Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.45 KB, 13 trang )

1


ĐỀ TÀI:ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK
MỞ ĐẦU

Để tăng trưởng kinh tế bền vững, Việt Nam cần đảm bảo môi trường kinh doanh
lành mạnh. Các tiêu chí đánh giá của Ngân hàng Thế giới có thể coi như là một trong
những gợi ý có giá trị cho Việt Nam trong quá trình cải cách môi trường kinh doanh.
Muốn đạt được những tiêu chí trên, yêu cầu tất yếu đặt ra là cần có sự thay đổi toàn
diện từ pháp luật liên quan đến các nỗ lực của các cơ quan quản lý vĩ mô. Môi trường
kinh doanh dần cải thiện, giải pháp Chính phủ đưa ra để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa đang đi đúng hướng. Tuy nhiên, vẫn còn những rào cản cần quyết liệt loại bỏ.
Việc cải thiện môi trường kinh doanh có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến các
doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Đây là một trong những nhân tố
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Tại Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Agribank(gọi tắt là ngân hàng Agribank) là một
trong những ngân hàng tốp đầu . Chính vì vậy, trong bài viết này, em xin lựa chọn đề
tài” Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng Agribank” để tìm hiểu và nghiên cứu.

NỘI DUNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM:

Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập tại nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Ngân hàng được lập ngày 26/03/1988 theo QĐ số
53/HDBT của chủ tịch hội đồng Bộ Trưởng. Ngân hàng là doanh nghiệp nhà nước
đặc biệt đươc tỏ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước, có thời hạn hoạt động là
99 năm.



2


Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngắn hạn bao gồm: huy
động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chúc cá nhân trên cơ
sơ tài chính và khả năng nguồn vốn ủa ngân hàng . Thực hiện các giao dịch ngoại tệ,
các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các
giáy tờ co giá khác, các dịch vụ của ngân hàng đươc ngân hàng nhà nước việt Nam
cho phép

3


PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
1.Cơ sở lý thuyết
1.1 Khái niệm

Môi trường kinh doanh có thể hiểu một cách đơn giản là một khung cảnh bao trùm
lên hoạt động kinh doanh.Bao gồm tổng thể các nhân tố bên trong và bên ngoài,
mang tính khách quan và chủ quan,vận động và tương tác lẫn nhau, nó tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh ,sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Sự tác động này có thể thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh vừa tự vận động lại vừa tác động qua
lại với nhau trở thành ngoại lực chính cho sự vận động biến đổi của môi trường kinh
doanh. Các nhân tố rất đa dạng, phong phú. Trong quá trình hoạt động của các doanh
nghiệp không chỉ thụ động chịu sự tác động từ môi trường kinh doanh mà chính nó
lại sản sinh ra các tác nhân làm thay đổi môi trường kinh doanh.
1.2.Ý nghĩa của việc phân tích môi trường kinh doanh


Nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh là điều kiện cần thiết, song bởi tính đồ
sộ của nó nên người ta đã nghiên cứu các nhóm nhân tố trong một chõng mực coi
chóng là một môi trường bộ phận của một môi trường tổng thể và là một căn cứ quan
trọng để doanh nghiệp xác định miền kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu phân tích các nhân tố trong môi trường kinh doanh giúp doanh
nghiệp nhận thức một cách rõ ràng về bản thân doanh nghiệp mình. Việc phân tích đó
còn giúp công ty xác định được những thời cơ những thách thức, nắm được những xu
hướng vận động của chúng nắm được tình hình của đối thủ cạnh tranh.Qua đó công
ty có thể rót ra những bài học, cách thức, hướng đi phù hợp. Đây có thể coi là khâu
then chốt để công ty có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trên thị trường. Là nền
tảng cho việc ra những mục tiêu và đảm bảo sự thành công của những chiến lược
kinh doanh để đạt được những mục tiêu đó
2.Phân tích môi trường
4


