Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng nghiên cứu điển hình ở thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.61 KB, 13 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Tăng trưởng kinh tế ấn tượng, mở rộng quy mô dân số và đô thị hóa mạnh mẽ đã và
đang là bức tranh toàn cảnh về Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Bối cảnh đó đã đặt
hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị (QLCTRSHĐT) đối mặt với nhiều thử thách
trước áp lực phải quản lý khối lượng chất thải ngày càng lớn. Trong khi đó, năng lực thực
hiện của khu vực Chính phủ bị hạn chế do sự hữu hạn về nguồn lực con người, tài chính và
trang thiết bị. Vì vậy, Quản lý dựa vào cộng đồng (QLDVCĐ) mở ra như một xu hướng
mới, góp phần giảm bớt gánh nặng cho khu vực công, đồng thời thúc đẩy vai trò của cộng
đồng trong việc tìm kiếm các giải pháp giải quyết vấn đề môi trường.
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chủ trương xã hội hóa (XHH)
trong công tác Bảo vệ Môi trường (BVMT). Hà Nội là một trong số những địa phương đi
đầu ủng hộ chủ trương đúng đắn này với sự ra đời của hàng chục mô hình dựa vào sáng kiến
của cộng đồng. Các chương trình XHH đã chia sẻ trách nhiệm QLCTRSHĐT với Chính phủ
và đem lại những kết quả tích cực ban đầu. Tuy vậy, trải qua một thời gian vận hành, các mô
hình QLDVCĐ đã bộc lộ những bất cập về tài chính, về cơ chế quản lý, về thể chế chính
sách. Việc phân tích và đánh giá các mô hình này là điều cần thiết để Chính phủ có các giải
pháp vận hành, hoàn thiện mô hình theo hướng bền vững.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đô thị dựa vào cộng đồng
2.1. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đô thị
Trên bình diện lớn, các nghiên cứu về QLCTR tập trung vào hai mảng nội dung
chính. Cụ thể như sau:
• Một là, nhóm các nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng chỉ số để đánh giá
tính bền vững của mô hình QLCTRĐT. Nỗ lực đáng ghi nhận ở nội dung này là nghiên
cứu của UN-Habitat (2010). Đây là nghiên cứu khởi điểm để Scheinberg (2010),
Wilson và các cộng sự (2015) tiếp tục hoàn thiện và cho ra đời "Bộ chỉ số nền tảng cho
QLCTR tổng hợp ở các thành phố".
• Hai là, có khá nhiều các nghiên cứu đánh giá sự sẵn lòng chi trả (WTP Willingness To Pay) của hộ gia đình để cải thiện hệ thống QLCTRSHĐT. Chuen-Khee
and Othman (2010); Wang và cộng sự (2011) đã ước lượng sự ưa thích của hộ gia đình


khi cải thiện dịch vụ xử lý CTR ở Malaysia và ở Trung Quốc. Nguyễn Văn Song và các
cộng sự (2011) đã xác định WTP cho hoạt động thu gom và xử lý rác thải ở huyện Gia
Lâm, Hà Nội. Nghiên cứu tương tự được Nkansah E. (2015) và Mya (2016) tiến hành
sự WTP của hộ gia đình nhằm cải thiện hệ thống quản lý CTR đô thị ở Tema
Metropolis, Ghana và ở Yangon, Myanmar.
2.2. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt dựa vào cộng đồng
• Nội dung đầu tiên mà các nghiên cứu về QLCTR dựa vào cộng đồng thường
xem xét là sự tham gia của cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của David W. Richardson
(2003) và Sonwabo Perez Mazinyo (2009) cho thấy thành công của mô hình QLCTR
dựa vào cộng đồng là sự tham gia tích cực và chủ động của cộng đồng. Bằng các
nghiên cứu ở Putrajaya, Malaysia, Nur Khaliesah Abdul Malika và cộng sự (2015) đã

2
đưa ra một số giải pháp để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các chương
trình tái chế chất thải rắn (CTR). Yohanis Birhanu và cộng sự (2015) nhấn mạnh đến
vai trò của cộng đồng nhằm cải thiện các hoạt động quản lý chất thải (QLCT) ở thị trấn
Jigjiga, bang Somalia, Ethiopia
• Nội dung thứ hai các nghiên cứu về QLCTR dựa vào cộng đồng thường đề
cập là tổng kết các bài học kinh nghiệm được rút ra từ các mô hình áp dụng QLCTR
dựa vào cộng đồng. Justine Anschütz (1996) đã phân tích và tổng kết 5 nhóm khó
khăn/thách thức khi triển khai mô hình này ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ Mansoor
Ali và cộng sự (1999) đã tổng kết các bài học kinh nghiệm dựa trên việc tìm hiểu các
sáng kiến dựa vào cộng đồng cho dịch vụ thu gom CTR ở các nước đang phát triển.
D.G.J.Premakumara (2012) đã phân tích bài học thực tế và những đổi mới trong
QLCTR dựa vào cộng đồng tại Cebu, Philippin.
2.3.Nhận xét chung về các nghiên cứu QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng và khoảng
trống nghiên cứu cho luận án
• Về nội dung nghiên cứu chính: (i) Đa số các nghiên cứu tập trung đánh giá mức
độ tham gia của cộng đồng trong mô hình QLDVCĐ; (ii) Nhận diện và phân tích một
số khó khăn dưới góc độ xã hội và quản lý khi triển khai mô hình này.

• Về phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Các nghiên cứu thường sử dụng
phương pháp phân tích định tính, phân tích thống kê, mô tả, so sánh.
• Hạn chế và khoảng trống nghiên cứu cho luận án:
- Về nội dung nghiên cứu: (i) Chưa có một bộ chỉ tiêu được xây dựng và đề xuất làm
căn cứ đánh giá tính bền vững của mô hình QLDVCĐ; (ii) Đối với Hà Nội, các nghiên
cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích một vài góc độ riêng biệt mà chưa đánh giá toàn bộ
mô hình để đưa ra giải pháp vận hành mô hình theo hướng bền vững.
- Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp
xây dựng chỉ tiêu, tính toán chỉ số bền vững để phân tích tính bền vững của mô hình.
Với những khoảng trống nêu trên, luận án "Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị dựa vào cộng đồng: nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hà Nội" được tác giả kỳ
vọng sẽ lấp được một phần khoảng trống qua nghiên cứu này.
3. Mục đích nghiên cứu
• Mục tiêu nghiên cứu tổng thể của luận án là phân tích tính bền vững của mô
hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng và các khuyến nghị chính sách để hoàn thiện
mô hình theo hướng bền vững.
• Luận án hướng tới việc giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau: (i) Đề xuất các
chỉ tiêu phân tích tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng; (ii)
Áp dụng các chỉ tiêu để phân tích tính bền vững của mô hình; (iii) Tính toán thử
nghiệm chỉ số tổng hợp bền vững cho các trường hợp nghiên cứu điển hình ở Hà Nội;
(iv) Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của hộ gia đình để cải thiện hệ thống QLCTRSHĐT
dựa vào cộng đồng; (v) Khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện mô hình
QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Hà Nội theo hướng bền vững


3

4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nếu xem xét dưới quy trình quản lý, đối tượng nghiên cứu của luận án là các
phân đoạn trong quy trình. Nếu xem xét dưới góc độ các chủ thể tham gia thì đối tượng
nghiên cứu là người sử dụng và cung cấp dịch vụ CTRSHĐT.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT ĐÔ THỊ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

4.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: Thành phố Hà Nội được lựa chọn là bối cảnh nghiên cứu
chính với các điều tra, khảo sát hai (2) mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
• Phạm vi thời gian: Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2006 2016. Đây là thời gian trước và sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính nên mô hình
QLDVCĐ được áp dụng khá phổ biến.
• Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu CTRSHĐT có nguồn thải từ hộ
gia đình vì đây là nguồn thải chiếm 2/3 tổng lượng CTRSHĐT.
- Trong lu ận án, tác giả chú trọng nghiên cứu phân đo ạn thu gom vì đây là
phân đoạn mà cộng đồng thể hiện sự tham gia một cách mạnh mẽ nhất. Mặc dù vậy,
luận án vẫn đem lại cách nhìn tổng quát về phân đoạn khác trong hệ thống
QLCTRSHĐT như vận chuyển, xử lý và tái chế.
5. Kết cấu của Luận án
- Gồm 4 chương và phần mở đầu, kết luận, tham khảo và phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Hiện trạng Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng:
nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hà Nội;
Chương 4: Định hướng và khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện mô hình
QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng theo hướng bền vững.
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

Đề tài đã đề xuất một bộ 17 chỉ tiêu trên 4 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường và
thể chế/quản lý để phân tích tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng
đồng. Định lượng tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng bằng cách
thử nghiệm tính toán chỉ số tổng hợp bền vững.
6.2. Những phát hiện và đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của
luận án
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 2 mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Hà
Nội đều đạt sự bền vững cao trên khía cạnh môi trường, nhưng lại kém bền vững trên
khía cạnh kinh tế. Kết quả điều tra 504 hộ gia đình ở phường Nhân Chính và xã Sài
Sơn đã xác định WTP bình quân của các hộ lần lượt là 35.000đ/hộ/tháng và
25.000đ/hộ/tháng. Đây có thể coi là nguồn tài chính tiềm năng để chia sẻ gánh nặng
ngân sách cho chính phủ khi cung ứng dịch vụ công.Thông qua các dự báo về bối cảnh
mới cho Hà Nội, các khuyến nghị chính sách được tác giả đề xuất để hoàn thiện mô
hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Thành phố Hà Nội.

1.1. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
1.1.1. Khái niệm và ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đô thị
• Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt đô thị: CTRSH (còn gọi là rác sinh hoạt) là
chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
• Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đô thị: CTRSHĐT ảnh hưởng đến môi
trường nước; đất; không khí thông qua sự phân hủy các vi sinh vật. Ngoài ra, sức khỏe
của lao động thu gom, của cộng đồng dân cư bị phơi nhiễm cũng chịu tác động tiềm ẩn
do thành phần phức tạp của CTRSHĐT.
1.1.2. Khái niệm và mục tiêu của Quản lý chất thải rắn đô thị
• Khái niệm về Quản lý chất thải rắn đô thị: Theo Peter Schübeler (1996),
"QLCTRĐT bao gồm các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, phục hồi tài
nguyên và xử lý CTR ở các đô thị.".
• Mục tiêu của Quản lý chất thải rắn đô thị: (i) Bảo vệ sức khỏe người dân đô
thị, đặc biệt là người có thu nhập thấp; (ii) Cải thiện chất lượng môi trường; (iii) Hỗ trợ
phát triển kinh tế đô thị.

