Tải bản đầy đủ (.docx) (210 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên kim hỷ tỉnh bắc kan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 210 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HOÀNG TÙNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ RỪNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KIM HỶ - TỈNH BẮC
KẠN
Chuyên ngành: Lâm học Mã
số: 60 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ SỸ TRUNG

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu riêng của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung
thực. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, năm
2017
Tác giả

Nguyễn Hoàng Tùng



ii

LỜI CẢM ƠN
Đê hoàn thành luận văn thạc sĩ Khoa hoc Lâm nghiệp, tôi xin
trân trong cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trường Đại hoc Nông Lâm Thái
Nguyên, phong Quản ly Đào tạo, cung các thầy, cô đã truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình tôi hoc tập tại trường. Đăc biệt tôi xin
chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã tận tình giúp đơ hướng dân
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đơ quy báu của Ban Quản
ly KBTTN Kim Hỷ và UBND các xã: Ân Tình, Lạng San, Lượng Thượng,
Kim Hỷ, cung một số người dân tại 4 xã đã tận tình giúp đơ cung cấp
thông tin trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài./.
Tác giả

Nguyễn Hoàng Tùng


4

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. Sự cần thiết..............................................................................................1
2. Mục tiêu...................................................................................................3
3. Y nghĩa khoa hoc và thực tiễn của đề tài.......................................................3
3.1. Y nghĩa khoa hoc.....................................................................................3
3.2. Y nghĩa thực tiễn.....................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CƯU..............................4
1.1. Trên thế giới............................................................................................ 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triên rừng đặc dụng......................................4

1.1.2. Tổ chức quản ly rừng đặc dụng...............................................................5
1.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đăc dụng..........................................5
1.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đăc dụng.................7
1.2. Ơ Việt Nam.................................................................................................9
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triên rừng đặc dụng......................................9
1.2.2. Tổ chức quản ly rừng đặc dụng.............................................................11
1.2.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đăc dụng........................................13
1.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đăc dụng...............14
1.3. Đánh giá chung.........................................................................................17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VA...................................19
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU...................................................................19
2.1 . Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu...........................................19
2.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................20
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................23


5

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU VA THẢO LUẬN
.........................................................................................................................
26
3.1. Một số đăc điêm của KBTTN Kim Hỷ
...............................................................................................................
26
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triên
26
3.1.2. Tiềm năng về tài nguyên sinh vật
27
3.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Kim Hỷ

...............................................................................................................
30
3.2.1. Về tổ chức và quy hoạch rừng đăc dụng
30
3.2.2. Đánh giá về các hoạt động QLBVR
36
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLBVR
...............................................................................................................
47
3.3.1. Về điều kiện tự nhiên
47
3.3.2. Về kinh tế - xã hội
49
3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLBVR
55
3.3.4. Ảnh hưởng về chính sách
...............................................................................................................
59
3.3.5. Về tổ chức có sự tham gia của các bên liên quan
62
3.4. Đề xuất các giải pháp QLBVR
...............................................................................................................
73
3.4.1. Giải pháp về tổ chức quản ly
73


6

3.4.2. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

74
3.4.3. Giải pháp về tài chính
74
3.4.4. Xác định các giải pháp ưu tiên
75
3.4.5. Giải pháp về cơ chế chính sách
76
3.4.6.Giải pháp đối với công tác bảo tồn
79
3.4.7. Giải pháp về khoa học công nghệ với công tác bảo vệ môi trường
80
3.4.8. Về giải pháp công tác QLBVR.
81
KẾT LUẬN VA KIẾN NGHỊ
.........................................................................................................................
84
1. Kết luận
...............................................................................................................
84
2. Kiến nghị
...............................................................................................................
85
TAI LIỆU THAM KHẢO
.........................................................................................................................
86


