ văn hóa nghiêm túc.
 Tính chất của văn hóa
Mặc dù là một khái niệm phong phú và phức tạp, nhưng ở văn hóa vẫn
nổi lên các đặc trưng cơ bản nhất là tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc và
tính nhân loại.
Văn hóa được hình thành trong quá trình lao động sản xuất, giao tiếp
ứng xử của con người trong xã hội và được tích lũy qua nhiều thế hệ. Những
khuôn mẫu xã hội, ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghi lễ… được gọi là
những giá trị văn hóa ổn định, được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ
khác tạo nên truyền thống văn hóa. Do đó, ta có thể thấy, văn hóa mang tính
lịch sử.

.d o

m

w

o

.c

C

m


9

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Xét về khía cạnh xã hội, con người là sản phẩm của văn hóa đồng thời
là chủ thể sáng tạo ra văn hóa. Điều kiện sinh hoạt vật chất của các giai cấp
khác nhau dẫn đến tư tưởng, tình cảm khác nhau. Văn hóa chịu sự chi phối và
quy định của hệ tư tưởng. Mặt khác, là một yếu tố tinh thần, nó phản ánh và
chịu sự quy định của phương thức sản xuất vật chất, do đó, văn hóa có tính
giai cấp.
Mỗi dân tộc có đặc điểm lịch sử hình thành và tồn tại riêng, vì thế, mỗi
dân tộc mang một bản sắc riêng về tâm lý, về truyền thống và về phong cách
sinh hoạt… Văn hóa là sự phản ánh rõ nét nhất bản sắc của mỗi dân tộc.
Vươn tới cái tốt, cái đẹp (chân - thiện - mỹ) là nét chung của văn hóa

nhân loại và đó là cốt lõi tạo nên sự phát triển của xã hội loài người, là bản
chất đích thực của văn hóa.3
1.1.2. Di sản văn hóa
 Khái niệm di sản văn hóa
Trong đời sống văn hóa, di sản văn hóa là bộ phận nòng cốt, là nơi lưu
giữ kiên cố bản sắc dân tộc. Đồng thời, đây cũng là cơ sở tiền đề quan trọng
để sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới của xã hội hiện đại.
Điều 1 Luật Di sản Văn hóa Việt Nam định nghĩa: “Di sản văn hóa là
sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Qua định nghĩa này ta có thể thấy, di sản văn hóa luôn luôn chứa đựng
trong mình quá khứ, lịch sử hay còn có thể gọi là ký ức văn hóa của mỗi dân
tộc.
Nếu như ở Việt Nam, di sản văn hóa được định nghĩa một cách cụ thể
trong Luật với đầy đủ các tính chất của nó, thì ở một số quốc gia khác, di sản
văn hóa còn được luật hóa với tư cách là “tài sản văn hóa”. Chẳng hạn như ở
3

Đại học Luật Hà Nội (2010, tr.452)

.d o

m

w

o

.c


C

m

10

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Nhật Bản, một đất nước nổi bật với nhiều sản phẩm văn hóa truyền thống đặc
sắc, bên cạnh đó cũng có nhiều nét tương đồng với Việt Nam trong tiến trình
lịch sử - văn hóa phương Đông, không có định nghĩa chính xác về di sản văn
hóa, mà thay vào đó, các nhà làm luật đã thông qua việc quy định về quyền sở
hữu đối với tài sản văn hóa để cụ thể hóa quan niệm này. Trong Bộ luật bảo
tồn các tài sản văn hóa (1950) của Nhật Bản quy định: Mọi tài sản văn hóa

