Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện phú lương, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.32 KB, 100 trang )

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC THỰC HIỆN XÂY DỰN

LU


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ Phát triển nông thôn “Giải pháp
huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020” đã được
triển khai nghiên cứu tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên là công trình
nghiên cứu độc lập. Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác
nhau để phục vụ cho việc viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Ngoài ra nguồn số liệu điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã
được xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả trong nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học
vị nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Hữu Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hoàn thành luận văn,
chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đỗ Anh Tài - người đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Phú Lương, các
phòng, ban ngành trong huyện và các xã đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi,
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết cho tôi trong việc triển khai
nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan
tâm, động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề
tài.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Hữu Hiếu


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẨU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học.....................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................4

1.1. Cơ sở khoa học/cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.................................4
1.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới................................................... 4
1.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới...............................................5
1.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới..................... 8
1.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới....................................................... 8
1.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội........................................................... 8
1.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập.......................9
1.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường................................................9
1.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh..................10
1.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới.................................10
1.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước.......................11
1.3.1. Bài học quốc tế...................................................................................... 11
1.3.2. Bài học trong nước................................................................................ 13
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................17
2.1. Đối tượng, phạm vi................................................................................17
2.1.1. Đối tượng...............................................................................................17
2.1.2. Phạm vi..................................................................................................17
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 18


5

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.............................................................18
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin..........................................................18
2.3.1.3. Phương pháp phân tích.......................................................................20
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................20
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................22
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương..........................22

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường....................................... 22
3.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 24
3.1.3. Khái quát chung 3 xã nghiên cứu.......................................................... 30
3.2. Tình hình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương.................... 33
3.2.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM giai đoạn 2014 - 2016..................33
3.2.2. Đánh giá chung......................................................................................38
3.2.3. Kết quả huy động nguồn lực để xây dựng NTM trên địa bàn huyện ... 39
3.3. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở 3 xã nghiên cứu.......57
3.3.1. Sự hiểu biết của người dân và cán bộ xã, thôn về chương trình..............57
3.3.2. Tổng hợp các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới của từng
xã nghiên cứu...................................................................................................59
3.3.3.Huy động sự tham gia ý kiến của cộng đồng......................................... 62
3.4. Các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Chương trình..................67
3.4.1. Triển khai thực hiện các giải pháp huy động các loại nguồn vốn,
quản lý nguồn vốn...........................................................................................67
3.4.2. Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực, hỗ trợ đầu tư thực hiện
Chương trình NTM................................................................................69
3.4.3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động đầu tư; thực hiện việc kế
thừa, lồng ghép các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn......................71
3.4.4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân
nâng cao nhận thức, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính
trị, toàn xã hội và nội lực của người dân để xây dựng NTM...........................72


6

3.4.5. Phát huy vai trò của chủ thể cộng đồng dân cư trong thực hiện
chương trình nông thôn mới.................................................................. 73
3.4.6. Hoàn thiện môi trường đầu tư và tăng cường thu hút đầu tư.................73

3.4.7. Nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư........75
3.4.8. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp và
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng trong triển
khai thực
hiện Chương trình nông thôn mới....................................................................75
KẾT LUẬN.................................................................................................... 77
1. Kết luận..................................................................................................77
2. Đề nghị....................................................................................................... 78
2.1. Kiến nghị với Trung ương, Tỉnh Thái Nguyên......................................78
2.2. Kiến nghị đối với huyện Phú Lương..................................................... 80
2.2.1. Đối với Ban chỉ đạo Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 huyện.........80
2.2.2. Đối với Uỷ ban Nhân dân huyện Phú Lương........................................ 80
2.2.3. Đối với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội huyện..........81
2.3. Kiến nghị đối với cấp xã........................................................................82
2.4. Về công tác thi đua khen thưởng........................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 84
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu, chữ
viết tắt

