Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giá trị của neutrophil gelatinase associated lipocaline huyết tương trong chẩn đoán sớm tổn thương thận cấp và tiên lượng ở bệnh nhân điều trị tích cự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.07 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ XUÂN

GIÁ TRỊ CỦA NEUTROPHIL GELATINASE
ASSOCIATED LIPOCALINE HUYẾT TƯƠNG
TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM TỔN THƯƠNG THẬN CẤP VÀ
TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC

Chuyên ngành: Nội thận - tiết niệu
Mã số: 62720146

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018



Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Đặng Vạn Phước
Phản biện 1:

Phản biện 2:


Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vào hồi ...... giờ ....., ngày ...... tháng ....... năm .............
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc Gia Việt Nam.
- Thư viện Khoa Học Tổng Hợp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thư viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.




1

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn thương thận cấp (TTTC) là tổn thương cơ quan thường gặp ở
bệnh nhân điều trị tại khoa điều trị tích cực (ĐTTC), TTTC gây tăng tỉ
lệ tử vong, tăng chi phí y tế và tăng nguy cơ bệnh thận mạn. Theo
nhiều nghiên cứu, tỉ lệ TTTC ở bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC
khoảng 30 - 36% và mặc dù có nhiều tiến bộ quan trọng của ngành
ĐTTC cũng như trong lĩnh vực điều trị thay thế thận, tỉ lệ tử vong vẫn
còn cao 50-70%. Một trong những nguyên nhân làm cho tỉ lệ tử vong
ở bệnh nhân TTTC vẫn còn cao là do thiếu các dấu ấn sinh học chẩn
đoán sớm TTTC.
Ở bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC, nguyên nhân gây TTTC
thường do nhiễm khuẩn huyết - sốc nhiễm khuẩn, thiếu máu - giảm
tưới máu và thuốc gây độc thận. Ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
(NKH), ngoài TTTC, NGAL còn được cơ thể sản xuất để đáp ứng với

phản ứng viêm, vì thế vai trò của NGAL trong dự đoán TTTC ở bệnh
nhân NKH vẫn còn bị nghi ngờ và một số nghiên cứu lâm sàng về
NGAL trong dự đoán TTTC ở bệnh nhân NKH cho kết quả trái chiều
nhau. Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Giá trị của neutrophil
gelatinase associated lipocaline huyết tương trong chẩn đoán sớm
tổn thương thận cấp và tiên lượng ở bệnh nhân điều trị tích cực”.
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân NKH điều trị tại khoa
ĐTTC nhằm 3 mục tiêu:
- Xác định giá trị của NGAL huyết tương trong dự đoán TTTC.
- Xác định giá trị của NGAL huyết tương trong dự đoán mức độ
nặng của TTTC và điều trị thay thế thận.
- Xác định giá trị của NGAL huyết tương trong tiên lượng tử vong.
2. Tính cấp thiết đề tài:
TTTC thường gặp ở bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC, tử vong ở
bệnh nhân TTTC lên đến 50 – 70%, hiện chưa có điều trị đặc hiệu đối
với TTTC nhưng chẩn đoán sớm có thể ngăn chặn sự tiến triển của




2

TTTC. Trên lâm sàng, chẩn đoán sớm TTTC vẫn còn là một thách
thức, vì creatinin huyết thanh được dùng để chẩn đoán TTTC nhưng
không giúp chẩn đoán sớm, creatinin huyết thanh chỉ tăng khi độ lọc
cầu thận đã giảm nặng, sự chậm trễ làm mất đi cơ hội có thể can thiệp
vào điều trị nhằm thay đổi tiên lượng. Nhờ những kỹ thuật sinh học
phân tử trong lĩnh vực gen và protein, nhiều dấu ấn sinh học mới xuất
hiện trong giai đoạn sớm của TTTC đã được phát hiện, trong đó

neutrophil gelatinase-associated lipocalin (NGAL) là dấu ấn được
nghiên cứu nhiều nhất vì nồng độ NGAL trong nước tiểu và trong
máu tăng cao và rất sớm trong vòng 2 giờ sau khi thận bị tổn thương.
3. Những đóng góp mới của luận án:
Ở bệnh nhân NKH điều trị tại khoa ĐTTC:
- Nồng độ NGAL huyết tương có thể dự đoán tổn thương thận cấp
xảy ra sau đó 3 ngày, với diện tích dưới đường cong ROC
(AuROC) là 0,80 (95% CI: 0,70 – 0,89; P < 0,001), tại điểm cắt
156 ng/ml có độ nhạy cảm 83,3%, độ đặc hiệu 60,0%, giá trị tiên
đoán dương 9,9 %, giá trị tiên đoán âm 98,6%.
- Nồng độ NGAL huyết tương có giá trị tốt trong dự đoán điều trị
thay thế thận, với AuROC là 0,81 (95% CI = 0,76 - 0,86; P <
0,001), tại điểm cắt 180 ng/ml có độ nhạy cảm 83,3%, độ đặc hiệu
71,2%, giá trị tiên đoán dương 17,2%, giá trị tiên đoán âm 98,3%.
4. Bố cục của luận án:
Luận án gồm 114 trang, ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận án
gồm 4 phần: chương 1- Tổng quan tài liệu: 29 trang, chương 2- Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: 15 trang, chương 3- Kết quả
nghiên cứu: 35 trang, chương 4- Bàn luận: 30 trang. Luận án có 29
bảng, 6 hình, 2 sơ đồ, 25 biểu đồ. Luận án sử dụng 115 tài liệu tham
khảo gồm 10 tài liệu tham khảo tiếng Việt và 105 tài liệu tham khảo
tiếng Anh.