1.1.3. Lý thuyết Quản lý chất thải rắn tổng hợp và bền vững
• QLCTR tổng hợp và bền vững là "sự kết hợp các bộ phận riêng lẻ để tạo thành
hệ thống tốt; là sự kết hợp những phân đoạn riêng biệt để tạo nên một chu trình quản lý
hoàn chỉnh; là sự kết hợp mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội, không phân
biệt tôn giáo, văn hóa để tạo vốn xã hội cho sự phát triển bền vững" (Arnold van de
Klundert và cộng sự, 2001).
1.2. Quản lý dựa vào cộng đồng
1.2.1. Khái niệm cộng đồng và quản lý dựa vào cộng đồng
• Khái niệm cộng đồng: "Cộng đồng là một tập hợp công dân cư trú trong một khu
vực địa lý nhất định, hợp tác với nhau vì những lợi ích chung, cùng chia sẻ trách nhiệm
trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống và sự phát triển của cộng
đồng" (tổng hợp của tác giả).
• Khái niệm quản lý dựa vào cộng đồng: "Là hình thức quản lý có sự tham gia
trực tiếp của cộng đồng và được hưởng lợi từ việc tham gia quản lý đó" (Phạm Phương
Nam, 2015).
1.2.2. Đặc điểm và điều kiện của quản lý dựa vào cộng đồng
• Đặc điểm của quản lý dựa vào cộng đồng: Thứ nhất, cộng đồng có trách nhiệm
quản lý; quyền kiểm soát và quyền đưa ra các quyết định; Thứ hai, sự tham gia của
cộng đồng rất đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện của địa phương; Thứ ba, cộng đồng
đóng vai trò trung tâm và chủ động trong quản lý.


5



CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Lý thuyết về QLCT
tổng hợp và bền vững


Lý thuyết về hành động
tập thể

Lý thuyết về sự tham
gia của cộng đồng

Các chỉ tiêu để phân tích mô hình
QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng

PHÂN TÍCH
HIỆN TRẠNG

LÝ THUYẾT

2.1. Quy trình thực hiện luận án

Hai nghiên cứu điển hình

Khía cạnh
Kinh tế
KHUYẾN
NGHỊ

• Điều kiện để quản lý dựa vào cộng đồng: Một là, cộng đồng cần được biết tham
gia quản lý, giám sát việc gì; được hưởng lợi gì, phải đối diện với những chi phí, rủi ro gì;
Hai là, cộng đồng cần được tự quản, không bị áp đặt; Ba là, cộng đồng tự nguyện, đồng
thuận trong giải quyết các vấn đề.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của mô hình quản lý dựa vào
cộng đồng
Theo Steve R.Doe và M.Sohail Khan (2004), có 3 nhóm yếu tố cơ bản tác động đến

sự thành công của mô hình QLDVCĐ, bao gồm: (i) nhóm các yếu tố liên quan đến đặc
trưng của cộng đồng; (ii) nhóm yếu tố liên quan đến sự tham gia của cộng đồng, và (iii)
nhóm yếu tố liên quan đến khả năng tạo sức ép của cộng đồng hay cảm nhận về sự sở hữu.
Bên cạnh đó, kết quả thực tiễn cho thấy một số yếu tố khác cũng có tác động đáng kể đến
hoạt động của mô hình QLDVCĐ, như: chính sách của chính phủ, năng lực của cộng đồng.
Như vậy, để tạo nền tảng thành công cho mô hình QLCDVCĐ, sự hiện diện của 4 nhóm yếu
tố này rất quan trọng
1.2.4. Lý thuyết về sự tham gia của cộng đồng
• Sự tham gia của cộng đồng: là sự tham gia vào một công việc, một chính sách,
một dự án mà các tổ chức, cơ quan đề ra nhằm đem lại lợi ích chung cho mọi người.
Theo (M.Dower, 2004) sự tham gia của cộng đồng được chia thành 5 cấp độ: (i) Cấp
độ được thông báo/cung cấp thông tin; (ii) Cấp độ được tham vấn/hỏi ý kiến; (iii) Cấp
độ cùng thực hiện; (iv) Cấp độ đối tác; và (v) Cấp độ chủ trì.
1.3. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng
1.3.1. Khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng
Theo Anschutz, J., (1996), QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng "là một tình huống
mà trong đó cộng đồng có trách nhiệm, quyền lực và thực hiện các hoạt động quản lý
và duy trì dịch vụ CTRSHĐT để đem lại lợi ích cho các thành viên".
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa
vào cộng đồng
• Mô hình Doanh nghiệp tư nhân hợp tác với Tổ chức dựa vào cộng đồng (CBOs):
• Mô hình hợp tác giữa Tổ chức dựa vào cộng đồng (CBOs) và Chính quyền địa
phương
• Mô hình kết hợp giữa tổ chức phi chính phủ (NGOs) và tổ chức dựa vào cộng
đồng(CBOs)
1.3.3. Lý thuyết về hành động tập thể
Lý thuyết hành động tập thể: Theo Hardin (1965), các hoạt động cộng đồng là
điều kiện cần thiết để đạt một giải pháp cho vấn đề QLCTR. Ostrom (1992) đã đề xuất
7 nguyên tắc để tổ chức hoạt động của cộng đồng một cách lâu dài và hiệu quả. Các
nguyên tắc bao gồm: (1) Xác định ranh giới của cộng đồng; (2) Có sự tương thích giữa

những quy định về chiếm dụng và cung cấp với những điều kiện cụ thể tại địa phương;
(3) Lựa chọn tập thể; (4) Giám sát; (5) Chế tài; (6) Cơ chế giải quyết xung đột; (7)
Công nhận tối thiểu về các quyền.

6

Khía cạnh
Xã hội

Khía cạnh
Môi trường

Khía cạnh
Thể chế/Quản lý

Khuyến nghị chính sách

Hình 2.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu Luận án
Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả

2.2. Nguồn dữ liệu
2.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
• Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính: Một là, các Báo cáo Môi
trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT), của Công ty Môi trường và
đô thị (URENCO) Hà Nội, của Sở xây dựng Hà Nội và phòng TN&MT huyện Quốc
Oai. Hai là, Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (VHLSS), Niên giám thống kê Hà Nội
và các báo cáo kinh tế xã hội cấp phường/xã.
• Hạn chế của nguồn dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê về CTR và CTRSHĐT rất
ít, không đồng nhất, không liên tục theo thời gian và không gian.
2.2.2. Nguồn số liệu sơ cấp

• Giải thích lựa chọn TP Hà Nội là nghiên cứu điển hình: Một là, Hà Nội là đô
thị triển khai sớm và có chính sách hỗ trợ để các mô hình QLDVCĐ đi vào thực tế; Hai
là, các mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Hà Nội mang đầy đủ những đặc
trưng của mô hình QLDVCĐ mà Bộ TN&à MT đã tổng kết.
• Mô tả địa bàn khảo sát số liệu: Hai mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
ở Nhân Chính và Sài Sơn được tác giả lựa chọn và tiến hành điều tra, cụ thể: (i) Nhân
Chính có quy mô 40.722 người, tương ứng với 10.773 hộ dân; và (ii) Sài Sơn có số dân
là 20.067 người, chia thành 5.725 hộ.
• Đối tượng cung cấp thông tin: (i) Hộ gia đình; (ii) Thành viên của HTX Thành
Công và tổ/đội thu gom ở xã Sài Sơn; (iii) Đại diện UBND phường Nhân Chính và
UBND xã Sài Sơn.


7

8

• Quy mô của mẫu điều tra: Căn cứ vào công thức tính mẫu của Robert Slovin,
mẫu điều tra lần lượt được xác định là 385 và 197 hộ ở Nhân Chính và Sài Sơn. Sau khi
sàng lọc các phiếu trả lời, số phiếu hợp lệ ở 2 địa bàn là 358 và 146 phiếu.

Định nghĩa
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ được thông báo;
trong QLCTRSHĐT
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ được tham vấn;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ thảo luận, góp ý kiến;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ cùng thực hiện;
- Mức độ tham gia của cộng đồng ở cấp độ cùng chịu trách
nhiệm và quản lý.
5. Nhận thức của cộng đồng - Nhận thức của hộ gia đình về tầm quan trọng của hệ thống

về tác động tiềm ẩn của QLCTRSHĐT đối với cộng đồng.
CTRSHĐT
- Mức độ quan tâm của hộ gia đình về ảnh hưởng của
CTRSHĐT đến các thành phần môi trường.
- Mức độ quan tâm của hộ gia đình về ảnh hưởng của CTRSHĐT
đến sức khỏe cộng đồng.
3. Các chỉ tiêu trên khía cạnh môi trường
1. Tỷ lệ CTRSHĐT được thu Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng CTRSHĐT được thu gom với
gom
tổng lượng CTRSHĐT phát sinh.
2. Tỷ lệ CTRSHĐT được xử Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng CTRSHĐT được chôn lấp hợp vệ
lý/chôn lấp vệ sinh
sinh với tổng lượng CTRSHĐT được thu gom.
3. Tỷ lệ hộ gia đình được cung Tỷ lệ phần trăm hộ gia đình được cung cấp dịch vụ thu gom
cấp dịch vụ QLCTRSHĐT
trên tổng số hộ gia đình trên địa bàn.
4. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia tái Tỷ lệ phần trăm hộ gia đình tham gia tái chế trên tổng số hộ gia
chế CTRSHĐT.
đình trên địa bàn.
4. Các chỉ tiêu trên khía cạnh thể chế/quản lý
1. Tính minh bạch
Có văn bản quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của Tổ chức
dựa vào cộng đồng (CBOs), cộng đồng và chính quyền địa phương.
2. Giám sát
- Có cơ chế giám sát được thể hiện bằng văn bản cho phép cộng
đồng, CBOs và chính quyền địa phương có quyền giám sát chất
lượng dịch vụ QLCTRSHĐT;
- Có cơ chế giám sát được thể hiện bằng văn bản cho phép chính
quyền địa phương, CBOs và nhà cung cấp dịch vụ có quyền giám
sát sự tuân thủ của hộ gia đình.