đều thuộc quyền sở hữu của các công dân, các cơ quan sự vụ, các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ. Việc công nhận quyền của các chủ sở hữu được
đảm bảo bằng “Giấy chứng nhận” do Bộ trưởng Bộ Giáo dục cấp. Bộ luật
cũng quy định cụ thể: Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp phải tôn
trọng quyền của các chủ sở hữu và quyền sở hữu của những người có liên
quan. Ngoài ra, di sản văn hóa không những được coi là tài sản văn hóa, mà
còn được xác định là một thứ văn hóa đặc biệt, dù thuộc về chủ sở hữu cụ thể
nhưng giá trị của nó luôn là tài sản quốc gia. Khoản 2 Điều 4 Bộ luật này quy
định: “Các chủ sở hữu tài sản văn hóa cùng những người có liên quan sẽ chịu
trách nhiệm bảo quan chúng một cách tốt nhất và khai thác các giá trị văn
hóa của chúng với một ý thức đầy đủ rằng: Đó là những tài sản quý báu của
quốc gia”4. Như vậy, từ một khái niệm triết học, các vật thể mang giá trị văn
hóa (di sản văn hóa) đã được gọi là tài sản văn hóa (thuật ngữ luật học).
 Di sản vật thể và di sản phi vật thể
Xuất phát từ nhu cầu của con người (nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh
thần) mà con người cũng có hai loại hoạt động cơ bản là sản xuất vật chất và
sản xuất tinh thần. Từ đó, văn hóa nói chung thường được chia làm hai dạng:
văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
Cũng như vậy, đối với di sản văn hóa, tuy có nhiều hình thức để tồn tại
nhưng hai hình thái di sản chính đã được thế giới thống nhất và định nghĩa, đó
4

Hoàng Vinh (1997, tr.133)

.d o

m

w


o

.c

C

m

11

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

là: Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Căn cứ vào quy định tại Công ước về
việc bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên ngày 16/11/1972 và Công ước về

bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ngày 17/10/2003 của UNESCO, có thể hiểu
rằng:
Di sản “văn hóa vật thể” (tangible culture) là những sản phẩm văn hóa
hữu hình, tồn tại dưới dạng vật thể, có hình khối, có chiều cao, chiều rộng,
trọng lượng, đường nét, màu sắc và kiểu dáng… tồn tại trong không gian và
thời gian xác định. Là sản phẩm được tạo tác từ bàn tay con người, di sản văn
hóa vật thể mang dấu ấn lịch sử xã hội rõ rệt. Chúng luôn chịu sự thách thức,
bào mòn của quy luật thời gian và luôn đứng trước nguy cơ biến dạng hoặc
thay đổi rất nhiều so với nguyên gốc. Do đó, vấn đề bảo tồn di sản văn hóa
vật thể đang gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có công nghệ kỹ thuật cao
mới có thể bảo tồn hoặc phục hồi nguyên trạng.
Di sản “văn hóa phi vật thể” (intangible culture) là dạng thức tồn tại
của văn hóa tiềm ẩn trong trí nhớ, ký ức cộng đồng, tập tính, hành vi ứng xử
của con người và thông qua các hoạt động của con người trong quá trình sản
xuất, giao tiếp xã hội mà thể hiện ra. Đặc trưng rõ nhất của văn hóa phi vật
thể là luôn luôn chìm khuất trong tâm thức của một cộng đồng xã hội và chỉ
bộc lộ qua hành vi và hoạt động của con người.
Trên tinh thần hai công ước trên, Luật Di sản Văn hóa Việt Nam đã đưa
ra quy định cụ thể về hai loại di sản này. Trong đó, di sản văn hóa vật thể là
những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, gồm có:
i) Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, bao gồm các đình, đền, chùa, miếu… đã được xếp hạng di
tích. Ví dụ như: Thành Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội), Cửa Ô Quan Chưởng
(Hà Nội), Chùa Đồng (Yên Tử - Quảng Ninh)…