3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đại cương về NGAL

NGAL là một protein thuộc họ lipocalin, có trọng lượng phân tử
25 Kda gồm 178 axít amin, được phân lập bởi Allen và Venge năm
1989 từ những hạt thứ cấp của bạch cầu đa nhân trung tính. Bình
thường gen mã hoá để tổng hợp NGAL có ở tuỷ xương và biểu mô đại
tràng, phổi, gan, thận…; đáp ứng tăng tổng hợp NGAL xảy ra khi có
các tình trạng bệnh lý khác nhau như phản ứng viêm, nhiễm khuẩn,
ngộ độc, thiếu máu, TTTC, và một số ung thư.
1.2. Vai trò của NGAL trong sinh lý bệnh của TTTC
Khi thận bị tổn thương bởi nhiều tác nhân khác nhau, tại tế bào
ống thận có hiện tượng tăng sản xuất và phóng thích NGAL vào máu
và nước tiểu. NGAL được sản xuất chủ yếu ở ống thận xa, ngoài ra
ống thận gần, nhánh lên quai Henle, và ống góp cũng sản xuất NGAL.
Hiện tượng hoạt hoá và di trú của bạch cầu đa nhân trung tính đến
thận cũng góp phần làm gia tăng nồng độ NGAL trong máu và nước
tiểu. Trong quá trình TTTC, NGAL có tác dụng bảo vệ, ngăn tổn
thương tế bào ống thận trong giai đoạn sớm của tổn thương thận,
NGAL có tác động chống lại hiện tượng chết tế bào theo chương trình
và bảo tồn sự bộc lộ N-cadherin của biểu mô ống thận, kích thích làm
tăng sản xuất men bảo vệ thận heme oxygenase 1, có tác động chống
lại sự oxy hoá, NGAL có vai trò trong trong quá trình tăng sinh, biệt
hoá tế bào ống thận để thay thế cho các tế bào thận bị hoại tử trong
giai đoạn phục hồi.
1.3. Các nghiên cứu về NGAL trong TTTC
Sự tăng cao nồng độ NGAL từ rất sớm, khoảng 2 giờ sau khi thận
tiếp xúc với tác nhân gây tổn thương thận đã khiến NGAL trở thành
dấu ấn sinh học được nghiên cứu nhiều nhất trong các dấu ấn sinh học
mới của TTTC. NGAL đã được nghiên cứu ở bệnh nhân mổ tim hở có
tuần hoàn ngoài cơ thể, bệnh nhân sử dụng thuốc cản quang, bệnh
nhân cấp cứu, bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC, bệnh nhân ghép
thận, ghép gan… Phần lớn các nghiên cứu cho thấy giá trị dự đoán





4

TTTC của NGAL thể hiện qua diện tích dưới đường cong ROC
(AuROC) từ khá đến rất tốt (0,70 - 0,90). Ở bệnh nhân NKH, kết quả
nghiên cứu về NGAL ht cho kết quả trái chiều, AuROC từ 0,66 - 0,90.
Tại Việt Nam, hiện mới có một nghiên cứu về NGAL được công
bố là nghiên cứu NGAL nước tiểu trong chẩn đoán sớm TTTC ở bệnh
nhi của tác giả Tạ Anh Tuấn, thực hiện ở bệnh viện Nhi Trung Ương.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, được thực hiện tại khoa Hồi Sức
Tích Cực bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 9/2015 đến tháng 10/2015, với
tiêu chuẩn chọn bệnh là những bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn chẩn đoán
NKH theo hội nghị quốc tế đồng thuận về NKH năm 2001. Tiêu
chuẩn loại trừ khi có 1 trong các yếu tố sau: tuổi < 16; người nước
ngoài; bị TTTC tại thời điểm chọn bệnh vào nghiên cứu; tiên lượng tử
vong hoặc tử vong trong vòng 48 giờ tính từ thời điểm chọn bệnh; suy
thận mạn; không lấy đủ số mẫu máu để làm xét nghiệm NGAL theo
thiết kế nghiên cứu, mất mẫu máu trong quá trình lưu trữ mẫu. Cỡ
mẫu được tính theo công thức nsp = (FP + TN) / (1- pdis) là 273 bệnh
nhân.
2.2. Cách tiến hành nghiên cứu
Các bệnh nhân được chẩn đoán NKH và không có tiêu chuẩn loại
trừ được chọn vào nghiên cứu. Thực hiện xét nghiệm và theo dõi theo
qui trình sau (xem sơ đồ tiến hành nghiên cứu trang 5):
- Lấy máu xét nghiệm NGAL ngày chọn bệnh vào nghiên cứu, sau

đó xét nghiệm NGAL mỗi ngày cho đến bệnh nhân bị TTTC hoặc
tử vong, tối đa 4 mẫu. Mẫu máu được lấy vào 9 - 10 giờ sáng.
- Xét nghiệm creatinin máu và ghi nhận thể tích nước tiểu mỗi ngày
trong 7 ngày đầu chọn bệnh vào nghiên cứu.
- Theo dõi 2 kết cục chính gồm: (1). TTTC xuất hiện trong 7 ngày
đầu từ khi chọn bệnh vào nghiên cứu. (2). Tử vong (gồm cả xin về
trong tình trạng nặng: sốc, suy hô hấp cần thở máy).




5
Sơ đồ tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC, hội đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán NKH theo hội nghị quốc tế đồng thuận về
NKH năm 2001

Tiêu chuẩn loại trừ



Loại

Không
- Xét nghiệm NGAL huyết tương mỗi ngày đến khi có
TTTC hoặc tử vong, tối đa 4 ngày.
- Theo dõi đến khi bệnh nhân xuất viện.

TTTC theo tiêu chuẩn AKIN


Tử vong hoặc xin về

xảy ra trong 7 ngày đầu

trong tình trạng nặng

Không



Giá trị của NGAL trong dự
đoán TTTC, mức độ nặng
của TTTC và điều trị thay
thế thận.

Không



Giá trị của NGAL trong
tiên lượng tử vong.




