Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

NCKH xây DỰNG các sản PHẨM DU LỊCHTỪ cây bưởi tại LÀNG bưởi tân TRIỀU ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN DU LỊCH

Môn học: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM HỌC 2015 - 2016

ĐỀ TÀI:

XÂY DỰNG CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH TỪ CÂY BƯỞI
TẠI KHU VỰC LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU TỈNH ĐỒNG NAI

Thành phố Hồ Chí Minh - Tháng 6/2016

i


LỜI CẢM ƠN
Để nhóm nghiên cứu có thể thực hiện bài nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh và
đầy đủ thì không thể thiếu sự giúp đỡ và hỗ trợ của các cá nhân và tổ chức trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đầu tiên chúng em xin gửi lời cảm ơn đến cô TS. Ngô Thanh Loan – Trưởng
Bộ môn Du lịch – người đã trực tiếp giảng dạy môn học và trực tiếp tư vấn, hướng
dẫn chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Chúng em cũng xin cảm ơn Ban quản lí và đội ngũ nhân viên Làng bưởi
Năm Huệ đã có sự hợp tác và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhóm nghiên cứu trong suốt
quá trình đi thực tế tại Làng bưởi.
Cuối cùng, chúng em xin cảm ơn 30 du khách tại Làng bưởi Tân Triều đã
nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ nhóm nghiên cứu trong việc hoàn thành bài khảo sát thực
tế về các vấn đề có liên đến sản phẩm du lịch tại Làng bưởi Năm Huệ.
Đề tài tuy đã hoàn thành nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế


nhất định. Nhóm nghiên cứu chúng em rất mong nhận được những đánh giá, nhận
xét và góp ý để đề tài có thể trở nên hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm
ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 06 năm 2016

Nhóm sinh viên thực hiện đề tài

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................9
1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................9
2. Mục tiêu đề tài ...............................................................................................10
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................10
2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................10
3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................11
4. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................11
5. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................12
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................12
6.1. Phương pháp điều tra thực địa: ............................................................12
6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu: ............................13
6.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:..................................................13
6.4. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp dữ liệu: .........................13

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................14
8. Ý nghĩa ...........................................................................................................15
8.1. Về học thuật: ...........................................................................................15
8.2. Về thực tiễn: ............................................................................................15
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................16
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH .....................................................16
1.1.1. Ngành du lịch ......................................................................................16
1.1.2. Du lịch ..................................................................................................16
1.1.3. Khách du lịch ......................................................................................17

iii


1.1.4. Tài nguyên du lịch...............................................................................18
1.1.5. Sản phẩm du lịch.................................................................................19
1.2. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÂY BƯỞI ..................................................20
1.2.1. Nguồn gốc cây bưởi: ...........................................................................20
1.2.2. Phân loại bưởi: ....................................................................................21
1.2.3. Nghiên cứu về giống bưởi: .................................................................22
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY BƯỞI .................................................................34
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên: ..............................................................................34
1.3.2. Nhu cầu sinh thái cây: ........................................................................34
1.3.3. Thời vụ trồng cây bưởi: ......................................................................34
1.3.4. Trồng cây chắn gió và che mát cho cây bưởi: ..................................35
1.3.5. Yêu cầu sinh thái của cây bưởi:.........................................................35
1.4. TÁC DỤNG CỦA BƯỞI ...........................................................................35
1.4.1. Tác dụng chữa bệnh: ..........................................................................35
1.4.2. Những tác dụng khác:.........................................................................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ TIỀM NĂNG XÂY DỰNG
SẢN PHẨM DU LỊCH TỪ CÂY BƯỞI TẠI LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU, TỈNH

ĐỒNG NAI ..............................................................................................................38
2.1. BƯỞI TÂN TRIỀU VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU38
2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU VỀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU
40
2.2.1. Khách du lịch: .....................................................................................40
2.2.2. Nguồn thông tin về làng bưởi Tân Triều: .........................................41
2.2.3. Sản phẩm du lịch từ bưởi: .................................................................42
2.2.4. Mức dộ quan tâm của khách du lịch .................................................43
2.2.5. Mức dộ hài lòng của khách du lịch: ..................................................45
2.3. TIỀM NĂNG XÂY DỰNG CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH TỪ CÂY
BƯỞI TẠI LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU .............................................................47
2.3.1. Tiềm năng tự nhiên và con người ......................................................47
2.3.2. Các sản phẩm du lịch từ cây bưởi .....................................................51
iv