3. Chế tài
- Chế tài được thể hiện bằng văn bản áp dụng cho hộ gia đình
không tuân thủ các quy định QLCTRSHĐT trong cộng đồng;
- Chế tài được thể hiện bằng văn bản áp dụng cho nhà cung cấp
dịch vụ không tuân thủ các quy định về cung ứng dịch vụ
QLCTRSHĐT trong cộng đồng.
4. Cơ chế giải quyết xung đột Có thể tự giải quyết xung đột giữa nhà cung cấp dịch vụ và cộng đồng.
5. Hệ thống văn bản hỗ trợ hoạt - Có luật/ chiến lược quốc gia về QLCTR.
động quản lý dựa vào cộng đồng - Có luật/ văn bản của Chính phủ khuyến khích sự tham gia
của DN tư nhân và cộng đồng trong BVMT.
- Có cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm trực tiếp việc
thực hiện, phối hợp, giải quyết các vấn đề về QLCTR.
- Có luật/ văn bản về QLCTR dựa vào cộng đồng.

2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.3.1. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu để đề xuất các chỉ tiêu phân tích tính
bền vững của mô hình QLCTRSH dựa vào cộng đồng
Xác định mục tiêu xây dựng chỉ tiêu
Tổng quan tài liệu và Lựa chọn khung lý thuyết để
phân tích mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
Đề xuất ma trận chỉ tiêu và tham vấn ý kiến
của các chuyên gia
Lựa chọn và đề xuất các chỉ tiêu

Hình 2.2: Quy trình xây dựng chỉ tiêu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Sau khi tiến hành xây dựng chỉ tiêu theo quy trình như trên, bộ chỉ tiêu để phân
tích tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng được trình bày trong
bảng dưới đây.

Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phân tích tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa
vào cộng đồng
Chỉ tiêu
Định nghĩa
1. Các chỉ tiêu trên khía cạnh kinh tế
1. Tỷ lệ thu hồi chi phí của
Tỷ lệ giữa doanh thu với tổng chi phí của dịch vụ CTRSHĐT
dịch vụ CTRSHĐT
2. Tỷ lệ hộ gia đình nộp phí.
Tỷ lệ phần trăm hộ đóng phí so với tổng số hộ được hưởng
dịch vụ quản lý CTRSH.
3. Sự phù hợp của mức phí.
- Mức độ hài lòng của hộ gia đình về mức phí;
- Mức độ hài lòng của hộ gia đình về phương thức thu phí.
2. Các chỉ tiêu trên khía cạnh xã hội
1. Cơ hội việc làm cho người Tỷ lệ phần trăm người dân địa phương tham gia lao động tại
đơn vị cung cấp dịch vụ QLCTRSHĐT
dân địa phương.
2. Thu nhập của lao động địa Thu nhập bình quân của người dân địa phương tại đơn vị cung
phương ở đơn vị cung ứng dịch cấp dịch vụ QLCTRSHĐT
vụ CTRSHĐT.
3. Chất
lượng
dịch
vụ - Sự hài lòng của hộ gia đình về tần suất thu gom CTRSHĐT;
QLCTRSHĐT.
- Sự hài lòng của hộ gia đình về thời điểm thu gom CTRSHĐT;
- Sự hài lòng của hộ gia đình về khối lượng CTRSHĐT được
thu gom


Chỉ tiêu

4. Sự tham gia của cộng đồng

Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả


9

10

2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu để tính toán thử nghiệm chỉ số tổng
hợp bền vững cho mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
•Bước 1: Chuẩn hóa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu được chuẩn hóa theo công thức
tính toán như sau (Nguyễn Minh Thu, 2013)
Giá trị thực tế - Giá trị tối thiểu
I =
Giá trị tối đa - Giá trị tối thiểu
• Bước 2: Tính toán các chỉ số thành phần: Theo Nguyễn Minh Thu (2013),
phương pháp tính số bình quân là phù hợp để tính chỉ số thành phần. Trong nghiên cứu
này, do các chỉ tiêu định tính được gán giá trị 0 hoặc 1 nên công thức bình quân cộng
giản đơn được lựa chọn để tính toán các chỉ số thành phần.
•Bước 3: Tính toán chỉ số tổng hợp bền vững: Để đảm bảo sự phát triển cân đối,
hài hòa trên 4 lĩnh vực Kinh tế - Xã hội - Môi trường - Thể chế/quản lý, chỉ số tổng hợp
bền vững được tính theo công thức bình quân cộng giản đơn như sau:

• Phương pháp phân tích và xử lý số liệu để phân tích tính bền vững của mô hình
QLCTRSH dựa vào cộng đồng qua 2 nghiên cứu điển hình ở Hà Nội: Dựa trên các chỉ
tiêu được xây dựng và sử dụng thang đo Likert, tính bền vững của mô hình QLCTRSH
dựa vào cộng đồng ở Hà Nội được phân tích cụ thể.

• Phương pháp phân tích và xử lý số liệu để đề xuất khuyến nghị chính sách
nhằm hoàn thiện mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng: phương pháp SWOT được
sử dụng cho 2 mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng; từ đó đề xuất các khuyến
nghị chính sách để hoàn thiện mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng.

I TH =

I KT + I XH + I MT + I QL
4

2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu để đánh giá sự sẵn lòng chi trả của hộ
gia đình nhằm cải thiện hệ thống QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng.
Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) được tác giả lựa chọn sử dụng để lượng
hóa WTP của hộ gia đình cho những thay đổi tích cực trong dịch vụ QLCTRSHĐT trên
2 địa bàn nghiên cứu. Quy trình đánh giá được thực hiện như sau:
• (1)Thảo luận nhóm: Thứ nhất, thảo luận với đại diện chính quyền địa phương và
nhà cung cấp dịch vụ để nhận diện những khó khăn và giải pháp nâng cao chất lượng
QLCTRSHĐT. Thứ hai, thảo luận với 8 hộ gia đình trên từng địa bàn nghiên cứu. Nội
dung thảo luận là nhận thức của hộ về ảnh hưởng của CTRSHĐT; đánh giá chất lượng
dịch vụ CTRSHĐT ở địa phương, và đưa ra các mức chi trả ban đầu.
• (2) Điều tra thử: Tác giả đã tiến hành nghiên cứu điều tra thử 30 hộ ở 2 địa bàn
để hoàn thiện bảng hỏi và các mức chi trả trong thẻ thanh toán.
• (3) Mô hình và các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả: mô hình Tobit
được sử dụng dưới dạng sau:
WTPi = β0 + β1Lnthunhap + β2Genderi + β3Yrschooli + β4Sizei + β5Agei +ei
Trong đó, WTP là biến phụ thuộc bị giới hạn trong khoảng từ 0 đến 13; i là chỉ số của
hộ gia đình thứ i trong mẫu khảo sát; Lnthunhap là logarit thu nhập của hộ; Gender là biến
giả nhận giá trị bằng 1 nếu người trả lời là nữ, bằng 0 nếu là nam; yrschool là số năm đi học
của người trả lời, Size là số người trong hộ, Age là tuổi của người trả lời.
• (4) Các giả thiết nghiên cứu: Một là, yếu tố có ảnh hưởng thuận chiều đến WTP,

bao gồm: Thu nhập, Giáo dục, Tuổi, Giới tính. Hai là, yếu tố có ảnh hưởng ngược chiều
đến WTP như Qui mô hộ gia đình.
2.3.5. Các phương pháp phân tích và xử lý số liệu khác
• Phương pháp phân tích và xử lý số liệu để phân tích hiện trạng hệ thống
QLCTRSHĐT ở Hà Nội: Dựa vào khung lý thuyết về QLCT tổng hợp và bền vững, tác
giả tiến hành phân tích phân đoạn trong hệ thống quản lý.

CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐÔ THỊ
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ở Thành phố Hà Nội
3.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Thủ đô Hà Nội là đã và đang có sự thay đổi ấn tượng về tăng trưởng kinh tế và
phúc lợi xã hội. Trong giai đoạn 2006 - 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình
hàng năm của Hà Nội đạt xấp xỉ 9.5%/năm, gấp 1.5 lần so với cả nước. Sự tăng trưởng
của Hà Nội bắt nguồn từ lợi ích của chương trình hiện đại hóa nội bộ nền kinh tế; và
chủ trương mở cửa của chính quyền Thành phố.
3.1.2. Đô thị hóa và gia tăng dân số
Tính đến năm 2010, tỷ lệ đô thị hóa ở Hà Nội là 30 - 32% và dự báo sẽ đạt tỷ lệ
55 - 65% vào năm 2020. Dân số Hà Nội gia tăng nhanh chóng với quy mô dân số từ 2
triệu người năm 1990 lên 7,5 triệu người năm 2016, tăng 3,7 lần.
3.2. Hiện trạng Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Hà Nội
3.2.1. Khối lượng phát sinh Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Theo URENCO, khối lượng CTRSH phát sinh tại Hà Nội giai đoạn 2006 – 2016
đã gia tăng cả về quy mô và bình quân đầu người. Về quy mô, trong năm 2016, khối
lượng CTRSHĐT ở Thành phố là xấp xỉ 2,5 triệu tấn/năm, tương đương với lượng thải
6.400 tấn/ngày, tăng 3 lần so với so với năm 2006.
3.2.2. Thành phần Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Do quá trình đô thị hoá, điều kiện và thói quen sinh hoạt thay đổi, thành phần CTRSHĐT
tại Hà Nội có tỉ lệ khác nhau, trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là thành phần hữu cơ.