2.1 Môi trường bên ngoài

a. Nhân tố Chính Trị _ Pháp Luật
Nền chính trị ổn định góp phần tạo điều kiện cho các ngân hàng trong đó có
Agribank kinh doanh ổn định .
Để triển khai kịp thời, có hiêụ quả các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng
theo chỉ đạo của Chính Phủ và Thủ Tướng Chính Phủ tại nghi quyết số 01/NQ- CP
ngày 09/01/2009, nghi quyết số 30/208/NQ- CP ngày 11/12/2008, nghị quyết số
30a/2008/NQ- CP ngày 27/12/2008 và quyết định 167/2008/QĐ- TTG ngày
12/12/2008 nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an ninh xã hội và đảm bảo an toàn
hệ thống ngân hàng.
Bên cạnh đó pháp luật nước ta vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém không đáp ứng

được sự phát triển của ngành kinh tế. Đây cũng là một hạn chế rất lớn trong việc phát
triển ngân hàng. Theo các nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù Việt Nam là môt địa điểm
đầu tư hấp dẫn nhưng khi đi sâu vào tìm hiểu về môi trường thì yếu tố pháp luật luôn
là những trở ngại lớn cho đầu tư
b.Nhân tố công nghệ
Với sự phát triển của công nghệ thông tin tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể đổi
mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà có thể thay đổi về cách thức phân phối đặc
biệt phát triển các sản phẩm,dịch vụ với nhu cầu thanh toán điện tử.. cũng như giúp
người đân dễ dàng tìm hiểu về ngân hàng và ngược lại ngân hàng dễ nắm bắt tâm lý
và nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của mình và đối tác nước ngoài cũng có thể
dễ dàng làm việc với ngân hàng
Agribank là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ mới .
Ngay từ nhưng năm đầu, agribank đã đầu tư phần mềm, thực hiện quản lý tập trung
và nối mạng trực tuyến toàn hệ thống Agribank luôn đi đầu trong việc áp dụng công
nghệ tự động hóa, cung cấp cho khách hàng dịch vụ ngân hàng với nhiều tiện ích như

5


thẻ thanh toán, chuyển tiền tự động trên ATM ,SMS banking đa dạng hóa các sản
phẩm hướng tới một ngân hàng bán lẻ hiện đại chuyên nghiệp
c. Nhân tố kinh tế
Trong những năm gần đây nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi nhiều sự kiện như Việt Nam
gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế như WTO,TTP.như hết năm 2014, vẫn còn
những hạn chế với tỷ lệ thất nghiệp cao và nguy cơ giảm phát lớn.Tình trạng chững
lại, suy giảm, suy thoái vẫn tiếp tục diễn ra ở một số khu vực tiêu biểu khác như Kinh
tế Nga có dấu hiệu suy thoái từ cuối năm 2014.
Kinh tế Việt Nam trong năm có những dấu hiệu phục hồi tích cực, kinh tế vĩ mô được
duy trì ổn định vững chắc, tăng trưởng kinh tế phục hồi rõ nét và đồng đều, thị trường
tài chính có những chuyển biến tích cực, cân đối ngân sách được cải thiện ,lạm phát

được kiểm soát mức thấp nhất vào năm 2014 là 1,84%
d. Nhân tố văn hóa- xã hội
Ở Việt Nam phần lớn người ở độ tuổi trung niên là người giữ quyền tài chính lớn
trong gia đình thì có tâm lý gửi tiền vào hoặc đi vay tại ngân hàng thương mại nhà
nước vì nghĩ an toàn hơn.
Xu hướng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng của giới trẻ ngày càng tăng như vay
vốn, thẻ tín dụng, thẻ ATM, ngân hàng điện tử tạo ra một trào lưu mới ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng.
Việt Nam có tới 85 triệu dân nhưng chỉ có chưa tới 10% dân số sử dụng các dịch vụ
ngân hàng đây là một thị trường đầy tiềm năng .
Thu nhập và mức sống của người dân Việt Nam trong những năm gần đây được nâng
cao đáng kể có xu hướng thanh toán qua thẻ.
2.2Môi trường nghành :


Cường độ cạnh tranh tăng

6


Đe dọa gia nhập mới chính là các ngân hàng 100% vốn nước ngoài xâm nhập vào thị
trường cùng với các công nghệ tiên tiến, năng lực quản lý lãnh đạo cùng nguồn vốn
lớn


Quyền lực từ phía nhà cung ứng. những công ty chịu trách nhiệm về hệ thống
hoặc bảo trì máy ATM. Hiện tại ở việt Nam các ngân hàng đều tự đầu tư trang
thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo điều kiện. Điều
này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ không thể cung
cấp cho cả một thị trường lớn mà phaỉi cạnh tranh với các nhà cung cấp khác.