6

2.3. Phương tiện nghiên cứu
- Chuẩn bị mẫu để làm xét nghiệm NGAL: lấy 4 ml máu, chống
đông bằng EDTA, bảo quản lạnh, đưa đến phòng xét nghiệm

trong vòng 15 phút, quay ly tâm lạnh, tách huyết tương không lấy
lớp bạch cầu và tiểu cầu, tiếp tục quay ly tâm huyết tương lần 2 để
tách tiếp bạch cầu, tiểu cầu và huyết tương, trữ huyết tương ở âm
80oC đến khi thực hiện xét nghiệm.
- Xét nghiệm định lượng NGAL bằng phương pháp ELISA, kít
HK330-02 do công ty Hycult Biotech, Hà Lan sản xuất. Kít
HK330-02 định lượng NGAL dạng đơn thể, nhị thể và phức hợp
với MMP9, sử dụng phương pháp ELISA kẹp chả.
- Thực hiện xét nghiệm ELISA bằng máy rửa Combiwash (Human)
và máy đo quang phổ Humareader (Human). Thực hiện xét
nghiệm tại Phòng Xét Nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy.
2.4. Xử lý và phân tích số liệu
- Thống kê: dùng phần mềm thống kê Stata 12, Medcalc 11.3.1.0.
- Khảo sát tương quan bằng phép kiểm tương quan Pearson hoặc
Spearman, xác định mức độ tương quan bằng hệ số r:
| r | > 0,8:
tương quan mạnh.
| r | 0,4 - 0,8:
tương quan trung bình.
| r | < 0,4:
tương quan yếu.
r +:
tương quan thuận.
r-:
tương quan nghịch.
- Giá trị dự đoán và tiên lượng của NGAL ht được đánh giá qua
AuROC, dựa vào thang điểm sau
0,5 - 0,59 xét nghiệm không có giá trị chẩn đoán.
0,6 – 0,69 xét nghiệm ít có giá trị chẩn đoán.
0,7 – 0,79 xét nghiệm có giá trị chẩn đoán khá.

0,8 – 0,89 xét nghiệm có giá trị chẩn đoán tốt.
0,9 – 1 xét nghiệm có giá trị chẩn đoán rất tốt.
- Xác định điểm cắt của nồng độ NGAL ht bằng chỉ số Youden tính
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm.




7

- P < 0,05 được xem như có ý nghĩa về thống kê.
2.5. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu không can thiệp và không thay đổi qui trình chẩn
đoán và điều trị của các bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu nên
không vi phạm y đức. Bệnh nhân không phải trả tiền các xét nghiệm
không thường qui.
Đề cương nghiên cứu đã được trình lên Hội Đồng Y Đức của
bệnh viện Chợ Rẫy và đã được chấp thuận về mặt đạo đức y sinh học.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 9/2013 đến hết tháng 10/2015 có 268 bệnh nhân đạt tiêu
chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên
cứu, trong quá trình theo dõi có 62 bệnh nhân (23,1%) xuất hiện
TTTC theo tiêu chuẩn AKIN trong 7 ngày đầu từ khi chọn bệnh vào
nghiên cứu, và 125 bệnh nhân (46,6%) tử vong hoặc xin về trong tình
trạng nặng.
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu
- Đặc điểm về giới: Nam: 141 bệnh nhân (52,6%).
Nữ: 127 bệnh nhân (47,4%).
- Đặc điểm về tuổi: trung vị tuổi (TPV 25 – 75%): 60 (45 – 77).
- Đặc điểm bệnh chính:

Nội khoa: 106 bệnh nhân (39,6%)
Ngoại khoa: 162 bệnh nhân (60,4%), gồm 52 chấn thương.
- Đặc điểm bệnh nền (bệnh mạn tính có sẵn): 158 bệnh nhân (59%)
có bệnh nền. Hai bệnh nền chiếm tỉ lệ cao nhất là đái tháo đường
có ở 54 bệnh nhân (20,1%) và tăng huyết áp có ở 52 bệnh nhân
(19,4%). Một số bệnh nhân có nhiều bệnh nền.
- Đặc điểm ổ nhiễm thời điểm chọn bệnh vào nghiên cứu: thời gian
từ khi bệnh nhân nhập viện đến khi chọn vào nghiên cứu có trung
vị (TPV 25-75%) là 10,0 (4,0-16,0) ngày, 2 ổ nhiễm chiếm tỉ lệ
cao nhất là viêm phổi liên quan đến thở máy 85%, và viêm phúc
mạc thứ phát 10,8%. 10 bệnh nhân có 2 ổ nhiễm cùng lúc.




6
4

-

2

-

0

-

Ứng với ổ nhiễm nói trên, tác nhân gây bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất
là Acinetobacter baumannii 59,7%, Pseudomonas aeruginosa

10,4%, Klebsiella 9,3%, Staphylococci 6%, E. coli, 4,1%...một số
bệnh nhân cấy bệnh phẩm ra 2 tác nhân gây bệnh.
Nhiều nhóm kháng sinh được sử dụng trong đó kháng sinh sử
dụng nhiều nhất là là colistin 66% và carbapenem 64,6%, rồi đến
aminoglycoside 38,4% và glycopeptide 27,6%... bệnh nhân trong
nghiên cứu được sử dụng từ 1 đến 4 kháng sinh.
Đặc điểm mức độ nặng của bệnh thời điểm chọn bệnh vào nghiên
cứu: tổn thương các cơ quan đánh giá qua điểm SOFA có trung vị
(TPV 25-75%) là 5 (4 – 7). Phân bố điểm SOFA chủ yếu từ 3 đến
7. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều suy hô hấp phải thở
máy.
Đặc điểm TTTC ở bệnh nhân trong nghiên cứu: với tiêu chí (kết
cục) TTTC xuất hiện trong 7 ngày đầu từ khi chọn bệnh vào
nghiên cứu, có 62 bệnh nhân xuất hiện TTTC theo tiêu chuẩn
AKIN.

Nồng dộ creatinine huyêt thanh

-

8

crea1

crea2

crea3

crea4


Không TTTC

crea5

crea6

crea7

TTTC

Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi nồng độ creatinin huyết thanh ở bệnh
nhân có TTTC và không TTTC (mg/dl)
Ghi chú: crea1...: nồng độ creatinin huyết thanh ngày 1...