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN
PHẨM DU LỊCH CỤ THỂ TỪ CÂY BƯỞI TẠI LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU,
TỈNH ĐỒNG NAI ...................................................................................................58
3.1. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM ĐẶC THÙ- YẾU TỐ QUAN TRỌNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH.......................................................58
3.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH TỪ CÂY BƯỞI TẠI LÀNG
BƯỞI TÂN TRIỀU .............................................................................................60
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ..................................................................................61
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... I
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................III
PHỤ LỤC ................................................................................................................... a
1. Bảng hỏi:............................................................................................................ a

2. Lược đồ chỉ dẫn đường di chuyển đến làng bưởi Năm Huệ .......................... e
3. Một số hình ảnh về làng bưởi Năm Huệ .......................................................... f

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
DLST: Du lịch sinh thái
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
SPDL: Sản phẩm du lịch
VHTTDL: Văn hóa Thể thao và Du lịch
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2001 - 2008) ....................33
Bảng 2: Bảng cơ cấu nhóm tuổi của khách đến với làng bưởi Tân Triều ................40
Bảng 3: Các kênh thông tin để du khách biết đến làng bưởi Tân Triều ...................41
Bảng 4: Bảng đánh giá mức độ quan tâm của du khách về các sản phẩm du lịch tại
làng bưởi Tân Triều ...................................................................................................43
Bảng 5: Bảng đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với các dịch vụ, giá cả ở
làng bưởi Tân Triều. ..................................................................................................45

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Bưởi Tân Triều và quá trình thu hoạch. .......................................................38

Hình 2. Con đường vào Làng bưởi Năm Huệ. ..........................................................39
Hình 3. Biểu đồ về mức độ quan tâm của khách du lịch đối với các SPDL tại làng
bưởi Tân Triều...........................................................................................................44
Hình 4. Rượu bưởi Năm Huệ. ...................................................................................53
Hình 5. Các món ăn chế biến từ bưởi. ......................................................................55
Hình 6. Du khách học gói bánh tét tại làng bưởi Năm Huệ ......................................56
Hình 7. Lược đồ chỉ dẫn đường di chuyển đến làng bưởi Năm Huệ .......................... f
Hình 8. Cổng chào làng bưởi Năm Huệ ......................................................................g
Hình 9. Bưởi Tân Triều ...............................................................................................g
Hình 10. Một số sản phẩm du lịch từ bưởi..................................................................h
Hình 11. .Ẩm thực từ bưởi ..........................................................................................h

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, lượng
khách quốc tế đến cũng như lượng khách du lịch nội địa ngày càng tăng. Du lịch
Việt Nam ngày càng được vươn xa hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước
được bình chọn là địa điểm yêu thích của du khách. Du lịch đang ngày càng nhận
được sự quan tâm của toàn cộng đồng xã hội.
Việt Nam là một nước có kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Khí hậu phân
hoá sâu sắc theo mùa đặc biệt có mùa đông lạnh ở miền Bắc và phân hóa theo chiều
cao nên Việt Nam vừa có tiềm năng để phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới,
phát triển hệ thống cây trồng ưa nóng đồng thời lại đồng thời phù hợp với trồng các
cây cận nhiệt đới và ôn đới như các dược liệu quý và nhiều loại cây ăn quả cận nhiệt
và ôn đới. Các loại cây này cho giá trị rất lớn về mặt kinh tế.
Du lịch gắn với một loại cây trồng không phải là một hình thức mới ở các
nước trên thế giới và cả ở Việt Nam. Từ khi người dân có tư duy làm du lịch, họ đã

khai thác các chuyến tham quan tại các vườn cây của gia đình nhằm mục đích phục
vụ cho du khách và tăng thêm thu nhập cho gia đình. Tại Việt Nam điển hình có
trồng cây dược liệu gắn với du lịch ở hai huyện Mộc Châu và Vân Hồ của tỉnh Sơn
La, tham quan tại các vườn dâu ở Đà Lạt, du lịch gắn với cây dừa tại Bến Tre, cam
sành Hàm Yên, Tuyên Quang, nho Ninh Thuận…
Bưởi là một loại trái quen thuộc với người dân Việt Nam, thuộc chi cam
chanh. Có rất nhiều vùng của đất nước phát triển việc trồng loại cây này, đặc biệt có
ở vùng Tân Triều, Đồng Nai nổi tiếng với giống bưởi Tân Triều gắn liền những câu
thơ đi vào lòng người:
“Tân Triều tên gọi thân thương
Cù lao xứ bưởi vấn vương bạn bè