Tuy nhiên khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống ngân hàng
sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém, điều này càng làm tăng



quyền lực của nhà cung cấp đã thắng thầu.
Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng như việc sống còn của ngân hàng
dựa trên đồng vốn huy động được của khách hàng. Nếu không còn thu hút



được dòng vốn của khách thì ngân hàng tất nhiên sẽ bi đào thải
Đe dọa từ sản phẩm thay thế khi một số người dùng không muốn dính líu hay
nhũng thủ tục vay vốn hoặc với sự chênh lệch lãi suất của ngân hàng với các
loại hình vay lãi tư nhân

2.3.Bên trong doanh nhiệp

a. Sản phẩm chủ yếu của Agribank
Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Agribank nhưCho vay cá nhân,Bảo lãnh,Tiết
kiệm và đầu tư, Thẻ Agribank, Mobile bankink,Thanh toán quốc tế,Bao thanh
toán,Chiết khấu chứng từ,Kinh doanh ngoại tệ,Cho thuê tài chính, Kinh doanh chứng
khoán, Kinh doanh mỹ nghệ,Dịch vụ du lịch…
b. Thị trường của Agribank
Định hướng và chiến lược dài hạn của Agribank luôn xác định nông nghiệp,
nông thôn và nông dân là thị trường và là khách hàng truyền thống.
Duy trì tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông nghiệp nông thôn chiếm ít nhất
70% tổng dư nợ toàn hệ thống , trong đó dư nợ vay nông thôn chiếm it nhất 55%
7



c.Các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp


Nguồn nhân lực

Agribank hiện có hơn 10000 cán bộ tín dụng có kinh nghiệm tại hơn 2000 chi
nhánh. Đây là đội ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm trong vay vốn, đặc biệt cho vay đối
với các thành phần kinh tế nông nghiệp nông thôn.Có một tập thể ban lãnh đạo, hội
đồng quản trị và cán bộ nhân viên đoàn kết, một lòng phấn đấu và cống hiến vì sự
phát triển của Agribank. Đặc biệt ban lãnh đạo là những người có kinh nghiệm và làm
việc có định hướng.


Hệ thống thông tin

Agribank đang áp dụng công nghệ tiên tiến nhất thế giới cho các sản phẩm của
mình. Khi đó, viêc quản lý dữ liệu khách hàng, xây dựng các sản phẩm mới, tạo các
báo cáo về hoạt động ngân hàng sẽ nhanh chóng và có hệ thống.


Cơ sở hạ tầng

Hiện nay so với các ngân hàng trong nước thì Agribank được đánh giá là có cơ
sở hạ tầng cũng như các dịch vụ khách hàng là khá tốt. Tuy nhiên so với các ngân
hàng quốc thế thì các chi nhánh của Agribank còn gặp nhiều khó khăn.
d. Đánh giá năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh cuar Agribank tương đối mạnh thông qua việc triển khai
một số hoạt động tập trung đầu tư công nghệ.Ngay từ những năm đầu Agribank đã
triển khai đề án tin học hóa hệ thống quản trị ngân hàng,. Tiếp đó để đáp ứng nhu cầu

phát triển sản phẩm mới và hiện đại hóa công tác quản trị ngân hàng theo các chuẩn
mực quốc tế
e. Vị thế cạnh tranh
Agribank là một trong những ngân hàng hàng đầu tại VN dựa trên các
thông tin sau:
• Là một trong những ngân hàng có quy mô lớn nhất.
8


• Tình hình tài chính vững mạnh, kinh doanh hiệu quả.
• Nền tảng công nghệ hiện đại.
3.Mô hình SWOT cuả Agribank