9

Sự khác biệt giữa nồng độ creatinin huyết thanh giữa nhóm có
TTTC và không TTTC có ý nghĩa thống kê với P < 0,05 trong tất cả
các ngày, dù vào thời điểm chọn bệnh (ngày 1) chưa bệnh nhân nào đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán TTTC theo AKIN.
Số ngày từ lúc chọn bệnh đến khi xuất hiện TTTC có trung vị
(TPV 25-75%) là 4,0 (3,0 - 5,0) ngày, số bệnh nhân xuất hiện TTTC
vào ngày 3 nhiều nhất, 20 bệnh nhân. Chúng tôi chọn creatinin huyết
thanh ngày 1 là creatinin nền, các bệnh nhân TTTC có sự gia tăng của
creatinin huyết thanh so với giá trị nền từ 0,3 mg/dl đến 6 mg/dl. Về
tiêu chuẩn chẩn đoán TTTC: 90,3% bệnh nhân chẩn đoán TTTC dựa
vào sự gia tăng của creatinin huyết thanh, 9,7% bệnh nhân chẩn đoán

dựa vào sự giảm của thể tích nước tiểu. Trong quá trình TTTC có
51,6% bệnh nhân có thiểu niệu.
3.2. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán TTTC
3.2.1. Nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân có TTTC và không TTTC
Bảng 3.1. Nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân có và không TTTC
Nồng độ
Chung
TTTC
Giá trị
NGAL ht,
P

Không
ng/ml, trung vị
(N=268)
(n = 62)
(n = 206)
(TPV 25-75%)
Ngày 1
150
204
140
< 0,001
(127 – 198) (154 - 296) (121 – 180)
Ngày 2
150
250
140
< 0,001
(129 – 209) (186 - 339) (122 – 173)

Ngày 3
158
274
141
< 0,001
(129 - 230) (207 - 371) (120 – 180)
Ngày 4
156
298
143
< 0,001
(129 - 239) (215 - 368) (120 – 180)
Ghi chú: sử dụng phép kiểm Mann-Whitney U.
Ngày 1 là ngày chọn bệnh vào nghiên cứu.




10
Medians (error bars: 95% CI for median)
350

300

250
KHÔNG TTTC
TTTC

200


150

100
NGALN1

NGALN2

NGALN3

NGALN4

Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân TTTC và
không TTTC.
3.2.2. Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ NGAL ht với mức
độ nặng của NKH đánh giá qua thang điểm SOFA.
Vì NGAL ht tăng có thể do tình trạng NKH, chúng tôi sử dụng
nồng độ NGAL ht ngày 1 (ngày chọn bệnh vào nghiên cứu) để khảo
sát mối tương quan giữa nồng độ NGAL ht với mức độ nặng của
NKH đánh giá qua thang điểm SOFA. Kết quả hệ số tương quan
Peason: R = 0,135; R Square = 0,018. Như vậy có sự tương quan rất
yếu, không đáng kể giữa nồng độ NGAL ht với mức độ nặng của
NKH đánh giá qua thang điểm SOFA.
3.2.3. Đường cong ROC nồng độ NGAL ht trong dự đoán TTTC
Để xác định nồng độ NGAL ht có thể dự đoán trước khi bệnh
nhân được chẩn đoán TTTC theo tiêu chuẩn AKIN được mấy ngày,
chúng tôi sử dụng đường cong ROC nồng độ NGAL ht ngày 1 để dự
đoán TTTC xảy ra vào các ngày 2, 3, 4, 5, 6, 7.





11

Bảng 3.2. AuROC nồng độ NGAL ht ngày 1 trong dự đoán TTTC
Ngày xuất
Số bệnh
Số bệnh
AuROC
P
hiện TTTC
nhân bị
nhân chưa
(95% CI)
TTTC
bị TTTC
Ngày 2
8
260
0,82
< 0,001
(0,69 – 0,95)
Ngày 3
20
240
0,80
< 0,001
(0,70 – 0,90)
Ngày 4
12
228

0,80
< 0,001
(0,70 – 0,89)
Ngày 5
10
218
0,66
0,077
(0,49 – 0,84)
Ngày 6
8
210
0,65
0,162
(0,45 – 0,84)
Ngày 7
4
206
0,41
0,531
(0,23 - 0,59)
Như vậy dựa vào nồng độ NGAL ht ngày 1 có thể dự đoán được
TTTC xảy ra đến ngày 4 (AuROC = 0,80). Nói cách khác dựa vào
nồng độ NGAL ht có thể dự đoán được TTTC trước đó 3 ngày.
NGALN1
TTTCN3=0
100

Sensitivity


80

60

40

20

0
0

20

40
60
100-Specificity

80

100

Biểu đồ 3.3. Đường cong ROC NGAL ngày 1 trong dự đoán
TTTC xuất hiện ngày 4.
AuROC = 0,80 (95% CI: 0,70 – 0,89), P < 0,001.




12


Chọn điểm cắt tại nồng độ NGAL ht = 156 ng/ml có:
- Độ nhạy cảm (95% CI): 83,3 (51,6 - 97,4)%.
- Độ đặc hiệu (95% CI): 60,0 (53,4 - 66,5)%.
- Giá trị tiên đoán dương (95% CI): 9,9 (4,9 - 17,5)%.
- Giá trị tiên đoán âm (95% CI): 98,6 (94,9 - 99,8)%.
Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ của TTTC, sau đó phân
tích đa biến để chứng minh nồng độ NGAL ht ngày 1 > 156 ng/ml là
yếu tố nguy cơ độc lập của TTTC ở bệnh nhân trong nghiên cứu.
Bảng 3.3. Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ TTTC
Phân tích đơn biến
Biến số
OR
95%CI
Giá trị P
Tuổi > 60
1,61
0,91 - 2,87
0,099
Giới nam
1,36
0,77 - 2,40
0,294
Tăng huyết áp
1,64
0,84 - 3,22
0,146
Đái tháo đường
1,37
0,69 - 2,69
0,365