Diễn giải

1


ANTT

An ninh trật tự

2

BCĐ

Ban chỉ đạo

3

CSHT

Cơ sở hạ tầng

4

CSXH

Chính sách xã hội

5

DN

Doanh nghiệp

6


GTNT

Giao thông nông thôn

7

GTSX

Giá trị sản xuất

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

NN

Nông nghiệp

10

HTX

Hợp tác xã

11


NHNN

Ngân hàng nông nghiệp

12

NTM

Nông thôn mới

13

MTQG

Mục tiêu quốc gia

14

KHKT

Khoa học kỹ thuật

15

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

16


PTNT

Phát triển nông thôn

17

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

18

TCTD

Tài chính tín dụng

19

THCS

Trung học cơ sở

20

THPT

Trung học phổ thông

21


TPCP

Trái phiếu chính phủ

22

UBND

Ủy ban Nhân dân

Ghi chú


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm.......................................24
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm........................................25
Bảng 3.3. Tăng trưởng ngành nông nghiệp (Giá cố định: 2010).....................25
Bảng 3.4: Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị, nông thôn.......29
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM trên địa bàn huyện.................33
Bảng 3.6: Kết quả huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện...................................................................................39
Bảng 3.7: Người dân hiến đất xây dựng các công trình GTNT.......................41
Bảng 3.8: Kết quả tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về phát triển sản xuất
nâng cao thu nhập cho người dân....................................................51
Bảng 3.9: Một số thông tin 3 xã nghiên cứu thời điểm cuối năm 2016...........32
Bảng 3.10: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM........57
Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai....................58

Bảng 3.12: Tổng hợp nguồn vốn xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu..........61
Bảng 3.13. Nợ đọng xây dựng cơ bản 03 xã nghiên cứu.................................62
Bảng 3.14 : Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM..........63
Bảng 3.15: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động
nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 30)..........................................64
Bảng 3.16: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của cộng
đồng trong xây dựng NTM (n = 30)...............................................65
Bảng 3.17. Nhận thức của người dân nguồn lực trong xây dựng NTM
(n=135)............................................................................................66


9

MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua gần 30 năm đổi mới, cùng với quá trình xây dựng và phát triển
kinh tế đất nước, nông thôn Việt Nam đã có nhiều biến đổi trên cả hai khía
cạnh tích cực và tiêu cực. Tích cực được thể hiện ở chỗ kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội nông thôn được tăng cường; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; nhiều hình thức tổ chức sản
xuất mới được hình thành và phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của dân
cư nông thôn ngày càng được cải thiện; hệ thống chính trị ở nông thôn được
củng cố. Bên cạnh những điểm tích cực cũng cho thấy môi trường nông thôn
ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn
chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ
nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch
giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc... Xuất phát từ những bất cập trên, Nghị quyết
26- NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung
ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh mục tiêu:

“Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường”. [6].
Như vậy, xây dựng NTM là nhằm tạo ra những giá trị mới của nông
thôn Việt Nam, đó là một nông thôn hiện đại hàm chứa những giá trị kinh tế
mới trên cơ sở hạ tầng hiện đại, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh
tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày


càng cao, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, an ninh tốt, phát
huy tính dân chủ cao trong xây dựng NTM. Theo đó, Chương trình MTQG về
xây dựng NTM đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành là một
chương trình khung toàn diện nhất để xây dựng một nông thôn mới hiện đại.
Phú Lương là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, với
phần lớn dân số sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, song
nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn nhiều khó khăn. Trong những năm
qua, Phú Lương đã tập trung phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là kể từ
khi triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, nhờ vậy cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn bước chuyển biến tích cực; kết cấu hạ tầng
KT-XH nông thôn được tăng cường; các hình thức tổ chức sản xuất trong
nông nghiệp phát triển đa dạng hơn; nhiều tiến bộ KHKT được chuyển giao
và áp dụng; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải
thiện, nâng cao; hệ thống chính trị cơ sở được tăng cường và củng cố.
Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và
yêu cầu đặt ra. Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu và
đổi mới cách thức sản xuất ở nhiều địa phương còn chậm; đặc biệt với những
xã chưa về đích cơ bản xuất phát điểm còn thấp, trong khí nguồn lực của cả

Nhà nước, người dân và doanh nghiệp còn hạn chế; năng suất lao động, hiệu
quả kinh tế còn thấp; công nghiệp dịch vụ ở nông thôn phát triển chậm; đời
sống của một bộ phận dân cư nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu
số còn gặp nhiều khó khăn.chương trình tiếp tục triển khai vào thời kỳ suy
thoái kinh tế, việc huy động nguồn lực cho xây dựng NTM gặp nhiều khó
khăn.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM là Chương trình
tổng thể về phát triển KT - XH và an ninh - quốc phòng. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề xuất các “Giải pháp huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016 - 2020” là hết sức cần thiết.


