Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN LÂM TỚI

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN L
ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN LÂM TỚI

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN L
ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Phát triển Nông thôn Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂ

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ trong
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Lâm Tới


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự ủng hộ, động viên
của gia đình, bạn bè, cơ quan đồng nghiệp và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều
kiện thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình của thầy cô.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Phòng đào
tạo, các thầy cô giáo đã bổ sung, cập nhật những kiến thức khoa học bổ ích
cho tôi.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS. Đào Thanh Vân, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, công chức Hạt
Kiểm lâm huyện Sông Lô nơi tôi đang công tác và làm việc, các đồng chí lãnh
đạo phòng Tài Nguyên & MT, Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Thống kê
huyện, các đồng chí lãnh đạo UBND và các hộ gia đình xã Quang Yên, Lãng
Công, Đồng Quế huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc cùng bạn bè đồng nghiệp đã
cùng làm việc, cung cấp những thông tin, tài liệu quý giá cho quá trình xây

dựng luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do điều kiện thời gian và trình độ có hạn
nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Kính
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng 9 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Lâm Tới


5
MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm và quan điểm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng và quản
lý rừng cộng đồng.............................................................................................. 4
1.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội và lợi ích từ rừng cộng đồng..................................7
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về quản lý, bảo vệ rừng và quản lý, bảo vệ rừng
có sự tham gia của cộng đồng............................................................................ 8
1.2.1. Phương pháp điều tra và lập kế hoạch trong quản lý rừng có sự tham gia
của cộng đồng.................................................................................................. 10
1.2.2. Phương pháp điều tra rừng có sự tham gia của người dân....................... 11
1.2.3. Lập kế hoạch trong quản lý rừng cộng đồng...........................................13
1.3. Các nghiên cứu ở trong nước về quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng
đồng................................................................................................................. 15
1.3.1. Nghiên cứu về loại hình quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng
được nhận dạng ở Việt Nam.............................................................................15


1.3.2. Một số nghiên cứu thí điểm quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng
đồng ở huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................18
1.3.3. Mô hình quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng có hiệu quả
20
1.3.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia
của cộng đồng.................................................................................................. 22
1.4. Các kết luận rút ra từ nghiên cứu và phân tích tổng quan.......................... 23
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sông Lô............................ 23
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 26
2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................26

2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu (PRA).......................................... 27
2.3.2. Phương pháp kế thừa số liệu................................................................... 29
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................29
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu.................................................................29
2.3.5. Phương pháp chuyên gia..........................................................................30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................31
3.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng
đồng ở huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................31
3.1.1. Khuôn khổ pháp lý và chính sách liên quan đến quản lý rừng cộng đồng
tại địa phương...................................................................................................31
3.1.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng
đồng tại địa phương..........................................................................................38


3.2. Đánh giá kết quả và tác động của quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng
đồng ở huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................53

3.2.1. Tác động về nhận thức..................................................................................... 53
3.2.2. Tác động làm thay đổi về mức độ vi phạm pháp luật trên diện tích rừng giao
cho cộng đồng.................................................................................................. 55
3.2.3. Tác động trong công tác Phòng cháy chữa cháy rừng.......................................57
3.2.4. Tác động về kinh tế..........................................................................................58
3.2.5. Tác động về môi trường................................................................................... 60
3.2.6. Tác động về xã hội...........................................................................................62
3.2.7. Vai trò các bên liên quan trong quản lý rừng phòng hộ huyện Sông Lô............63
3.3. Những tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản lý rừng có sự tham gia
của cộng đồng.................................................................................................. 64
3.3.1. Chất lượng rừng giao cho cộng đồng................................................................64
3.3.2. Công tác quản trị rừng địa phương còn hạn chế................................................64
3.3.3. Thiếu cơ chế hỗ trợ tài chính............................................................................ 65

3.3.4. Hệ thống hỗ trợ cho công tác quản lý rừng của cộng đồng còn thiếu và
yế u

65

3.3.5. Cục bộ trong quản lý rừng cộng đồng.............................................................. 65
3.3.6. Năng lực của cộng đồng còn hạn chế............................................................... 66
3.4. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng có sự tham
gia của cộng đồng.............................................................................................67
3.4.1. Giải pháp về chính sách.......................................................................... 67
3.4.2. Giải pháp về tổ chức............................................................................... 70
3.4.3. Giải pháp về kỹ thuật..............................................................................72
3.4.4. Giải pháp về luật pháp............................................................................ 73
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.............................................................................76
1. Kết luận........................................................................................................76
2. Kiến nghị......................................................................................................78


TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 79
PHỤ LỤC....................................................................................................... 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