Điểm APACHE II > 25
4,43
2,19 - 8,96
< 0,001
Thời điểm chọn bệnh:
Điểm SOFA > 5
2,82
1,57 - 5,07
< 0,001
Sốc
1,47
0,73 - 2,97
0,274
2
eGFR < 60 ml/phút/1,73m da
5,48 2,75 - 10,95
< 0,001
Bilirubin máu toàn phần >2mg/dl
0,98
0,42 - 2,29
0,967
Albumin máu < 3g/dl
3,38
1,85 - 6,16
< 0,001
Sử dụng amikacin
Sử dụng colistin
Sử dụng vancomycin
Sử dụng teicoplanin
Sử dụng amphoterin B

Sử dụng imipenem
Sử dụng meropenem
Nồng độ NGAL ht ngày 1 > 156
ng/ml

0,64
1,65
2,43
1,92
1,30
0,49
1,11
4,34

0,35 - 1,18
0,87 - 3,11
1,30 - 4,56
0,62 - 5,96
0,54 - 3,11
0,27 - 0,91
0,56 - 2,19
2,32 - 8,11

0,150
0,122
0,005
0,252
0,547
0,220
0,773

< 0,001




13

Các yếu tố trong phân tích đơn biến có P < 0,05 được đưa vào
phân tích hồi qui logistic.
Bảng 3.4. Kết quả phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ TTTC
Biến số
OR
95%CI
Giá trị P
Điểm APACHE II > 25
2,93
1,28 - 6,71
0,011
Điểm SOFA > 5
2,34
1,17 - 4,68
0,016
2
eGFR < 60 ml/phút/1,73m da
2,52
1,17 - 5,70
0,026
Albumin máu < 3g/dl
2,07
1,04 - 4,12

0,037
Sử dụng vancomycin
2,77
1,31 - 5,85
0,008
Nồng độ NGALht N1 >156ng/ml
3,20
1,57 - 6,50
0,001
Như vậy nồng độ NGAL ht ngày 1 > 156 ng/ml là yếu tố nguy cơ độc
lập của TTTC ở bệnh nhân trong nghiên cứu.
3.3. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán mức độ nặng
của TTTC và điều trị thay thế thận
3.3.1. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán mức độ nặng
của TTTC
62 bệnh nhân TTTC có 19 bệnh nhân TTTC mức độ AKIN 1, 15
TTTC mức độ AKIN 2 và 28 TTTC mức độ AKIN 3.

Biểu đồ 3.4. Nồng độ NGAL ht ngày 1 đến 4 ở bệnh nhân
không TTTC, TTTC AKIN 1, AKIN 2, AKIN 3.




14

Bảng 3.5. So sánh nồng độ NGAL ht theo mức độ TTTC
NGAL,
AKIN1 AKIN2 AKIN3 P1-2 P2-3 P1-3
ng/ml,

(n=19)
(n=15)
(n=28)
trung vị
(TPV 25
–75%)
Ngày 1
170
157
225
0,358 0,013 0,068
(150 –
(140 –
(183 –
230)
218)
335)
Ngày 2
190
230
330
0,425 0,033 0,004
(169 –
(198 –
(220 –
266)
253)
367)
Ngày 3
210

250
345
0,231 0,031 0,004
(187 –
(235 –
(262 –
276)
310)
405)
Ngày 4
236
279
341
0,212 0,030 0,008
(190 –
(256 –
(305 –
310)
340)
454)
Cao nhất
240
279
372
0,276 0,008 0,004
(193 –
(256 –
(329 –
346)
340)

454)
Ghi chú: So sánh bằng phép kiểm Mann – Whitney U.
NGAL cao nhất là nồng độ NGAL ht cao nhất trong 4 ngày.
P1-2: so sánh trung vị nồng độ NGAL nhóm AKIN 1 với AKIN 2.
P2-3: so sánh trung vị nồng độ NGAL nhóm AKIN 2 với AKIN 3.
P1-3: so sánh trung vị nồng độ NGAL nhóm AKIN 1 với AKIN 3.
Dùng phép kiểm tương quan hạng Spearman rs để khảo sát tương
quan giữa nồng độ NGAL ht ngày 1 với với mức độ TTTC gồm
không TTTC, AKIN 1, AKIN 2, AKIN 3 kết quả có tương quan trung
bình giữa nồng độ NGAL ht ngày 1 với mức độ TTTC (gồm không
TTTC, AKIN 1, AKIN 2, AKIN 3), hệ số tương quan rs = 0,384 (95%
CI 0,277-0,482), P <0,0001. Nếu dùng nồng độ NGAL ht cao nhất 4




15

ngày thì hệ số tương quan cao hơn rs = 0,549 (95%CI 0,460 - 0,628),
P <0,0001.
3.3.2. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán điều trị thay
thế thận
18 bệnh nhân (29%) cần điều trị thay thế thận trong số 62 bệnh
nhân bị TTTC.
Bảng 3.6. So sánh nồng độ NGAL ht giữa hai nhóm bệnh nhân bị
TTTC có và không điều trị thay thế thận
Nồng độ NGAL,
Điều trị thay thế thận
Giá trị P
ng/ml, trung vị


Không
(TPV 25 – 75%)
(n = 18)
(n = 44)
Ngày 1
218 (185 – 325)
185 (147 – 267)
0,08
Ngày 2
320 (209 – 352)
230 (181 – 312)
0,117
Ngày 3
345 (268 – 376)
260 (193 – 342)
0,057
Ngày 4
331 (298 – 423)
267 (195 – 358)
0,029
Cao nhất (max)
369 (332 – 442)
292 (210 – 370)
0,025
Ghi chú: sử dụng phép kiểm Mann – Whitney U.
100

AuROC (95% CI)


80

Sensitivity

60

NGALN1
NGALN2
NGALN3
NGALN4
NGALmax

40

20

0
0

20

40
60
100-Specificity

80

100

Biểu đồ 3.5. Đường cong ROC nồng

độ NGAL ht trong dự đoán điều trị
thay thế thận.