2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
trên huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất các giải pháp huy
động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan một số lý luận về nguồn lực cộng đồng; tìm hiểu một số bài học
kinh nghiệm trong nước, quốc tế về huy động sự tham gia của cộng đồng
trong PTNT.
- Phân tích thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong chương trình
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương nói riêng và tỉnh Thái
Nguyên nói chung.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc

nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu về phát triển nông thôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa
phương, các cấp, các ngành của huyện Phú Lương nói riêng và tỉnh Thái
Nguyên nói chung sử dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình NTM
tại các xã trên địa bàn tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên
quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy
động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại các xã trong cả nước.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học/cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nông thôn đồng lòng xây dựng xóm, xã của mình khang trang, sạch đẹp; phát
triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng NTM cần sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế chính trị mà là
vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm
tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, độc lập và đoàn kết, cộng đồng cùng nhau xây
dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh [1]. Theo Thông tư
liên tịch số 26/NQ-TW của BCH TW Đảng (khóa X) thì NTM được hiểu là:
Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân

tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường [6].
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí thuộc các lĩnh
vực về quy hoạch; hạ tầng KT-XH; kinh tế và tổ chức sản xuất; VHXH và
môi trường; hệ thống chính trị. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM giai đoạn 2010 2020 về cơ bản nhằm trả lời câu hỏi: Thế nào là NTM thời kỳ CNH - HĐH
đất nước? Bộ tiêu chí đưa ra sự - chính trị của NTM theo tinh thần Nghị quyết
26 NQ/TW là cơ sở để xây dựng kế hoạch phấn đấu thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định và để đánh giá thực trạng đạt được. Là cơ sở để
xây dựng mô hình, kiểm tra đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh NTM [20].


1.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nguồn lực
Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ
thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị
trường... ở cả trong nước và nước ngoài có thể được khai thác nhằm phục vụ
cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Nguồn lực không phải
là bất biến. Nó thay đổi theo không gian và thời gian. Con người có thể làm
thay đổi nguồn lực theo hướng có lợi cho mình. Nguồn lực bao gồm: Sức lao
động con người; cơ sở vật chất; tài chính; tài nguyên thiên nhiên [33].
1.1.2.2. Nguồn lực vốn trong xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ bao gồm: Vốn ngân sách bao gồm: Vốn từ các chương
trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển
khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng
23%; vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo quy định
tại điểm 3 mục VI của Quyết định này khoảng 17%; vốn tín dụng (bao gồm
tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại) khoảng 30%; vốn từ các

doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%; huy động
đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10%. [17].
1.1.2.3. chế, chính sách huy động nguồn lực trong xây dựng NTM
a. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn:
- Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện. Ở
Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng
những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về
quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về
quản lý. Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện
những biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội. [33].


- Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật
chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. Được thiết lập bởi các quy
định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc không chính thức (quy
tắc ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc tính buộc phải tuân thủ
theo. Đối với phát triển nông thôn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm
đến vai trò của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nông thôn.
[33].
b. Cơ chế huy động nguồn lực
- Nguồn lực huy động cho xây dựng NTM được thực hiện thông qua các
chính sách cụ thể. Việc quy định tỷ lệ huy động cho xây dựng NTM từ các
nguồn vốn như trên cho thấy, vai trò của nguồn vốn NSNN trong xây
dựng NTM là rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
trong phát triển nông thôn... Nguồn vốn NSNN được huy động cho xây dựng
NTM được thực hiện thông qua hệ thống các chính sách đầu tư, chính sách hỗ
trợ của Nhà nước... [6].
- Hình thức huy động được thực hiện khá đa dạng. Đối với nguồn hỗ trợ từ
ngân sách bao gồm các nguồn NSTW hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình nông
thôn mới; ngân sách tỉnh hỗ trợ; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án.