BVR

:


Bảo vệ rừng

BNNPTNT

:

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

CL

:

Hóa chất Chlorine

HTX

:

Hợp tác xã

KTXH

:

Kinh tế xã hội

LNCĐ

:


Lâm nghiệp cộng đồng

LSNG

:

Lâm sản ngoài gỗ

NĐ-CP

:

Nghị định Chính phủ

PCCCR

:

Phòng cháy chữa cháy rừng

PH

:

Phòng hộ

PTR

:


Phát triển rừng



:

Quyết định

QLRCĐ

:

Quản lý rừng cộng đồng

SL

:

Số lượng

SX

:

Sản xuất

SXNN

:


Sản xuất nông nghiệp

TTg

:

Thủ tướng Chính phủ

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Khái quát chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư
thôn, bản..........................................................................................33
Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích các loại đất, loại rừng tại các xã nghiên cứu... 38
Bảng 3.3: Diện tích rừng phân theo chủ quản lý trên địa bàn huyện..............43
Bảng 3.4: Diện tích đất, rừng giao cho cộng đồng tại các xã nghiên cứu.......45
Bảng 3.5: Hiện trạng mô hình rừng trồng phòng hộ cộng đồng......................46
Bảng 3.6: Trữ lượng trung bình rừng trồng phòng hộ cộng đồng...................48
Bảng 3.7: Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng...........53

Bảng 3.8: Thống kê số vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng......................... 56
Bảng 3.9: Thống kê số vụ cháy rừng trên địa bàn từ 2010-2017....................58
Bảng 3.10: Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tham gia quản
lý rừng cộng đồng........................................................................... 59
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của rừng tới môi trường............................................. 60


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ Venn...................................................................................... 28
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng rừng xã Lãng Công 2015................................... 40
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng rừng xã Đồng Quế 2015.....................................41
Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng rừng xã Quang Yên 2015...................................42
Hình 3.4. Sơ đồ Venn về quản lý bảo vệ rừng huyện Sông Lô.......................63


12
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam rừng được xem là tài nguyên quý giá của đất nước, ta đã tự
hào vì có được nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây rừng đang ngày càng bị suy giảm cả về
số lượng và chất lượng. Vấn đề cấp bách đặt ra lúc này là phải có chính sách
quản lý và bảo vệ rừng một cách toàn diện của tất cả các cấp, các ngành và
toàn xã hội để có thể vừa bảo vệ tài nguyên rừng vừa để bảo tồn và phát triển
được tài nguyên rừng.
Từ năm 1986, Việt Nam chuyển hướng nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Mục đích để giảm bớt vai trò điều tiết của Nhà nước, tăng trách nhiệm
quản lý cho các cấp chính quyền địa phương. Ngành lâm nghiệp cũng thực

hiện chiến lược chuyển hướng chiến lược từ lâm nghiệp Nhà nước sang lâm
nghiệp nhân dân, đã xuất hiện nhiều nhân tố mới, đặc biệt là đa dạng hóa các
phương thức quản lý tài nguyên rừng. Mặt khác, ngành lâm nghiệp cũng
chuyển đổi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác và chế biến gỗ, sang hình
thức gắn khai thác gỗ với tái sinh rừng, phát triển rừng toàn diện.
Huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc là huyện miền núi của tỉnh, mới thành
lập từ tháng 4/2009 dựa trên sự chia tách từ huyện Lập Thạch cũ. Tổng diện
tích tự nhiên toàn huyện là 15.031,77 ha, dân số 93.984 người, trong đó đất
lâm nghiệp 3.937,756 ha, chiếm 26,24% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích
quy hoạch rừng phòng hộ là 1.446,98 ha, diện tích quy hoạch rừng sản xuất là
2.490,776 ha [4]. Trong 2 năm 2010 - 2011, thực hiện chính sách của Nhà
nước về quản lý rừng, huyện Sông Lô thực hiện giao khoán rừng, cho thuê
rừng đến các chủ thể quản lý cụ thể như: tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng
đồng dân cư thôn bản… nhằm nâng cao trách nhiệm của các bên trong công
tác quản lý bảo vệ rừng. Với những chính sách đổi mới về lâm nghiệp bước
đầu