NGALN1

0,81 (0,75 - 0,85)

NGALN2

0,85 (0,80 - 0,89)

NGALN3

0,88 (0,83 - 0,91)

NGALN4

0,89 (0,84 - 0,92)

NGALmax

0,87 (0,83 - 0,91)




16

Chúng tôi sử dụng đường cong ROC nồng độ NGAL huyết tương
ngày 1 (N1) để chọn điểm cắt dự đoán điều trị thay thế thận, tại điểm

cắt 180 ng/ml, có
- Độ nhạy cảm (95% CI): 83,3 (58,6 - 96,2)%.
- Độ đặc hiệu (95% CI): 71,2 (65,2 - 76,7)%.
- Giá trị tiên đoán dương (95% CI): 17,2 (10,0 - 26,8)%.
- Giá trị tiên đoán âm (95% CI): 98,3 (95,2 - 99,6)%.
3.4. Xác định giá trị của NGAL ht trong tiên lượng tử vong
Chúng tôi chỉ xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán tử vong
trong vòng 7 ngày (39 bệnh nhân) và tử vong trong vòng 14 ngày từ
khi chọn vào nghiên cứu (74 bệnh nhân). Nghiên cứu có tử vong tại
khoa ĐTTC là 40,3% và tử vong bệnh viện là 46,6%.
3.4.1. Xác định giá trị của NGAL ht trong tiên lượng tử vong 7
ngày đầu từ khi chọn bệnh vào nghiên cứu
Bảng 3.7. Nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân tử vong trong 7 ngày
đầu
Chung
Tử vong 7
Không tử
P
ngày đầu
vong 7
(N = 268)
(n = 39)
ngày đầu
(n = 229)
NGAL ngày 1
150
160
147
0,074
(127 – 198)

(140 - 220) (126 - 196)
NGAL ngày 2
150
170
150
0,035
(129 – 209)
(137 - 253) (128 - 200)
NGAL ngày 3
158
187
150
0,010
(129 - 230)
(142 - 274) (128 - 214)
NGAL ngày 4
156
186
154
0,093
(129 - 239)
(130 - 289) (128 - 217)
Ghi chú: sử dụng phép kiểm Mann-Whitney U.




17
100


80

Sensitivity

60

NGALN1
NGALN2
NGALN3
NGALN4

40

20

0
0

20

40
60
100-Specificity

80

100

Biểu đồ 3.6. Đường cong ROC nồng độ NGAL ht trong tiên lượng
tử vong 7 ngày đầu

AuROC
SE
95% CI
NGAL ngày 1
0,56
0,053
0,50 - 0,62
NGAL ngày 2
0,58
0,053
0,51 - 0,64
NGAL ngày 3
0,60
0,053
0,54 - 0,66
NGAL ngày 4
0,58
0,053
0,52 - 0,64
Nhận xét: nồng độ NGAL ht từ ngày 1 đến ngày 4 không hoặc ít giá
trị trong dự đoán tử vong 7 ngày đầu.
Bảng 3.8. Nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân tử vong trong 7 ngày
đầu giữa nhóm có TTTC và không TTTC
Nồng độ NGAL
TTTC
Giá trị
ht, ng/ml, trung
P

Không

vị (TPV25-75%)
(n = 17)
(n = 22)
Ngày 1
163 (149 - 305)
158 (127 - 189)
0,092
Ngày 2
253 (192 - 343)
154 (120 - 173)
< 0,001
Ngày 3
274 (208 - 377)
165 (116 - 190)
< 0,001
Ngày 4
300 (225 - 378)
145 (120 - 206)
< 0,001
Ghi chú: sử dụng phép kiểm Mann - Whitney U.




18
Medians (error bars: 95% CI for median)

Medians (error bars: 95% CI for median)

260


450

400

240

350
220

300
200

250
180

200
160

150

140

100
NGALN1

NGALN2

NGALN3


NGALN4

NGALN1

NGALN2

NGALN3

NGALN4

TUVONGN7

Ghi chú: Tử vong: màu đỏ đậm.
Sống: màu xanh.
Biểu đồ 3.7. So sánh nồng độ
NGAL ht ở bệnh nhân tử vong
7 ngày đầu và bệnh nhân
không tử vong 7 ngày đầu.
(N=268, n tử vong=39,
n không tử vong=229 )

Ghi chú: TTTC: màu đỏ.
Không TTTC: màu xanh.
Biểu đồ 3.8. So sánh nồng độ
NGAL ht ở bệnh nhân tử vong 7
ngày đầu giữa nhóm có TTTC
và nhóm không TTTC
(n=39, n TTTC=17, n không
TTTC=22, P< 0,05 từ ngày 2 -> 4)
Nhận xét: ở bệnh nhân tử vong tuần đầu có sự gia tăng nồng độ

NGAL ht những ngày sau so với ngày đầu, nhưng sự gia tăng chủ yếu
do tăng nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân có TTTC.
3.4.2. Xác định giá trị của NGAL ht trong tiên lượng tử vong 14
ngày đầu từ khi chọn bệnh vào nghiên cứu
74 bệnh nhân tử vong trong vòng 14 ngày từ khi chọn vào nghiên cứu.
100

80

Sensitivity

60

NGALN1
NGALN2
NGALN3
NGALN4

40

20

0
0

20

40
60
100-Specificity


80

100

Biểu đồ 3.9. Đường cong ROC nồng độ NGAL ht trong tiên lượng
tử vong 14 ngày đầu




19

AuROC
SE
95% CI
NGAL ngày 1
0,58
0,040
0,52 - 0,64
NGAL ngày 2
0,60
0,040
0,53 - 0,66
NGAL ngày 3
0,64
0,039
0,58 - 0,70
NGAL ngày 4
0,63