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL KBTTN: Bản quản ly khu bảo tồn thiên
nhiên BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
BVNN: Bảo vệ nghiêm ngăt
BV&PTR: bảo vệ và phát triên
rừng BĐKH: Biến đổi khí hậu
BTĐDSH; Bảo tồn đa dạng sinh hoc
CĐĐP: Cộng đồng địa phương
CNQSDĐ: Chứng nhận quyền sử
dụng đất DVHC: Dịch vụ hành chính
ĐDSH: Đa dạng sinh hoc
FAO : Tổ chức nông lâm thế giới
HGĐ: Hộ gia đình
IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc
tế KBT: Khu bảo tồn
KBTTN : Khu bảo tồn thiên
nhiên KT-XH: Kinh tế- xã hội
KHKT: Khoa hoc kỹ
thuật LSNG : Lâm sản
ngoài gỗ
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triên nông
thôn PCCCR : Phong cháy chữa cháy rừng
PHST: Phục hồi sinh thái
QLBVR : Quản ly bảo vệ
rừng QLTNR: Quản ly tài
nguyên rừng RĐD : Rừng
đăc dụng
REDD+ : Chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực
hạn chế mất rừng và suy thoái rừng



8

TNR : Tài nguyên rừng
VQG : Vườn quốc gia
UBND : Uỷ ban nhân
dân
3PAD: Dự án quan hệ đối tác vì người nghèo phát triên nông lâm
nghiệp tỉnh Bắc Kan.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp hệ thống rừng đăc dụng..................................................12
Bảng 2.1. Tổng hợp các xã, thôn và số hộ phỏng vấn.....................................24
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thực vật của KBT...............................................28
Bảng 3.2. Phân loại loài theo cấp bảo tồn......................................................29
Bảng 3.3. Tổng hợp tài nguyên động vật KBTTN Kim Hỷ............................30
Bảng 3.4. Phân khu chức năng KBTTN Kim Hỷ............................................33
Bảng 3.5. Kết quả công tác tuyên truyền từ năm 2013 – 2015.......................38
Bảng 3. 6. Số vụ vi phạm luật BV&PTR từ năm 2013-2015..........................41
Bảng 3.7. Số vụ vi phạm hành chính và khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự
(20132015)................................................................................................................41
Bảng 3.8. Thống kê dân số 7 xã KBTTN Kim Hỷ..........................................49
Bảng 3.9. Tình hình dân số các xã khu vực nghiên cứu của KBT..................50
Bảng 3.10. Diện tích đất nông nghiệp tại các xã trong khu vực nghiên cứu...50
Bảng 3.11. Diện tích đất Lâm nghiệp các xã trong khu vực nghiên cứu........51
Bảng 3.12. Hiện trạng rừng và sử dụng đất đai vung quy hoạch theo xã
tại KBTTN Kim Hỷ........................................................................................52
Bảng 3.13. Thống kê tổng diện tích, hiện trạng rừng và quy hoạch vung lõi
theo xã của KBTTN Kim Hỷ..........................................................................53
Bảng: 3.14. Tổng hợp một số kết quả điều tra phỏng vấn của người dân.....63

Bảng 3.16. Thống kê mức độ khai thác gỗ và sử dụng gỗ của các HGĐ........68
Bảng 3. 17. Thống kê mức độ khai thác gỗ củi của các HGĐ........................68
Bảng 3. 18. Mức độ khai thác và nhu cầu sử dụng LSNG khu vực nghiên cứu.
.........................................................................................................................68
Bảng số 3.19. Nhu cầu khai thác củi làm chất đốt của các HGĐ....................68


Bảng 3.20. Nhu cầu và khả năng đáp ứng lương thực của các HGĐ................69


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hì

3.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức QLBV&PTR và các tổ chức phối hợp thực
hiện 32

