Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tìm hiểu một số vấn đề về hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh hà tây góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.97 KB, 94 trang )

Lời mở đầu
Hội nhập kinh tế quốc tế đà trở thµnh mét xu thÕ tÊt u víi bÊt kú qc gia
nào trong quá trình phát triển. Do đó việc đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối
ngoại là một yêu cầu khách quan đối với nớc ta hiện nay. Trong quá trình toàn
cầu hoá, thị trờng giao dịch đợc mở rộng và phát triển, tất yếu dẫn đến việc mở
rộng các lĩnh vực hoạt động tài chính và cũng từ đây sẽ làm tăng thêm nghiệp vụ
ngân hàng và những nghiệp vụ đó phải sử dụng các công cụ không phải theo tập
quán của từng nớc mà phải theo thông lệ quốc tế. Vì vậy việc hoàn thiện nghiệp
vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng là một yêu cầu thờng xuyên đợc đặt ra.
Là một trong những ngân hàng có uy tín trên toàn tỉnh, NHNo&PTNT Hà
Tây bắt đầu thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại sớm hơn nhiều ngân hàng
khác trên địa bàn. Song cho đến nay, sau 8 năm hoạt động, bên cạnh những
thành tựu đà đạt đợc thì vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót cần phải đợc khắc phục.
Trớc tình hình đó, việc nghiên cứu tổng thể về mặt lý luận và thực tiễn để
đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ kinh doanh đối
ngoại ở NHNo&PTNT Hà Tây là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với
những lý do nêu trên, tác giả đà chọn đề tài: "Tìm hiểu một số vấn đề về hoạt
động của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta trong giai đoạn hiện nay" làm khoá luận tốt nghiệp khoa kinh tế
đối ngoại trờng Đại học Ngoại thơng.
Trong quá trình thực hiện khoá luận, tác giả dựa trên cơ sở lý luận cơ b¶n
cđa triÕt häc, sư dơng phÐp duy vËt biƯn chøng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác- Lê nin, cùng các phơng pháp thống kê, phơng pháp phân tích tổng hợp, phơng pháp so sánh số liệu để làm rõ các yêu cầu của đề tài đặt ra.

Khoá luận gồm có 3 chơng:
Chơng I: Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Hà Tây
1


Chơng II: Tình hình một số hoạt động của NHNo&PTNT Hà Tây góp phần
phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại ở nớc ta những năm gần đây


Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của các
nghiệp vụ gắn liền với hoạt động kinh tế đối ngoại tại NHNo và PTNT Hà Tây
thời gian tới.
Để hoàn thành đợc khoá luận tốt nghiệp này, tác giả đà vô cùng may mắn
khi nhận đợc sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè. Xin cám ơn các cán bộ
công tác tại phòng Thanh toán quốc tế, phòng Thống kê- Kế hoạch ở
NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây đà tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu. Đồng thời, cũng xin gửi những lời cám ơn trân trọng nhất đến thầy
giáo Tô Trọng Nghiệp, ngời hớng dẫn trực tiếp tác giả thực hiện khoá luận. Nhân
dịp này, ngời viết cũng muốn bày tỏ sự biết ơn chân thành đối với các thầy cô
giáo của trờng Đại học Ngoại thơng, những ngời đà cung cấp kiến thức nền tảng
cho khoá luận này trong suốt 4 năm học.

2


Chơng I
giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Hà Tây
I. Lịch sử ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
Năm 1988 đánh dấu một bớc tiến mới trong quá trình phát triển của hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Do yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ đổi
mới, sản xuất đợc mở rộng, xuất nhập khẩu tăng mạnh đòi hỏi phải có một hệ
thống ngân hàng hoàn thiện, có đầy đủ khả năng để đáp ứng các nhu cầu thanh
toán cũng nh tín dụng của nhân dân và của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Ngày 26/3/1988, Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng về tổ
chức bộ máy Ngân hàng đợc ban hành, ghi nhận chính thức sự ra đời của hệ
thống Ngân hàng hai cấp ở Việt Nam, bao gồm Ngân hàng Nhà nớc là cơ quan
chủ quản giữ vai trò quản lý , phát hành tiền và các ngân hàng thơng mại làm
nhiệm vụ kinh doanh dới sự quản lý của NHNN.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, khi đó có tên là

Ngân hàng Phát triển nông thôn Việt Nam, là một trong 4 ngân hàng thơng mại
quốc doanh đà ra đời trong hoàn cảnh đó. Cho đến ngày 14/11/1990, theo quy
định số 400/CT của thủ tớng Chính Phủ, Ngân hàng Phát triển nông thôn Việt
Nam đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Sau đó, theo quyết định
số 280/QĐ - NH5 ngày 15/10/1996 của thống đốc ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đợc đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Từ đó đến nay, cái tên đó ngày càng
có uy tín trên thị trờng tài chính nớc ta.
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, gọi tắt là
NHNo&PTNTVN (hay là NHNo), tên giao dịch quốc tế là Viet Nam Bank for
Agriculture and Rural Development (VBARD) cã trơ së chÝnh t¹i sè 2 - Láng Hạ
- Ba Đình - Hà Nội.
NHNo VN là Doanh nghiệp Nhà nớc hạng đặc biệt đợc tổ chức theo mô hình
Tổng công ty Nhà nớc, có t cách pháp nhân, thời hạn hoạt động là 99 năm, có
quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn
3


và phát triển vốn. Lần đầu tiên NHNo đợc Nhà nớc cấp vốn điều lệ là 200 tỉ
đồng, đến nay đà tăng lên 2.275 tỷ đồng. Với tổng tài sản có gần 70.000 tỷ đồng
và đội ngũ cán bộ nhân viên gồm 24.000 ngời làm việc tại 1500 chi nhánh trên
toàn quốc, NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng thơng mại
hàng đầu Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu t vốn phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trên
đà hội nhập, hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam cũng ngày càng đa dạng,
phong phú hơn, cung ứng ngày càng nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến,
tiện ích cho mọi khách hàng trong và ngoài nớc.
II/ Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Tây
Cùng với sự ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo tỉnh Hà Tây đà chính
thức đợc thành lập vào tháng 7/1988, trên cơ sở sát nhập 8 đơn vị thuộc NHNo