.d o

m


w

o

.c

C

m

12

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k


ii) Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự
kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử
thẩm mỹ, khoa học như Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), động Phong Nha - Kẻ
Bàng (Quảng Bình)…
iii) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia như Trống đồng Đông Sơn, các cổ
vật điêu khắc Chăm pa cổ (phù điêu nữ thần Mahasamadhi, tượng nữ thần
Ganesa mình người đầu voi…)
Trong số các di sản vật thể này, có không ít di sản đã được UNESCO
ghi nhận vào Danh mục di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới. Đó là:
- Di sản thiên nhiên thế giới: Vịnh Hạ Long (1994, 2000), Vườn Quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng (2003)
- Di sản văn hóa thế giới: Quần thể di tích Huế (1993), Khu phố cổ Hội
An (1999), Khu di tích Chăm - Mỹ Sơn (1999), khu di tích trung tâm Hoàng
thành Thăng Long (2010), Thành nhà Hồ (2011)
- Di sản tư liệu thế giới: Mộc bản triều Nguyễn (2009), Bia đá các khoa
thi tiến sĩ triều Lê và Mạc tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám (2010), Mộc bản
Kinh Phật thiền phái Trúc Lâm - chùa Vĩnh Nghiêm (2012). Mới đây nhất là
Châu bản triều Nguyễn, được công nhận là Di sản tư liệu Chương trình Ký ức
thế giới Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của UNESCO (14/5/2014).
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức khác, bao gồm: Tiếng nói, chữ viết; Ngữ
văn dân gian; Nghệ thuật trình diễn dân gian; Tập quán xã hội và tín ngưỡng;
Lễ hội truyền thống; Nghề thủ công truyền thống; Tri thức dân gian (Điều 2
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số

.d o


m

w

o

.c

C

m

13

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic


c u -tr a c k

điều của Luật Di sản Văn hóa, sau đây gọi tắt là Nghị định số 98/2010/NĐCP). Trong đó Việt Nam đã có 8 di sản phi vật thể đã được UNESCO công
nhận là di sản phi vật thể thế giới, đó là: Nhã nhạc Cung đình Huế (2003),
Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên (2005) và Dân ca quan họ Bắc
Ninh (2009), Ca trù (2009), Hội Gióng ở Sóc Sơn (2010); Hát xoan Phú Thọ
(2011), Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (2012), gần đây nhất là Đờn ca tài
tử Nam Bộ (2013).
Sự tách biệt di sản văn hóa thành di sản vật thể (vật chất) và phi vật thể
(tinh thần) trên đây tưởng chừng như rất rõ ràng, song trên thực tế lại chỉ
mang tính tương đối bởi vì trong một số trường hợp rất khó để phân biệt được
di sản vật thể hay phi vật thể. Trong sự đa dạng của di sản văn hóa phi vật thể,
có một bộ phận gắn chặt với di sản văn hóa vật thể. Hai hình thức tồn tại của
di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) hóa quyện với nhau trong một thể thống
nhất. Ở đó, di sản vật thể xuất hiện như là biểu hiện vật chất của di sản phi vật
thể, còn di sản phi vật thể lại tồn tại như là biểu hiện tinh thần của di sản vật
thể đó. Nhìn lại lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của các di tích lịch sử
văn hóa, chúng ta có thể thấy các di tích này ra đời trước hết xuất phát từ
những nhu cầu tinh thần, nổi bật nhất là nhu cầu tín ngưỡng - tôn giáo và nhu
cầu tôn vinh, tưởng niệm của con người. Điều này không chỉ thấy ở nước ta,
mà còn phổ biến trên toàn thế giới (kiến trúc Hin-đu giáo tại Ăng-ko, kiến
trúc Phật giáo tại Campuchia, các công trình kiến trúc tháp Chăm ở miền
Trung nước ta…). Một ví dụ khác, di sản văn hoá phi vật thể Không gian văn
hóa Cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới
cũng không riêng gì xếp vào văn hoá phi vật thể. Bởi lẽ, nếu không có nhu
cầu và sự thể hiện văn hoá dân gian folklore trong cộng đồng dân cư Tây
Nguyên thì không thể nào có văn hoá cồng chiêng. Nhưng, nếu không có
những vật dụng hữu hình như những chiếc cồng, chiếc chiêng thì cũng sẽ