9


Nhủ lòng chẳng dám nói sai
Mời anh hãy đến vùng quê Tân Triều
Làng tôi sông rạch bao quanh
Đất bồi màu mỡ bạc màu phù sa
Vang danh khắp chợ Biên Hòa
Là làng bưởi nhỏ Tân Triều quê tôi ”
(Xứ bưởi Tân Triều – Ngô Văn Sơn, ngẫu hứng)
Bưởi là một loại trái cây có nhiều giá trị về dinh dưỡng cũng như mang lại
một nguồn lợi kinh tế lớn. Ngoài ra, việc xây dựng cây bưởi gắn liền với du lịch
cũng đã được thực hiện khá thành công ở Đoan Hùng, Phú Thọ. Xuất phát từ các
định hướng nghiên cứu đã nêu, đề tài “Xây dựng các sản phẩm du lịch từ cây
bưởi tại khu vực làng bưởi Tân Triều, tỉnh Đồng Nai” được thực hiện với mong
muốn phát triển cây bưởi gắn liền với du lịch, trong đó chú trọng đến việc sử dụng
các sản phẩm từ bưởi để khai thác phục vụ phát triển du lịch, tạo thêm nguồn thu
cho người dân vùng Tân Triều. Thông qua hoạt động du lịch, giúp giới thiệu một

loại cây với nhiều giá trị bổ ích đến du khách, trong nước và đặc biệt là ngoài nước,
để đem lại sự hiểu biết toàn diện đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của người
dân với việc bảo vệ môi trường DLST.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển các SPDL từ cây bưởi tại khu vực làng bưởi Tân
Triều, tỉnh Đồng Nai nhằm đa dạng hóa các SPDL từ bưởi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
10




Tìm hiểu những thông tin cụ thể về cây bưởi ( nguồn gốc, đặc điểm,điều

kiện sống, công dụng…)


Tiềm năng xây dựng các SPDL từ bưởi khu vực làng bưởi Tân Triều,

tỉnh Đồng Nai.


Hiện trạng khai thác các SPDL từ bưởi khu vực làng bưởi Tân Triều, tỉnh

Đồng Nai


Đề xuất giải pháp xây dựng và phát triển một số SPDL từ bưởi cụ thể


khu vực làng bưởi Tân Triều, tỉnh Đồng Nai.
3. Nội dung nghiên cứu


Nghiên cứu hiện trạng khai thác của làng bưởi Tân Triều, phân tích sự

tương xứng giữa tiềm năng của vùng và việc khai thác du lịch hiện nay.


Nghiên cứu tiềm năng xây dựng các sản phẩm du lịch từ bưởi tại khu vực

làng bưởi Tân Triều, tỉnh Đồng Nai.


Đề ra một số giải pháp xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch từ

cây bưởi tại khu vực làng bưởi Tân Triều, tỉnh Đồng Nai.
Nội dung nghiên cứu gồm có 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận.



Chương 2: Hiện trạng khai thác và tiềm năng xây dựng các SPDL từ

bưởi tại khu vực làng bưởi Tân Triều, tỉnh Đồng Nai


Chương 3: Một số giải pháp xây dựng và phát triển các SPDL cụ thể từ


bưởi tại khu vực làng bưởi Tân Triều, tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tượng nghiên cứu


Các giá trị về kinh tế, đặc biệt là du lịch của cây bưởi Tân Triều.



Các hoạt động du lịch và SPDL đang được khai thác phục vụ phát triển

du lịch tại làng bưởi Tân Triều.


Các dịch vụ bổ sung được triển khai để phục vụ khách du lịch.

11


5. Phạm vi nghiên cứu
Mốc thời gian: từ năm 1995 đến hiện nay, năm 1995 là năm mà khu du lịch
Năm Huệ - khu du lịch đi đầu trong việc phát triển du lịch gắn liền với cây bưởi.
Đặc biệt chú ý từ giai đoạn 2006 đến hiện nay, Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và
Công nghệ đã cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm bưởi Tân
Triều. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển giá trị thương hiệu bưởi
Tân Triều, góp phần nâng cao giá trị cạnh tranh cho loại nông sản này trên thị
trường trong và ngoài nước. Trong đó, năm 2013, Sở VHTTDL Đồng Nai và Bình
Dương đã ký kết hợp tác phát triển tuyến du lịch sông Đồng Nai, nhằm khai thác tối
đa tiềm năng, lợi thế du lịch trên tuyến sông này đang mở ra cơ hội cho hoạt động
du lịch tại làng bưởi Tân Triều. So với hệ thống tài nguyên du lịch hai bên sông

