Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.55 KB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY VỤ
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO TIÊU CHÍ
NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI
NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 12 năm
2017 Tác giả luận
văn Nguyễn Duy Vụ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Minh Thọ người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ


tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Định Hóa, các
phòng ban chức năng của huyện Định Hóa; UBND các xã điều tra thuộc
huyện Định Hóa; các hộ nông dân đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần
thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề
tài.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Vụ


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................2
3. Các câu hỏi đặt ra nghiên cứu........................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm nghèo...................................................................................... 4
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói................................................................5
1.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều........................................................................8
1.1.4. Chuẩn nghèo đa chiều.............................................................................. 9
1.1.5. Phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều.................................... 10
1.1.6. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam.............................. 11
1.1.7. Thước đo nghèo đói đa chiều trong đánh giá mức độ phát triển của các
cộng đồng, các địa phương....................................................................13
1.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều bền vững....................14
1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới...................................................16
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam....................................................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................30
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và thu thập tài liệu..........................................30
2.2.2. Phương pháp phân tích...........................................................................31


2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................34
3.1.2. Đặc điểm KT - XH.................................................................................40
3.2. Thực trạng nghèo đói của huyện Định Hóa.............................................. 44
3.2.1. Thực trạng nghèo của huyện Định Hóa theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 2015........................................................................................................44
3.2.2. Thực trạng nghèo của huyện Định Hóa theo chuẩn nghèo giai đoạn

2016-2020..............................................................................................46
3.3. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra....................................................... 48
3.3.1. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra giai đoạn từ 2013 - 2015 và 201648
3.3.2. Thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của những hộ điều tra...................51
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới nghèo và nguyên nhân nghèo..................... 52
3.4.1. Yếu tố dân tộc........................................................................................ 52
3.4.2. Yếu tố giới tính của chủ hộ.................................................................... 53
3.4.3. Yếu tố kinh tế hộ....................................................................................54
3.4.4. Yếu tố về thu nhập................................................................................. 54
3.4.5. Yếu tố về trình độ học vấn của chủ hộ...................................................55
3.4.6. Yếu tố về quy mô nhân khẩu..................................................................56
3.4.7. Yếu tố về quy mô đất đai....................................................................... 56
3.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo đa chiều........................................... 57
3.5.1. Nguyên nhân khách quan.......................................................................57
3.5.2. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................58
3.5.3. Nguyên nhân cụ thể đối với các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt......59
3.6. Các giải pháp giảm nghèo đa chiều.......................................................... 60
3.6.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều.............60
3.6.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều.....61
3.6.2.2. Giải pháp giảm nghèo đối với chiều nghèo........................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................73
PHỤ LỤC
.....................................................................................................................


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia).................6
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Định Hóa qua các năm 2014 -2016...37
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản huyện Định Hóa 2014-2016...........40

Bảng 3.3. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị nông
thôn năm 2014-2016......................................................................42
Bảng 3.4. Thực trạng nghèo huyện Định Hóa giai đoạn 2013 - 2015.............44
Bảng 3.5. Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2016 - 2020....................................................................................46
Bảng 3.6. Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
......................................................................................................................... 47
Bảng 3.7. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của Định Hóa so với các huyện khác và so
với tỉnh Thái Nguyên..................................................................... 48
Bảng 3.8: Thực trạng nghèo tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn từ 2013 - 2015
và 2016.......................................................................................... 49
Bảng 3.9. Mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ điều tra.....51
Bảng 3.10. Tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản ở các dân tộc................52
Bảng 3.11. Tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo giới tính của chủ hộ. 53
Bảng 3.12. Tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo nhóm hộ...............54
Bảng 3.13. Thực trạng thu nhập của các hộ điều tra........................................54
Bảng 3.14. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra............................................ 55
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của quy mô nhân khẩu tới nghèo................................56
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của sở hữu đất đai tới nghèo.......................................57
Bảng 3.17. Đánh giá của hộ điều tra về nguyên nhân nghèo...........................58


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ địa chính Huyện Định Hoá................................................. 35
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo từ 2013 - 2016............................................50
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ hộ cận nghèo từ 2013 - 2016..................................... 50