Nguồn vốn tín dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, NHPT Việt Nam.
Vốn huy động từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức
hỗ trợ tiền mặt hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (như xi - măng, sắt thép,
gạch, ngói...) tham gia đầu tư trực tiếp.
- Các hình thức huy động từ cộng đồng bao gồm: Trong quá trình triển khai
thực hiện các công trình dự án trên địa bàn xã, các xóm họp thống nhất kế
hoạch thực hiện và phương án đối ứng (bằng ngày công, kinh phí), hỗ trợ,
ủng hộ tiền mặt, hiện vật (như đất đai, hoa màu và các tài sản gắn liền với
đất…) ngày công lao động và các hình thức xã hội hóa khác để thực hiện…


- Huy động nguồn lực xây dựng NTM theo hướng đa dạng hóa các nguồn
vốn. Trong nguồn vốn huy động từ NSNN, vốn trực tiếp cho Chương trình
NTM khoảng 17%; vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang
triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn
khoảng 23%. Điều này có nghĩa là nguồn NSNN cũng có sự lồng ghép và cơ
chế huy động theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn (không chỉ vốn NSNN).
- Cơ chế huy động linh hoạt đã tạo sự chủ động cho các địa phương trong
huy động nguồn lực cho xây dựng NTM. Nhiều địa phương đã ban hành cơ
chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng NTM; vận dụng
chính sách của Trung ương để ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với
từng địa phương như chính sách cấp xi măng để dân tự làm đường; chính sách
hỗ trợ lãi suất để khuyến khích nông dân vay chuyển đổi cơ cấu sản xuất hoặc
mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp…[18].
1.1.2.4. Điểm tích cực của chính sách
- Thứ nhất, quy định về sử dụng NSNN cho xây dựng NTM khá rõ ràng,
chi tiết tới từng nội dung của Chương trình NTM. Các nội dung NSNN hỗ
trợ 100% hay hỗ trợ một phần từ NSNN được quy định chi tiết tại điểm 3
mục IV của Quyết định số 800/QĐ-TTg. Điều này giúp địa phương chủ

động trong xây dựng kế hoạch Chương trình NTM. Trong sử dụng NSTW thì
các nguồn vốn được sử dụng theo các nguyên tắc khá rõ ràng, đảm bảo việc
phân bổ và sử dụng NSTW hiệu quả. [6]
- Thứ hai, mục đích sử dụng nguồn vốn TDĐT phát triển của Nhà nước rõ ràng
theo từng nội dung chương trình nên tránh được việc sử dụng vốn sai mục
đích. Đó là kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường GTNT…
- Thứ ba, nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp, nhân dân đóng góp vào
Chương trình được quyết định sử dụng trên cơ sở lấy ý kiến của người dân nên
đảm bảo minh bạch, việc sử dụng nguồn lực sẽ phù hợp với nhu cầu người
dân.
- Thứ tư, cơ chế đầu tư được đổi mới căn bản theo hướng phân cấp tối đa cho
cấp xã và cộng đồng trong quyết định, giám sát đầu tư. Cơ chế đầu tư


thông thoáng giúp tiết kiệm kinh phí đầu tư Chương trình, NSNN chỉ hỗ trợ
khoảng 50 - 60% so với cách làm thông thường, phần còn lại do dân đóng
góp. Nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, dân hưởng thụ đã được hiện
thực hóa trên cơ sở có sự tham vấn, lấy ý kiến của người dân và qua sự giám
sát của Ban giám sát cộng đồng.
- Thứ năm, sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng các công trình
đầu tư ở các xã cũng góp phần nâng cao trình độ quản lý dự án đầu tư của
người dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư.
1.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu của chương trình: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KTXH
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; ANTT được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Một xã đạt NTM thì cần phải đạt những tiêu chí sau [16]. [18]:

1.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch NTM là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành
công của Chương trình. Xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm: Xác định
nội dung quy hoạch; quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch; công bố quy
hoạch; cấp giấy phép xây dựng tại xã; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; hồ sơ
quy hoạch xây dựng NTM; kinh phí lập quy hoạch xây dựng. [20].
1.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng NTM là
nông thôn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH là
yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản
xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho người dân. Đối với
CSHT như đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế,


trường học, công trình văn hoá... được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần
được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển CSHT trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất
như hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi
phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi
lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này thường được quan tâm và
đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực
cho việc phát triển CSHT tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời
sống. Xây dựng CSHT không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà còn
đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế, giáo
dục, văn hoá cũng cần được ưu tiên phát triển. [18].
1.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để
phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì
những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính
cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm

cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ
đời sống cho gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.
Nội dung phát triển sản xuất hàng hoá là quan trọng nhất, tạo cơ sở
cho phát triển nông thôn và xây dựng NTM. Tuy vậy, không phải bất cứ địa
phương nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa
chọn những sản phẩm nhất định có thể sản xuất hàng hoá. Công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương trong xây dựng
NTM cần được đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp và ngành nghề. Những năm qua, công tác khuyến nông khuyến
lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả. [18].
1.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường
Việc phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải phóng sức


lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản xuất cho
chính người dân và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là sức
mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển
nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Trong xây
dựng NTM, không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công trình phúc lợi công
cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hoá, thể
thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cộng đồng tham gia.
Việc giữ gìn và BVMT là yếu tố quan trọng để tăng trưởng một cách
bền vững. Trong nội dung giữ gìn và bảo vệ môi trường của xây dựng NTM,
trước mắt đó là cuộc vận động về một nông thôn mới xanh - sạch - đẹp, không
có rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải thẳng
ra các cánh đồng, ao hồ... mà không được xử lý. Về lâu dài, nông thôn phải
đúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống. [18].
1.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa

phương thật sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan
trọng ở đây là nâng cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ
tại địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu
của người dân. Xây dựng hệ thống chính trị tại địa phương không thể không
nhắc đến tính dân chủ ở cơ sở. Đặc biệt sự tham gia của người dân, của cộng
đồng trong xây dựng NTM là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính
dân chủ và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn [18].
1.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới
Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được phê duyệt tại Quyết định
số 491/2009/QĐ-TTg gồm 19 tiêu chí, được chia thành 5 nhóm cụ thể:
* Nhóm 1: Về quy hoạch;
* Nhóm 2: Về hạ tầng kinh tế - xã hội;


* Nhóm 3: Về kinh tế và tổ chức sản xuất;
* Nhóm 4: Về văn hóa - xã hội - môi trường;
* Nhóm 5: Về hệ thống chính trị.
Trong quá trình xây dựng NTM cũng phải đánh giá xem một địa
phương có khả năng xây dựng mô hình NTM hoặc đã trở thành một mô hình
NTM hay chưa? Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu
tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để công cuộc
xây dựng NTM theo chủ trương của Đảng thu được thắng lợi [15] [20].
1.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước
1.3.1. Bài học quốc tế
Trên thế giới có nhiều chương trình PTNT theo hướng tối đa các nguồn
lực của xã hội để phục vụ xây dựng NTM, đối với giai đoạn mới cần huy chủ
yêu các nguồn lực từ cộng động. Một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến
đề tài là:
a. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc
Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với

mục tiêu nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn. Chính phủ Hàn
Quốc tập trung vào các dự án đem lại sức sống mới cho cộng đồng làng xã
như sửa sang nhà cửa, mở rộng đường, xây cầu, đường nội đồng, trung tâm
cộng đồng, các cơ sở cung cấp nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua
trồng trọt để thu hoa lợi, thực hiện và duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và
chiến dịch tiết kiệm, cải thiện chế độ ăn uống, thực hiện các chiến dịch chi
tiêu thông minh, đọc sách, đào tạo... Cách làm của Hàn Quốc, chủ trương hỗ
trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách, phần còn lại dựa vào sự tích cực và
năng động của cộng đồng. Người dân được chủ động quyết định nội dung ưu
tiên cho phát triển và tự chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế, thi công, nghiệm
thu công trình. Mức hỗ trợ của nhà nước giảm dần song song với mức gia
tăng các nguồn vốn do cộng đồng đóng góp. Nhờ sự tích cực của cộng đồng