Hà Sơn Bình và 6 đơn vị thuộc NHNo Thành phố Hà Nội.
ở thời điểm thành lập, tỉng sè ngn vèn huy ®éng chØ cã 77,9 tû đồng; d nợ
cho vay các thành phần kinh tế là 46,2 tỷ đồng; trong đó chủ yếu là d nợ cho vay
doanh nghiƯp qc doanh vµ kinh tÕ tËp thĨ chiếm 89%; nợ quá hạn là 7,8 tỷ
đồng, chiếm 16,8% tổng d nợ, gần nh không có hoạt động nào trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại. Kết quả tài chính lỗ 5,2 tỷ đồng. Có thể nói lúc bấy giờ,
NHNo Hà Tây đang đứng trên bờ vực phá sản.
Đứng trớc thực trạng hết sức khó khăn trên, trong những năm qua, NHNo Hà
Tây đà kiên trì và kiên quyết đi theo đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc. Đợc sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và NH cấp trên, sự ủng hộ của
các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên
toàn chi nhánh trong những năm gần đây, kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT
Tỉnh Hà tây đà đạt đợc những thành tích đáng khích lệ năm sau cao hơn năm trớc, đợc ghi nhận cụ thể nh sau:
Tính đến hết năm 2001, số điểm giao dịch là 67 địa điểm, tăng 36 nơi so với
năm 1988; tổng nguồn vốn huy động đạt 2.007 tỷ đồng, gấp 25,7 lần năm 1988,
trong đó vốn huy động bằng ngoại tệ là 257 tỷ đồng (quy đổi), tổng d nợ cho vay
các thành phần kinh tế đạt 1443 tỷ đồng, trong đó cho vay hộ sản xuất là 1.105
tỷ ®ång, chiÕm 76% tỉng d nỵ. Cã thĨ nãi, NHNo&PTNT Hà Tây thực sự là
ngân hàng của dân và vì d©n.
4


Để phát triển hoạt động kinh doanh của mình, NHNo Hà Tây không chỉ tăng
cờng mở rộng các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng trong nớc. Từ năm
1994, NHNo Hà Tây đà bắt đầu tiến hành nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, triển
khai các dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, vay vốn tài trợ phục
vụ kịp thời các nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nớc. Ban đầu chỉ là những
hoạt động mang tÝnh trun thèng: nhËn tiỊn gưi b»ng ngo¹i tƯ, chuyển kiều hối
về nớc, kinh doanh ngoại hối Cho đến nay, các nghiệp vụ này đà phong phú,
đa dạng hơn rất nhiều. NHNo Hà Tây đà thực hiện thanh toán bằng L/C, nhờ thu,
.. Mặc dù đến nay những hoạt động này vẫn chỉ giữ một vị trí khiêm tốn trong

kết quả kinh doanh của ngân hàng, song trong tơng lai, đang hứa hẹn rất nhiều
tiềm năng phát triển .
III/ Đặc điểm cơ bản của NHNo&PTNT Hà Tây
1. Chức năng và nhiệm vụ
1.1. Chức năng
Ra đời trong thời kỳ đổi mới kinh tế, NHNo&PTNT Hà Tây, xét về mặt tính
chất, là một ngân hàng thơng mại. "Ngân hàng thơng mại là ngân hàng đợc thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc". (Khoản 2, điều 1, chơng I, Nghị định của Chính phủ số 49 NĐ-CP ngày
12/9/2000 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thơng mại).
Với t cách là một ngân hàng thơng mại quốc doanh, NHNo Hà Tây thực hiện
rất nhiều chức năng, song tựu chung lại, có thể gộp lại thành 3 nhóm sau:
*Chức năng Trung gian tín dụng:
Trong quá trình tuần hoàn vốn phục vụ cho tái sản xuất xà hội đà phát sinh
mâu thuẫn giữa hiện tợng ở một sè chđ thĨ kinh tÕ cã vèn tiỊn tƯ t¹m thời nhàn
rỗi, trong khi đó ở một số chủ thể khác lại có nhu cầu về vốn cần đợc bổ sung.
Ngân hàng thơng mại với t cách là một tổ chøc tÝn dơng chuyªn kinh doanh
trong lÜnh vùc tiỊn tƯ, tín dụng có khả năng giải quyết mâu thuẫn này bằng cách
huy động mọi nguồn vốn cha sử dụng của các chủ thể kinh tế trong xà hội để
hình thành quỹ cho vay tập trung. Thông qua việc huy động vốn và sau đó cho
vay lại các thành phần kinh tế, NHNo Hà Tây đà đóng vai trò là ngời trung gian
môi giới giữa ngời đi vay và ngời cho vay. Hoạt động của NHNo Hà Tây với
5


chức năng trung gian tín dụng quyết định sự phát triển và lớn mạnh của chính
bản thân ngân hàng.
Kể từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng No Hà Tây luôn luôn thực hiện phơng châm "đi vay để cho vay", coi trọng việc tự huy động vốn trong dân, thông
qua việc thực hiện các chính sách đa dạng hoá sản phẩm, lÃi suất linh hoạt phù
hợp với từng thời kỳ, tạo lập đợc nguồn vốn tăng nhanh và ổn định, năm sau cao

hơn năm trớc.
* Chức năng trung gian thanh toán:
Cùng với những hoạt động của Ngân hàng No & PTNT Hà Tây trong quá
trình làm trung gian tín dụng đà thu hút không chỉ các doanh nghiệp mà còn có
cả các tổ chức, cá nhân đến mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại đây. Trên cơ sở
nhận tiền gửi của khách hàng, Ngân hàng nông nghiệp Hà Tây thực hiện các
khoản thanh toán chi trả cho khách hàng theo các hợp đồng mua bán, giao dịch.
Trong vai trò là trung gian thanh toán, Ngân hàng làm theo lệnh của chủ tài
khoản nh tính tiền trên tài khoản của ngời mua để chuyển sang tài khoản của ngời bán hoặc phục vụ thanh toán về hàng hoá, dịch vụ cho các khách hàng. Với
chức năng này, NHNo Hà Tây đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp, chỉ
thực hiện việc thanh toán thông qua hệ thống tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Thông qua chức năng này, NHNo Hà tây đà góp phần đáng kể làm tăng tốc độ
luân chuyển vốn, giảm lợng tiền mặt trong lu thông dẫn đến tiết kiệm chi phí lu
thông tiền mặt nh in ấn, đếm nhận và bảo quản.
Việc thanh toán qua Ngân hàng nông nghiệp Hà Tây đợc thực hiện bằng
nhiều phơng thức khác nhau: Thanh toán chuyển tiền ®iƯn tư trong c¶ níc,
chun tiỊn qua hƯ thèng Western Union, thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá
trực tiếp với nớc ngoài qua mạng SWIFT, Telex, thực hiện chi trả kiều hối
Tính đến hết năm 2001, đà có 238 doanh nghiệp đến mở tài khoản tại NHNo
Hà Tây, bao gồm các doanh nghiệp đến từ mọi thành phần kinh tế và từ nhiều
ngành nghề khác nhau, không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
mà còn có cả ở nhiều ngành khác nh công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, lâm
nghiệp Ngoài ra còn phải kể đến hàng ngàn tài khoản của các tổ chức, cá nhân
và hộ gia đình. Những con số này có thể làm minh chứng cho hoạt động thanh
toán qua ngân hàng rất sôi nổi ở NHNo Hà Tây.
* Chức năng "tạo tiền"
6


Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và thanh toán mà các Ngân hàng

thơng mại nói chung , trong đó có Ngân hàng nông nghiệp Hà Tây, có khả năng
"tạo tiền". Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào ngân hàng, thông qua cho vay
bằng chuyển khoản, ngân hàng đà nhân số tiền đó lên nhiều lần.
Ba chức năng trên đây của ngân hàng nông nghiệp Hà Tây có mối quan hệ bổ
sung hỗ trợ lẫn nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức
năng trung gian thanh toán và "tạo tiền" góp phần mở rộng hoạt động của chức
năng trung gian tín dụng.
Để thực hiện tốt 3 chức năng nêu trên, NHNo Hà Tây không chỉ tiến hành
các nghiệp vụ truyền thống mà còn mở ra rÊt nhiỊu dÞch vơ míi nh:
- Kinh doanh dÞch vơ ngân hàng đối ngoại: tiếp nhận và triển khai các dự án
tín dụng nông thôn nh dự án của ADB, dự án uỷ thác vốn, dự án tài trợ kỹ
thuật, dự án nâng cao năng lực do World Bank tài trợ...
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lÃnh, tái bảo lÃnh tín dụng, bảo lÃnh đấu thầu, bảo
lÃnh thanh toán, bảo lÃnh thực hiện hợp đồng, bảo lÃnh cho các doanh
nghiệp, tỉ chøc tµi chÝnh tÝn dơng trong níc vµ níc ngoài hoạt động tại Việt
Nam...
- Làm đại lý cho các tỉ chøc tµi chÝnh tÝn dơng trong vµ ngoµi níc
- Kinh doanh xuất nhập khẩu mỹ nghệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển, có thể nói Ngân hàng nông nghiệp
Hà Tây đà thực hiện tốt các chức năng của một ngân hàng thơng mại cấp 2.
Cùng với việc phát triển phạm vi hoạt động, các đối tợng phục vụ của ngân hàng
cũng đợc mở rộng liên tục. Với những cố gắng trong thời gian qua, NHNo &
PTNT Hà Tây xứng đáng là một trong những đơn vị có uy tín hàng đầu trong
ngành ngân hàng.
1.2 Nhiệm vụ:
Đúng nh tên gọi của nó, NHNo & PTNT có địa bàn hoạt động chủ yếu là
nông nghiệp nông thôn. Do đặc điểm của nớc ta, một nớc với 80% dân số lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp và chính nông nghiệp đợc coi là nền tảng của
sự phát triển trong quá trình đổi mới đất nớc nên NHNo chiếm một vị trí hết sức

quan trọng trong hệ thống ngân hàng nói riêng và trong nỊn kinh tÕ nãi chung.
ChÝnh v× vËy, nhiƯm vơ quan trọng nhất của NHNo là giữ vai trò chủ đạo, thùc
7


hiện chính sách quỹ tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn và kinh tế hộ sản xuất theo hớng CNH - HĐH.
Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hoá và cạnh tranh gay gắt nh hiện nay thì
ngoài nhiệm vụ chuyên ngành nêu trên, các NHNo còn phải đáp ứng các nhu cầu
đa dạng của thị trờng. Thanh toán quốc tế, chuyển giao vốn quốc tế là những
lĩnh vực kinh doanh không thể thiếu đợc với bất cứ ngân hàng nào muốn tồn tại
và phát triển. Những lĩnh vực kinh doanh mới đó lại mở ra những nhiệm vụ mới
cho các NHNo.
1.3 Điều kiện thuận lợi và khó khăn tác động đến việc thực hiện chức
năng và nhiệm vụ
Trong bối cảnh hiện nay, NHNo Hà tây có rất nhiều thuận lợi, nhng cũng có
không ít những khó khăn cho việc tiến hành nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại của
mình.
a/ Thuận lợi:
Hà Tây nằm kề sát Hà nội với nhiều cửa ngõ vào thủ đô, nên tốc độ đô thị
hoá, mở mang phát triển công nghiệp và du lịch diễn ra sôi động. Kinh tế của
tỉnh tuy nặng về nông nghiệp nhng trong những năm gần đây đang chuyển mạnh
sang một nền sản xuất hàng hoá với cơ cấu đa dạng, các ngành nghề ở nông thôn
phát triển, đặc biệt là các làng nghề thủ công truyền thống hớng về xuất khẩu
nh : thêu Thờng Tín, dệt lụa Vạn Phúc, mây tre đan
Trong 5 năm gần đây, tình hình kinh tế, xà hội của tỉnh có nhiều khởi sắc, thể
hiện:
+ Tốc độ tăng trởng GDP hàng năm của tỉnh đạt 8%, một tỉ lệ khá cao so với
mức tăng trung bình của cả nớc.
+Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15%/năm, trung bình đạt 55,6

triệu USD.
+ Cơ cấu kinh tế khá cân đối giữa các ngành: Nông- Lâm nghiệp chiếm 35%,
Công nghiệp Xây dùng chiÕm 35%, Du lÞch- dÞch vơ chiÕm 30%.
+ GDP bình quân đầu ngời đạt 450 USD/năm
+ Du lịch đợc phát triển khai thác mở rộng một số điểm du lịch năm 2001,
tổng du khách thực hiện 1,5 triệu lợt khách, tăng 20% tổng doanh thu đạt 160 tỉ
đồng.
8