0,040
0,56 - 0,68
Nhận xét: nồng độ NGAL ht ít hoặc không giá trị trong tiên lượng tử
vong 14 ngày đầu.
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu
Vì tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu cao, trung vị là 60 (45 – 77),
nên tỉ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu có bệnh nền tương đối cao,
59,0%. Các bệnh nền chiếm tỉ lệ cao là đái tháo đường 20,1%, tăng
huyết áp 19,4% là các bệnh lý có thể đã có tác động lên thận, dù trước
đó bệnh nhân chưa được chẩn đoán là bệnh thận mạn hoặc suy thận
mạn. Hai ổ nhiễm chiếm tỉ lệ cao là viêm phổi liên quan đến thở máy
và viêm phúc mạc thứ phát. Thời gian từ nhập viện đến khi bệnh nhân
được chọn vào nghiên cứu có trung vị là 10 (4 - 16) ngày, vì thế thang
điểm SOFA được chọn để đánh giá mức độ nặng của bệnh thời điểm
chọn bệnh vào nghiên cứu. Điểm SOFA thời điểm chọn bệnh vào
nghiên cứu có trung vị là 5 (4 – 7).
62 bệnh nhân (23,1%) xuất hiện TTTC, từ ngày chọn bệnh đến khi
xuất hiện TTTC có trung vị là 4,0 (3,0 - 5,0) ngày.
4.2. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán TTTC
4.2.1. So sánh nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân có TTTC và không
TTTC
So sánh nồng độ NGAL ht giữa 62 bệnh nhân TTTC và 206 bệnh
nhân không TTTC cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm bệnh nhân trong cả 4 ngày lấy mẫu, dù vào ngày 1 chưa có bệnh
nhân nào đủ tiêu chuẩn chẩn đoán TTTC theo AKIN; nồng độ NGAL
ht ngày 1 của nhóm TTTC có trung vị là 204 (154 - 296) ng/ml, nhóm
không TTTC có trung vị là 140 (121 - 180) ng/ml, P < 0,001. Kết quả





20

nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của
Shapiro và cộng sự trên 661 bệnh nhân NKH, 3,6% bệnh nhân xuất
hiện TTTC trong vòng 72 giờ sau nhập viện, nồng độ NGAL ht lúc
nhập viện ở bệnh nhân TTTC có trung vị là 456 (296 – 727) ng/ml, ở
bệnh nhân không TTTC có trung vị là 134 (57 - 277) ng/ml, P <
0,001.
4.2.2. Đường cong ROC nồng độ NGAL ht trong dự đoán TTTC
Nồng độ NGAL ht ngày 1 được sử dụng để xác định giá trị dự
đoán TTTC tuần tự ở 8 bệnh nhân được chẩn đoán TTTC theo AKIN
vào ngày 2, 20 bệnh nhân được chẩn đoán TTTC vào ngày 3, và thực
hiện tiếp theo cho đến ngày 7. Kết quả cho thấy dựa vào nồng độ
NGAL ht có thể dự đoán được TTTC và dự đoán được TTTC trước
khi bệnh nhân được chẩn đoán TTTC theo AKIN tối đa 3 ngày, với
AuROC = 0,80, tại điểm cắt 156 ng/ml có độ nhạy cảm 83,3%, độ đặc
hiệu 60,0%, giá trị tiên đoán dương (95% CI): 9,9 %, giá trị tiên đoán
âm 98,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả từ phân
tích gộp được thực hiện bởi Zhang và cộng sự công bố vào năm 2016,
với 6 nghiên cứu trên bệnh nhân NKH cho kết quả AuROC là 0,86, độ
nhạy cảm là 83% (95 %CI: 77 - 88) và độ đặc hiệu là 57% (95 % CI:
54 - 61).
Bảng 4.9. Giá trị của NGAL ht trong dự đoán TTTC ở bệnh nhân
NKH trong các nghiên cứu được đưa vào phân tích gộp của
Zhang và cộng sự.
Nghiên
AuROC
95%CI

Điểm
Độ nhạy Độ đặc
cứu của
cắt
cảm
hiệu
(ng/ml)
(%)
(%)
Camou
de Geus
Hjortrup
Martensson
Shapiro
Xing

0,90
0,80
0,66
0,85
0,82
0,86

0,69 - 0,88
0,54 - 0,77
0,39 - 0,94
0,76 - 0,88
0,77 - 0,94

150

304
558
120
150
92,5

93
80
58
83
96
85

44
80
76
86
51
87




21

Điểm cắt cũng là một vấn đề khó khăn khi ứng dụng NGAL trong
dự đoán TTTC, tuỳ bệnh lý, tuỳ phương pháp xét nghiệm và nơi sản
xuất, các nghiên cứu đưa ra các điểm cắt khác nhau, một phân tích
gộp được thực hiện bởi Hasse và cộng sự cho thấy rõ điều này
Bảng 4.10. Điểm cắt dự đoán TTTC theo đối tượng và phương

pháp xét nghiệm
Dự đoán TTTC
AuROC
Điểm cắt NGAL
(95% CI)
(ng/ml), trung vị
(TPV 25-75%)
Ở tất cả đối tượng
0,815
190,2
(0,732 - 0,892)
(122,8 - 257,2)
Bệnh nhân sau phẫu
0,775
273,6
thuật tim
(0,669 - 0,867)
(145,0 - 289,2)
Bệnh nhân điều trị tại
0,728
155,0
khoa ĐTTC
(0,615 - 0,834)
(150,8 - 169,0)
Bệnh nhân sau tiêm
0,894
100,0
thuốc cản quang
(0,826 - 0,950)
(80,0 - 100,0)

Sử dụng kít xét nghiệm
0,732
246,4
"research- based assays"
(0,656 - 0,830)
(88,5 - 277,2)
Sử dụng kít xét nghiệm
0,830
150,6
"standardized platforms"
(0,741 - 0,918)
(145,0 - 155,0)
4.3. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán mức độ nặng
của TTTC và điều trị thay thế thận
4.3.1. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán mức độ nặng
của TTTC
So sánh nồng độ NGAL ht của 62 bệnh nhân bị TTTC ở các mức
độ khác nhau, 19 bệnh nhân TTTC mức độ AKIN 1, 15 bệnh nhân
TTTC mức độ AKIN 2, 28 bệnh nhân TTTC mức độ AKIN 3 cho
thấy có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê về nồng độ
NGAL ht ngày 1 đến ngày 4 và nồng độ NGAL ht cao nhất trong 4
ngày ở bệnh nhân TTTC mức độ AKIN 1 với AKIN 2, nồng độ NGAl
ht cao nhất 240 (193 - 346) so với 279 (256 - 340) ng/ml, P = 0,276;