Đồng Nai, chủ yếu là những công trình kiến trúc lịch sử tôn giáo thì làng bưởi như
một điểm nhấn thú vị. Tuyến du lịch này có đủ thế mạnh phát triển loại hình du lịch
sông nước kết hợp với du lịch làng nghề, tạo nên SPDL đặc trưng của địa phương.
Tập trung nghiên cứu tại xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai và
các xã, huyện, thành phố lân cận có gắn liền với sông Đồng Nai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp điều tra thực địa:
Đây là phương pháp thiết thực cần thiết để người nghiên cứu nắm rõ tình
hình, thực trạng đang diễn ra của hoạt động khai thác giá trị cây bưởi phục vụ du
lịch. Hoặc có thấy được tiềm năng để khai thác nếu như nơi đó chưa khai thác hoặc
làm tối đa hóa giá trị khai thác ở nơi đó. Khảo sát thực địa là cách cho người nghiên
cứu có thể tìm ra những thuận lợi, khó khăn từ đó đề xuất hướng khắc phục hoặc
phát triển cao hơn lại hình này. Nhằm thu hút khách du lịch và thu lại lợi nhuận
kinh tế cho các nhà đầu tư hoạc các đơn vị tổ chức. Có thể nhìn nhận, đánh giá một
cách toàn diện về vấn đề nghiên cứu. Các hoạt động chính trong phương pháp này

12


là điều tra, ghi chép, chụp ảnh, quay phim, gặp gỡ chính quyền địa phương, các cơ
quan ban nghành sở tại có liên quan.
Thời gian khảo sát địa bàn làng bưởi và khu du lịch Năm Huệ của nhóm là
ngày 07/5/2016
6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu:
Nhóm nghiên cứu 2 nguồn tài liệu.
Một nguồn tài liệu từ sách vở, các tạp chí, internet, thông tin của ban ngành
liên quan như sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các tài liệu nghiên cứu trước đó, các
báo cáo chuyên ngành để thống kê các số liệu thu thập được về lượng khách, doanh
thu, chỉ tiêu kinh tế… Nhằm khai thác từ các nguồn khác nhau đem vào xử lí để so
sánh đối chiếu phân tích được thuận lơi và khó khăn đưa ra những kết luận, đánh

giá chung nhất có giá trị thực tiễn cao để bài viết được cụ thể, rõ ràng và thuyết
phục về mặt thông số.
Nguồn tài liệu còn lại nhóm tác giả có được thông qua thông tin phỏng vấn
từ người dân địa phương, khách du lịch, quản lý của khu du lịch Năm Huệ và thông
qua quá trình khảo sát làng bưởi Tân Triều và khu du lịch Năm Huệ.
6.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Đây là phương pháp nhằm khảo sát ý kiến của du khách khi đến với vườn
bưởi Tân Triều, Đồng Nai. Chọn ngẫu nhiên 30 khách du lịch tại khu du lịch Năm
Huệ nhằm tìm hiểu ý kiến của du khách cũng như các nhu cầu của khách du lịch khi
đến với khu du lịch.
6.4. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp dữ liệu:
Tiến hành xử xử, phân loại, chọn lọc các dữ liệu sau khi thu thập sao cho phù
hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Các số liệu thống kê được tổng hợp từ
nhiều nguồn khác nhau phục vụ nghiên cứu đề tài.

13


7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề phát triển du lịch
gắn với cây trồng như:
(1) Luận văn tốt nghiệp đại học “Khả năng khai thác giá trị của cây dừa vào
trong phát triển du lịch tỉnh Bến Tre” – Sinh viên Huỳnh Thị Kim Xuyến – Ngành
Du lịch - Bộ môn Lịch sử - Địa lý – Du lịch - Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Cần Thơ.
(2) Luận văn Thạc sĩ Du lịch “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt
vườn tỉnh Bến Tre” – Đỗ Thu Nga – Chuyên ngành Du lịch học – Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia TP.Hà Nội.
Về mô hình du lịch gắn với việc khai thác giá trị cây bưởi, có thể kể đến mô
hình khai thác giá trị cây bưởi để phát triển du lịch tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ đã được triển khai từ sớm