Hình 3.2. Sơ đồ VENN các bên liên quan đến quản ly tài nguyên rừng.........64


12

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết

Đê hạn chế suy thoái tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn loài, bảo vệ môi
trường, quản ly và phát triên bền vững tài nguyên rừng; đăc biệt là nguồn
tài nguyên thiên nhiên của các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn
quốc gia (VQG) có vai tro hết sức quan trong trong việc bảo tồn nguồn

gen, đa dạng sinh hoc, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa hoc, du lịch
sinh thái…đã mang lại lợi ích cho mỗi Quốc gia, mỗi cộng đồng mà trực
tiếp là con người thụ hưởng. Hiện nay các khu bảo tồn (KBT) đã và đang
găp nhiều khó khăn thách thức trong công tác quản ly bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên tại các KBT và VQG trên phạm vi cả nước.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Kim Hỷ được thành lập theo
Quyết định 1804/QĐ-UB, ngày 01/9/2003 của UBND tỉnh Bắc Kạn, có
tổng diện tích là 15.416 ha. Năm 2007, UBND tỉnh Bắc Kạn có Quyết định
số 757/2007/QĐ-UBND, ngày 21/5/2007 về việc phê duyệt kết quả rà soát
quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn, diện tích vung lõi Khu bảo tồn là
14.772 ha thuộc 7 xã: Kim Hỷ, Lương Thượng, Lạng San, Ân Tình, Côn
Minh (huyện Na Rì) và Cao Sơn, Vũ Muộn (huyện Bạch Thông).
KBTTN Kim Hỷ là khu vực điên hình cho hệ sinh thái núi đá vôi
vung Đông Bắc Việt Nam. Với kiêu rừng chính là rừng kín thường xanh
cây lá rộng nhiệt đới ẩm, mang tính chất đăc trưng của rừng vung miền núi
phía Bắc Việt Nam. Do khu vực có địa hình phức tạp, gồm những dãy núi
đá vôi chạy dài xen kẽ núi đá, đồi đất độc lập, đường giao thông rất khó
khăn nên khu vực con giữ được độ che phủ của rừng cao, một số khu vực
rừng con mang tính nguyên sinh, có trữ lượng lớn. Trong khu vực, những
năm trước đây tài nguyên động, thực, vật rất đa dạng, có nhiều loài có giá


13

trị khoa hoc và bảo tồn nguồn gen mang tầm Quốc gia và Quốc tế: Vượn
đen đông bắc (Nomascus nasutus), Vooc mũi hếch (Rhinopithecus
avunculus), Vooc đen má trắng (Trachypithecus francoisi), Hươu xạ
(Moschus berezovski), Rua hộp ba vạch (Cuora cyclornata), Kỳ đà
hoa (Varanus salvator), Rắn hổ chúa



(Ophiophagus hannah), Du sam núi đá, Hinh núi đá, Thích lá xẻ, Lát hoa,
Đinh hương, Trai, Nghiến…nhưng hiện nay một số loài đã không con trong
khu vực. [28]
Trong KBT, lịch sử khai thác vàng sa khoáng tại các xã: Kim Hỷ, Lương
Thượng và Lạng San đã diễn ra từ những thập niên 90 do người dân từ khắp
các tỉnh lân cận và người dân địa phương đến khai thác với số lượng lớn,
các hoạt động này có tác động gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng
và mất đi môi trường sống của các loài động, thực vật quy hiếm, làm mất đi
mỹ quan, cảnh quan gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực.
Bên cạnh đó tình hình khai thác gỗ quy hiếm trái phép vân xảy ra các vụ
việc phức tạp, măc du lực lượng Kiêm lâm tăng cường các biện pháp tuần
tra truy quét, bảo vệ; đăc biệt là khai thác gỗ nghiến, buôn bán vận chuyên
gỗ, thớt nghiến qua các tuyến đường mon thường diên ra với nhiều thủ
đoạn tinh vi phức tạp. Việc khai thác gỗ làm nhà, củi đun, lâm sản phụ...
của người dân gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản ly bảo vệ
rừng trong KBT. Ngoài ra một số người dân địa phương cũng có sự tham
gia, tiếp tay, vận chuyên cho các đối tượng buôn bán lâm sản trái phép.
Trước thực trạng tình hình trên, Ban Quản ly KBTTN Kim Hỷ và Hạt
Kiêm lâm thường xuyên tăng cường, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và
phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, huyện tổ chức nhiều đợt tuần
tra, kiêm tra truy quét, trục xuất các đối tượng khai thác vàng, lâm sản trái
phép ra khỏi KBT. Hiện nay tình trạng khai thác vàng sa khoáng, khai thác
gỗ trái phép trong khu bảo tồn đã giảm đáng kê. Tuy nhiên, vân con diên
ra một số điêm khai thác vàng lén lút trong các lũng vung lõi của KBT gây
ra nhiều khó khăn trong công quản ly tài nguyên rừng.