22

có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ NGAL ht bệnh nhân

TTTC AKIN 1 so với AKIN 3, nồng độ NGAl ht cao nhất 240 (193 346) so với 372 (329 - 454) ng/ml, P = 0,004; và có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa nồng độ NGAL ht bệnh nhân TTTC AKIN 2 so
với AKIN 3, nồng độ NGAl ht cao nhất 279 (256 - 340) so với 372
(329 - 454) ng/ml, P = 0,008.
Sử dụng nồng độ NGAL ht ngày 1 để phân tích tương quan hạng
Spearman rs cho thấy có tương quan thuận, mức độ trung bình giữa
nồng độ NGAL ht ngày 1 với mức độ TTTC gồm không TTTC,
AKIN 1, AKIN 2, AKIN 3, với hệ số tương quan rs = 0,384, P
<0,0001. Nếu sử dụng nồng độ NGAL ht cao nhất 4 ngày thì hệ số
tương quan cao hơn, tuy nhiên cũng chỉ ở mức độ trung bình, rs =
0,549, P <0,0001. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương tự
nghiên cứu của Dent và cộng sự có hệ số tương quan r = 0,46; P <
0,001.
4.3.2. Xác định giá trị của NGAL ht trong dự đoán điều trị thay
thế thận
So sánh nồng độ NGAL ht ngày 1 đến ngày 4 và nồng độ NGAL ht
cao nhất 4 ngày, có sự khác biệt giữa nhóm TTTC có điều trị thay thế
thận và nhóm TTTC không điều trị thay thế thận về nồng độ NGAL ht
ngày 4, trung vị là 331 (298 – 423) so với 267 (195 – 358) ng/ml và
nồng độ NGAL ht cao nhất trong 4 ngày, trung vị là 369 (332 – 442)
so với 292 (210 – 370) ng/ml. Sử dụng đường cong ROC nồng độ
NGAL ht ngày 1 đến ngày 4 và nồng độ NGAL ht cao nhất 4 ngày
trong dự đoán điều trị thay thế thận cho thấy AuROC từ 0,81 đến
0,89, cao nhất là AuROC nồng độ NGAL ht ngày 4. Như vậy nồng độ
NGAL ht ngày 1 có thể dự đoán điều trị thay thế thận với AuROC là
0,81 (95%CI: 0,75 - 0,85), tại điểm cắt 180 ng/ml, có độ nhạy cảm là
83,3%, độ đặc hiệu là 71,2%, giá trị tiên đoán dương 17,2%, giá trị
tiên đoán âm là 98,3%.
Cho đến nay có ít nghiên cứu về vai trò của NGAL ht trong dự
đoán điều trị thay thế thận ở bệnh nhân điều trị tại khoa ĐTTC hoặc





23

bệnh nhân NKH, các kết quả trái chiều nhau, từ ít giá trị với AuROC
0,62 đến giá trị tốt AuROC 0,82.
4.4. Xác định giá trị của NGAL ht trong tiên lượng tử vong
So sánh nồng độ NGAL ht ngày 1 đến ngày 4 ở bệnh nhân tử vong
7 ngày đầu và bệnh nhân không tử vong 7 ngày đầu cho thấy trung vị
nồng độ NGAL ht cao hơn ở nhóm bệnh nhân tử vong 7 ngày đầu, tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về nồng độ NGAL ht
ngày 1 và ngày 4. Vẽ đường cong ROC và tính AuROC cho thấy nồng
độ NGAL ht ngày 1, 2 và 4 không có giá trị trong tiên lượng tử vong 7
ngày đầu, ngày 3 cao hơn tuy nhiên AuROC cũng chỉ ở mức 0,60.
So sánh nồng độ NGAL ht ở nhóm có TTTC và không TTTC trong
39 bệnh nhân tử vong trong 7 ngày đầu, kết quả cho thấy ngoài NGAL
ngày 1 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, các ngày sau có sự
khác biệt lớn, trung vị nhóm TTTC là 253 so với 154 ng/ml ở nhóm
không TTTC vào ngày 2, 274 ng/ml so với 165 ng/ml vào ngày 3, 300
ng/ml so với 145 ng/ml vào ngày 4, như vậy sự khác biệt giữa nồng độ
NGAL ht giữa nhóm tử vong 7 ngày đầu và nhóm không tử vong chủ
yếu do nồng độ NGAL ht ở bệnh nhân TTTC tăng cao.
Sử dụng đường cong ROC để xác định giá trị của NGAL ht trong
tiên lượng tử vong 14 ngày đầu từ khi chọn bệnh vào nghiên cứu, kết
quả cho thấy nồng độ NGAL ht ngày 1 không giá trị trong tiên lượng
tử vong 14 ngày đầu, các ngày 2, 3, 4 ít giá trị trong dự đoán tử vong
với AuROC từ 0,60 - 0,64.
Nghiên cứu của Wang và cộng sự trên 440 bệnh nhân NKH nhập

khoa Cấp Cứu, NGAL ht lúc nhập Cấp Cứu có giá trị tốt AuROC 0,83
(95% CI 0,85 – 0,94) trong tiên lượng tử vong trong vòng 28 ngày, tại
điểm cắt 236 ng/ml có độ nhạy cảm 72%, độ đặc hiệu 77%, giá trị tiên
đoán dương 79%, giá trị tiên đoán âm 74%. Ngược lại, nghiên cứu của
Hiortrup và cộng sự trên 222 bệnh nhân NKH tại khoa ĐTTC, nồng
độ NGAL thời điểm chọn bệnh vào nghiên cứu không có giá trị tiên
lượng tử vong bệnh viện với AuROC 0,55 (95%CI 0,47-0,63).


×