và được khai thác rất thành công, thu hút được nhiều khách du lịch.
Về địa bàn mà nhóm tác giả thực hiện – Khu vực làng bưởi Tân Triều, tỉnh
Đồng Nai – đã có khu du lịch để phục vụ du khách mà đi đầu là ông Năm Huệ, đã
thu hút được đông đảo khách du lịch trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, trên địa
bàn mới chỉ có duy nhất một đề tài nghiên cứu về “ Phát triển làng bưởi Tân Triều
gắn với hoạt động du lịch” do nhóm sinh viên K04 - Bộ môn Du lịch, trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn thực hiện vào năm 2015, nhưng bài nghiên cứu
vẫn chưa chú trọng vào việc khai thác giá trị của cây bưởi để làm du lịch mà chỉ
đánh trọng tâm vào những mảng khác, bên cạnh đó cũng có những bài báo nhưng
chỉ giới thiệu về khu du lịch Tân Triều, về những món ăn được làm từ bưởi…
Đề tài “Xây dựng các sản phẩm du lịch từ cây bưởi tại khu vực làng
bưởi Tân Triều, tỉnh Đồng Nai” ban đầu sẽ đi vào phân tích tiềm năng cũng như
hiện trạng phát triển du lịch của làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai. Đề tài chú trọng vào việc khai thác giá trị của bưởi để tạo ra những sản phẩm

14


nhằm thúc đẩy du lịch vùng dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có. Đề tài còn đặt ra vấn
đề về việc du lịch gắn liền với môi trường sinh thái của địa phương.
8. Ý nghĩa
8.1. Về học thuật:


Nắm được giá trị của cây bưởi và tiềm năng của làng bưởi Tân Triều,

Đồng Nai


Là tiền đề cho các nghiên cứu khoa học về sau tại Đồng Nai, đặc biệt ở


làng bưởi.
8.2. Về thực tiễn:


Quảng bá các giá trị của bưởi cùng sự hấp dẫn của các khu du lịch ở Tân

Triều, ồng Nai.


Xây dựng các sản phẩm gắn liền với bưởi để giúp cho du lịch tỉnh phát

triển, tăng nguồn lợi từ du lịch

15


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH
1.1.1. Ngành du lịch
Ngành du lịch được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng,
mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao;
phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân
dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2. Du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới thì “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động
của một cá nhân đi đến là lưu trú tại những điểm ngoài nơi ở thường xuyên
của họ trong thời gian không dài hơn một năm với mục đích nghỉ ngơi, công vụ
và mục đích khác”.

“Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường
xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng
thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không
phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”. (Hội
nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada tháng 6/1991)
Luật du lịch Việt Nam ban hành vào năm 2005 tại điều 4, chương I định
nghĩa rằng: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.

16


1.1.3. Khách du lịch
Là những người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của mình để đến
một nơi khác trong thời gian ít hơn 12 tháng liên tục với mục đích chính của chuyến
đi là thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài việc tiến
hành các hoạt động để đem lại thu nhập và kiếm sống ở nơi đến. Khái niệm khách
du lịch này được áp dụng cho cả khách du lịch quốc tế và khách du lịch trong nước
và áp dụng cho cả khách đi du lịch trong ngày và đi du lịch dài ngày có nghỉ qua
đêm, bao gồm:


Khách du lịch quốc tế (International Tourist ):



Khách du lịch quốc tế đến (Inbound Tourist): gồm những người từ nước

ngoài đến du lịch một quốc gia.



Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound Tourist): gồm những

người đang sống trong một quốc gia đi du lịch ra nước ngoài.


Khách du lịch trong nước (Internal Tourist):



Khách du lịch nội địa (Domestic Tourist): gồm khách du lịch trong

nướcvà khách du lịch quốc tế đến.


Khách du lịch quốc gia (National Tourist): gồm khách du lịch trong

nướcvà khách du lịch quốc tế ra nước ngoài.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): Khách du lịch bao gồm khách du lịch
nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam ra nước ngoài du lịch.

17



1.1.4. Tài nguyên du lịch
Trong quyển Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục, 2009, tác giả Bùi Thị Hải
Yến khái quát tài nguyên du lịch là “tất cả những gì thuộc về tự nhiên và các giá trị
văn hóa do con người sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể được bảo vệ, tôn
tạo và sử dụng cho ngành du lịch mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi
trường”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) thì tài nguyên du lịch là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo
của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du
lịch, đô thị du lịch. Theo đó, tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và
tài nguyên du lịch nhân văn.


Tài nguyên du lịch tự nhiên:

Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể
được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. (Khoản 1, Điều 13, Chương II, Luật Du
Lịch Việt Nam năm 2005)


Tài nguyên du lịch nhân văn:

Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá,
văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao
động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể
được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. (Khoản 2, Điều 13, Chương II, Luật Du
Lịch Việt Nam năm 2005).


18


1.1.5. Sản phẩm du lịch


Khái niệm:

Hiểu một cách chung nhất thì sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung
cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự
nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động
tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
Luật Du lịch định nghĩa “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết
để thõa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.