đã mang lại những kết quả khả quan khi diện tích rừng ngày càng được nâng
lên, các cánh rừng phòng hộ đã phát huy được khả năng phòng hộ của rừng,
rừng sản xuất đã mang lại lợi ích về kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, tại địa bàn huyện Sông Lô hiện
nay vẫn còn một số vấn đề tồn tại hạn chế trong công tác quản lý và bảo vệ
rừng như: việc ngăn chặn tình trạng phá rừng, suy giảm rừng, lấn chiếm đất
rừng của các đối tượng được giao trách nhiệm quản lý, bảo vệ, sử dụng
rừng còn yếu kém; công tác phát triển rừng còn nặng về lợi ích trước
mắt; nhận thức, ý thức trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
bền vững chưa cao; tính pháp lý và cơ chế hưởng lợi chưa thực sự trở
thành động lực cho các bên trong việc tham gia bảo vệ rừng… Điều này
khẳng định việc tìm hiểu vấn đề và nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo

vệ rừng là điều rất quan trọng và cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, trong khuôn khổ luận văn Thạc sỹ, em chọn
đề tài “Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng
trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu của đề tài
+ Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của
cộng đồng ở huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Đánh giá kết quả và tác động của quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia
của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.
+ Tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng có sự tham
gia của cộng đồng.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
rừng có sự tham gia của cộng đồng.
3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
* Y nghĩa khoa học
Đề tài là công trình nghiên cứu có tính hệ thống tiềm năng quản lý rừng
có sự tham gia của cộng đồng ở huyện Sông Lô. Các kết quả nghiên cứu sẽ là


cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý rừng cộng đồng, góp phần vào
quản lý bền vững tài nguyên rừng.
* Y nghĩa thực tiên
Đề tài là tài liệu tham khảo để đề ra những chính sách phù hợp hơn
trong quản lý, bảo vệ rừng cộng đồng cho các khu vực có điều kiện sinh thái,
kinh tế, xã hội tương đồng.


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm và quan điểm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng và
quản lý rừng cộng đồng
1.1.1.1. Khái niệm về cộng đồng.
Thuật ngữ “Cộng đồng” được khái niệm khác nhau khi đứng trên quan
điểm, góc nhìn khác nhau:
+ Thuật ngữ “cộng đồng” theo FAO (1996) [25] “Cộng đồng là những
người sống tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là một nhóm người sinh sống
tại cùng một nơi theo những luật lệ chung”.
+ Ở Việt Nam, cộng đồng được hiểu là những người sống trong cùng
ranh giới hành chính như cộng đồng thôn, cộng đồng bản. Ranh giới hành
chính các thôn, bản đều được thành lập dựa trên lịch sử lâu đời, vì vậy, cộng
đồng tại các thôn, bản luôn có mối liên hệ mật thiết, người đứng đầu (trưởng
thôn, trưởng bản) có hương ước, quy ước xây dựng lâu đời và được người dân
rất tôn trọng, tuân thủ nghiêm ngặt.
1.1.1.2. Khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng
Lâm nghiệp cộng đồng không chỉ giới hạn trong việc trồng cây rừng
trang trại, khu nhà ở hay ven đường mà còn cả tập quán du canh, việc sử
dụng, quản lý rừng tự nhiên và việc cung cấp các sản phẩm cây trồng từ nhiều
nguồn khác nhau. Cụ thể:
+ Thuật ngữ lâm nghiệp cộng đồng ở Nepal được hiểu như là "một
nhóm sử dụng rừng (Forest use Group) để chỉ hoạt động lâm nghiệp cộng
đồng được tổ chức bởi các nhóm đồng sử dụng tài nguyên rừng trong một
làng” [33]
+ Theo Arnold (1999) [18] thuật ngữ Lâm nghiệp cộng đồng được sử
dụng với nghĩa hẹp hơn “là các hoạt động lâm nghiệp được tiến hành bởi
cộng đồng hoặc nhóm người địa phương”.


Thuật ngữ “lâm nghiệp cộng đồng” đã được đề cập ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Nó hình thành với mục đích tạo dựng một phương thức quản lý