3.2.3. Hiện trạng phân đoạn thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị
• Các chủ thể thực hiện phân đoạn thu gom: (1) URENCO Hà Nội. Đây là chủ
thể có lợi thế cạnh tranh lớn; tuy nhiên, năng lực thực thi của URENCO vẫn chưa đáp
ứng nhu cầu về dịch vụ CTRSHĐT trong toàn Thành phố; Hai là, các công ty tư nhân,
HTX dịch vụ môi trường. Đây là nhóm chủ thể tiềm năng hứa hẹn sẽ đem lại những
thay đổi trong thị trường cung ứng dịch vụ thu gom CTRSHĐT; Ba là tổ/đội thu gom.
Chủ thể này là được hình thành dựa trên sự đồng thuận của cộng đồng; tuy nhiên, do
không có sự đầu tư về vốn và kỹ thuật nên tính chuyên nghiệp, năng suất lao động của
chủ thể này không cao.


11
• Kết quả thực hiện phân đoạn thu gom: Theo Sở xây dựng Hà Nội, năm 2016,
tỷ lệ thu gom CTRSH trên toàn TP Hà Nội đạt 82.5%, tương ứng với khối lượng thu là
5.300 tấn/ngày. Đây là tỷ lệ tương đối cao so với mặt bằng chung của cả nước.
3.2.4. Hiện trạng phân đoạn vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Vận chuyển là hoạt động có tính liên kết dọc với phân đoạn thu gom, đem lại
nguồn thu ổn định cho nhà cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, dịch vụ vận chuyển không hề
dễ dàng do chủ thể phải có đủ phương tiện kỹ thuật và nhân lực với trình độ nhất định
để cung ứng. Hiện tại, 2 chủ thể đầu tiên (URENCO và DN/HTX) là có đủ khả năng để
thực hiện phân đoạn này.
3.2.5. Hiện trạng phân đoạn xử lý CTRSHĐT
• Các chủ thể tham gia phân đoạn xử lý: Số lượng doanh nghiệp tham gia phân
đoạn này khá ít tạo ra thị trường độc quyền nhóm do đầu tư cho khu xử lý đòi hỏi
nguồn tài chính lớn, công nghệ hiện đại và nhân lực có trình độ. Hiện tại, trên địa bàn
thành phố, URENCO vẫn là chủ thể chính tham gia phân đoạn này.
• Kết quả thực hiện phân đoạn xử lý: Tiêu hủy ở các bãi rác lộ thiên hoặc các
bãi rác có kiểm soát là những hình thức xử lý rác thải chủ yếu ở Hà Nội. Hiện nay,
Thành phố 8 khu xử lý CTRSH, trong đó có 5 bãi chôn lấp và 3 nhà máy xử lý chủ
yếu do Nhà nước đầu tư.


12
Giám Sát

Đại Diện Cộng Đồng + UBND
phường Nhân Chính

Báo cáo kết quả
HTX Thành Công
Cung cấp
Dịch vụ

Phản hồi
chất lượng dịch vụ

Trả phí
Cộng Đồng

Hình 3.6: Cơ cấu tổ chức mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
ở phường Nhân Chính.

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả
• Mô hình cộng đồng tự tổ chức với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương ở xã
Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội.
Phối hợp
UBND Xã

Đại Diện Cộng Đồng
Lựa chọn
Đơn Vị Thực Hiện Dịch Vụ


3.2.6. Hiện trạng phân đoạn tái chế CTRSHĐT
• Chủ thể tham gia: Hộ gia đình và những người "đồng nát", cơ sở thu mua
"đồng nát" là chủ thể chính trong phân đoạn này
• Kết quả hoạt động của phân đoạn tái chế: Theo Ferguson (1998) tỷ lệ
CTRSHĐT được tái chế ở Hà Nội xấp xỉ 20%. Hà Nội được đánh giá có tiềm năng để
gia tăng tỷ lệ này.
3.3. Mô hình quản lý CTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Hà Nội
3.3.1. Xã hội hóa - chủ trương đặt nền tảng cho các sáng kiến dựa vào cộng đồng
Xã hội hóa (XHH) được nhìn nhận là một quan điểm hoạch định hệ thống chính
sách xã hội đúng đắn của Chính phủ Việt Nam. Tiền đề đầu tiên đặt nền tảng cho chủ
trương XHH là Chỉ thị số 36 - CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Kể từ đó,
các sáng kiến dựa vào cộng đồng được hình thành và lan tỏa ở nhiều đô thị. Theo Bộ
TN&MT (2009), có 2 mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng đang thực hiện khá
hiệu quả ở Hà Nội nói riêng và các đô thị nói chung: (i) Mô hình cộng đồng kết hợp với
Công ty/HTX dịch vụ môi trường; và (ii) Mô hình cộng đồng tự tổ chức với sự hỗ trợ
của chính quyền địa phương.
3.3.2. Hiện trạng mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng qua 02 nghiên cứu ở
Hà Nội
• Mô hình kết hợp giữa Cộng đồng và HTX dịch vụ môi trường ở phường Nhân
Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Trả Phí Dịch Vụ

Cung cấp Dịch Vụ
Cộng Đồng

Hình 3.7: Cơ cấu tổ chức mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở xã Sài Sơn

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả

3.4. Phân tích tính bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng qua
02 nghiên cứu ở Hà Nội
3.4.1. Nhóm chỉ tiêu trên khía cạnh Kinh tế
• (1) Tỷ lệ thu hồi chi phí: Ở Nhân Chính, tỷ lệ thu hồi chi phí trên phân đoạn thu
gom là khá thấp, chỉ đạt 0,70. Điều này cho thấy nếu chỉ xem xét dưới góc độ thị trường thì
rõ ràng sự chi trả của người tiêu dùng khi thụ hưởng dịch vụ là chưa thỏa đáng, doanh
nghiệp bị thua lỗ khi cung ứng phân đoạn này trên thị trường. Để giải được bài toán về
nguồn thu HTX phải thực hiện phân đoạn vận chuyển rác, ép rác... Nếu tổng hợp toàn bộ
các hoạt động này, tỷ lệ thu hồi chi phí vừa đủ đảm bảo (1,02). Tuy nhiên về dài hạn, để tái
đầu tư và gia tăng chất lượng dịch vụ, tỷ lệ thu hồi chi phí này là chưa đáp ứng được. Trong
mô hình ở Sài Sơn, mặc dù tỷ lệ thu hồi chi phí ở mức xấp xỉ 1 (0.997), vừa đủ bù đắp các
chi phí hoạt động của mô hình; nhưng vẫn tiềm ẩn những vấn đề bất ổn do sức ép tăng
lương cho lao động thu gom và các hạng mục phải tái đầu tư sau một thời gian dài sử dụng.
•(2) Tỷ lệ hộ gia đình nộp phí: Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ hộ gia đình nộp phí
ở Nhân Chính và Sài Sơn lần lượt là 80% và 86.3%.


13

14

•(3) Sự hài lòng của hộ gia đình về phí vệ sinh: Kết quả cho thấy tỷ lệ hộ gia
đình ở 2 địa bàn hài lòng và rất hài lòng về mức phí khá cao, 50% ở Nhân Chính và xấp
xỉ 60% ở Sài Sơn. Mặc dù có sự khác biệt về phương thức thu phí giữa 2 địa bàn
nghiên cứu, nhưng mức hài lòng đạt 50% là chỉ báo tốt cho hiện trạng này.
3.4.2. Nhóm chỉ tiêu trên khía cạnh Xã hội
• (1) Tạo việc làm cho người dân địa phương: HTX Thành Công và Tổ/đội thu
gom ở Sài Sơn đã đem lại cơ hội việc làm cho 37 và 28 người trên tổng số 59 và 32 lao
động hoạt động trên địa bàn.
• (2) Thu nhập của người lao động thực hiện dich vụ thu gom: Trong mô hình

Nhân Chính và Sài Sơn, thu nhập trung bình của người lao động lần lượt là
5.100.000 VNĐ/người/tháng và 1.600.000VNĐ /người/tháng, bằng 60-70% thu nhập
bình quân đầu người hàng tháng ở 2 khu vực.
• (3) Mức độ hài lòng của cộng đồng về dịch vụ thu gom rác: Mức độ hài lòng của
người dân ở Nhân Chính về tần suất, thời gian, và khối lượng thu gom cao hơn so với cư
dân ở Sài Sơn. Điều này bắt nguồn từ chất lượng dịch vụ mà HTX Thành Công cung cấp ở
Nhân Chính có nhiều điểm ưu việt hơn so với dịch vụ mà tổ/đội ở Sài Sơn cung ứng.
•(4) Sự tham gia của cộng đồng trong mô hình QLCRSHĐT
- Nhận thông báo là cấp độ tham gia đầu tiên của hộ gia đình: Hơn 60% hộ gia
đình ở Nhân Chính và 70% hộ gia đình ở Sài Sơn thường xuyên nhận được thông tin về
dịch vụ thu gom và vận chuyển. Có đến 15% hộ gia đình ở Nhân Chính không thường
xuyên nhận được thông báo. Tỷ lệ này ở Sài Sơn là ít hơn, khoảng 12%. Không nhận
được thông tin sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ của hộ gia đình.
- Sự tham gia của hộ gia đình ở mức độ được tham vấn: Gần 70% hộ gia đình ở
Sài Sơn thường xuyên được tham vấn, hỏi ý kiến về dịch vụ QLCTRSHĐT; trong khi
tỷ lệ này ở Nhân Chính là 50%. Ở Nhân Chính, các hộ gia đình cho rằng họ ít được
hỏi ý kiến vì trên thực tế các dịch vụ đã được thiết kế theo thỏa thuận giữa Sở Xây
dựng Hà Nội, HTX Thành Công và CBOs.
- Sự tham gia của hộ gia đình ở mức độ thảo luận, góp ý kiến: Kết quả điều tra
cho thấy 60% hộ gia đình ở Sài Sơn thường xuyên trao đổi và có mức độ ảnh hưởng
đến thiết kế/vận hành dịch vụ CTRSHĐT. Điều này có phần trái ngược với tình huống
ở Nhân Chính khi chỉ có 33% hộ gia đình cho rằng họ thường xuyên thảo luận, trao đổi
để có ảnh hưởng đến dịch vụ thu gom.
- Sự tham gia của hộ gia đình ở mức độ cùng thực hiện chia sẻ trách nhiệm
thực hiện: Có khoảng 50% hộ gia đình ở Nhân Chính và Sài Sơn thường xuyên tuân thủ
nghiêm túc lịch trình, quy tắc, thời gian và nộp phí thu gom theo quy định. Đôi lúc, sự tuân
thủ này bị cản trở bởi những khó khăn về cơ sở hạ tầng, và các yếu tố khách quan khác.
- Sự tham gia của hộ gia đình ở mức độ cùng chịu trách nhiệm và quản lý: Nếu
như ở Sài Sơn, 33% hộ gia đình, cộng đồng thực sự là người tự quyết định, và chịu
trách nhiệm thực thi các quyết định đó; thì t ỷ lệ này ở Nhân Chính chỉ là 20%. Vai