Ngoài những nhân tố khách quan nêu trên, còn phải kể đến nhân tố chủ quan,
nh mạng lới ngân hàng No & PTNT Hà Tây đợc bố trí rộng khắp tại các huyện
thị xà nên rất thuận tiện cho công tác huy động vốn ngoại tệ, thực hiện các dự án
nớc ngoài.
b/ Khó khăn:
+ Là một tỉnh thuần nông nên ngời dân bị hạn chế về trình độ và vốn. Do đó,
không tự tìm đối tác xuất nhập khẩu, thờng hay qua trung gian là các công ty
xuất nhập khẩu uỷ thác ở Hà Nội, vì vậy không thúc đẩy công tác thanh toán tại
tỉnh, đặc biệt là tại NHNo Hà Tây.
+ Hoạt động kinh doanh đối ngoại cũng chỉ mới đợc triển khai tại NHNo Hà
Tây (phòng Thanh toán quốc tế mới đợc tách ra hoạt động độc lập từ tháng
5/2002) nên cán bộ còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong giao dịch quốc tế, trình
độ chuyên môn, ngoại ngữ đều hạn chế. Tất cả những điểm này đà mang đến
một số bất lợi cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng.
+ Chịu sự cạnh tranh gay gắt của các chi nhánh NHTM khác ở các khu vực
đô thị.
2. Vài nét về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tây
2.1 Hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Tây
a/ Huy động vốn:
Việc huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đợc thực hiện bằng

nhiều hình thức khác nhau, rất phong phú đa dạng, bao gåm:
- NhËn tiỊn gưi tiÕt kiƯm, tiỊn gưi thanh to¸n của mọi thành phần kinh tế
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với lÃi suất hấp dẫn và phơng thức thanh toán linh hoạt.
- Cho vay ngắn hạn, dài hạn và cho vay tài trợ theo chơng trình, dự án, cho
vay đồng tài trợ với các NHTM bạn, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay
dài hạn các dự án lớn, cho vay khép kín chu trình sản xuất- lu thông, cho vay
các chơng trình chỉ định của Chính phủ.
Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hà
Tây tăng rất mạnh, mức tăng trởng trung bình hàng năm đạt khoảng 30%. Duy
chỉ có năm 2000, do ảnh hởng của thiên tai, mất mùa và đặc biệt là giá nông sản
9


giảm mạnh, nên việc huy động vốn có nhiều khó khăn, tăng chậm hơn các năm
khác. Nguồn vốn kinh doanh năm 2000 chỉ tăng 17% so với năm 1999, giảm 8%
so với kế hoạch do Ban giám đốc đặt ra. Thành phần chủ yếu của nguồn vốn
kinh doanh là vốn huy động từ các đối tợng khác nhau. Năm 2001, số vốn huy
động đợc từ việc phát hành kỳ phiếu là 874 tỉ VNĐ, chiếm 42% tổng nguồn vốn.
Chiếm vị trÝ quan träng thø hai, lµ tiỊn gưi tiÕt kiƯm trong dân c với 20%, tơng đơng 408 tỉ VNĐ. (Xem chi tiết trên bảng số 1). Cơ cấu nguồn vốn có sự chuyển
dịch tích cực theo hớng ổn định và có lợi cho kinh doanh, nguồn vốn có lÃi suất
thấp đạt 367 tỉ , tăng 115 tỉ so với năm 200-, nguồn vốn trung và dài hạn là 964
tỉ, tăng 206 tỉ so với đầu năm chiếm tỉ trọng 48% tổng d nguồn vốn, tạo điều
kiện để NHNo Hà Tây mở rộng đầu t cho vay các dự án và xây dựng cơ sở hạ
tầng trong nông nghiệp và nông thôn
NHNo Hà Tây đà triệt để thực hiện phơng châm có nhu cầu mới huy động
vốn, hạn chế vốn tồn đọng làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh. Mặt khác,
ngân hàng luôn chủ động trong việc điều chỉnh lÃi suất huy động để trong điều
kiện giảm lÃi suất mà vẫn tăng đợc nguồn vốn kinh doanh.
b/ Hoạt động cho vay vốn:

Hoạt động cho vay vốn tại NHNo&PTNT Hà Tây tăng trởng rất mạnh cả về
quy mô cũng nh phạm vi hoạt động, các chỉ tiêu đều vợt kế hoạch đề ra. Ngân
hàng luôn bám sát địa bàn nông nghiệp, thực hiện các chơng trình cho vay lớn
nh: cho vay thu mua lơng thực, cho vay chế biến nông sản... tỉ lệ cho vay trong
lĩnh vực nông nghiệp luôn luôn đạt trên 60%.
Trong số 53 vạn hộ trên địa bàn, 21,1 vạn hộ đà vay vốn NHNo Hà Tây, số
tiền còn d nợ 1124 tỉ VNĐ, chiếm 78%. Đối với các doanh nghiệp, số tiền còn d
nợ là 320 tỉ VNĐ, chiếm 22% tổng d nợ.
Về chất lợng của hoạt động tín dụng, trong những năm 1995-96, tỉ lệ nợ quá
hạn tăng cao, chiếm hơn 5% tổng d nợ, trở thành vấn đề nổi cộm cần phải tháo
gỡ. Tuy nhiên NHNo Hà Tây đà có các biện pháp kịp thời để giải quyết khó
khăn, xử lý nợ tồn đọng cũ đồng thời thẩm định kỹ khi xét cho vay mới. Vì vậy,
nợ quá hạn năm 2001 chỉ chiếm 2,95% tổng d nợ. Đây là con số an toàn, đảm
bảo lợi ích cho cả ngân hàng và doanh nghiệp vay vèn.

10


Bảng số 1:
Hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT Hà Tây những năm gần đây
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu

1998 Tỉ lƯ (%)
859,0
1
64
00

Tỉng ngn vèn

Trong ®ã:

1999 TØ lƯ (%)
1,364,38
1
1
00

TiỊn gưi b»ng ngoại tệ
Tiền gửi huy động bằng kỳ phiếu
Tiền gửi dự án
Tổng d nợ
Trong đó:
DNNN
DN ngoài quốc doanh
Kinh tế hộ sản xt
Hé nghÌo

1.2

102,53
7
170,08
3
128,35
4
652,96
4
310,44
3


1
00

73,0
44
4,1
65
555,2
77
94,1
39

TiỊn gưi tiÕt kiƯm

1
0.4
1
4.6

726,6
25

TiỊn gưi cđa c¸c TCKT

89,3
92
125,6
62
83,5

60
550,0
07
10,4
43

1
0.1

9.7
6
4.0

0.6
7
6.4
1
3.0

2000 TØ lệ (%)
1,643,58
1
3
00

23

145,06
3
274,83

2
206,23
6
711,31
6
306,13
6

809,81
4

1
00

82,69
3
17,16
4
592,86
3
117,09
4

1
0.2

8
12
9
48


2.1
7
3.2
1
4.5

19

151,52
7
408,90
2
251,07
4
874,43
5
406,24
6

1,031,33
1

1
00

1,564,9
98

1

00

150,84
7
33,97
8
708,45
1
138,05
5

1
4.6

227,50
6
60,53
5
1,105,6
50
171,30
7

1
4.5

9
17
13
43


3.3
6
8.7
1
3.4

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Phòng Kế hoạch - NHNo&PTNT Hà Tây