cũng như chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, phong trào Saemaul Undong
được đẩy mạnh, chỉ sau 4 năm thu nhập của người dân nông thôn đã cao hơn
thành thị, hầu hết các xã đã có thể độc lập về mặt kinh tế.
Một số bài học chính rút ra từ kinh nghiệm của chương trình Saemaul
Undong của Hàn Quốc là:
- Chính phủ có một quyết tâm chính trị cao, đặt ra mục tiêu, dùng nhiều hình
thức, chính sách huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM.
- Cơ chế chính sách thực hiện Saemaul Undong tạo điều kiện thuận lợi giúp
người dân phát huy vai trò làm chủ, tự bàn bạc, lựa chọn ưu tiên làm gì.
Phong trào được phát động rộng khắp toàn quốc, nhân dân hưởng ứng nhiệt
liệt, quyết tâm tham gia thi đua. (làng nào làm tốt được hỗ trợ nhiều thêm,
làng nào không đạt kết quả tốt sẽ không được nhà nước hỗ trợ).
- Cán bộ cơ sở được tập trung đào tạo, được trang bị đầy đủ nhận thức về
trách nhiệm, vai trò của mình để dẫn dắt làng xã của mình xây dựng làng
mới. Nỗ lực của chính bản thân người dân. Họ không mang tâm lý trông chờ,
ỷ lại sự đầu tư của nhà [12].

b. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Năm 1997, Trung Quốc chính thức có văn kiện quy định cụ thể về hệ
thống chính sách với vấn đề “tam nông”, mặc dù thực tế vấn đề tam nông đã
tồn tại và phát triển ở Trung Quốc từ năm 1949, khi nhà nước CHND Trung
Hoa ra đời. Giai đoạn trước đây, do thực hiện “cơ chế khoán” nên người dân
phải đóng góp quá nhiều. Do vậy, chính phủ Trung Quốc đã có những chính
sách mới từ năm 1997 để giảm nhẹ đóng góp của nông dân và ổn định tình
hình, hạn chế hiện tượng lao động nông nghiệp bỏ đồng ruộng đi ra thành thị.
Xây dựng “NTM xã hội chủ nghĩa” được Trung ương Đảng cộng sản
và Quốc vụ viện nêu ra vào năm 2006, với phương châm “cho nhiều, lấy ít,
nuôi sống”. Nông nghiệp Trung Quốc chưa đảm bảo mức sống của nhân dân,
khoảng cách đô thị và nông thôn ngày càng xa, nông dân thiếu đất sản xuất.


Do vậy, mục tiêu của xây dựng NTM ở Trung Quốc là: Tăng năng suất sản
xuất ở nông thôn, xây dựng CSHT nông thôn, phát triển xã hội và mức sống.
Trung Quốc không xây dựng Bộ tiêu chí NTM cụ thể như Việt Nam mà
chỉ đặt ra 5 tiêu chí chung: Sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện mạo
sạch sẽ, thôn xóm văn minh, quản lý dân chủ. Vấn đề đất đai được đặc biệt
quan tâm trong xây dựng NTM ở Trung Quốc. Ruộng đất ở các thôn do doanh
nghiệp đứng ra tổ chức sản xuất tập trung một hoặc vài loại sản phẩm. Người
nông dân cho doanh nghiệp thuê đất rồi vào làm công nhân, được doanh
nghiệp hướng dẫn, tập huấn nghề. Nông dân vừa có thu nhập từ tiền lương, và
có thu nhập từ tiền cho thuê đất. Công tác quy hoạch trong xây dựng NTM ở
Trung Quốc cũng rất bài bản, đồng bộ. Cấp thôn được chọn làm đơn vị quy
hoạch. Việc công khai quy hoạch với dân được coi trọng đặc biệt, có đầy đủ
sơ đồ, bản vẽ thiết kế được treo nơi công cộng.
Bên cạnh đó, khi xây dựng NTM, Trung Quốc xây dựng một đội ngũ
cán bộ thôn có năng lực, có trình độ quản lý, hiểu biết khoa học kỹ thuật. Đây
là vấn đề quan trọng mà xây dựng NTM ở Việt Nam cần phải học hỏi để tăng