trò "tự xây dựng, tự quản lý" của cộng đồng ở Nhân Chính là khá mờ nhạt bởi các
hoạt động QLCTRSHĐT chịu tác động khá lớn của chính quyền địa phương.
•(5) Nhận thức của cộng đồng về tác động tiềm ẩn của CTRSH đến sức khỏe và
môi trường: Có tới hơn 70% hộ gia đình ở Nhân Chính đánh giá cao vai trò của hệ
thống, trong khi tỷ lệ đó ở Sài Sơn chỉ là 50%. Một bức tranh tốt hơn về nhận thức của

hộ gia đình đã được ghi nhận thông qua các số liệu thống kê về ảnh hưởng của
CTRSHĐT đến môi trường và sức khỏe trên cả 2 địa bàn. Kết quả cho thấy gần 80% hộ
gia đình ở Nhân Chính và 60% hộ gia đình ở Sài Sơn quan tâm đến vấn đề này.
3.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khía cạnh Môi trường
• (1) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom: Tỷ lệ thu gom 84,1% và
78,53% ở phường Nhân Chính và xã Sài Sơn là khá cao so với toàn quốc.
•(2) Tỷ lệ CTRSHĐT thu gom được xử lý, chôn lấp vệ sinh: Theo HTX Thành
Công, tổng khối lượng CTRSHĐT thu gom ở Nhân Chính được xử lý theo công nghệ
chôn lấp hợp vệ sinh đạt 90%. Ở xã Sài Sơn, số liệu của Công ty Môi trường Xuân
Mai cho biết: chỉ có 60% khối lượng CTRSHĐT được vận chuyển đến khu xử lý hợp
vệ sinh ở Xuân Sơn, Sơn Tây.
• (3) Tỷ lệ hộ gia đình được cung cấp dịch vụ thu gom: Kết quả điều tra cho thấy,
100% hộ gia đình ở hai (2) địa bàn nghiên cứu đều được cung ứng và có khả năng tiếp
cận với dịch vụ thu gom CTRSHĐT.
•(4) Tỷ lệ hộ gia đình tham gia vào hoạt động phân loại/tái chế chất thải: Theo
điều tra,tỷ lệ hộ gia đình tham gia vào phân đoạn tái chế CTRSH ở Sài Sơn là 34,98%,
cao hơn tỷ lệ này ở Nhân Chính là 26,70%.
3.4.4. Nhóm chỉ tiêu trên khía cạnh Thể chế/quản lý
• (1) Sự minh bạch: Ở Nhân Chính, sự minh bạch được thể hiện rõ ràng bằng
bản hợp đồng quy định quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của các chủ thể. Ở mô hình
Sài Sơn, biên bản ghi nhớ về quyền, nghĩa vụ của các bên nhưng không chi tiết hóa các
đặc điểm dịch vụ mà tổ/đội phải cung ứng. Điều đó gây ra sự khó khăn, chồng chéo cho
các bên khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
• (2) Giám sát: Trong mô hình phường Nhân Chính, cơ chế giám sát nhà cung cấp

dịch vụ được thực hiện khá tốt; tuy nhiên, cơ chế giám sát sự tuân thủ các quy định của người
sử dụng dịch vụ (hộ gia đình) hầu như còn đang bị bỏ ngỏ. Đối với xã Sài Sơn, cơ chế giám
sát người thụ hưởng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ chưa được cụ thể hóa bằng văn bản,
mới chỉ dừng lại ở mức độ góp ý cho nhà cung ứng dịch vụ và hộ gia đình nếu họ vi phạm.
• (3) Chế tài xử phạt: Ở mô hình Nhân Chính, chế tài dành cho hộ gia đình đã
được ban hành; tuy vậy, các chế tài áp dụng đối với nhà cung ứng dịch vụ chưa được
thiết lập. Ở xã Sài Sơn, các chế tài xử phạt hộ gia đình và nhà cung ứng dịch vụ khi vi
phạm quy định đang được để trống hoàn toàn. Đây là một trở ngại rất lớn trong mô
hình, vì nếu không có chế tài, các chủ thể vi phạm khó thay đổi hành vi của mình.
• (4) Cơ chế giải quyết xung đột: Ở Sài Sơn, khi có mâu thuẫn giữa các chủ thể,
CBOs sẽ là bên có trách nhiệm điều phối, giải quyết các tranh chấp. Đối với mô hình
Nhân Chính, cChính quyền là chủ thể có tiếng nói và trách nhiệm để điều chỉnh các
xung đột trong mô hình.
• (5) Hệ thống văn bản hỗ trợ hoạt động quản lý dựa vào cộng đồng:
- Luật/chiến lược quốc gia về QLCTR: (i) Luật BVMT sửa đổi năm 2014 (ii)
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về "Quản lý chất thải và phế liệu"; (iii) "Chiến lược quốc
gia về Quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050" .
- Luật/văn bản của CP khuyến khích sự tham gia của DN tư nhân và cộng đồng
trong BVMT: (i) Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ; (ii) Nghị định số 59/2014/NĐ-CP của
Chính phủ; (iii) Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014.


15

16

- Cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm việc thực hiện, phối hợp, giải quyết
các vấn đề về QLCTR: QLCTR được thực hiện dựa trên sự phối hợp của Bộ TN&MT,
Bộ Xây dựng, Bộ Y tế. Ngoài ra, Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, UBND các
Thành phố, quận huyện, xã cũng có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

- Các quy định cụ thể về QLCTR dựa vào cộng đồng: Cho đến thời điểm hiện tại,
Chính phủ chưa ban hành một văn bản pháp lý cụ thể và chuyên biệt xác định vai trò
của cộng đồng trong hệ thống QLCTR nói chung và QLCTRSHĐT nói riêng.
3.5. Tính toán thử nghiệm chỉ số tổng hợp bền vững của 2 mô hình QLCTRSHĐT
dựa vào cộng đồng ở Hà Nội.
3.5.1. Tính toán các chỉ số riêng biệt:
Bước đầu tiên trong tính toán là chuẩn hóa các chỉ tiêu để quy đổi các chỉ tiêu
có đơn vị tính khác nhau về cùng đơn vị tính dưới dạng (0;1).
3.5.2. Tính toán các chỉ số thành phần
Chỉ số thành phần kinh tế, xã hội, môi trường, và thể chế/quản lý được tính toán
theo công thức bình quân cộng giản đơn, tức là mỗi chỉ tiêu có tầm quan trọng như
nhau đối với sự phát triển bền vững.

3.5.3. Tính toán chỉ số tổng hợp bền vững

Bảng 3.17: Các chỉ số thành phần của mô hình QLCTRSHĐT
ở phường Nhân Chính và xã Sài Sơn

Mô hình
Nhân Chính

Mô hình
Sài Sơn

1. Chỉ số thành phần kinh tế
1.1. Tỷ lệ thu hồi chi phí
1.2. Tỷ lệ hộ gia đình nộp phí
1.3. Sự phù hợp của mức phí

0.595

0.480
0.821
0.485

0.586
0.402
0.863
0.494

2. Chỉ số thành phần xã hội
2.1. Cơ hội việc làm cho người dân địa phương
2.2. Tạo thu nhập cho người dân
2.3. Sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động QLCTRSHĐT
2.4. Nhận thức của cộng đồng về tác động của CTRSHĐT
2.5. Chất lượng dịch vụ QLCTRSHĐT

0.605
0.627
0.448
0.551
0.766
0.634

0.629
0.875
0.429
0.627
0.665
0.550


Chỉ tiêu

3. Chỉ số thành phần môi trường
3.1. Tỷ lệ CTRSHĐT được thu gom
3.2. Tỷ lệ CTRSHĐT được xử lý/chôn lấp vệ sinh
3.3. Tỷ lệ hộ gia đình được cung cấp dịch vụ thu gom
3.4. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia tái chế

0.752
0.684
0.841
0.785
0.900
0.600
1.000
1.000
0.267
0.350
4. Chỉ số thành phần thể chế/quản lý
0.750
0.550
4.1.Tính minh bạch
1.000
1.000
4.2. Giám sát
0.500
0.000
0.500
4.3. Chế tài
0.000

4.4. Cơ chế giải quyết xung đột
1.000
1.000
4.5. Hệ thống văn bản hỗ trợ hoạt động quản lý dựa vào cộng đồng
0.750
0.750
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả

Hình 3.10: Chỉ số tổng hợp bền vững của mô hình QLCTRSHĐT
dựa vào cộng đồng ở phường Nhân Chính và xã Sài Sơn

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả

• Mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở phường Nhân Chính:
Với chỉ số thành phần 0.752, mô hình QLDVCĐ ở Nhân Chính đạt sự bền vững
cao nhất về môi trường. Tỷ lệ thu gom, tỷ lệ CTRSHĐT được xử lý ở các bãi chôn lấp hợp
vệ sinh đạt mức cao là những chỉ báo tốt đẹp đánh giá hiệu quả mà mô hình đem lại dưới
góc độ môi trường. Khía cạnh bền vững thứ 2 của mô hình Nhân Chính là Thể chế/quản
lý. Kết quả phân tích cho thấy mô hình có tính minh bạch cao, quyền lợi, nghĩa vụ và
nhiệm vụ của từng chủ thể được xác định rõ ràng, giúp cho mô hình được vận hành một
cách hiệu quả. Kết quả tính toán chỉ tiêu cũng cho thấy "mảng tối" trong mô hình
QLCTRSHĐT ở phường Nhân Chính, đó là khía cạnh xã hội và kinh tế. Về khía cạnh xã
hội, mặc dù có những ưu điểm về tạo việc làm cho lao động địa phương, nhưng 2 chỉ tiêu
thể hiện sự kém bền vững là (i) thu nhập của người lao động và (ii) sự tham gia của cộng
đồng trong QLCTRSHĐT. Đứng ở vị trí kém bền vững nhất trong mô hình ở phường
Nhân Chính là khía cạnh kinh tế với chỉ số thành phần là 0,595; trong đó, chỉ tiêu "Tỷ lệ
thu hồi chi phí" là nhân tố gây ra sự kém bền vững.
• Mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở phường Sài Sơn:
Bền vững về môi trường là điểm sáng trong bức tranh về mô hình QLCTRSHĐT dựa
vào cộng đồng ở Sài Sơn. Tỷ lệ thu gom cao so với mặt bằng khu vực ngoại thành;