Những đặc trưng của sản phẩm du lịch:



Tính vô hình:

Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta không
thể “sờ mó” sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo lường được bằng
các phương pháp đo lường thông thường về thể tích, trọng lượng. Khách du
lịch không biết trước tác động của những dịch vụ được cung cấp trước khi chúng
được cung ứng và tiếp nhận.
Sản phẩm du lịch thường là một kinh nghiệm nên rất dễ dàng bị sao chép, bắt
chước và việc làm khác biệt hóa sản phẩm manh tính cạnh tranh khó khăn hơn kinh
doanh hàng hoá.



Tính không tách rời:

Quá trình cung cấp SPDL và tiêu dùng SPDL xảy ra đồng thời. Người cung
cấp SPDL và khách hàng phải tiếp xúc với nhau để cung cấp và tiêu dùng SPDL tại
các địa điểm và thời gian phù hợp cho hai bên. Đối với một số các SPDL, khách
hàng phải có mặt trong suốt quá trình cung cấp.


Tính không đồng nhất:

19


Mỗi khách hàng có sở thích, thói quen không giống nhau do sự khác nhau về
khu vực địa lý, sự ảnh hưởng của các nền văn hoá khác nhau tới lối sống, sự khác
nhau về tâm sinh lý, kinh nghiệm trải qua việc sử dụng nhiều lần….nên họ có
những yêu cầu, đánh giá về chất lượng dịch vụ khác nhau. Từ đó ta có thể thấy
được rằng thật khó có thể đưa ra tiêu chuẩn chung cho một SPDL.Điều này buộc
người làm dịch vụ phải đưa ra cách phục vụ thích hợp với từng đối tượng khách
nhằm đáp ứng một cách cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng SPDL thường dao động trong một biên độ rất rộng, tùy thuộc vào
hoàn cảnh tạo ra dịch vụ. Khách hàng khó có thể kiểm tra chất lượng SPDL trước
khi mua, gây khó khăn cho việc chọn sản phẩm.
SPDL do sự tổng hợp các ngành kinh doanh khác nhau. Khách mua SPDL ít
trung thành với công ty bán sản phẩm. Việc tiêu dùng SPDL mang tính thời vụ.


Tính không dự trữ, tồn kho:


SPDL chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Do vậy, SPDL không
thể được sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem
ra bán.
1.2. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÂY BƯỞI
1.2.1. Nguồn gốc cây bưởi:
Theo Chawalit Niyomdham, 1992 cho rằng: Bưởi có nguồn gốc ở
Malaysia, sau đó lan sang Indonêsia, Trung Quốc, phía Nam Nhật Bản, phía Tây Ấn
Độ, Địa Trung Hải và Mỹ. Decondolle cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc ở phía
Đông Malaysia kể cả các đảo Fiji và Friendly.
Janata cho rằng: bưởi được thu thập từ những cây hoang dại ở Garohills, từ
vùng nguyên sản này bưởi được chuyển đến phía Đông của vùng trồng cây có múi ở
Yongtze và phía Nam đại dương theo đường Salween hoặc đường Songka.

20


Theo quan điểm của Giucopki để có tài liệu chắc chắn về nguồn gốc của cây
bưởi cần nghiên cứu các thực vật thuộc họ Rutaceae và nhất là họ
phụ Aurantinoidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc và các vùng núi
thuộc bán đảo Đông Dương. Một số tác giả Trung Quốc cho rằng: cây bưởi hiện
đang trồng ở Trung Quốc có thể được du nhập. Song sự du nhập phải từ trên 2000
năm .
Như vậy nguồn gốc của cây bưởi cho đến nay vẫn chưa được thống nhất,
nhưng với lịch sử trồng trọt lâu đời nhiều tác giả cho rằng bưởi có thể có nguồn gốc
tại Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc… Hiện nay, bưởi được trồng nhiều ở phía Nam
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ, Việt Nam …
1.2.2. Phân loại bưởi:
Cây bưởi có tên khoa học là: Citrus grandis (L).Osbeck.
Cây bưởi thuộc họ cam: Rustaceae.

Họ phụ: Aurantioideae.
Chi: Citrus.
Chi phụ: Eucitrus.
Loài: Citrus grandis
Theo sơ đồ phân loại cây có múi của Swingle (1948) thì bưởi và bưởi chùm
là hai loài khác nhau trong cùng một chi Citrus, tuy vậy bưởi đơn và bưởi chùm có
mối quan hệ chặt chẽ. Theo Webber, 1943, bưởi chùm xuất hiện ở Barbados (Tây
Ấn Độ). Năm 1930, Macfadyen đã phân bưởi chùm thành một loài mới và lấy tên
là Citrus paradisi Macf.