- 11 -

2001 TØ lÖ (%)
2,092,1
1
84
00

7
20
12
42
19

3.9
7
0.6
1
0.9



2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNo&PTNT Hà Tây
2.2.1 Vai trò của hoạt động kinh doanh đối ngoại đối với các NHTM,
trong đó có NHNo&PTNT Hà Tây
Xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá với những đặc trng nổi bật là tự do hoá
thơng mại và tự do hoá tài chính ngày càng rộng khắp và mạnh mẽ đà và đang
chi phối khuynh hớng và cấu trúc vận động của hệ thống tài chính - ngân hàng
từng quốc gia. Từ khi đổi mới nền kinh tế, hệ thống NHTM Việt Nam đà sớm
bắt nhịp quá trình hội nhập cộng đồng tài chính - tiền tệ khu vực và thế giới. Do
đó, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại đối với NHTM không chỉ là một
tất yếu khách quan, mà còn là lẽ sống của chính ngân hàng.
Kinh doanh đối ngoại của NHTM là một loại hình kinh doanh vừa mang đặc
tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại. Nói đến truyền thống bởi vì kinh
doanh tiền tệ bản thân không có biên giới "cứng", đồng vốn là dòng chảy không
biên giới, đà có từ thời xa xa, gắn với giao thông quốc tế, với lu thông tiền và
kim loại quý, với uy tín quốc gia, thơng nhân và ngân hàng nổi tiếng. Pham vi,
quy mô kinh doanh đối ngoại khi đó nói lên uy tín của ngân hàng. Chính nhờ
kinh doanh đối ngoại mới đặt nền móng hình thành các trung tâm tài chính quốc
tế.
Nói đến hiện đại là nói đến hình thức, phơng thức, nội dung ngày càng khác
trớc, đa dạng hơn, đồ sộ hơn thể hiện trên tất cả các hoạt động: kinh doanh ngoại
hối, thanh toán quốc tế, tín dụng hợp vốn, đại lý, uỷ thác
Mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại đem lại những lợi ích sau:
Thứ nhất, tranh thủ đợc các nguồn vốn trên thị trờng quốc tế thông qua các
ngân hàng nớc ngoài hoặc các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng liên
doanh với nớc ngoài tại Việt Nam để đầu t phát triển kinh tế đất nớc. Khai thác
các nguồn vốn từ nớc ngoài đóng vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu về vèn cđa toµn bé nỊn kinh tÕ. Thùc tiƠn trong hai thập kỷ qua đà cho thấy
sở dĩ những nớc trong khu vực châu á đà đạt đợc mức tăng trởng và phát triển
ổn định, trở thành "những con rồng", phần lớn là nhờ họ đà thành công trong
việc hình thành và thực hiện đợc chiến lợc vốn từ bên ngoài để hỗ trợ cho chiến

lợc phát triển kinh tế - xà hội.
Thứ hai, có điều kiện tiếp cận và học hỏi công nghệ ngân hàng tiên tiến, nhất
là ở các khâu thanh toán, kinh doanh ngoại hối, thẩm định dự án, phòng ngừa rủi
12


ro, kiểm soát nội bộ và giám sát tài chính. Tiêu chí của phần lớn các nghiệp vụ
trên đây đều là: nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Do đó, các công nghệ tiên tiến
của ngành ngân hàng đều đợc ứng dụng nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn các
tiêu chí nêu trên. Các NHTM ở nớc ta hiện nay đều có mức đầu t đáng kể vào
công nghệ thông tin, viễn thông và xử lý số liệu.
Thứ ba, chính việc mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng ngày càng có thêm những mối quan hệ mật thiết với các ngân
hàng quốc tế, từ ®ã cã thĨ trao ®ỉi, häc tËp kinh nghiƯm tõ các ngân hàng nớc
ngoài, hoặc yêu cầu những ngân hàng này giúp đỡ mình trong việc đào tạo và
nâng cao trình độ của cán bộ. Nhất là đối với các NHTM Việt Nam hiện nay,
muốn hiện đại hoá, công nghệ hoá ngành ngân hàng, việc làm trớc tiên là phải
đào tạo lại đội ngũ cán bộ.
Thứ t là những đóng gãp quan träng trong viƯc thóc ®Èy xt khÈu, kiĨm soát
tốt nhập khẩu... . Việc mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng
cung cấp các dịch vụ ngân hàng thuận tiện, giúp cho quá trình xuất nhập khẩu
hàng hoá trở nên dễ dàng, nhanh chóng. Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng
đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu
khách hàng đợc tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay
vì thanh toán bằng tiền mặt. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong
giao dịch thanh toán, đồng thời t vấn cho khách hàng, hớng dẫn về kỹ thuật
thanh toán quốc tế nhằm giảm rủi ro, tạo an tâm tin tởng cho khách hàng trong
quan hệ giao dịch mua bán với nớc ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện
thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ
của ngân hàng, ngân hàng cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lÃnh thanh

toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu đáp ứng nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này sẽ giúp cho các ngành có cơ hội đẩy
mạnh hoạt động thơng mại quốc tế.
Một ngân hàng nếu không có các mối quan hệ đối ngoại sẽ không thể có đầy
đủ tất cả mọi dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Thêm nữa, dù có nhiều chi nhánh
đến đâu, ngân hàng đó cũng không thể có mặt trên khắp toàn cầu để đáp ứng đợc
ở mọi nơi nhu cầu thanh toán của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy
nhiên, nhờ có sự phát triển của các hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân
hàng, khó khăn này đà đợc giải quyết. Thông qua những hoạt động này, các
- 13 -


ngân hàng ở những nớc khác nhau sẽ cùng hợp tác, bổ sung các dịch vụ cho
nhau để đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giúp cho việc thanh toán
ngày càng thuận tiện, nhanh chóng, phục vụ cho sự phát triển của thơng mại nói
riêng và nền kinh tế đất nớc nói chung.
Một lợi ích nữa là, thông qua việc thanh toán qua ngân hàng, Nhà nớc có thể
kiểm soát đợc kim ngạch nhập khẩu, chủng loại hàng hoá nhập khẩu, nguồn
ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu từ đó có thể đa ra chính sách quản lý nhập
khẩu phù hợp cho từng giai đoạn.
Cuối cùng, tạo điều kiện, cơ hội mở rộng thị trờng, tìm kiếm bạn hàng trên
những lĩnh vực kinh doanh khác nhau, thực hiện đờng lối đối ngoại của Đảng và
Nhà nớc, nâng cao vị thế chính trị, kinh tế, ngoại giao, giao lu văn hoá dân tộc
Việt Nam với thế giới. Khi mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại, ngân hàng
sẽ lựa chọn đợc những đối tác xứng đáng để cùng nhau tạo lập nên các liên
doanh. Các liên doanh này không chỉ làm tăng nguồn thu lợi nhuận của ngân
hàng mà còn củng cố vững chắc hơn vị trí và uy tín của ngân hàng trên thị trờng
trong nớc và quốc tế. Nói rộng ra hơn nữa, các liên doanh này khi hoạt động có
hiệu quả sẽ góp phần tích cực vào sự tăng trởng và phát triển chung của nền kinh
tế nớc nhà. Qua các ngân hàng liên doanh nh Indovina Bank, First Vinabank,