100% hộ gia đình được cung ứng dịch vụ thu gom và tỷ lệ hộ gia đình tham gia tái chế
cao là những nhân tố tích cực cho thấy mô hình đạt kết quả thực thi tốt trên khía cạnh


17

18

môi trường. Nhân tố thứ 2 đóng góp cho sự bền vững là khía cạnh xã hội. Kết quả
này có sự đóng góp ấn tượng của 2 chỉ tiêu "Cơ hội việc làm cho người dân địa
phương" và "Nhận thức của người dân". Tuy nhiên, khía cạnh xã hội ở Sài Sơn còn
chứa đựng những yếu tố chưa bền vững đó là: chất lượng dịch vụ. Điểm trừ lớn nhất
trong mô hình ở Sài Sơn là kém b ền vững về thể chế/quản lý. Điều này được bắt
nguồn từ việc mô hình không có hệ thống giám sát và chế tài xử phạt. Do đó, có
thể đưa đến nhiều thách thức khi kiể m soát chất lượng dịch vụ cung ứng, và sự
tuân thủ của người sử dụng dịch vụ.
3.6. Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của gia đình để cải thiện chất lượng dịch vụ CTRSHĐT
3.6.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra trên 2 địa bàn nghiên cứu
Với quy mô điều tra 358 hộ trên địa bàn Nhân Chính, mức sẵn lòng chi trả
(WTP) bình quân của các hộ gia đình tương đương 35.000 đồng/hộ/tháng. Thu nhập
bình quân hộ/tháng là 21.100.000 đồng/tháng. Số năm đi học bình quân của các chủ hộ
gia đình được khảo sát đạt 8,98 năm, tuổi trung bình của người trả lời là 35,63 và số
người trả lời là nữ chiếm 42%.
Ở địa bàn Sài Sơn, kết quả điều tra xác định WTP bình quân của các hộ gia đình
là 25.000 đồng/hộ/tháng.Thu nhập bình quân của hộ là 9.799.000 đồng/tháng (logarit
bằng 9,19). Số năm đi học bình quân của người được phỏng vấn là 7,01 năm. Trong
mẫu điều tra, tỷ lệ người trả lời phỏng vấn là nữ chiếm 51% với số tuổi trung bình của
người trả lời là 40,97.
3.6.2. Kết quả ước lượng mô hình
Bảng 3.21: Kết quả ước lượng mô hình sẵn sàng chi trả


• Mô hình chung (Nhân Chính và Sài Sơn)
Các hệ số ước lượng đều khác không, có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90% và 95%.
Giá trị P>t của tất cả các biến Lnthubqh, Gender, Schooling, Size đều nhỏ hơn 0,05.

VARIABLES
Lnthubqh

Chung
model

1.927***
(0.356)
Gender (nữ)
1.379***
(0.433)
Yrschool
0.558***
(0.108)
Size
-1.299***
(0.171)
Age
0.0170
(0.0574)
Sigma
4.491***
(0.167)
Constant
-10.70***

(3.890)
Observations
504
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1

Sài Sơn
model

Nhân Chính
model

2.343***
(0.509)
1.079*
(0.608)
0.394***
(0.144)
-1.204***
(0.253)
0.190*
(0.111)
3.448***
(0.221)
-21.52***
(6.281)
146

1.879***
(0.463)

1.878***
(0.574)
0.330*
(0.168)
-1.457***
(0.221)
0.209**
(0.0956)
4.837***
(0.220)
-14.30***
(5.293)
358

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả

- Biến thu nhập (Lnthubqh): hệ số của biến Lnthubqh=1,927. Dấu dương của hệ
số ước lượng chỉ ra rằng thu nhập tăng thì mức WTP cũng tăng. Hệ số 1,927 cho thấy:
trong điều kiện các yếu tố khác là không đổi, nếu thu nhập bình quân hộ tăng thêm 1%
thì mức WTP tăng thêm 1,9 bậc. Điều này chứng tỏ rằng khi thu nhập tăng thì nhu cầu
về chất lượng môi trường của con người cao hơn.
- Biến giới tính (Gender): Kết quả mô hình cho thấy nữ dễ chấp nhận chi trả hơn
so với nam giới (hệ số 1,379 có ý nghĩa thống kê). Theo E. E. Ezebilo (2013) người phụ
nữ thường đảm nhận trách nhiệm có liên quan đến rác thải sinh hoạt. Vì vậy, họ được kỳ
vọng sẽ có khả năng chi trả cao hơn cho việc cải thiện dịch vụ CTRSH.
- Biến số năm đi học (Yrschool): hệ số của biến số năm đi học là 0,558. Dấu (+)
của hệ số ước lượng hàm ý rằng: trình độ học vấn có quan hệ tỷ lệ thuận với mức WTP.
Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của Zerbock (2003) cho rằng: người có trình
độ cao sẽ sẵn lòng chi trả nhiều hơn cho cải thiện dịch vụ CTR vì họ hiểu những lợi ích
và tầm quan trọng hệ thống QLCTR.

- Biến quy mô hộ (Size): Hệ số của biến là dấu âm, ngụ ý rằng hộ có quy mô lớn (số
người trong hộ nhiều) thì WTP sẽ có xu hướng giảm. Chủ hộ cho rằng WTP có thể làm
tăng gánh nặng chi tiêu cho gia đình. Vì vậy, việc có thêm nhân khẩu sẽ làm giảm WTP.
Kết quả này được ủng hộ bởi nghiên cứu của Nkansah E. và cộng sự (2015).
- Biến về tuổi (Age): không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 90%, tuy nhiên có
thể có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy thấp hơn. Hệ số ước lượng của biến tuổi mang dấu
dương chứng tỏ người có độ tuổi cao có ý thức tốt hơn về BVMT.
• Dự báo mức sẵn lòng chi trả bình quân từ mẫu
Bằng các kỹ thuật tính toán, giá trị trung bình về WTP, nguồn tài chính có thể
được huy động từ phía cộng đồng được cụ thể trong bảng 3.23 dưới đây.
Bảng 3.23: Mức sẵn lòng chi trả ở phường Nhân Chính và xã Sài Sơn
Mức sẵn lòng chi
trả bình quân
(đồng/hộ/tháng)

Tổng số hộ (hộ)

Nhân Chính

35.000

10.773

377.055.000

Sài Sơn

25.000

5.725


143.125.000

Địa bàn

Tổng mức sẵn
lòng chi trả
(đồng/tháng)

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả


19

20

CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
ĐÔ THỊ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

- Những mặt tích cực: Điểm tích cực trong hệ thống chính sách QLCTR là đã
tạo được một khung pháp lý, thể hiện chủ trương rõ ràng và cam kết lâu dài của Chính
phủ để cộng đồng, khu vực tư nhân được tham gia vào hoạt động BVMT.
Ở tầm chính sách, cơ chế vĩ mô, đã có những văn bản pháp lý hỗ trợ hoạt động
XHH cung cấp dịch vụ thu gom, xử lý CTR nói chung và ở các đô thị nói riêng.
Ở cấp địa phương: tỉnh, thành phố đã có những quy định cụ thể về cơ chế chính
sách hỗ trợ XHH cung cấp dịch vụ thu gom, xử lý CTR.
- Những mặt tồn tại: (i) Chính phủ chưa ban hành một văn bản pháp lý cụ thể và
chuyên biệt xác định vai trò của cộng đồng trong hệ thống QLCTR nói chung và

QLCTRSH nói riêng; (ii) Chính sách và cơ chế hiện tại chưa thể hiện sự đồng bộ, chưa
có một quy định chung thống nhất để tạo "sân chơi" bình đẳng cho mọi tổ chức trong
xã hội khi cung cấp dịch vụ CTRSH; (iii) Chính sách thiếu một quy trình khung cho
toàn bộ chu trình QLCTR từ phát thải, thu gom, vận chuyển và xử lý.
4.1.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với mô hình QLCTRSHĐT
dựa vào cộng đồng ở Hà Nội
• Mô hình kết hợp giữa Cộng đồng và Công ty/HTX dịch vụ môi trường
Bảng 4.6: Phân tích SWOT đối với mô hình kết hợp giữa Cộng đồng và Công
ty/HTX dịch vụ môi trường

4.1. Căn cứ đề xuất định hướng và khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện mô
hình Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
4.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030
•Về kinh tế: Bản Quy hoạch đặt kỳ vọng tăng trưởng kinh tế khá cao ở Hà Nội
với tốc độ tăng bình quân 12 - 13% năm 2011-2020; 9.5-10% vào năm 2021 - 2030.
• Về xã hội: Quy mô dân số Hà Nội được dự báo sẽ đạt 7.956.000 người và
9.135.000 người vào năm 2020, 2030. Thành phố xác định tỷ lệ đô thị hoá đạt 58 - 60%
vào năm 2020, và đạt 65 - 68% đến năm 2030.
• Về kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường: Hà Nội đặt mục tiêu trở thành thành
phố xanh, sạch, đẹp, văn minh; phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ CTRSHĐT được thu gom
và xử lý trong ngày đạt 100%.
4.1.2. Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
• Áp lực gia tăng khối lượng chất thải rắn: Bản quy hoạch dự báo khối lượng
CTRSH sẽ đạt 8.5000 tấn/ngày đêm vào năm 2020 và 11.300 tấn/ngày đêm vào năm
2030. Mục tiêu cho hoạt động thu gom được kỳ vọng đạt 85-100% cho đô thị 70-80%
cho khu vực nông thôn vào năm 2020.
4.1.3. Cơ chế, chính sách đối với quản lý chất thải rắn và vấn đề xã hội hóa
• Tổng quan cơ chế chính sách liên quan đến quản lý chất thải rắn