rừng dựa vào cộng đồng, phân cấp trong quản lý rừng, rừng được quản lý bền
vững. Mặt khác người dân đang sống phụ thuộc vào rừng, những giải pháp
quản lý bảo vệ rừng đóng góp vào việc sinh kế và cải thiện đời sống người
dân từ hoạt động lâm nghiệp. Từ quan điểm đó đã hình thành các phương
thức, các chương trình hoạt động quản lý rừng dụa vào cộng đồng.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng
Theo Denr (2001) [24], Quản lý rừng dựa vào cộng đồng, dựa trên
quan điểm “Con người trước và lâm nghiệp bền vững sẽ theo sau đó”, nó trao
cho các cộng đồng quyền và trách nhiệm trực tiếp quản lý và hưởng lợi từ tài
nguyên rừng. Quan điểm này cho thấy khi mà các vấn đề đói nghèo và mất
công bằng trong tiếp cận nguồn tài nguyên được giải quyết thì các cộng đồng
địa phương sẽ nhận thấy trách nhiệm của chính họ trong việc quản lý, bảo vệ
rừng. Điều này đã được nhiều Chính phủ, tổ chức phi chính phủ nhận thức rõ
ràng và từ đó đã thúc đẩy cho tiến trình này phát triển ở nhiều cộng đồng
vùng cao sống phụ thuộc vào rừng.
Trong một số năm gần đây để khẳng định hơn tính sở hữu và làm chủ
trong quản lý tài nguyên rừng, khái niệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã
được phân định rõ hơn. Theo GFA, GTZ (2002) [27]: “Quản lý rừng dựa vào
cộng đồng bao gồm tất cả các hoạt động, tổ chức thu hút cộng đồng tham gia
và được chia sẻ lợi ích từ rừng”. Tuy nhiên, nó nhấn mạnh và làm rõ quyền
sở hữu rừng của cộng đồng, trên cơ sở đó cộng đồng tự tổ chức quản lý sử
dụng theo nhu cầu và đảm bảo tính bền vững.
Thực ra, khó có một định nghĩa nào đầy đủ có thể phản ánh được thực
tế của việc quản lý rừng cộng đồng mà nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội ở mỗi nơi một khác nhau. Từ đó các hình thức quản
lý rừng cộng đồng cũng trở nên rất khác nhau. Ngoài ra, việc quản lý rừng


cộng đồng không chỉ đóng khung trong các hoạt động của cộng đồng mà nó
liên quan đến nhiều bên tham gia như các nhà lập định chính sách, các tổ

chức chính phủ, phi chính phủ, các cơ quan tài trợ và các nhà khoa học. Sự
tham gia của các tổ chức này ít nhiều cũng có tác động đến tiến trình quản lý,
bảo vệ rừng cũng như điều kiện kinh tế, xã hội của các cộng đồng.
1.1.1.4. Khái niệm về vai trò của cộng đồng
Vai trò của cộng đồng có thể hiểu một cách chung nhất như sau: “Vai
trò của cộng đồng là việc chủ động và trực tiếp trong các hoạt động quản lý
bảo vệ và phát triển rừng được Nhà nước giao cho cộng đồng quản lý”.
Các hình thức quản lý rừng trực tiếp bởi cộng đồng đã xuất hiện từ lâu
đời trong các cộng đồng dân tộc khác nhau ở Việt Nam. Truyền thống quản lý
rừng của họ được thể hiện ở những tục lệ giữ rừng, trồng cây, xây dựng
hương ước, quy ước, luật tục bảo vệ rừng, bảo vệ cây cối của nhiều làng xã.
Về mặt pháp lý, “Cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân
sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương
đương” (Điều 2, Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004). Do đó, để quản lý tài
nguyên rừng một cách hiệu quả và bền vững, không thể bỏ qua việc phát huy
vai trò của cộng đồng người dân sống gần rừng trong việc quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng, công tác phòng cháy, chữa cháy rừng... Phát huy vai trò tham
gia của các cộng đồng trong việc quản lý nguồn tài nguyên này vừa mang ý
nghĩa phát huy truyền thống dân tộc vừa có thể tạo ra cách quản lý rừng có
hiệu quả và bền vững hơn.
Mặc dù không có một định nghĩa hoàn toàn chính xác về quản lý rừng
cộng đồng, nhưng không vì thế mà tiến trình của phát triển rừng cộng đồng
trên thực tế lại giảm đi. Các hoạt động quản lý rừng cộng đồng đã được người
dân thực hiện hàng trăm năm trước đây, công bằng mà nói thì hoạt động quản
lý rừng cộng đồng đã được người dân thực hiện trước tất cả những khái niệm
về rừng cộng đồng được các nhà khoa học nhắc tới. Hiệu quả về mặt sinh


thái, xã hội của các khu rừng cộng đồng đã chỉ ra rằng quản lý rừng cộng
đồng là một trong những hoạt động mang tính logíc và hiệu quả nhất trong