Viet Thailan bank.. C¸c NHTM ViƯt Nam thu đợc nhiều kinh nghiệm, bài học
khá tốt về cách quản lý ngân hàng, góp phần làm phong phú thêm và sôi động
hơn thị trờng tài chính Việt Nam, tạo nên môi trờng cạnh tranh lành mạnh, từ đó
góp phần quốc tế hoá hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam. Vào năm 1995,
NHNo & PTNT Việt Nam đà thành lập đợc một liên doanh với ngân hàng Thái
Lan, đó là ngân hàng VINASIAM đang từng bớc hoạt động rÊt hiƯu qu¶.
Cã thĨ nãi, trong xu thÕ héi nhËp hiện nay, việc tăng cờng và mở rộng hoạt
động kinh doanh đối ngoại của các ngân hàng Việt Nam là một việc làm cần
thiết và có ý nghĩa to lớn. Nhận thức đợc điều này, NHNo & PTNT Hà Tây đà và
đang triển khai hoạt động này một cách tích cực để cố gắng đáp ứng nhu cầu
kinh tế - xà hội ngày càng tăng và đồng thời cũng là nhằm mục đích không
ngừng phát triển chính mình.
2.2.2 Một số hoạt động kinh doanh đối ngoại chủ yếu của
NHNo&PTNT Hà T©y hiƯn nay
- 14 -


Nếu căn cứ vào luật pháp hiện hành về ngân hàng và quản lý ngoại hối của nớc ta thì "hoạt động kinh doanh đối ngoại" của các NHTM Việt Nam đợc hiểu
là "hoạt động kinh doanh ngoại hối", hay nói gọn là "hoạt động ngoại hối".
Hoạt động ngoại hối là các hoạt động đầu t, vay, cho vay, bảo lÃnh, mua, bán và
các giao dịch khác về ngoại hối. Các ngân hàng đợc phép thực hiện hoạt động
kinh doanh đối ngoại là các NHTM, NH phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác hiện đang hoạt
động tại Việt Nam, đợc NHNN cho phép hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán liên ngân hàng quốc tế, phát sinh liên quan
đến việc trao đổi thơng mại, dịch vụ, đầu t quốc tế và các quan hệ giao lu khác
hết sức đa dạng giữa các nớc với nhau. Kinh doanh ngoại tệ thờng là những hoạt
động kinh doanh dịch vụ đối ngoại đầu tiên mà các NHTM khi bớc ra thơng trờng quốc tế đều phải tiền hành.
a/ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Kể từ ngày 20/9/1994, NHNo & PTNT Hà Tây đợc thống đốc NHNN cÊp

giÊy phÐp kinh doanh ngo¹i tƯ. Cịng trong thêi gian đó, đứng trớc nhu cầu bức
thiết trong quan hệ giao dịch, thanh toán ngoại tệ của nền kinh tế, phù hợp với
quá trình phát triển thị trờng tài chính toàn cầu, Thống đốc NHNN đà ban hành
Quyết định 203/QĐ-NH ngày 20 tháng 10 năm 1994 thành lập thị trờng ngoại tệ
liên ngân hàng (Interbank) và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Interbank, đánh dấu bớc ngoặt lịch sử trong quá trình hinh thành và phát triển thị
trờng ngoại hối Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế.
b/ Hoạt động thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu vỊ tiỊn tƯ
ph¸t sinh tõ c¸c quan hƯ kinh tÕ, thơng mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức,
cá nhân của nớc này với tổ chức cá nhân của nớc khác, hoặc giữa một quốc gia
với một tổ chức quốc tế để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế đối ngoại thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc có liên quan.
Khác với thanh toán nội địa (trong phạm vi một nớc), TTQT thờng gắn với
việc trao đổi giữa đồng tiền nớc này với đồng tiền của một nớc khác. Đồng tiền
sử dụng trong TTQT có thể là đồng tiền của nớc ngời mua, nớc ngời bán hoặc là
đồng tiền của một nớc thứ 3. Những ngoại tệ mạnh (ngoại tệ tự do chun ®ỉi)
- 15 -


đang đợc sử dụng để thanh toán, mua bán tại các ngân hàng thơng mại Việt Nam
là: USD, EUR, JPY
Thanh toán mậu dịch quốc tế không sử dụng tiền mặt mà thờng thực hiện
bằng chuyển khoản, bù trừ (clearing) trên tài khoản của các ngân hàng có liên
quan. Tuy nhiên, trong thanh toán phi mậu dịch thì lại có sự hỗ trợ tiền mặt của
các nớc. Hiện nay, phần lớn việc chi trả trong TTQT đợc thực hiện thông qua
điện tín, bu điện hoặc qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng,
tỉ lệ trả bằng tiền mặt chỉ chiếm một phần không đáng kể.
Năm 1994, ®ỵc phÐp cđa NHNN ViƯt Nam, NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh
Hà Tây đà bắt đầu thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Ban đầu dịch vụ này

chỉ đợc tiÕn hµnh ë Héi së cđa NH tØnh, vµ víi những hình thức hoạt động rất
đơn giản nh thanh toán các L/C nhập khẩu và chuyển tiền ngoại tệ phục vụ cho
nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ trên cơ sở hợp đồng ngoại thơng, thanh toán ngoại tệ với các tổ chức tín dụng trong nớc và ngoài nớc. Việc
chuyển tiền chủ yếu đợc thực hiện thông qua thanh toán với hệ thống ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam.
Bắt đầu tiến hành từ năm 1994, cho đến nay, hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHNo & PTNT Hà Tây liên tục đợc mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng. Kể từ tháng 10/2000 công tác thanh toán quốc tế có sự
chuyển biến lớn trong việc chuyển, nhận và xử lý thông tin liên quan đến thanh
toán quốc tế qua mạng viễn thông liên ngân hàng toàn cầu SWIFT (trớc đây chỉ
thực hiện thông qua telex hoặc qua ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam). Kể từ
đây, khối lợng thanh toán và xử lý phát hành th tín dụng đà đợc phát triển nhanh
và tăng liên tục trong các tháng. Hiện nay, số lợng và giá trị L/C đợc xử lý qua
mạng SWIFT chiếm 98% tổng số L/C phát hành tại NHNo & PTNT Hà Tây.
c/ Tín dụng quốc tế
Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng của các nghiệp vụ huy ®éng vèn
trong níc, ho¹t ®éng tÝn dơng qc tÕ t¹i các NHTM Việt Nam cũng diễn ra rất
sôi động. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát triển kinh tế - xà hội hiện
nay, các ngân hàng đà tiến hành nhiều hoạt động cải tiến và đa dạng hoá các
hình thức tín dụng quốc tế. ở NHNo & PTNT Hà Tây, hai hình thức tín dụng
quốc tế phổ biến nhất là: Tín dụng do các tổ chức tài chính quốc tế cấp, và tín
dụng tài trợ xuất nhập khÈu.
- 16 -