Bưởi (Citrus grandis):

21


Quả to nhất trong các loài cam quýt, có vị chua hoặc ngọt, bầu có từ 13- 15
noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay giống bưởi phần lớn thuộc dạng hạt đơn
phôi và được trồng chủ yếu ở các nước Nhiệt đới như Trung Quốc, Thái Lan, Việt
Nam … Việt Nam có rất nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi
Da Xanh, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc Trạch, Phú Diễn, bưởi Đoan Hùng …
 Bưởi chùm (Citrus paradisi):
Được đánh giá là dạng con lai tự nhiên của bưởi (Citirus grandis) vì vậy hình
thái bưởi chùm khá giống với bưởi nhưng là nhỏ hơn, eo lá cũng nhỏ hơn, quả nhỏ,
cùi mỏng, vỏ mỏng, vị chua nhẹ. Bưởi chùm cho những giống ít hạt như Duncan,
phần lớn các giống bưởi chùm có hạt đa phôi nên cũng có thể sử dụng làm gốc
ghép. Quả bưởi chùm là món ăn tráng miệng được ưa chuộng ở châu Âu, người ta
gọt nhẹ lớp vỏ mỏng bên ngoài rồi để cùi cắt thành các lát nhỏ dùng sau bữa ăn.
Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở bang Florida Mỹ chiếm 70% sản
lượng bưởi chùm của cả thế giới.

1.2.3. Nghiên cứu về giống bưởi:


Trên thế giới:

Theo nghiên cứu của J.Saunt (1990), các giống bưởi triển vọng phát triển tốt
ở các nước châu Á như: Thái Lan 3 giống, Trung Quốc 3 giống, Indonexia 5 giống.
Ở Thái Lan, theo kết quả điều tra, khảo sát của tác giả N.Chomchalaw và
cộng sự thì bưởi có 51 giống trên toàn bộ lãnh thổ, trong đó có nhiều giống mới có
triển vọng phát triển sản xuất.
Theo Prasert Anupunt - Viện Làm vườn Thái Lan, các giống bưởi phổ biến
trong sản xuất được trồng ở các tỉnh miền Trung như Nakhon Pathom, Samut
Sakhon, Samut songkhram, Ratchaburi và Nothaburi là: Khao Tongdee, Khao
Phuang, Khao Phan, Khao Hawm, Khao nhan phung, Khao kheaw, Khao Jeeb,

22


Khao Yai, Tubtim và Sai Nham Phung. Một số giống khác như: Khao Tangkwa,
Som Krun, Khao Udom Sook và Manorom được trồng ở Chai Nat và Nakhon
Sawan; giống Khao Uthai là giống đặc sản của tỉnh Uthai Thani; giống Takhoi và
Som Pol được trồng phổ biến ở Phichit; giống Pattavia chỉ trồng ở vùng phía
nam như ở tỉnh Surat Thani, Songkhla, Narathiwat và Pattani.
Trung Quốc có 3 giống bưởi ngon: bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt Quan
Khê... Đây là những giống đã được Bộ nông nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng
nông nghiệp chất lượng cao và cấp huy Phần vàng. Trong đó có giống bưởi Văn
Đán rất nổi tiếng ở Đài Loan, do có đặc tính tự thụ, phôi không phát triển nên không
có hạt, chất lượng rất tốt được nhiều người ưa chuộng (Hoàng A Điền, 1999)
Theo W.C.Zhang (1981) có 7 giống bưởi chùm là những giống có nguồn
gốc từ cây lai. Ở Trung Quốc dùng phương pháp lai tạo đã tạo ra được các giống

bưởi có ưu thế lai nổi trội có triển vọng cho chiến lược phát triển cây ăn quả có múi
hàng hoá của nước này với chất lượng cao, giá thành hạ, khả năng cạnh tranh cao
trên thị trường thế giới .
Philippines là một nước sản xuất nhiều bưởi. Tuy nhiên các giống bưởi ở
Philippine đều là các giống nhập nội từ các nước như Trung Quốc, Thái Lan, ... ví
dụ: giống Khao phuang từ Thái Lan, giống Amoy và Sunkiluk gốc Trung Quốc, chỉ
có giống Fortich là giống địa phương.
Tại trung tâm nghiên cứu cây trồng quốc tế Davao tác giả N.T.Estellena và
cộng sự (1992) đã nghiên cứu khá sâu về tập đoàn giống bưởi, kết quả đã xác định
được ở Philippin có 4 giống bưởi có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng
chống chịu với sâu bệnh khá tốt như Delacruzp - Pink, Magallanes và Amoymanta,
Siamese.