- (1) Hệ thống văn bản pháp luật bao gồm: (i) Luật BVMT sửa đổi năm 2014
dành riêng chương 9 cho chủ đề "Quản lý chất thải"; (ii) Pháp lệnh về phí và lệ phí quy
định về các loại phí và lệ phí, trong đó có phí vệ sinh môi trường.
- (2) Các văn bản cụ thể hóa, dưới Luật và Pháp lệnh: (i) Nghị định số 59/2007
do CP ban hành về "Quản lý Chất thải rắn"; (ii) Nghị định của CP số 38/2015/NĐ-CP
về "Quản lý chất thải và phế liệu".
• Tổng quan cơ chế chính sách về xã hội hóa các hoạt động BVMT:
- (1) Nghị định số 69/2008/NĐ-CP do Chính phủ ban hành đề cập đến chính sách
khuyến khích XHH đối với một số lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực môi trường; (2) Nghị
định số 59/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc "Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP"; (3) Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 đưa ra
những quy định tạo điều kiện để mở cửa thị trường thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải cho các nhà đầu tư tư nhân.
• Đánh giá cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chất thải rắn và vấn đề xã
hội hóa

• Điểm mạnh
1. Đạt kết quả thực thi tốt trên khía cạnh môi trường;
2. Tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phương;
3. Đem lại mức thu nhập ổn định cho người lao động
4. Chất lượng dịch vụ thu gom và vận chuyển
được đánh giá tốt;
5. Tính minh bạch và pháp lý cao;
6. Thực hiện cơ chế giám sát đầy đủ đối với nhà
cung ứng dịch vụ

• Điểm yếu
1. Kém bền vững về kinh tế;
2. Thu nhập của người lao động chưa cao;
3. Chu trình quản lý bị cắt khúc, chưa

tham gia vào phân đoạn xử lý
CTRSHĐT;
4. Vai trò, mức độ tham gia của cộng
đồng còn mờ nhạt;
5. Thiếu chế tài xử phạt.

• Cơ hội
1. Được Chính phủ ủng hộ dưới chủ trương XHH.
Các văn bản tiếp tục được sửa đổi, ban hành với
nhiều ưu đãi dành cho các tổ chức tham gia XHH;
2. Phù hợp với xu hướng quản lý từ dưới lên ở
nhiều đô thị khác trong khu vực;
3. Nhận thức của người dân về chia sẻ trách nhiệm
với Nhà nước trong cung ứng dịch QLCTRSH
ngày càng được cải thiện.

• Thách thức
1. Tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số
tiếp tục gây ra áp lực cho hoạt động
QLCTRSHĐT;
2. Suy thoái kinh tế làm giảm chi tiêu
của hộ gia đình, từ đó gây ra trở ngại
trong việc tăng phí vệ sinh;
3. Cơ chế chính sách về QLCTRSH dựa
vào cộng đồng chưa được xây dựng
chuyên biệt.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả


21


22

• Mô hình cộng đồng tự tổ chức với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương
Bảng 4.7: Phân tích SWOT đối với mô hình kết hợp giữa Cộng đồng tự tổ chức
với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương

4.3. Một số khuyến nghị chính sách nhằm duy trì mô hình QLCTRSH dựa vào
cộng đồng theo hướng bền vững
4.3.1. Khuyến nghị về cơ chế chính sách
• Chính phủ cần ban hành một văn bản pháp quy chuyên biệt về XHH trong lĩnh vực
QLCTR, trong đó xem xét cụ thể quyền hạn, trách nhiệm, vai trò của cộng đồng; cơ chế phối
kết hợp giữa cộng đồng với các chủ thể khác trong mô hình QLDVCĐ.
• Chính phủ cần ban hành các chính sách nhằm tạo lập thị trường cung ứng dịch
vụ CTR nói chung và CTRSHĐT nói riêng. Trong đó, các chính sách cần phải thể hiện
được quan điểm của Nhà nước cam kết đối xử bình đẳng đối với mọi chủ thể khi tham
gia thị trường cung ứng dịch vụ CTR.
4.3.2. Khuyến nghị về chính sách kinh tế
• Các khuyến nghị về cơ chế hỗ trợ, ưu đãi tài chính.
- Hình thành cơ chế hỗ trợ tài chính từ chính quyền trung ương/chính quyền địa
phương. Sự hỗ trợ tài chính từ NSNN cần được thực hiện ở giai đoạn đầu khi mới vận
hành mô hình,và được nhắc lại sau một thời gian hoạt động từ 3-5 năm. Quy mô tài trợ
nên được giới hạn bằng với toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động QLCTRSHĐT.
• Các khuyến nghị về phí vệ sinh
- (i) Về thiết kế Phí vệ sinh: Chính phủ chỉ nên đưa mức phí "sàn"; UBND
tỉnh/thành phố quyết định mức mức phí tối thiểu dựa theo điều kiện thực tế ở từng địa
phương. Mức phí cụ thể sẽ do tổ chức cung cấp dịch vụ đưa ra trên cơ sở đồng thuận giữa
bên cung ứng và người sử dụng dịch vụ tùy theo chất lượng dịch vụ
- (ii) Về mức phí vệ sinh: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất tăng
mức phí vệ sinh lên 1,5 lần so với mức phí hiện tại. Cụ thể hóa cho từng khu vực, mức

phí vệ sinh ở khu vực nội đô là 9.000đ/người/tháng; mức phí cho người dân ở khu vực
ngoại thành là 4.500đ/người/tháng. Phí vệ sinh nên được điều chỉnh theo chu kỳ từ 2-3
năm để phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
4.3.3. Khuyến nghị về thể chế/quản lý
• Các khuyến nghị về thể chế/quản lý ở cấp độ vĩ mô
- Chính phủ cần có định hướng phát triển mô hình QLDVCĐ sao cho phù hợp
với đặc điểm của từng mô hình và địa bàn áp dụng.
- Trong mô hình Cộng đồng kết hợp với Công ty/HTX, (i) Khuyến khích các
Công ty/HTX sáp nhập, cung ứng dịch vụ liên địa bàn; (ii) Hoàn thiện quy chuẩn về thu
gom-vận chuyển CTRSHĐT hợp vệ sinh.
- Trong mô hình quản lý cộng đồng tự tổ chức với sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương, thực hiện "chính quy hóa và quy chuẩn hóa hoạt động thu gom" để khắc phục
nhược điểm chất lượng dịch vụ chưa tốt ở mô hình.
• Các khuyến nghị về thể chế/quản lý ở cấp độ cộng đồng
- Để đảm bảo tính minh bạch, các chủ thể tham gia phải ký cam kết, trong đó ghi rõ
quyền lợi mà các bên được thụ hưởng và nghĩa vụ mà họ phải tuân thủ.
- Đưa ra các chế tài nghiêm khắc về tài chính và nâng cao năng lực thực thi trên
thực tế cho các thành viên trong cộng đồng vi phạm quy định về QLCTRSH.

• Điểm yếu
• Điểm mạnh
1. Đạt kết quả thự c thi tốt trên khía cạnh 1. Tiềm ẩn nguy cơ không bền vững về kinh tế;
môi trường;
2. Nguồn lực nhỏ bé, hạn hẹp;
2. Tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phương; 3. Phương tiện hoạt động thô sơ, đơn giản;
3. Đem lại thu nhập ổn định cho người lao động; 4. Chu trình quản lý bị cắt khúc, chưa tham
4. Tỷ lệ người dân nộp phí cao;
gia vào phân đoạn vận chuyển, xử lý .
5. Đạt được sự đồng thuận cao;
5. Chất lượng dịch vụ chưa được đánh giá tốt;

6. Cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ;
6. Mô hình thiếu cơ chế giám sát, chế tài.
• Cơ hội
1. Được Chính phủ ủng hộ dưới chủ trương
XHH. Các văn bản tiếp tục được sửa đổi, ban
hành với nhiều ưu đãi dành cho các tổ chức
tham gia hoạt động XHH trong BVMT;
2. Phù hợp với xu hướng quản lý từ dưới lên
ở nhiều đô thị khác trong khu vực;
3. Nhận thức của người dân về chia sẻ trách
nhiệm với Nhà nước trong cung ứng dịch
QLCTRSH ngày càng được cải thiện.

• Thách thức
1. Tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số tiếp
tục gây ra áp lực về QLCTRSHĐT;
2. Suy thoái kinh tế làm giảm chi tiêu của
người dân, từ đó gây ra trở ngại trong việc
tăng phí vệ sinh;
3. Cơ chế chính sách về QLCTRSH dựa vào
cộng đồng chưa được xây dựng chuyên biệt;
4. Chịu sự cạnh tranh của DN/HTX tham gia
cung ứng dịch vụ QLCTRSH
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

4.2. Định hướng hoàn thiện mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng theo
hướng bền vững
4.2.1. Nguyên tắc trong hoạch định và xây dựng chính sách
• (1) Tạo "sân chơi" công bằng cho mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế
tham gia vào công tác QLCTRSHĐT; (2) Ưu tiên phát huy và áp dụng những sáng

kiến của cộng đồng trong QLCTRSHĐT; (3) Khuyến khích sự tham gia chủ động của
cộng đồng, của mọi thành phần kinh tế trong QLCTRSHĐT.
4.2.2. Định hướng xây dựng và hoàn thiện mô hình QLCTRSH dựa vào cộng đồng
• Khuyến khích hình thành và phát triển các nhà cung cấp dịch vụ CTRSH
(Doanh nghiệp, HTX, tổ/đội) theo nguyên tắc bình đẳng và hiệu quả.
• Thực hiện cơ chế "người gây ô nhiễm phải trả tiền", "người được hưởng lợi
phải trả tiền".
• Thay đổi quan niệm nộp "phí vệ sinh môi trường" bằng hình thức "chi trả giá
vệ sinh môi trường " hoặc "giá thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSHĐT".
4.2.3. Định hướng xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách
• (1) Xây dựng nền tảng pháp lý cho QLCTR nói chung và QLCTRSHĐT nói
riêng; (2) Tạo "sân chơi" bình đẳng cho các nhà cung cấp dịch vụ trong mô hình; (3)
Khắc phục những điểm không đồng nhất trong các quy định về chính sách, hiện hành.