Xuất phát từ tình hình thực tế hiện tại KBTTN Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn
đang bị xâm hại trong nhiều năm qua rất cần có sự chung tay tham gia quản

ly bảo vệ rừng của moi cấp ngành, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đăc
biệt cộng đồng người dân địa phương sở tại. Chính vì vậy, thực hiên đề tài:
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kan”, nhằm góp phần nhỏ bé của mình
vào việc quản ly tài nguyên rừng ở KBTTN Kim Hỷ được tốt hơn.


2. Mục tiêu
- Phân tích, đánh giá được công tác quản ly bảo vệ rừng tại KBTTN

Kim Hỷ.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới quản ly tài nguyên rừng trong

KBTTN Kim Hỷ.
- Đề xuất được các giải pháp giảm thiêu sự tác động bất lợi đối với tài nguyên

rừng trong KBTTN Kim Hỷ.
3. Ý nghia khoa học và thực tiễn của đê tài
3.1. Ý nghia khoa học

Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa hoc cho việc đề xuất các nguyên
tắc và giải pháp nhằm góp phần quản ly bền vững tài nguyên rừng ở
KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các KBTTN khác, có điều kiện
tự nhiên và xã hội tương tự.
3.2. Ý nghia thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung cơ sở cho địa
phương, cơ quan chức năng tham khảo cho việc điều chỉnh, hoạch định các
chính sách quản ly tài nguyên thiên nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Các giải pháp đề xuất giúp Ban quản ly KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc

Kạn áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản ly bền vững tài
nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng

Theo định nghĩa của IUCN (1994) đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh
hoc là mục tiêu cơ bản của KBTTN: “KBTTN là một khu vực trên đất liền
hoăc trên biên được khoanh vung đê bảo vệ đa dạng sinh hoc (ĐDSH), các
tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa đi kèm, được quản ly
bằng các công cụ pháp luật hoăc các hình thức quản ly có hiệu quả khác”.
(IUCN 1994) [15]
Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG
Yellowstnoe là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm
1872. VGQ này nằm trên vung đất do người Crow là nười Shosshone sinh
sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng người này phải rời
bỏ mảnh đất của ho. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó các
nước khác nhau trên thế giới cũng sử dụng phương thức quản ly theo mô
hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương thâm nhập và
KBTTN và VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dân đến những
hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuân giữa cộng đồng địa
phương (CĐĐP) và KBT và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt
được [15]. Hầu hết các KBT đều được thiết lập vì mục đích quốc gia, mà ít
nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương. Dựa trên
mô hình của Mỹ, phương thức quản ly của nhiều VQG và KBT chủ yếu
bao gồm việc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai
thác TNR. Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích



hợp vì đê duy trì sự ĐDSH thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp
cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của ho vào TNR là rất lớn [12].
Trong vài thập kỷ qua, các KBTTN trên thế giới có xu hướng tăng cả
về số lượng và diện tích. Hiện nay trên thế giới có 100.000 khu BTTN (tạp
chí KBTTN tập 14, số 3, năm 2014) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế
gới. Vườn Quốc gia chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các
KBT loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, đê đảm bảo thực hiện một hệ thống
quản ly phu hợp trên thực tế nhằm hiện


thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBTTN có thê đem lại vấn con là thách
thức lớn tại rất nhiều nới trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
1.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng

Công ước ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là công cụ hữu hiệu
và có vai tro quan trong trong bảo tồn ĐDSH “tại chỗ” tại điều 8 “Bảo tồn
tại chỗ” của Công ước có các mục (a) (b) và (c) quy định rõ các nước tham
gia công ước ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống các KBTTN, xây
dựng hướng dân lựa chon, thành lập quản ly các KBTTN và quản ly các tài
nguyên sinh hoc trong các KBTTN đê đảm bảo bảo tồn và sự dụng bền
vững.[9]
Trong quá trình hình thành và phát triên các KBTTN, mối nước đều
có cách tiếp cận riêng, không có các tiêu chuẩn hoăc thuật ngữ chung, điều
này gây trở ngại cho việc chia sẻ các y tưởng và kinh nghiệm về KBTTN
trong phạm vi khu vực và toàn cầu. Những nỗ lực đầu tiên nhằm làm rõ
những thuật ngữ và phân hạng các KBTTN được ghi nhận vào năm 1993.
Hệ thống phân hạng quốc tế KBTTN đầu tiên được IUCN xây dựng và
công bố năm 1978, goi là hệ thống phân hạng năm 1978. Hệ thống phân

hạng 1978 của IUCN gồm có có 10 phân hạng. Hệ thống này đã được sử
dụng tương đối rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và trong các hoạt
động quốc tế như làm cơ sở cho xây dựng “ Danh mục các KBTTN của
liên hiệp quốc năm 1993”. Tuy nhiên, ngay sau đó, hệ thống phân hạng
1978 bộc lộ nhiều thiếu sót. Năm 1984, IUCN đã tiến hành những bước đầu
tiên xem xét lại và đề xuất cập nhật hệ thống phân hạng này. Hệ thống
phân hạng KBTTN quốc tế của IUCN hiện hành được công bố năm 1994,
trên cơ sở cập nhật hệ thống phân hạng năm 1978. [15]
1.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng


Ơ Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn
đa đạng sinh hoc ĐDSH theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng
của cuộc xung đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động đến các hoạt
động bảo tồn và động vật hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về
đánh giá tác động của những hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh hoc tại
VQG Bardia và vung đệm phía tây Nepal


đã được thực hiện. Nghiên cứu khẳng định, 73% người dân địa phương
sống trong khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn
[33]
Ơ Ấn Độ, nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các
vung nông thôn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phân sinh kế của ho).
Theo Gadgil và VP. Vartok năm 1976 trong tác phẩm: “Những lum cây
thiêng miền Tây dãy Ghats ở Ấn Độ” cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn
Độ đã bảo vệ được các đám rừng từ 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lum cây
thiêng đê thờ các vị thần của lum cây. Việc thờ cúng tại những lum cây
thiêng đó được hình thành từ các xã hội chuyên về săn bắn và hái lượm.
Việc lấy ra bất cử sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng

tăng, những lum cây đó đã trở thành những di sản con lại của rừng tự nhiên
do đó đã trở nên quan trong trong việc thu lượm một số sản phẩm như:
Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vân
xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm (FAO, 1996). Một nghiên cứu về lâm
nghiệp công đồng bên ngoài khu rừng đăc dụng đã chỉ ra răng các khu rừng
không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn đê xóa đói giảm nghèo và tăng
trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vân hỗ trợ tốt mục tiêu quan trong
là bảo tồn.
Sự phụ thuộc lân nhau giữa bảo tồn ĐDSH và phát triên đã trở thành
vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diên đàn khoa hoc trong những
năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi
trường và Phát triên bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức
được công nhận. [25]
Các mô hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan
Chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi KBT đã không mang lại kết quả


như mong muốn trên cả phương diện quản ky TNR và kinh tế xã hội (KTXH). Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của ho đến một nơi
mới chẳng khác nào “Bắt cá khỏi nước” và khi đó lực lượng khác có thê
xâm lấn và khai thác TNR mà không có người bảo vệ. Người dân địa
phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và các thê chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản ly
các nguồn tài nguyên này [26].


Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBT trên thế
giời, từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo
quốc tế với sự đóng góp của các nhà khoa hoc, nhà nghiên cứu về bảo tồn
đã đề xuất những thay đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo
tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết

quản ly KBTTN và VQG với cá hoạt động sinh kế của người dân địa
phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở
tôn trong nền văn hóa trong quá trình xây dựng các quyết định.
1.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng

Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiên của
các KBT và VQG khẳng định rằng, đê quản ly thành công cần dựa trên mô
hình quản ly gắn bảo tồn ĐDSH với bảo tồn văn hóa của người dân địa
phương. Ơ VQG Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những
được chung sống với VQG một cách hợp pháp mà ho con được thừa nhận
là chủ hợp pháp của VQG và được tham gia quản ly VQG thông qua các
đại diện của ho trong ban quản ly. Tại VQG Wasur (Indonesia) vân tồn tại
13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền [30].
Ơ Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản ly rừng bền vững
thông qua công tác: thực hiện tại KBT động vật hoang dã Phu Kheio,
tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn
bản đê quản ly bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các
bên liên quan và đăc biệt là phải bao gồm cả phát triên cộng đồng địa
phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của ho [19]. Hệ thống quản
ly khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các quyền sở hữu và kiêm soát rừng
của Nhà nước mà không chú y tới ảnh hưởng giữa con người và các nguồn
tài nguyên, đã dân tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm vân ở mức


cao 2,6%. Một nghiên cứu tại vung đệm của KBT động vật hoang dã Phu
Kheio, Đông Bắc Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận mới đê quản ly
chúng trên cơ sở thu hút sự tham gia của người dân địa phương trong tiến
trình. Kết quả thảo luận ở đây cũng khẳng định rằng, có một cơ hội đê tạo
ra một sự hiêu biết tốt hơn giữa người dân nông thôn về tầm quan trong
của trồng rừng và bảo tồn thiên nhiên sẽ dân đến một cách quản ly tốt hơn

các nguồn tài nguyên trong tương lai [26]. Bink


Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban
Pong, tỉnh Srisaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ
thuộc vào rừng đê chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi
đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh hoa rất cần thiết của
người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án
phát triên (FAO, 1996). Theo Poffenberger, M. và McGean, B (1993) trong
báo cáo: “Liên minh cộng đồng: đồng quản ly rừng ở Thái Lan” đã có
nghiên cứu điêm tại VQG Dang Yai nằm ở đông bắc và khu phong hộ Nam
Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại Dang Yai người dân đã chứng minh được khả
năng của ho trong việc tổ chức các hoạt động bảo tồn đồng thời phối hợp
với cục lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản ly rừng đảm bảo
ổn định về môi trường sinh thái đồng thời phục vụ lợi ích của người dân
trong khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng người dân cũng rất thành công trong
công tác quản ly rừng phong hộ. Ho khẳng định nếu chính phủ có chính
sách khuyến khích và chuyên giao quyền lực cho ho thì chắc chắn ho sẽ
thành công trong việc kiêm soát tài nguyên rừng.
Ơ Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng:
“Điều chủ chốt dân đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng
các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi
quyết định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá
trình lập kế hoạch và quản ly đối với bảo tồn ĐDSH” (Denr vaf TCSD,
1994). Indonesia, kế hoạch hành động ĐDSH ghi nhận rằng “Việc tăng
cường sự tham gia của công chúng, đăc biệt là cộng đồng sinh sống bên
trong và phụ thuộc vào các vung có tính ĐDSH cao, là mục tiêu chính của
kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế
hoạch (Bappenas, 1993) [26].



×