cường năng lực cho cán bộ cơ sở, có như vậy mới vận động được quần chúng
nhân dân hưởng ứng tham gia xây dựng NTM [4].
1.3.2. Bài học trong nước
a. Chương trình thí điểm NTM cấp xã giai đoạn 2001 - 2005:
Thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị,
Ban Kinh tế Trung ương cùng với Bộ NN&PTNT, các Bộ, ngành và địa
phương bắt đầu triển khai xây dựng mô hình điểm “Phát triển nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá” từ năm
2001. Chương trình được triển khai tại 14 xã điểm của Bộ NN&PTNT (sau
tăng lên thành 18 xã điểm vào năm 2004) và khoảng 200 xã điểm của các địa
phương. Chương trình này được gọi là chương trình phát triển NTM cấp xã.
Triển khai chương trình, Bộ NN&PTNT đã cùng Ban Kinh tế Trung ương


soạn thảo và ban hành Đề cương số 185/KTTW-BNN ngày 7/5/2001 về việc
xây dựng mô hình PTNT theo hướng CNH-HĐH hợp tác hoá, dân chủ hoá.
Một số kết quả chương trình đã thực hiện được là đào tạo cho cán bộ
các xã điểm; triển khai quy hoạch cho 18 xã điểm; lồng ghép các chương
trình, dự án về khuyến nông, nước sạch và vệ sinh môi trường. Nhờ vậy, cơ
sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn của các xã điểm đã có sự thay đổi đáng kể,
nhiều hệ thống nước sạch, xử lý nước thải đã hình thành và đi vào hoạt động
có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, mô hình phát triển
nông thôn cấp xã đã bộc lộ một số tồn tại:
- Kế hoạch xây dựng mô hình đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn lại không có nguồn
lực đảm bảo nên hầu hết các mô hình cấp xã đều không có tính khả thi. Mặt
khác mô hình được xây dựng theo dạng dự án đầu tư phát triển nên cán bộ
và người dân ở "điểm" có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nhà nước mà chưa
huy động được nguồn lực của người dân và cộng đồng nên chưa mang tính xã
hội sâu sắc và vì vậy thiếu tính bền vững trong xây dựng NTM.
b. Chương trình thí điểm XD NTM cấp thôn, bản giai đoạn 2007 - 2009:

- Đánh giá những vấn đề còn tồn tại và hạn chế từ chương trình phát triển
nông thôn cấp xã cũng như một số chương trình phát triển nông thôn
khác, đồng thời rút kinh nghiệm từ những bài học phát triển nông thôn của
một số nước trên thế giới, từ năm 2007, Bộ NN&PTNT triển khai chương
trình thí điểm xây dựng mô hình NTM cấp thôn, bản (theo Quyết định số
2614/2006/QĐ/BNN-HTX của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT). Chương trình
được triển khai tại 10 thôn, bản từ năm 2007; tăng lên thành 15 thôn, bản từ
năm 2008; bổ sung thêm 2 thôn, bản vào năm 2009. Chương trình xác định rõ
các tồn tại chính trong phát triển nông thôn tại thời điểm triển khai, gồm: Phát
triển tự phát dẫn đến phá vỡ cảnh quan và mất cân bằng sinh thái dẫn đến cản
trở sự phát triển bền vững của nông thôn; vai trò chủ đạo của người dân và
cộng đồng trong phát triển nông thôn chưa được phát huy đúng mức; thu nhập