23

24

4.3.4. Khuyến nghị về nâng cao nhận thức cộng đồng
Giải pháp nâng cao nhận thức của cộng đồng bao gồm:
• Đa dạng hóa nội dung tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, trong
đó nội dung tuyên truyền cần khẳng định: Mục đích của QLCTRSH dựa vào cộng
đồng là vì sức khỏe của cộng đồng.
• Cải thiện hình thức và cách tuyên truyền nâng cao nhận thức: chuyển tải nội
dung bằng ngôn ngữ đời thường, tổ chức các chương trình như "sáng kiến 3R".
•Mở rộng đối tượng tuyên truyền: đối tượng tiếp theo cần được chú trọng tuyên
truyền là thế hệ thanh niên, những người sẽ kế tục và phát huy các mô hình
QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng trong tương lai.


đưa ra một bức tranh đa chiều về mô hình quản lý này. Có thể thấy rằng, mô hình
QLCTRSH dựa vào cộng đồng tương đối hiệu quả trên khía cạnh môi trường; nhưng lại
tiềm ẩn những nguy cơ không bền vững về kinh tế. Đối với mô hình kết hợp giữa Cộng
đồng và Công ty/HTX, khía cạnh xã hội đang chứa đựng những yếu tố bất ổn khi sự
tham gia của cộng đồng trong hệ thống QLCTRSHĐT còn khá mờ nhạt. Đối với mô hình
Cộng đồng tự tổ chức với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, khía cạnh quản lý lại là
vấn đề đáng quan ngại khi mà các nguyên tắc quan trọng về thể chế như: giám sát và chế
tài còn đang bỏ ngỏ. Đây cũng là những thách thức điển hình mà hệ thống QLCTR dựa
vào cộng đồng ở nhiều đô thị các nước đang phát triển phải đối mặt và giải quyết.
- (iii) Kết quả điều tra 504 hộ gia đình trên 2 địa bàn nghiên cứu xác định mức
sẵn lòng chi trả của hộ gia đình ở Nhân Chính và Sài Sơn lần lượt là
35.000đồng/hộ/tháng và 25.000đồng/hộ/tháng. Đây có thể coi là nguồn tài chính tiềm
năng từ phía cộng đồng để san sẻ gánh nặng ngân sách cho Chính phủ. Đó cũng là "nút
gỡ" những khó khăn về mặt tài chính trong mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng
và hướng đến nâng cao chất lượng dịch vụ CTRSHĐT.
- (iv) Luận án cũng đã nhận diện và phác họa toàn cảnh hiện trạng QLCTRSHĐT
ở Thành phố Hà Nội. Bức tranh về hiện trạng quản lý được phân tích ở 4 phân đoạn:thu
gom, vận chuyển, xử lý và tái chế dưới góc nhìn cấu trúc thị trường. Kết quả cho thấy
sự tham gia mạnh mẽ và khả thi cuả Công ty/HTX, của cộng đồng ở phân đoạn thu
gom. Phân đoạn vận chuyển và xử lý đang đặt ra những rào cản về kỹ thuật, tài chính
làm hạn chế khả năng tham gia của các chủ thể này.
- (v) Thông qua các dự báo về bối cảnh mới cho Hà Nội, và những vấn đề đặt ra
đối với QLCTRSHĐT; các cơ chế, chính sách liên quan đến CTR và vấn đề XHH đã
được phân tích, tổng hợp để nhìn nhận những mặt được và chưa được trong hệ thống
chính sách hiện tại. Căn cứ vào những đánh giá đó, định hướng xây dựng, hoàn thiện
mô hình và các khuyến nghị chính sách đã được tác giả đề xuất. Các khuyến nghị đề
cập đến việc ban hành các chính sách mới để tạo nền tảng pháp lý chắc chắn cho
QLDVCĐ; các khuyến nghị về kinh tế nhằm khắc phục tính kém bền vững về mặt tài
chính; các khuyến nghị về quản lý và nâng cao nhận thức cộng đồng sẽ là những mảnh
ghép cuối cùng hoàn thiện các giải pháp để mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng

ở Thành phố Hà Nội vận hành một cách bền vững.
Mặc dù đã có cố gắng và nỗ lực rất lớn nhưng nghiên cứu mới dừng lại ở việc
phân tích, tính toán thử nghiệm bộ chỉ tiêu để đánh giá tính bền vững của mô hình
QLCTR dựa vào cộng đồng ở Hà Nội và đưa ra các khuyến nghị chính sách để vận
hành mô hình đó một cách bền vững. Tuy vậy, còn có những khoảng trống mà luận án
chưa thể thực hiện được là mở rộng bộ chỉ tiêu đánh giá tính bền vững đến các khía
cạnh khác như: khía cạnh kỹ thuật để có cách nhìn toàn diện về tính bền vững của mô
hình QLDVCĐ. Các chỉ tiêu cũng chưa đi sâu vào những phân đoạn khác của mô hình
QLCTRSHĐT như vận chuyển, xử lý, tái chế, tái sử dụng. Vì vậy, hướng nghiên cứu
tiếp theo của chủ đề này là: (i) mở rộng hệ thống chỉ tiêu trên khía cạnh kỹ thuật; (ii)
xây dựng hệ thống chỉ tiêu toàn diện cho toàn bộ chu trình QLCTRSHĐT bao gồm:
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tái sử dụng và tái chế; (iii) nhân rộng kết quả
nghiên cứu để có thể đánh giá tính bền vững của các mô hình QLCTRSHĐT dựa vào
cộng đồng cho các đô thị khác. Đó là những gợi mở về hướng nghiên cứu trong tương
lai của tác giả và của những nhà khoa học khác có cùng mối quan tâm.

KẾT LUẬN
Tăng trưởng kinh tế ấn tượng, mở rộng quy mô dân số và đô thị hóa mạnh mẽ đã và
đang là bức tranh toàn cảnh về Việt Nam nói chung, và Hà Nội nói riêng trong thời gian
qua. Bối cảnh đó đã đặt hệ thống QLCTRSHĐT đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách
trước áp lực phải quản lý khối lượng chất thải ngày càng gia tăng cả về số lượng và mức
độ nguy hại. Trong khi đó, năng lực thực hiện của khu vực Chính phủ bị hạn chế do do sự
hữu hạn về nguồn lực con người, tài chính và trang thiết bị. Vì vậy, QLDVCĐ mở ra như
một xu hướng mới, góp phần giảm bớt gánh nặng cho khu vực quản lý công, đồng thời
thúc đẩy vai trò của người dân và các tổ chức xã hội dân sự trong việc tìm kiếm các giải
pháp giải quyết vấn đề môi trường. Cách tiếp cận này đã được các học giả thừa nhận và
áp dụng thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đây cũng là con đường đi đúng đắn,
phù hợp với xu hướng tăng cường XHH và trao quyền ở Việt Nam hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là phân tích tính bền vững của mô hình
QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng ở Thành phố Hà Nội và đưa ra các khuyến nghị

chính nhằm hoàn thiện mô hình quản lý này. Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận án đã
kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm: (i) tổng quan tài
liệu và tham vấn ý kiến chuyên gia để đề xuất các chỉ tiêu nhằm phân tích tính bền
vững của mô hình QLDVCĐ; (ii) sử dụng phương pháp đa tiêu chí để phân tích tính
bền vững của mô hình QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng; (iii) tính toán thử nghiệm
chỉ số bền vững tổng hợp bền vững thông qua quy trình 3 bước: chuẩn hóa các chỉ tiêu,
tính toán các chỉ số thành phần, tính toán chỉ số tổng hợp bền vững; (iv) đánh giá sự sẵn
lòng chi trả của hộ gia đình nhằm cải thiện dịch vụ QLCTRSHĐT bằng phương pháp
định giá ngẫu nhiên; (v) sử dụng phương pháp SWOT để phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức của mô hình QLDVCĐ; (vi) thống kê, mô tả, so sánh để
phân tích hiện trạng QLCTRSHĐT ở thành phố Hà Nội.
Sau quá trình nghiên cứu, luận án đã đạt được kết quả nghiên cứu như sau:
- (i) Luận án đã tổng hợp và đề xuất một bộ 17 chỉ tiêu trên 4 khía cạnh: kinh tế,
xã hội, môi trường và thể chế/quản lý để phân tích tính bền vững của mô hình
QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng. Bộ chỉ tiêu được đề xuất bao gồm 3 chỉ tiêu trên
khía cạnh kinh tế, 5 chỉ tiêu trên khía cạnh xã hội; 4 chỉ tiêu trên khía cạnh môi trường
và 5 chỉ tiêu dành cho khía cạnh thể chế/quản lý.
- (ii) Luận án nỗ lực phân tích và thử nghiệm tính toán chỉ số tổng hợp bền vững
của 2 mô hình QLCTRSH dựa vào cộng đồng ở Hà Nội. Kết quả phân tích, đánh giá đã


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Le Thu Hoa và Ngo Thanh Mai (2016), “Community-based Solid Waste
Management: The Case of Sai Son Commune, Quoc Oai District, Hanoi”.
Journal of Mekong Societies. Vol.12, No1 January - April 2016.
2. Nguyễn Thế Chinh và Ngô Thanh Mai (2015), Quản lý Chất thải rắn
sinh hoạt dựa vào cộng đồng: nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hà Nội. Kỷ yếu
Hội thảo Khoa học Quốc gia "Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng mô hình quản

lý dựa vào cộng đồng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam", Nhà
xuất bản Hồng Đức, tháng 5 năm 2015.
3. Ngo Thanh Mai (2013), Public - Private Partnership for Municipal solid waste
management: The case of Nhan Chinh Commune, Thanh Xuan district, Hanoi Capital.
Internaltional Conference "Humanities and Socio - Economic Issues in Urban and
Regional Development", Hanoi, 25-26March, 2013.
4. Ngô Thanh Mai và Lê Thu Hoa (2012), “Xây dựng các tiêu chí để phân tích
tính bền vững của mô hình Quản lý chất thải rắn sinh hoạt dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam”. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số đặc biệt tháng 10/2012.
5. Ngo Thanh Mai. (2011), Toward a better Model of Community - based Solid
Waste Managment in suburban areas. Seminar Proceedings "Selected Research
PaperUnder Higher Education Project", Hanoi, 28-29 July, 2011.



×