d/ Quan hệ đại lý ngân hàng
Thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng khác trên thế giới và Việt Nam là
nền tảng cơ sở cho việc tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của một
ngân hàng.
Ngay từ khi bắt đầu tiến hành nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, NHNo

&PTNT Hà Tây đà nhận thức đợc tầm quan trọng của việc mở rộng mạng lới
ngân hàng đại lý trên toàn cầu. Hiện nay, ngân hàng đà có quan hệ đại lý với gần
600 ngân hàng khác và đà mở tài khoản Nostro tại trên 30 ngân hàng ở các nớc
khác nhau trên thế giới. Đây là những kết quả rất tốt trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ quan hệ đại lý ngân hàng, đồng thời nó còn tạo ra nhiều hậu thuẫn cho
những nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại khác.
e/ Các dịch vụ khác
Giao lu thanh toán quốc tế hiện đại, không thể không kể đến dịch vụ kinh
doanh thẻ tín dụng - tiền điện tử ngày nay. Đây cũng là mảng kinh doanh đối
ngoại đáng kể của các NHTM trên thơng trờng quốc tế.
Thẻ tín dụng quốc tế (Credit card) hay còn gọi là thẻ có, do các tổ chức thẻ
quốc tế phát hành. Khách hàng mua thẻ phải có tài khoản tại ngân hàng.
Với khả năng thực hiện chức năng thanh toán quốc tế, thẻ tín dụng đà tham
gia vào quá trình chu chuyển ngoại tệ trên thị trờng, làm chuyển dịch ngoại tệ tõ
níc nä sang níc kia t theo møc ®é sư dụng thẻ. Thẻ tín dụng quốc tế là một
phơng toán có nhiều đặc thù riêng, đó là:
- Khả năng chi tiêu bằng đồng tiền của bất kỳ nớc nào, nơi mà chủ thẻ sử
dụng thẻ để thanh toán.
- Có thể dùng để mua hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
- Hạn mức sử dụng, kể cả hạn mức tổng thể cũng nh hạn mức rút tiền mặt là
do ngân hàng phát hành ấn định, có thể tăng, giảm bất kỳ lúc nào
- Nếu loại trừ yếu tố chênh lệch giá trị thì thực chất của việc phát hành thẻ tín
dụng quốc tế là việc cho vay ngoại tệ, hoặc cho vay bản tệ và bán ngoại tệ
cho chủ thẻ mang ra nớc ngoài sử dụng.
Mặc dù việc sử dụng thẻ trong thanh toán quốc tế là khá mới mẻ tại Việt
Nam và cha đợc sử dụng phổ biến trong dân c. Tuy nhiên, trong những năm vừa
qua, cùng với sù më cưa héi nhËp cđa ViƯt Nam víi thÕ giới, số lợng các nhà
doanh nghiệp, các du khách nớc ngoài vào Việt Nam cũng nh ngời Việt Nam đi
- 17 -



ra nớc ngoài ngày càng có chiều hớng gia tăng. Trong quá trình giao lu, thông
thơng đó, thực tế cho thấy, thẻ tín dụng quốc tế đợc sử dụng khá thuận tiện, đa
dạng và với doanh số lớn cho các nhu cầu thanh toán. NHNo & PTNT Hà tây
cần nắm bắt đợc nhu cầu này trong dân c để triển khai kịp thời những dịch vụ
kinh doanh mới, đặc biệt là dịch vụ phát hành thẻ tín dụng và thẻ ATM.
XÐt trong ®iỊu kiƯn cơ thĨ hiƯn nay, NHNo & PTNT cha thể thực hiện dịch
vụ phát hành thẻ, mà chỉ có thể thực hiện dịch vụ làm đại lý thanh toán cho các
ngân hàng phát hành thẻ trong nớc (VietCombank, ACB...) và cho các tổ chức
thẻ quốc tế có uy tÝn ( MasterCard, Visa, Amex, JCB...).
Ngoµi ra, trong lÜnh vực kinh doanh đối ngoại của ngân hàng còn có một số
dịch vụ khác nh: cho thuê tài chính, t vấn nghiệp vụ ngân hàng...
Để có thể tồn tại và cạnh tranh đợc với các ngân hàng thơng mại trong nớc,
NHNo & PTNT Hà tây cần nhanh chóng tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
để đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của mình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
VI/ Tổ chức mạng lới của NHNo & PTNT Hà Tây
1. Bộ máy tổ chức:
NHNo & PTNT tỉnh Hà Tây đặt hội sở tại số 34 phố Tô Hiệu - thị xà Hà
Đông. Hội sở của NHNo tỉnh do Ban giám đốc trực tiếp điều hành. Tại đây trực
tiếp kinh doanh một số nghiệp vụ cần thiết, đồng thời quản lý và chỉ đạo toàn bộ
hoạt động kinh doanh của 67 điểm giao dịch, bao gồm:
- 14 ngân hàng huyện ,thị xà ( ngân hàng loại 3)
- 45 ngân hàng loại 4 (ngân hàng liên xÃ)
- 8 ngân hàng lu động
2. Vai trò của Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế tại
NHNo&PTNT Hà tây:
Đợc phép tham gia kinh doanh ngoại hối từ ngày 20/9/1994, nhóm phụ trách
hoạt động này khi đó là Tổ thanh toán quốc tế, trực thuộc phòng nghiệp vụ kinh
doanh. Do quy mô của hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ khi

đó còn nhỏ bé, hơn nữa đội ngũ cán bộ chuyên trách cũng cha có đủ, chủ yếu là
cán bộ tín dụng kiêm nhiệm, nên suốt giai đoạn từ năm 1994 cho đến đầu năm
- 18 -


nay, nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại vẫn cha đợc tách riêng, vẫn là một bộ phận
của phòng kinh doanh.
Kể từ tháng 5/2002, , NHNo & PTNT chính thức thành lập phòng KDNT và
TTQT để tiện cho việc theo dõi và tiến hành nghiệp vụ kinh doanh. Phòng
KDNT và TTQT chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc Ngân
hàng, hoạt động độc lập với các phòng ban trong Ngân hàng tỉnh. Nhiệm vụ
chính của phòng là thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại, đồng thời có
trách nhiệm giám sát, chỉ đạo, hớng dẫn các ngân hàng huyện, thị xà trong việc
kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.