việc tìm ra những nguyên lý, những chiến lược cơ bản về quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng.
1.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội và lợi ích từ rừng cộng đồng
Năm 1988, Verman [34] có một nghiên cứu điểm ở một khu rừng trồng
4 ha được tạo lập năm 1974 trên đất chăn thả của cộng đồng thôn Dhanori
bang Gujarat, Ấn Độ, theo kế hoạch “rừng làng” của Nhà nước. Trong 4 năm
liền việc cắt cỏ để bán ra ngoài bị cấm. Cây cối được chặt vào năm 1983 1984 và lợi nhuận được phân bổ theo gia đình của cộng đồng, chỉ số lợi nhuận
nội bộ của gỗ, củi và cỏ được tính tới 35%. Dân làng được hưởng củi, gỗ nhỏ
để làm nhà và sửa lại nhà cửa, có thêm công ăn việc làm. Thành công đó đã
giúp thôn tự tổ chức được một hội trồng cây và tiếp tục trồng thêm vào năm
1984 - 1986. Kết quả trình diễn của khu rừng đã đem lại thêm 200 ha rừng
trồng ở khu này.
Lam Tom Linson (1994) và Banerjee (1996) [30] cho rằng, nếu chúng
ta nhận thức sự mất rừng có liên quan đến các yếu tố kinh tế, xã hội thì việc
cần thiết để có thể đảm bảo được sự thành công trong công tác quản lý rừng
chính là mối quan tâm và sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt
động đó, phải chú trọng đến mối quan tâm của người dân trong cộng đồng đó
là vấn đề sinh kế.
Hiện nay, rất nhiều chương trình dự án tham gia quản lý rừng, phục hồi
rừng nhưng Chokkalingaman Ravindranath (2001) [23] cho rằng đã thiếu sự
chú trọng dài hạn tới cả hai yếu tố sinh thái và kinh tế xã hội. Chúng thường
khởi đầu với sự nhiệt tình trong việc đầu tư kinh phí cũng như phổ biến kỹ
thuật cho cộng đồng địa phương nhưng ở giai đoạn cuối của dự án, sự chú
trọng này bị giảm sút hoặc thậm chí mất đi với một nguyên nhân không rõ
ràng. Chính thực tế này đã làm giảm sự quan tâm của cộng đồng và kết quả
của việc quản lý, bảo vệ, phát triển rừng không được như mong đợi.


Như vậy, trong quản lý rừng cộng đồng do thiếu nghiên cứu về các vấn
đề kinh tế và xã hội một cách đầy đủ, cụ thể, thích hợp mà những biện pháp

kỹ thuật thường không được áp dụng hoặc áp dụng một cách hình thức nên
không đạt kết quả như mong đợi. Vì vậy, cần xem vấn đề kinh tế và xã hội là
những yếu tố có tính quyết định đến việc lựa chọn và áp dụng các giải pháp
kỹ thuật vào các mô hình quản lý rừng cộng đồng ở địa phương.
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về quản lý, bảo vệ rừng và quản lý, bảo vệ
rừng có sự tham gia của cộng đồng
Phương thức quản lý rừng cộng đồng bắt đầu được nhận diện vào
những năm đầu của thập kỷ 70, khi mà hạn hán ở châu Phi và lũ lụt ở châu Á
đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Nhiên liệu
và chất đốt cho các cộng đồng nông thôn trở nên ngày càng khó khăn. Chính
tại thời điểm này các kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng ở Ấn Độ (mô
hình lâm nghiệp xã hội), Hàn Quốc (mô hình vườn cây cấp bản), Thái Lan
(mô hình rừng cấp bản) và ở Tanzania (trồng rừng cấp bản) đã được các nhà
khoa học trên thế giới đặc biệt chú ý và chúng được coi như là một giải pháp
nhằm phát triển rừng và giải quyết vấn đề chất đốt ở nông thôn. Đến những
năm cuối thập kỷ 70 thì khái niệm về quản lý rừng cộng đồng đã được thừa
nhận một cách rộng rãi trên toàn thế giới.
Trong thập kỷ 80 các dự án phát triển rừng cộng đồng được mở rộng ra
khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Ấn Độ và Nepal. Tên gọi về rừng cộng
đồng cũng có những thay đổi như “cùng quản lý rừng - Join Forest
Management”; “lâm nghiệp xã hội - Social Forestry”, “quản lý rừng dựa vào
cộng đồng - Community Based Forest Management”... Tuy nhiên, về bản
chất của các hoạt động quản lý rừng cộng đồng vẫn không thay đổi, đó là quá
trình lấy người dân làm trung tâm trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Cuối những năm 80 và thập kỷ 90, các nhà khoa học tập trung nhiều hơn về
nghiên cứu thể chế trong quản lý rừng cộng đồng, kể cả những thế chế truyền
thống và thể chế của nhà nước, nhằm tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển


rừng cộng đồng. Trong giai đoạn này các khái niệm về quyền sở hữu được

đưa ra để thảo luận một cách rộng rãi, bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tư
nhân, sở hữu cộng đồng và sử dụng tự do. Đã có lúc khái niệm rừng cộng
đồng bị phê phán một cách kịch liệt theo cách nhìn nhận của Hardin trong
“Bi kịch của sở hữu chung” (1968) [28] cho rằng phương thức sở hữu cộng
đồng về rừng là đồng nghĩa với sử dụng tự do. Đó là hình thức sử dụng mà
mọi thành viên đều muốn lợi dụng của chung để tối đa hoá lợi ích cho mình,
vì thế rừng bị khai thác một cách kiệt quệ.
Arnold, JEM và Steward, W.C. (1987) [19] lại cho rằng rừng cộng
đồng mang lại hiệu quả lớn trong phát triển rừng và phát triển cộng đồng.
Ông nhấn mạnh rằng rừng cộng đồng phải là một hợp phần không thể thiếu
trong phát triển nông thôn, mà mục tiêu chủ yếu là nhằm giúp đỡ những cộng
đồng nghèo tự duy trì và phát triển cuộc sống của họ... Vì thế, rừng cho phát
triển cộng đồng phải là rừng của người dân, cho người dân và phải có sự
tham gia của người dân trong quản lý và phát triển. Với cách nhìn như vậy thì
Arnold đã chỉ ra 3 mục tiêu cơ bản của rừng cộng đồng là:
1. Cung cấp nhiên liệu và những nhu yếu phẩm khác nhằm phục vụ cho những
nhu cầu cơ bản của cộng đồng.
2. Cung cấp bền vững nguồn lương thực và môi trường sống cho một quá
trình sản xuất lương thực liên tục.
3. Tạo nguồn thu nhập, giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa
phương.
Burda (1997) [21] cũng đã nhìn nhận về quản lý rừng cộng đồng rằng:
Những người dân sống lâu ở trong rừng có những kiến thức đặc biệt về sinh
thái bản địa và những ảnh hưởng dài hạn về mặt xã hội, môi trường của rừng
đến cuộc sống của họ. Sự tập trung hoá trong hệ thống quản lý quan liêu thiếu
đi sự linh động và khả năng thích ứng với những điều kiện thực tiên của các
địa phương khác nhau.


Trong khi đó quản lý rừng cộng đồng giúp cho con người sống gần gũi

hơn với thiên nhiên và từ đó lập ra những thiết chế, kế hoạch nhằm quản lý và
sử dụng rừng một cách hiệu quả hơn. Quản lý rừng cộng đồng đã tạo ra một
hệ thống nhạy bén để nhanh chóng đưa ra những quyết định và hành động
nhằm thích ứng với những thay đổi của điều kiện cụ thể. Các quyết định này
nhằm đáp ứng lợi ích của toàn thể cộng đồng, những người chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc đưa ra những quyết định đó.
Bất chấp những tranh luận thì rừng cộng đồng vẫn phát triển một cách
tự nhiên và nhanh chóng. Rất nhiều nơi trên thế giới nó đã được chấp nhận
rộng rãi và được xem như một chiến lược quan trọng trong quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng.
1.2.1. Phương pháp điều tra và lập kế hoạch trong quản lý rừng có sư tham gia
của cộng đồng
Verman (1988) [34], tác giả có một nghiên cứu điểm ở một khu rừng
trồng 4 ha được tạo lập năm 1974 trên đất chăn thả của cộng đồng bản
Dhanori bang Gujarat, theo kế hoạch rừng làng của Nhà nước. Trong 4 năm
liền việc cắt cỏ để bán ra ngoài bị cấm. Cây cối được chặt vào năm 1983 1984 và lợi nhuận được phân bổ theo gia đình hội đồng thôn panchayat, chỉ số
lợi nhuận nội bộ của gỗ, củi và cỏ được tính tới 35%. Dân làng được hưởng
củi, gỗ nhỏ để làm nhà và sửa lại nhà cửa, có thêm công ăn việc làm. Thành
công đó đã giúp bản tự tổ chức được một hội trồng cây và tiếp tục trồng thêm
vào năm 1984 - 1986. Kết quả của việc trình diễn của khu rừng đã đem lại
thêm 200 ha rừng trồng ở khu này.
Lam Tom Linson (1994) và Banerjee (1996) [30] cho rằng, nếu chúng
ta nhận thức sự mất rừng có liên quan đến các yếu tố kinh tế, xã hội thì việc
cần thiết để có thể đảm bảo được sự thành công trong công tác quản lý rừng
chính là mối quan tâm và sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt
động đó, phải chú trọng đến mối quan tâm của người dân trong cộng đồng đó
là vấn đề sinh kế.