thấp, thiếu việc làm, sản xuất kém đa dạng dẫn đến người dân nông thôn dễ bị
tổn thương trước những biến động kinh tế xã hội.
Qua 2 năm thực hiện, Chương trình thí điểm xây dựng mô hình NTM
đã đạt được 6 nội dung: Đã hình thành được 15 mô hình thực tiễn về xây
dựng NTM theo phương pháp tiếp cận mới từ cộng đồng và do cộng đồng làm
chủ; bước đầu thay đổi được nhận thức của cán bộ cơ sở và người dân trong
việc xác định nội dung xây dựng NTM, các bước công việc phải làm và trình
tự tiến hành, cách thức huy động nội lực tại chỗ cho xây dựng NTM; đã hình
thành được tổ chức của người dân (Ban phát triển thôn bản), là đại diện của
cộng đồng dân cư thôn, bản để tự chủ trong việc bàn bạc, lựa chọn, quyết định
các nội dung xây dựng NTM và cuộc sống trên địa bàn của họ; đã khơi dậy ý
thức tự chủ, sáng tạo của người dân trong phát huy nội lực xây dựng nông
thôn mới, không ỷ lại vào trợ giúp bên ngoài; đã xác định rõ hơn nội dung,
phương pháp, cách làm, mối quan hệ phối hợp giữa các cấp trong xây dựng
mô hình NTM theo phương pháp tiếp cận từ cộng đồng thôn, bản; tuy mô
hình chưa hoàn thiện, nhưng đã thu hút sự quan tâm của nhiều địa phương tổ

chức xây dựng thêm mô hình NTM ở địa phương.
- Tuy vậy, còn một số tồn tại như: Nhận thức về xây dựng NTM còn
chưa đầy đủ, chưa đúng với chủ trương của Đề án; do chưa có tiêu chí thôn,
bản đạt chuẩn NTM nên việc xác định mục tiêu nhằm xây dựng kế hoạch phát
triển dài hạn, ngắn hạn còn gặp nhiều khó khăn; thiếu lực lượng cán bộ xây
dựng NTM theo phương pháp tiếp cận mới nên khi thực hiện chất lượng
không cao; chưa có cơ chế đặc thù, do vậy việc triển khai xây dựng mô hình
NTM rất lúng túng nhất là cơ chế quản lý đầu tư, tài chính.
Nhìn chung, 2 chương trình thí điểm xây dựng NTM đã đạt được
những kết quả đúng với mục tiêu thử nghiệm nhằm rút ra kinh nghiệm, đề
xuất cơ chế chính sách xây dựng NTM. Sự tham gia của cộng đồng còn hạn
chế cũng chính là bài học kinh nghiệm để tìm ra các phương thức huy động


nguồn lực hiệu quả hơn. Rút kinh nghiệm từ các chương trình này, Chương
trình thí điểm xây dựng NTM do Ban bí thư chỉ đạo đã đưa ra những cơ chế
cụ thể hơn về phát huy sự tham gia của cộng đồng.
Những bài học kinh nghiệm rút ra từ chương trình được đưa vào trong
luận văn này sẽ là cơ sở để đề xuất những cơ chế chính sách mới phù hợp hơn
trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM. [13] [8].


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi
2.1.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là các nguồn lực thực hiện xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Lương. Nguồn lực cần huy động để thực
hiện gồm 04 nhóm nguồn lực sau đây: Vốn ngân sách (Trung ương và địa

phương); vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương
mại); vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác; huy
động đóng góp của cộng đồng dân cư. Bởi nguồn lực là một khái niệm rộng,
do vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các nguồn lực cụ thể sau đây: Tiền;
tài sản, vật chất, đất đai, sức lao động; sự tham gia ý kiến của người dân.
2.1.2. Phạm vi
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian:
+ Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu trong 3 năm từ
năm 2014 đến năm 2016.
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2016.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Phú Lương tác động
đến việc thực hiện chương trình xây dựng NTM.
- Đánh giá Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM trên địa bàn huyện giai đoạn
2014 - 2016, mục tiêu đến năm 2020.
- Điều tra và phân tích, đánh giá thực trạng việc huy động các nguồn lực
thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn huyện. Điều tra trực tiếp tại xã
nghiên cứu: Yên Ninh, Động Đạt, Cổ Lũng


×