23


Ở Malaysia có 24 giống được trồng phổ biến trong sản suất, bao gồm cả
giống trong nước và nhập nội. Một số giống nổi tiếng là: Large red fleshed pomelo,
Pomelo China .
Ấn Độ bưởi được trồng chủ yếu ở các vườn gia đình thuộc bang Assam và
một số bang khác. Một số giống được biết đến là: Dowali, Nowgong, Burni, Gagar,
Zemabawk, Jorhat, Khanpara, Kamrup, Khasi, Bor Tanga, Hukma Tanga, Holong
Tanga, Jamia Tanga và Aijal.


Ở Việt Nam:

Công tác nghiên cứu về cây ăn quả cũng đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Các nhà khoa học thuộc các Viện nghiên cứu chuyên ngành cũng đã thu được
những kết quả không nhỏ trong công tác nghiên cứu, góp phần đáng kể vào việc

phát triển nghề trồng cây ăn quả của nước ta, trong đó cây có múi có một vị trí quan
trọng và được đông đảo bà con nông dân các vùng miền quan tâm, hưởng ứng.
Qua kết quả điều tra, thu thập của một số nhà khoa học Bùi Huy Đáp (1960)
, Trần Thế Tục (1977), Hoàng Ngọc Thuận (1993) và Đỗ Đình Ca (1992) đã
tổng hợp thống kê nguồn gen cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng tại một số
vùng sinh thái, cụ thể như sau:
Tại Trạm nghiên cứu cam Tây Lộc (Huế) và Trạm nghiên cứu cam Vân Du
(Thanh Hóa)
Thu thập 34 giống cam, trong đó có 19 giống nhập nội từ Pháp và một số
nước thuộc Địa Trung Hải và 15 giống trong nước. Đó là những giống đã và đang
được trồng phổ biến ở một số vùng sản xuất như cam sành Bố Hạ (Bắc Giang), cam
Sông Con (Nghệ An), cam Vân Du (Thanh hóa), cam Xã Đoài (Nghệ An)...

24


Thu thập 16 giống quýt, trong đó có 03 giống nhập nội từ Sátsuma, Clêmen
tina và số giống còn lại là những giống trong nước... Ngoài ra có 5 giống chanh, 6
giống bưởi (nguồn giống thu thập từ năm 1945 trở về trước).
GS.TS Trần Thế Tục (1977) , bước đầu điều tra, đánh giá nguồn tài nguyên
cây ăn quả ở Việt Nam, đã giới thiệu 100 loài cây ăn quả, trong đó có 12 loài cam,
quýt.
Trong nhiều năm qua, Viện nghiên cứu rau quả đã nghiên cứu, tuyển chọn và
thi tuyển giống cây có múi: 13 giống bưởi (Bưởi chùm, Đoan Hùng, Thanh Trà,
PT3.10; PT3.36, PT3.13 …) và 11 giống cam sành. Những giống này đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những giống tiến bộ kỹ thuật .
Nguyễn Văn Dũng và cộng sự (1997), tập đoàn cây ăn quả của Viện nghiên
cứu rau quả đã thu thập được 22 chủng gồm 170 giống. Trong đó cây có múi gồm 9
giống cam, 12 giống quýt, 8 giống chanh và 5 giống bưởi (có 1 giống bưởi nhập nội
từ Ai Cập) .

Phạm Thị Chữ (1998) đã nghiên cứu tuyển chọn giống bưởi Phúc Trạch Hương Khê - Hà Tĩnh đã chọn được 3 giống đầu dòng là: M1, M4 và M5 để nhân ra
sản xuất đại trà. Theo tác giả thì giống bưởi ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú,
mỗi giống có những đặc điểm riêng biệt và nổi trội, chính những đặc điểm này đã
tạo nên đặc sản của mỗi vùng. Nguồn gốc của các giống bưởi đặc sản phần lớn là do
biến dị tạo nên..
Trong 3 năm (1993- 1995), Mạc Thị Đua đã tiến hành chọn lọc bưởi Thanh
Trà, tác giả đã chọn được 8 cây đầu dòng cho năng suất cao, phẩm chất tốt. Lê
Quang Hạnh (1994) cho thấy ở vùng khu IV cũ tác giả đã thu thập được 23 giống
bưởi, 8 giống cam, 8 giống quýt và 4 giống chanh. Trong số này có những giống hội
tụ khá nhiều những đặc tính quí như khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt …

25


×