.d o


m

w

o

.c

C

m

14

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic


c u -tr a c k

không có công cụ để con người thổi hồn vào tạo nên những làn điệu cồng
chiêng độc đáo - bản sắc của văn hóa Tây Nguyên.
 Vai trò của di sản văn hóa đối với đời sống kinh tế - xã hội hiện nay
Bản sắc văn hóa được hiểu là những tính chất riêng tạo thành đặc điểm
chính của mỗi nền văn hóa. Đó là những giá trị để phân biệt nền văn hóa này
với nền văn hóa khác, giữa dân tộc này với dân tộc khác. Việc ý thức được
mình là ai và phân biệt giá trị của mình trong sự đối sánh với các nền văn hóa
khác, trên cơ sở ấy làm giàu thêm nền văn hóa của dân tộc mình đã được các
nhà văn hóa lớn của dân tộc nhận thức sâu sắc trong mọi thời điểm lịch sử.
Nguồn di sản của mỗi dân tộc tồn tại như những tấm gương phản chiếu
các mặt của bản sắc dân tộc. Di sản với tư cách là những chứng cứ lịch sử gốc
có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tiếp cận bản sắc của một dân tộc. Do đó,
bảo vệ di sản tức là đã góp phần bảo vệ bản sắc dân tộc.
Là một bộ phận không thể thiếu của văn hóa, di sản văn hóa Việt Nam
là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của
di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ
nước của nhân dân ta5, không chỉ thế di sản văn hóa còn là một nhân tố quan
trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Di sản văn hóa là kết tinh trí tuệ, tình cảm của các thế hệ đi trước. Kho
tàng di sản văn hóa là công cụ hướng con người đến những giá trị về chân,
thiện, mỹ; là sản phẩm giáo dục những truyền thống tốt đẹp của các thế hệ
người Việt Nam. Các di sản văn hóa cùng với tài năng sáng tạo của các nghệ
nhân giúp ta có thể hiểu về lịch sử giữ nước oai hùng của ông cha từ ngàn
xưa, cảm nhận được sức mạnh dân tộc, sức mạnh của con người Việt Nam
dám nghĩ, dám làm, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa của nhân loại để hòa nhập
với cộng đồng quốc tế. Như vậy, có thể xem di sản văn hóa như một thứ “giáo
5


Luật Di sản Văn hóa 2001

.d o

m

w

o

.c

C

m

15

o

.d o

w

w

w

w


w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y

bu
to
k
lic

c u -tr a c k

cụ đặc biệt” hướng vào con người, mà đặc biệt là thế hệ trẻ hôm nay, làm cho
những giá trị nhân cách, lối sống tốt đẹp của dân tộc thấm sâu vào cuộc sống
của mỗi con người trong xã hội. Nhờ nó mà chúng ta và các thế hệ mai sau có
được bệ đỡ vững chắc về truyền thống lịch sử, bề dày văn hóa của dân tộc để
vững bước đi vào tương lai.
Không chỉ vậy, nhìn vào thực tế, di sản văn hóa cũng mang lại lợi ích
không nhỏ cho nền kinh tế trong nước nói chung và sự phát triển của địa
phương nói riêng. Trong nhiều năm qua, di sản văn hóa được tu bổ, tôn tạo
theo đúng chuẩn mực khoa học đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn, thu
hút một lượng lớn du khách trong và ngoài nước, tạo việc làm cho người dân,
góp phần chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
Đơn cử, doanh thu du lịch 6 tháng đầu năm 2013 của tỉnh Ninh Bình đạt 667
tỷ đồng (bằng 95% kế hoạch năm). Doanh thu du lịch năm 2012 của các địa
phương có nhiều di sản văn hóa đã tăng trưởng rất nhanh như: Thừa Thiên
Huế đạt 1.215,1 tỷ đồng, Quảng Ninh đạt 4.341 tỷ đồng. Chỉ tính riêng doanh
thu từ bán vé tham quan tại vịnh Hạ Long và cố đô Huế đã lên tới 100 tỷ
đồng, di tích Bà chúa Sứ (An Giang) 70 tỷ đồng, đô thị cổ Hội An (Quảng
Nam) 61 tỷ đồng, đền Ngọc Sơn (Hà Nội) 14 tỷ đồng6. Đối với các địa
phương có di sản thế giới, nhiều địa phương được đầu tư nâng cấp nhiều hơn,
thị xã được nâng cấp lên thành phố (Hạ Long, Hội An), thành phố được nâng
hạng (thành phố Huế), được xây mới hoặc nâng cấp sân bay (Quảng Bình,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam…). Nhiều dự án đầu tư hạ tầng du lịch, dịch vụ
được triển khai bằng nguồn vốn trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, di sản