Từ những phân tích trên mà ta có thể có được bảng phân tích những cơ hội thách
thức,điểm mạnh điểm yếu có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng Agribank.
Các cơ hội
- Việt Nam gia nhập WTO giúp ngành phát triển rộng hơn
- Thu nhập của người dân tăng
- Thanh toán tiền lương qua tài khoản ngân hàng cũng như việc
sử dụng tài khoản thanh toán ngân hàng tăng
- Sự phát triển của công nghệ thông tin
- Những chính sách ưu đãi của nhà nước đối với ngân hàng
- Tốc độ phát triển kinh tế của VN cao và ổn định
- Có thể đầu tư vượt biên giới
Các thách thức
- Suy thoái kinh tế toàn cầu làm lãi suất giảm
- Hội nhập kinh tế thế giới làm cho đầu tư nước ngoài tăng dẫn
đến việc cạnh tranh nhiều làm giảm thị phần của ngân hàng
- Sự gia tăng của các ngân hàng thương mại cổ phần

- Tâm lý của người VN
- Cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn

Những điểm mạnh
- Văn hóa doanh nghiệp luôn p
- Chất lượng sản phẩm,dịch vụ
- Năng lực quản trị tốt
- Chính sách phát triển ổn định
- Thị phần lớn
- Cơ sở hạ tầng, công nghệ phá

Những điểm yếu
- Cơ chế hoạt động chưa linh h
- Chưa hướng đến nhiều phân

PHẦN III : PHÂN TÍCH VÀ ĐANH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH

Với một môi trường kinh doanh đầy đủ, phân bậc rõ ràng, hiệu quả thì thành quả
mà Agribank đạt được cũng vô cùng xứng đáng. Kết quả một số hoạt động kinh
doanh có hiệu quả của Agribank trong giai đoạn 2013- 2015 rõ lên được tầm quan
trọng cuả môi trường kinh doanh đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.Xử lý số liệu

Bảng 1: Tình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2015 ( Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2013
2014
20115

Doanh thu(DT)

15.399.185
17.426.189
19.189.378

Lãi ròng ()
1.678.685
1.786.995
2.372.751

Vốn tự có(V
37.767.003
41.181.159
42.508.067
9

Vốn kinh doanh
679.140.946
763.589.797
874.807.327


Từ bảng số liệu trên ta có thể tính được các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng
hợp của ngân hàng Agribank
Bảng 2: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp của ngân hàng Agribank
TCkd
(triệu
đồng)
13.720.500
15.639.194
16.816.627


Năm
2013
2014
2015

DDT
(%)
10,9
10,25
12,36

DVTC
(%)
4,44
4,34
5,58

DVKD
(%)
0,24
0,23
0,27

SSXVKD

SSXCPKD

2,21
2,28

2,19

1,12
1,11
1,14

Bảng 3: Tỷ số sinh lời của ngân hàng Agribank(2013-2015)(Đv: %)
Chỉ tiêu
Năm
2013
2014
2015

ROA
0,24
0,23
0,27

ROE
4,4
4,34
5,8

ROS
10,9
10,25
12,36

2.Nhận xét,đánh gía


Cụ thể dựa trên những số liệu được tính toán trên ta có thể nhận thấy rằng:


Các chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng thay đổi theo chiều hướng tích cực như

Chỉ tiêu doanh thu tăng đến 19.189.378 triệu đồng 2015 tăng 3.790.193 triệu so với
2013.
Cùng với đó các chỉ tiêu khác cũng tăng như lãi ròng của ngân hàng tăng từ
1.678.685 triệu năm 2013 đến 2.372.751 triệu năm 2015.