Chokkalingaman Ravindranath (2001) [23] cho rằng rất nhiều chương

trình dự án tham gia quản lý rừng, phục hồi rừng đã thiếu sự chú trọng dài
hạn tới cả hai yếu tố sinh thái - kinh tế xã hội. Chúng thường khởi đầu với sự
nhiệt tình trong việc đầu tư kinh phí cũng như phổ biến kỹ thuật cho cộng
đồng địa phương nhưng ở giai đoạn cuối của dự án, sự chú trọng này bị giảm
sút hoặc thậm chí mất đi với một nguyên nhân không rõ ràng. Chính thực tế
này đã làm giảm sự quan tâm của cộng đồng và kết quả của việc quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng không được như mong đợi.
Như vậy, trong QLRCĐ do thiếu nghiên cứu về các vấn đề KTXH một
cách đầy đủ, cụ thể, thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật thường không
được áp dụng hoặc áp dụng một cách hình thức nên không đạt kết quả như
mong đợi.
Những vấn đề KTXH nhạy cảm với quản lý rừng thường liên quan đến
chính sách về quyền sở hữu, sử dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, hưởng lợi
và nhu cầu của cộng đồng, thuế tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng trong
quản lý rừng. Đôi khi các vấn đề về KTXH liên quan đến cả những nhận thức
và kiến thức, tôn giáo và tín ngưỡng, phong tục và tập quán. Trong một số
nghiên cứu người ta đã coi những giải pháp KTXH là có trọng lượng hơn. Vì
vậy, phần lớn các nghiên cứu đưa ra giải pháp để QLRCĐ thì cùng với việc
áp dụng biện pháp kỹ thuật đúng đắn cần xây dựng và thực hiện những giải
pháp về mặt KTXH. Thậm chí phải đưa chúng vào chương trình hành động
của mỗi quốc gia.
1.2.2. Phương pháp điều tra rừng có sư tham gia của người dân
Tại Nepal, với sự hỗ trợ của dự án lâm nghiệp cộng đồng do chính phủ
Thụy Sỹ tài trợ, phương pháp điều tra rừng đơn giản có sự tham gia đã được
phát triển và được xem là nhân tố cốt lõi do quản lý rừng bền vững. Điều này
giúp cho người sử dụng rừng có được các ý tưởng về tiềm năng sản xuất của
các khu rừng của họ từ đó lập kế hoạch quản lý rừng.


Các tài liệu hướng dẫn về điều tra và phân tích dữ liệu tài nguyên rừng

đơn giản có sự tham gia (bao gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ) ở các nước Nepal,
Thái Lan, Philippines được thiết lập bao gồm các nội dung hướng dẫn chính
như sau [22] [33]:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Bao gồm xác định kích thước và số ô mẫu
điều tra, phương pháp đo đếm.
- Phân tích dữ liệu: Chất lượng tái sinh, dự đoán trữ lượng, sản lượng gỗ, củi,
cỏ, thu hoạch lâm sản ngoài gỗ.
- Lập kế hoạch quản lý rừng, phân loại rừng chức năng theo kiến thức bản địa,
kế hoạch quản lý tái sinh, khai thác gỗ, củi, cỏ, lâm sản ngoài gỗ, bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo vệ đất, nước và phương pháp giám sát có sự tham gia.
Tổ chức nghiên cứu lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR, 2002) [29] đã đưa ra tài liệu
hướng dẫn bao gồm các phương pháp như xác định vấn đề, chủ đề điều tra
rừng, sử dụng ảnh viễn thám, phân tích dữ liệu và đánh giá các kết quả điều
tra. Trong đó đã phối hợp phương pháp hàn lâm với phương pháp đánh giá thôn
bản có sự tham gia (PRA) và sử dụng công nghệ thông tin đã đưa ra phương
pháp mô hình hoá để dự đoán thể tích cây rừng theo 01 và 02 nhân tố
đường kính (D) và chiều cao (H), loài cây: V = f (D,H, Species) từ đây lập
biểu đơn giản để hỗ trợ cho việc dự báo thể tích, trữ lượng tài nguyên rừng.
Phương pháp điều tra rừng có sự tham gia được xây dựng trên nguyên
lý phương pháp điều tra và quy hoạch rừng phổ biến trên thế giới, do đó
đảm bảo tính kỹ thuật lâm nghiệp đồng thời các công cụ điều tra và công
thức tính toán đơn giản để cộng đồng có thể tiếp cận đặc biệt là tiếp cận với
kiến thức sinh thái địa phương trong phân loại để quản lý rừng theo chức năng
cộng đồng. Tuy nhiên một vài công cụ phương pháp điều tra còn phức tạp và
hàn lâm:
- Dự báo trữ lượng rừng dựa vào 2 nhân tố tổng tiết diện ngang xác định
bằng công cụ Relaskop và chiều cao lâm phần.
- Phân chia các coupe tác nghiệp, phức tạp.