được bảo tồn, du lịch phát triển đã tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa
phương, người dân được hưởng lợi nhiều hơn qua việc tham gia vào hoạt

6

Long Ngũ (2013)

.d o

m

w

o

.c

C

m

16

o

.d o

w

w


w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e


w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

động dịch vụ du lịch, các ngành nghề thủ công truyền thống được phục hồi
mở rộng.
Trong quá trình hội nhập, thông qua di sản, chúng ta đã tập trung giới
thiệu các giá trị văn hóa của Việt Nam ra nước ngoài, để các quốc gia trên thế
giới hiểu về văn hóa Việt Nam. Từ đó, tạo nên tình cảm yêu mến, sự kính
trọng và tin cậy của du khách, của các nhà đầu tư quốc tế đối với đất nước và
con người Việt Nam trong thời đại mới.
Trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế dễ kéo
theo sự đồng nhất về văn hóa. Đặc biệt, một quốc gia đang phát triển như Việt
Nam, tham gia hội nhập kinh tế, để “hòa nhập” mà không bị “hòa tan”, điều
tiên quyết là phải giữ được bản sắc của dân tộc mình. Có thể nói, di sản văn
hóa có vai trò rất to lớn trong quá trình phát triển nhằm tự khẳng định mình
của nước ta trong quan hệ đối thoại (về kinh tế, chính trị, văn hóa) với cộng
đồng quốc tế.
1.2. Quản lý hành chính nhà nƣớc về di sản văn hóa
1.2.1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa
Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt
động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới

những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo
những mục tiêu nhất định đã đề ra.
Quản lý di sản văn hóa được hiểu là tất cả những hoạt động nhằm bảo
vệ, giữ gìn, khai thác di sản của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Trong đó, có những hoạt động tác động trực tiếp tới di sản như cất giữ, bảo
quản, tôn tạo di sản… Do sự đa dạng của di sản văn hóa nước ta nên phạm vi
chủ thể của hoạt động này rất khác nhau, có thể là các cơ quan nhà nước, các

.d o

m

w

o

.c

C

m

17

o

.d o

w


w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e


w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

tổ chức, đơn vị của Nhà nước hoặc cũng có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào
trong xã hội. Mặc dù tất cả những hoạt động này đều phải tuân theo quy định
của pháp luật nhưng đây không phải là quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, quản lý nhà
nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nước
là hoạt động do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định
của pháp luật; nhân dân và các tổ chức xã hội chỉ có thể tham gia quản lý nhà
nước khi được Nhà nước trao quyền thực hiện chức năng Nhà nước. Quản lý
nhà nước ở đây được hiểu là sự quản lý có tính chất quyền lực của Nhà nước,
do Nhà nước thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước, nhằm thực hiện các
nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các
hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính
(chấp hành và điều hành) của hệ thống hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ
thống tư pháp.
Quản lý nhà nước xét ở khía cạnh hoạt động chấp hành và điều hành là
hoạt động quản lý hành chính nhà nước, hay nói cách khác quản lý hành
chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước. Đó là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp

luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã hội, do các
cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương
tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Như vậy, quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa là hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở quy
định của pháp luật nhằm giữ gìn và phát huy giá trị của di sản văn hóa Việt
Nam.
Nhà nước thực hiện quản lý hành chính thông qua những hoạt động cụ
thể như xây dựng chính sách và văn bản pháp luật về quản lý di sản, quy định