- 19 -


Phòng tín dụng
Ngân hàng No và PTNT Tỉnh Hà Tây

Phòng Kế toán ngân quỹ
Ban giám đốc

Phòng KDNT và TTQT
NH No huyện Phú Xuyên

NH No huyện Thanh
Oai


NH No huyện ứng Hoà

NH No huyện Mỹ Đức

NH No huyện Chương Mỹ

NH No huyện Quốc Oai

NH No huyện Hoài Đức

NH No huyện Đan Phư
ợng

NH No huyện Phúc Thọ

NH No huyện Thạch Thất

NH No thị xà Sơn Tây

NH No huyện Ba Vì

Phòng nghiệp vụ KD

NH No hun Th­êng
TÝn

1 NH lo¹i 4

3 NH lo¹i 4


4 NH lo¹i 4

3 NH lo¹i 4

5 NH lo¹i 4

3 NH lo¹i 4

4 NH lo¹i 4

2 NH lo¹i 4

NH lo¹i 4

2 NH lo¹i 4

3NH lo¹i 4

2 NH lo¹i 4

6 NH lo¹i 4

4NH loại 4

Phòng điện toán

Phòng tín dụng NH ng.

8 NH lưu động


20

Phòng tổ chức cán bộ

Hội sở NH No Tỉnh

Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây

Phòng Kế hoạch

Phòng văn th

Phòng kế toán NH ng.

Kiểm tra nội bộ


Nguyễn Thị Phơng

Khoá luận tốt nghiệp

Chi

Chơng II:
Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Hà Tây góp phần
phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta
những năm gần đây
I. Một số hoạt động chủ yếu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ở
NHNo&PTNT Hà Tây
1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

* Chức năng của hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM:
Chức năng cơ bản của thị trờng ngoại hối là nhằm giúp các khách hàng thực
hiện các giao dịch thơng mại quốc tế. Cụ thể, ngân hàng sẽ bán ngoại tệ cho
các công ty muốn nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nớc ngoài nếu hoá đơn thanh
toán ghi bằng ngoại tệ. Ngợc lại, nếu nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển đổi
ngoại hối thành đồng bản tệ trong trờng hợp hoá đơn thanh toán ghi bằng đồng
ngoại tệ, thì ngân hàng sẽ tiến hành nghiệp vụ đổi ngoại tệ.
Ngoài ra, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối còn có một số chức năng khác
nh:
- Giúp chu chuyển vốn t bản giữa các quốc gia đợc hiệu quả
- Thông qua thị trờng ngoại hối, giá trị đối ngoại của tiền tệ đợc xác định
một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trờng
- Thông qua thị trờng ngoại hối, ngân hàng có thể bảo hiểm cho các khoản
thu xuất khẩu, các khoản thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu t bằng ngoại tệ
và các khoản đi vay bằng ngoại tệ thông qua các giao dịch kỳ hạn, quyền chọn,
hợp đồng hoán đổi
Theo tập quán và thông lệ chung, ngời ta thấy có những loại hình nghiệp vụ
sau:
1.1 Kinh doanh mua bán ngoại tệ
Là loại hình kinh doanh diễn ra hàng ngày tại ngân hàng thơng mại. Ngời ta
còn gọi việc chuyển đổi này là mua, bán ngoại tệ. Việc mua bán ngoại tệ giữa
NHTM và khách hàng có thể là thông qua đồng bản tệ, hoặc cũng có thể là sự
- 21 -


Nguyễn Thị Phơng

Khoá luận tốt nghiệp

Chi

chuyển đổi giữa các ngoại tệ với nhau. Dịch vụ này nhằm vào 3 mục đích
chính:
- Đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng bản xứ bằng loại ngoại tệ khác
mà NHTM đó cha có sẵn
- Vì yêu cầu bảo toàn giá trị tiền tệ trong kinh doanh, khi một loại ngoại tệ
đang có sẵn xu hớng mất giá so với ngoại tệ khác.
- Hoặc đơn thuần vì mục đích kinh doanh thời điểm, kết hợp các phơng thức
kinh doanh, cần thực hiện phi vụ chuyển đổi để tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.1 Kết quả kinh doanh mua bán ngoại tệ
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ là hoạt động đầu tiên mà NHNo & PTNT Hà
Tây trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại. Ban đầu, đây chỉ là hoạt động mua
bán ngoại tệ ở trong nớc và đợc thực hiện dựa trên hai đồng tiền chủ yếu là
VND và USD với những nghiệp vụ khá đơn giản, thông thờng là giao ngay.
Trong thời gian từ năm 1994 đến hết 1998, ngân hàng chỉ giao dịch chủ yếu với
Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam, ngân hàng Công thơng Việt Nam và một số
ngân hàng Thơng mại cổ phần khác thông qua Hội sở giao dịch của
NHNo&PTNT Việt Nam. Cũng trong những năm này, doanh số chỉ đạt thấp,
thờng dới 5 triệu USD/năm. Nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh ngoại tệ
còn non trẻ cộng với doanh số hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh còn thấp, rồi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ kéo dài từ
1997 đến 1998 cũng là nhân tố quan trọng cản trở sự phát triển của nghiệp vụ
này.
Kể từ năm 2000 đến nay, hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ có rất
nhiều biến chuyển. Doanh số tăng nhanh qua các năm, số lợng các giao dịch
cũng tăng đáng kể, các loại hình nghiệp vụ cũng đợc mở rộng. Đặc biệt, ngân
hàng không chỉ kinh doanh bằng đồng USD mà còn mở rộng ra nhiều loại
ngoại tệ khác nh EUR, JPY, GBP . Tuy nhiên giao dịch chủ yếu nhất vẫn
dựa trên cơ sở đồng đô la. Số lợng các ngân hàng thực hiện giao dịch cũng tăng
đáng kể. Bên cạnh những thành tựu trên, còn tồn tại một hạn chế lớn là: NHNo
Hà Tây vẫn cha đợc quyền mua bán ngoại tệ trực tiếp với các ngân hàng ở các

thị trờng nớc ngoài. Nhợc điểm này làm giảm rất nhiều khả năng kinh doanh
ngoại tệ để thu lÃi.
- 22 -



×