8
MỞ ĐẦU

Trong những năm trước đây nghèo
- Tính cấp thiết của đề tài

đói thường được đo lường thông qua thu
nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác
định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những
nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng
tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là những
đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu
thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức đo lường
này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu
bộc lộ những hạn chế. Thứ nhất, một số
nhu cầu cơ bản của con người không thể
quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh,
vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua
được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị
trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng
khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y
tế/giáo dục công v.v...). Thứ hai, có những
trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng
không chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu
cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan
như không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ
quan như do tập tục văn hóa địa phương
hay do chính nhận thức của người dân). Vì
những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn
nghèo thu nhập để đo lường và xác định đối
tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối
tượng, nhận diện nghèo và phân loại đối
tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ



trợ mang tính cào bằng và
chưa phù hợp với nhu cầu.
Phương
lường

nghèo

pháp
đa

đo

chiều

được nghiên cứu, áp dụng
sẽ khắc phục những điểm
yếu trong đo lường nghèo
bằng thu nhập vốn đã bộc
lộ những điểm yếu trong
bối cảnh thay đổi cơ cấu
kinh tế và đô thị hóa với
những thách thức về khối
lượng lớn đối tượng cận
nghèo và các vấn đề đô thị
mới phát sinh
Dựa trên quan điểm
này, khái niệm “nghèo đa
chiều” đã ra đời trong đó

xác định rõ nghèo không
hẳn chỉ là đói ăn, thiếu
uống hoặc thiếu các điều
kiện sống, sinh hoạt khác
mà nghèo đói còn được
gây ra bởi các rào cản về
xã hội và các tác nhân
khác ngăn chặn những cá
nhân hoặc cộng đồng tiếp
cận đến sức khỏe, giáo
dục và mức sống.

9

Trong những năm gần đây huyện

Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên đã áp dụng
nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội và


đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các
dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo
được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Kết quả giảm nghèo tuy đạt được
những mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ
phát sinh còn lớn, tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn
ra phổ biến ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và
giữa các đối tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát
với mức chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Vấn đề cấp thiết cần được đề
ra là nghiên cứu, phân tích, đánh giá nghèo một cách đúng đắn, từ đó đưa ra

các phương pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm
đưa huyện Định Hóa thoát nghèo bền vững có hiệu quả. Hiện nay, các nghiên
cứu về nghèo đa chiều hầu như chưa có. Vì vậy, để hệ thống hóa cơ sở lý luận
cũng như đánh giá được thực trạng nghèo theo hướng đa chiều là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền
vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều, đề
xuất giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững theo

tiêu chí nghèo đa chiều.
- Đánh giá thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Định

Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững theo tiêu chí

nghèo đa chiều tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều


tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.


- Các câu hỏi đặt ra nghiên cứu
(1) Thế nào là nghèo đa chiều? Tiêu chí đánh giá nghèo đa chiều là gì?

(2) Thực trạng nghèo đói theo tiêu chí nghèo đa chiều ở Định Hóa như

thế nào?
(3) Nguyên nhân nào dẫn tới nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu?
(4) Các yếu tố nào ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững theo tiêu chí giảm

nghèo đa chiều tại địa phương?
(5) Các giải pháp nào cần thực hiện để giảm nghèo bền vững theo tiêu chí

nghèo đa chiều tại Định Hóa trong thời gian tới?


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
nghèo
Việt Nam thừa nhận quan điểm về đói nghèo của Hội nghị chống đói

nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok
- Thái Lan vào tháng 9/1993. Khái niệm đói nghèo được thể hiện như sau:
“Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà các nhu cầu này đã được
xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của từng địa phương”
Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức
sống ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu
cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con
người.

Nhu cầu ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…
“Đói là một bộ phận của những người nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không duy trì cuộc
sống”
“Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một
bộ phận lớn dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu ăn”
“Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương”
Nghèo còn được nhận diện ở bốn khía cạnh là không gian, thời gian, môi
trường và giới.
Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác định
như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng cần
phải bổ sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp do


thiên tai, rủi do hay do con người gây ra).
Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong
gia đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh
nặng của nghèo.


Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở các
vùng kể trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo.
Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi
trường khắc nhiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo không
đủ khả năng và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện môi trường sống[3]
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác nhau
nên có những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính

biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất
biến. Nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc
gia.
1.1.2.

Chuẩn mực xác định nghèo đói

1.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Để đánh giá nghèo đói Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên

cơ sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong
thời gian nhất định. Nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi
trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp
tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm,
mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất
nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu
nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ
chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo
đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính
theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.


+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.



+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới
1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua
của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng
khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo
được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của
Malaixia là 28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v… Ở Việt
Nam, GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế
giới nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để
xác định nghèo của Việt Nam.
1.1.2.2. Xác định tiêu trí chuẩn nghèo của Việt Nam
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của

chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu,
nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu
thu nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác
nhau (bảng 1.1):
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
Phân loại nghèo đói
qua các giai đoạn
1993 - 1995
Đói (KV nông thôn)
(Mức thu nhập
Đói (KV thành thị)
quy ra gạo)

1996 - 2000
(Mức thu nhập
quy ra gạo tương

Mức thu nhập bình
quân/người/tháng
Dưới 8 KG
Dưới 13 KG

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 15 KG

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20 KG

Đói (tính cho mọi KV)
Nghèo (KV nông thôn,

Dưới 13 KG (45.000 đồng)
Dưới 15 KG (55.000 đồng)

miền núi, hải đảo)

đương với số tiền) Nghèo (KV nông thôn,
đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20 KG (70.000 đồng)

Dưới 25 KG (90.000 đồng)


Chuẩn nghèo đói

Phân loại nghèo đói

qua các giai
đoạn
2001 - 2005
(Mức thu nhập

Nghèo (KV nông thôn,

tính bằng tiền)

Nghèo (KV nông thôn,

Mức thu nhập bình
quân/người/tháng
Dưới 80.000 đồng

miền núi hải đảo)
Dưới 100.000 đồng

đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

Dưới 150.000 đồng


Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

(Mức thu nhập

Nghèo (KV thành thị)
Cận nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng
Từ 501.000 - 650.000 đồng

tính bằng tiền)

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 400.000 đồng

2006 - 2010
(Mức thu nhập
tính bằng tiền)
2011 - 2015

Cận nghèo (KV nông thôn)

Từ 401.000 - 520.000 đồng


(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương tình mục tiêu quốc gia về
XĐGN) Theo chuẩn nghèo nay, trong gia đoạn 2011-2015, chương trình
giảm nghèo của nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo
cả nước đã giảm từ 14,2% năm 2010 xuống 11,76% cuối năm 2011 (giảm
2,24%), 9,6%
cuối năm 2012 (giảm 2,16%) và 7,8% cuối năm 2013 (giảm 1,8%) và cuối
năm 2014 còn 5,97% (giảm 1,83%). Đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo cả
nước còn 4,25% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo đã giảm từ 58,33% cuối năm 2010
xuống 50,97% cuối năm 2011 (giảm 7,36%), 43,89% cuối năm 2012 (giảm
7,08%), 38,2% cuối năm 2013 (giảm 5,69%), 32,59% cuối năm 2014 (5,61%)
và còn 28% cuối năm 2015 (giảm 4,59%); bình quân giảm trên 6%/năm.
Bình quân tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước giảm 2%/năm, tỷ lệ hộ nghèo ở
các huyện nghèo giảm bình quân trên 6%/năm, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra theo


Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững
thời kỳ từ năm 2011-2020 và Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012
phê duyệt nội dung chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2012-2015[1]


1.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều

Xuất phát từ quan niệm: Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng
nghèo cần được nhìn nhận sự thiếu hụt/ không được thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của con người. Vì vậy nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con
người không được đáp ứng một hoặc một số các nhu cầu cơ bản trong cuộc
sống.

Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù chưa
có định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện đang
được các quốc gia thừa nhận;
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,
không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc
không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng.
Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các
cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải
sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước
sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được
lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình
trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận".
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh
tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu;
dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà


chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình
trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người.



Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống[4]
Nghèo đa chiều (multidimensional poverty): Đã ra đời trong đó xác định
rõ nghèo không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh
hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác
nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các dịch vụ
về: sức khỏe, giáo dục và mức sống. Như vậy, sự nghèo khó không chỉ đơn
thuần là một cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó không tiếp cận
được các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra các giải pháp cho
bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có.
1.1.4.

Chuẩn nghèo đa chiều

Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều
hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ
chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị
coi là nghèo đa chiều.
Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
b) chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.1 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch

vệ sinh, thông tin.

b) các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ

số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.


Theo QĐ trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến
1.1.1
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các

dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức

độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên

900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức

độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.1.5.
Phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều

Việc lựa chọn các chiều thiếu hụt tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của mỗi
quốc gia, đối với Việt Nam, các chiều được lựa chọn dựa vào các nhu cầu cơ bản
trong cuộc sống được quy định trong Hiến pháp 2013, Nghị quyết 15-NQ/TW,


và Nghị quyết 76/2014/QH13. Tổng số bao gồm 5 chiều: y tế, giáo dục, điều
kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin (dự kiến). Các chỉ số đo lường của mỗi
chiều và ngưỡng thiếu hụt của từng chỉ số, trong đó các chỉ số được xác
định theo những nguyên tắc sau: Các chỉ số cần phản ảnh được việc được
đáp ứng hay không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản; các chỉ số cụ thể, đo
đếm được, đặc biệt khi thu thập số liệu ở quy mô lớn; Ưu tiên lựa chọn chỉ số
phản ánh kết quả, hoặc các chỉ số đo lường mức độ tiếp cận và khả năng chi trả
các dịch vụ cơ bản; các chỉ số nên nhạy cảm với thay đổi chính sách, có lợi thế
về nguồn lực và khả năng thực thi, có tính định hướng chính sách. Về ngưỡng
thiếu hụt của từng chỉ số được xác định nhằm phản ánh nhu cầu cơ bản tối
thiểu của Việt Nam được thể hiện trong các mục tiêu của các văn bản pháp
luật hiện hành như: Luật lao động, Luật việc làm, Luật bảo hiểm xã hội, Luật
giáo dục đào tạo, Luật nhà ở, Luật bảo hiểm y tế, Luật khám chữa bệnh, Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam 2011-2020, Kế hoạch phát triển

kinh tế xã hội Việt Nam 2011- 2015, các chiến lược/kế hoạch phát triển ngành.
Về điểm số cho các chiều nghèo và chỉ số: Các chiều, thể hiện quyền được đáp
ứng các nhóm nhu cầu cơ bản, sẽ được cho điểm bằng nhau, chứng tỏ các nhóm
quyền có vai trò quan trọng ngang bằng nhau. Ví dụ: có tất cả 5 chiều, mỗi
chiều được 20 điểm, như vậy tổng số điểm thiếu hụt sẽ là 100 điểm. Trong
mỗi chiều, các chỉ số cũng được cho điểm bằng nhau. Ví dụ: trong chiều Giáo
dục có 2 chỉ số, thì mỗi chỉ số sẽ được 10 điểm. Ở mỗi chỉ số trong chiều
Giáo dục này, nếu hộ gia đình không thiếu hụt thì sẽ có điểm bằng 0, nếu thiếu
hụt sẽ có điểm bằng 10. Tổng điểm của tất cả các chỉ số thiếu hụt sẽ cộng
thành điểm thiếu hụt chung của cả hộ. Nếu điểm thiếu hụt chung này nhiều
hơn chuẩn nghèo thì hộ sẽ bị coi là nghèo đa chiều[4].
1.1.6. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam

Về nguyên tắc chung, thứ nhất là cách tiếp cận nghèo đa chiều tại Việt
Nam là cách tiếp cận theo quyền nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của


con người. Các nhu cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau
và con người có quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo
một cuộc


×