Với các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ta thấy

mức tăng của chi phí kinh doanh tăng dần theo năm từ 13.720.500 triệu(2013) đến
2015 thì lên đến 16.816.627 triệu
10


Bên cạnh đó doanh lợi của doanh thu tăng đáng kể tăng 1.46% từ 2013 đến 2015 cho
thấy khả năng tạo ra lơi nhuận cao và dẫn đến việc doanh lợi vốn kinh doanh
cao.Thật vậy từ bảng số liệu ta thấy doanh lợi doanh thu đã tăng từ 0,24% đến 0,27%
mặc dù năm 2014 giảm còn 0,23%.
Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có đã có xu hướng giảm từ 4,44%(2013) xuống
4,34%(2-014) nhưng sau đó lại tăng đến 5,58%(2015)
Về sức sản xuất của ngân hàng thì thấy rằng
Trên một đồng vốn kinh doanh sức sản xuất tăng vào giai đoạn 2013-2014
nhưng lại giảm xuống cò 2,19 (2015) cho thaasy năm 2015 một đồng vốn cho ra 2,19
đồng doanh thu trong khi 2013 là 2,21 đồng 2014 là 2,28 đồng
Trên một đồng chi phí kinh doanh lại có sự tăng lên nhung không đáng kể.So
với 2013 thì đến năm 2015 chỉ tăng từ 1.12 đến 1,14 tức là trên một đồng chi phí thì

năm 2015 chỉ tăng 0,02 đồng.


Tỷ suất sinh lời của ngân hàng
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tà sản ROA cho biết ngân hàng đầu tư 100 đồng thì

sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Ta thấy nhìn chung ROA tương đối
thấp và có năm 2015 là lớn nhất 0,27% điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng năm 2015
tốt nhất.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE phản ánh khả năng sinh lời của
VCSH.Theo kết quả ta thấy từ năm 2013 có 4,44% nhưng lại giảm vào năm 2014 là
4,34% và sau đó tăng đáng kể vào năm 2015 là 5,58%.Dễ hiểu vì ngân hàng đã tăng
vốn điêu lên đến 42.508.067 triệu đồng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ROS phản ánh tính hiệu quả hoạt động
kinh doanh và lợi nhuân do doannh thu mang lại .Ta thấy ROS 2014 có phần giảm
xuống 0,65% so với ROS 2013.nhưng sau đó tăng từ 10,25%(2014) đến
12,36%(2015).Mà trong năm 2015 ROS trung bình của ngành ngân hàng là 12% cho
thấy tình hình hoạt động của Agribank khá tốt .
11


Tóm lại qua phân tích trên có thể thấy tình hình hoạt động của ngân hàng là khá
tốt .ngân hàng đã làm ăn có lãi ,và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn .Với tình hình
môi trường kinh doanh trong giai đoạn 2013-2015 đặc biệt năm 2015 là một năm mà
toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
phải đối mặt với nhiều thử thách từ ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước, thị trường
tài chính có nhiều biến động, sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác.
Đồng thời, việc thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2013-2015 gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc từ cơ chế, chính sách chưa được giải quyết đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên,
Agribank đã đạt được nhiều kết quả nổi bật, về đích với chặng cuối của 3 năm thực

hiện Để án tái cơ cấu (2013-2015) với những kết quả đáng khích lệ và tự hào.

KẾT LUẬN

Với một môi trường kinh doanh thuận lợi, Agribank đang ngày càng phát triển
mạnh mẽ, lâu dài, ngày càng nhận được sự tin tưởng của người dân, các doanh
nghiệp vào môi trường làm việc, các mức ưu đãi, các dịch vụ hướng tới sự hoàn thiện
cho khách hàng.Bên cạnh đó ngân hàng đã hoạt động hiệu quả đạt được nhiều thành
tựu lớn tron các hoạt động kinh doanh,phát triển các dịch vụ tín dụng cũng như chăm
sóc khách hàng Tuy vậy, hoạt động kinh doanh của Agribank vẫn còn tồn tại những
điểm cần tập trung khắc phục, giải quyết trong thời gian tới như: việc vốn huy động
ngoại tệ giảm, tăng trưởng tín dụng thấp hơn bình quân toàn ngành, kinh doanh dịch
vụ còn nhiều hạn chế ….mà trong bài chưa cập nhật đến cũng như những hạn chế
trong việc phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hiêu quả kinh doanh của
ngân hàng Agribank.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Trang web: Agribank.com.vn
Số liệu từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
Giáo trình Kinh doanh và Môi trường, PGS.TS Nguyễn Thế Chinh

12


13




×