Trong khi đó việc xác định sản lượng khai thác, bảo đảm ổn định rừng
chưa được thiết kế rõ ràng, do đó việc tính toán khối lượng gỗ, củi, LSNG thu
hoạch hàng năm theo kế hoạch chỉ là ước đoán, chưa thực sự có cơ sở để đảm
bảo sự cân bằng và ổn định sản lượng rừng.
Nhìn chung các hướng dẫn điều tra chỉ phù hợp cho cán bộ kỹ thuật
lâm nghiệp tổ chức, đánh giá tài nguyên rừng cho từng làng, xã. Cộng đồng
địa phương chỉ tham gia như người cung cấp thông tin và được hưởng thụ kết
quả phân tích tài nguyên rừng.
1.2.3. Lập kế hoạch trong quản lý rừng cộng đồng
Một loạt các nghiên cứu ở các quốc gia về chủ đề này đã cho thấy sự
cần thiết phải lập kế hoạch quản lý rừng đơn giản có sự tham gia dựa vào
cộng đồng.
Gallertti, HA and Arguelless, A (1987) [26] đã trình bày nhiều tiêu chuẩn
khác nhau cho một khuôn khổ khái niệm lập kế hoạch và mô tả sự thực hiện
các tiêu chuẩn đó theo kinh nghiệm của chương trình pilot (thí điểm).
Việc đưa người dân vào quá trình là một nhiệm vụ phức tạp và đòi hỏi
phải có sự biến chuyển trong thái độ công khai, lập kế hoạch và thực hiện.
Cần phải có sự sinh động và sự hiểu biết về sự phát triển và sử dụng tài
nguyên theo cơ chế hoạt động qua đó cả người dân và cán bộ kỹ thuật lâm
nghiệp đều phải học tập lẫn nhau. Để cho các kế hoạch lập ra thành công cần
phải dựa vào sự hỗ trợ của thống đốc bang và các cán bộ cao cấp ở liên bang,
các tiêu chuẩn khác cũng quan trọng để thực hiện là thái độ của nhân dân địa
phương, quản lý lâm sinh đúng đắn, công nghiệp hoá, marketing sản phẩm và
các vấn đề tổ chức.
- Các kết quả trong lập kế hoạch được đánh giá sau 3 vụ thu hoạch.
- Moench, M và Bandy Opadhyah, J (1986) [32] đã chỉ rõ là các nhu cầu về
sinh tồn của dân làng đã bị bỏ qua trong việc lập kế hoạch quản lý


rừng. Công trình nghiên cứu chỉ ra rằng cần phải hướng vào dòng chảy sinh

khối của thôn bản, tập trung vào nhiên liệu, thức ăn gia súc, đồng thời nghiên
cứu cũng trình bày các mối tương quan giữa mức tiêu thụ sinh khối của thôn
bản và sức sản xuất của rừng.
Leuscher, WA and Shakya.K.M (1988) [31]. Các tác giả tuyên bố rằng
việc hợp tác giữa cư dân địa phương với cán bộ cấp huyện là rất quan trọng
để thành công trong các dự án tài nguyên rừng cộng đồng (CFR) và có thể trở
lên dễ dàng bằng cách thu hút các nhóm người dân đó vào lập kế hoạch quản
lý rừng. Đánh giá các tài nguyên nguồn lực, khả năng của dự án, sự tham gia
của người dân là cơ sở cho việc lập kế hoạch quản lý. Mặc dù sự thu hút có
hiệu quả dân làng tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, tạo nên sự phấn chấn
đối với họ và đạt được mục tiêu của dự án nhưng tác giả cho rằng chi phí còn
cao và đồng thời có thể tạo nên “cái bẫy” mong đợi và có thể không phải khi
nào cũng dẫn tới việc thực hiện kế hoạch tốt.
Brinkman, W (1988) [20], nghiên cứu tập trung vào việc quản lý và
tiềm năng sử dụng rừng thôn bản được xây dựng theo một dự án toàn quốc về
năng lượng không thường lệ của chính phủ Vương quốc Thái Lan. Việc xây
dựng và kết quả của các khu rừng thôn bản đã được xem xét một cách có phê
phán. Dân làng đã không tham gia vào việc xây dựng kế hoạch và không có
các kế hoạch để quản lý hoặc để phân bố lợi ích được thỏa thuận với dân.
Trong khi đó các tầng lớp dân nghèo đặc biệt cần phải phụ thuộc vào việc đến
các khu rừng để chăn thả gia súc, thu hái tài nguyên lâm sản như củi đun, hoa
quả tại rừng. Trường hợp này là một điển hình minh họa sự cần thiết cộng
đồng địa phương phải tham gia tích cực vào việc lập kế hoạch và thiết kế các
dự án phát triển, các tổ chức xã hội và các nhóm quyền lợi chung rất cần
chúng ta phải quan tâm tới.


×