.d o

m

w

o

.c

C

m

18

o

.d o


w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

w

quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lý di sản (bao gồm các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân); kiểm tra, giám sát việc quản lý di sản; quyết định
việc đầu tư tài chính cho các hoạt động bảo tồn và phát huy di sản…
Trong quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa, chủ thể quản lý
là các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương có chức
năng quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa và các tổ chức đoàn thể
nếu được cơ quan hành chính nhà nước giao quyền. Trong phạm vi nhất định,
các cơ quan này có thể giao một phần chức năng quản lý của mình cho các tổ
chức xã hội, khi đó các tổ chức xã hội này cũng trở thành chủ thể quản lý
hành chính nhà nước về di sản văn hóa. Khách thể của quản lý hành chính nhà
nước về di sản văn hóa là những hành vi, hoạt động của con người. Những
hành vi này được cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa hướng tới, tác
động vào và điều chỉnh trên cơ sở quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện các
chính sách bảo vệ và phát huy di sản văn hóa do Nhà nước đề ra.

1.2.2. Nội dung quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa
Thứ nhất, xây dựng và ban hành chính sách về văn hóa được xem là
một nội dung trong công tác quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa.
Chính sách về di sản văn hóa là tổng thể các nguyên tắc hoạt động, các cách
làm thiết thực, các phương pháp quản lý hành chính và đầu tư ngân sách của
Nhà nước dùng làm cơ sở cho hoạt động bảo vệ di sản. Điều này có nghĩa là
chỉ có Nhà nước mới có quyền quyết định các chính sách chung của sự nghiệp
bảo tồn di sản văn hóa trong cả nước, còn các đoàn thể, tổ chức xã hội và các
cấp chính quyền địa phương chỉ có thể đề ra một số chủ trương, biện pháp
chấp hành và bổ sung cụ thể trong phạm vi các chính sách đã có của trung
ương. Ở nước ta hiện nay, chính sách về di sản cần hướng vào giải quyết mối
tương quan giữa bảo tồn di sản và phát triển kinh tế, giữa bảo vệ văn hóa

.d o

m

19

o

.c

C

m

o

.d o


w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

truyền thống với văn hóa du nhập từ nước ngoài, giữa văn hóa của các dân tộc
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam…
Có thể nói, việc xây dựng và ban hành chính sách văn hóa có ý nghĩa
rất quan trọng trong công tác quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa.
Song, chính sách không thể thay thế được các văn bản pháp luật. Pháp luật là
công cụ hữu hiệu để quản lý nhà nước, đặc biệt trong công cuộc xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quản lý nhà nước bằng pháp luật đã
trở thành một đòi hỏi khách quan. Tuy nhiên, để quản lý một cách có hiệu quả
thì pháp luật phải được xây dựng và ban hành một cách phù hợp và chính xác
mới có tác dụng điều chỉnh các hoạt động cụ thể trong bảo tồn di sản văn hóa,
làm cơ sở pháp lý cho hoạt động thể chế hóa các chính sách của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực này. Hiện nay, trách nhiệm bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hóa đã được xác định trong văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất của
quốc gia, đó là Hiến pháp: “Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển các di sản
văn hóa dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và

phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hóa, các
công trình nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh”. Bên cạnh đó, Chính phủ đã
ban hành Luật Di sản Văn hóa, cùng với các nghị định, thông tư của ngành
văn hóa, điều chỉnh trực tiếp hoạt động bảo tồn và phát triển di sản.
Thứ hai, hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của bộ máy
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa bao gồm các công
việc: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng và chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch;
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy; hướng dẫn, tuyên
truyền; thẩm định, cấp giấy phép… Đây là những hoạt động trên thực tế để
thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước về di sản văn hóa theo mục
đích và nhiệm vụ đã đề ra.

.d o

m

w

o

.c

C

m

20

o


.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



×