Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Hành vi tiêu dùng của sinh viên đối với bột giặt Omo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trí tuệ - Năng động – Sáng tạo

NIÊN LUẬN NĂM 3
Hành vi tiêu dùng sản phẩm bột giặt OMO
của sinh viên Đại học Tây Đô
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH MARKETING
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Yến Nhi

MSSV: 14D340101075

Lớp: Quản trị kinh doanh Marketing 9
Giảng viên hướng dẫn: Phòng Thị Huỳnh Mai

Cần Thơ, 2017


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trí tuệ - Năng động – Sáng tạo

NIÊN LUẬN NĂM 3
Hành vi tiêu dùng sản phẩm bột giặt OMO
của sinh viên Đại học Tây Đô


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH MARKETING
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Yến Nhi

MSSV: 14D340101075

Lớp: Quản trị kinh doanh Marketing 9
Giảng viên hướng dẫn: Phòng Thị Huỳnh Mai

Cần Thơ, 2017

2
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình nghiên cứu, để thực hiện và hoàn thành niên luận
năm 3 ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
những người xung quanh.
Tôi xin gửi đến tất cả quý thầy cô bộ môn thuộc khoa Quản trị kinh
doanh trường Đại học Tây Đô lời cảm ơn sâu sắc nhất, các thầy cô đã tận tình
chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm
ơn trân trọng nhất tới cô Phòng Thị Huỳnh Mai - người đã trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Không quên gửi lời cám ơn đến
bạn bè trong nhóm, trong lớp QTKD Marketing 9 đã hỗ trợ và giúp đỡ phân
tích dữ liệu. Cuối cùng tôi xin chúc quý thầy cô ở Khoa Quản trị kinh doanh,
Trường Đại Tây Đô dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác giảng dạy

và các bạn cùng lớp, hoàn thành niên luận năm 3 thật tốt!
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Thầy cô thông cảm và đóng góp ý
kiến để tôi có thể hoàn thành tốt tiểu luận cá nhân.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 20 tháng 06 năm 2017

3
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoán luận này là do chính tôi thực hiện, không sao
chép dưới bất cứ hình thức nào hay thuê, nhờ người khác thực hiện.
Dữ liệu và kết quả phân tích trong khóa luận đảm bảo tính chính xác,
khách quan và trung thực, không có bất kỳ sự ngụy tạo và điều chỉnh kết quả
nghiên cứu bằng sự chủ quan của tác giả.
Cần Thơ, ngày 20 tháng 06 năm 2017

Nguyễn Thị Yến Nhi

4
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi



Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

TÓM TẮT
Với nền kinh tế phát triển như hiện nay đã kéo theo sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, do đó để có thể tồn tại và đứng vững trên
thị trường thì luôn theo sát xu hướng phát triển của thị trường. Vì vậy, việc
nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là cần thiết và có vai trò quan trọng trong
việc hỗ trợ nhà sản xuất giúp cho các doanh nghiệp hiểu được tâm lý của
khách hàng để đưa ra những chiến lược Marketing đúng đắn và hiệu quả.
Quá trình nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết về hành vi
người tiêu dùng là sinh viên trường Đại học Tây Đô bao gồm: quá trình thông
qua quyết định mua hàng và những yếu tố tác dụng đến hành vi mua hàng.
Đề tài được tiến hành theo 2 bước:
-

-

Nghiên cứu sơ bộ: phòng vấn trực tiếp 10 sinh viên bằng bảng câu
hỏi phát thảo để làm cơ sở cho việc hoàn chỉnh bản câu hỏi chính
thức.
Nghiên cứu chính thức: dùng bản câu hỏi chính thức để phỏng vấn,
với cỡ mẫu là 100 sinh viên.

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa và làm sạch, xử lý và phân tích
bằng phần mềm SPSS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên đều mua bột giặt khi hết. Nguồn
thông tin tham khảo chủ yếu là do người thân gia đình. Địa điểm mua thường
là siêu thi, cửa hàng tạp hóa. Phần đông sinh viên cho rằng chất lượng bột giặt
Omo là tốt và làm họ hài lòng.


5
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

ABSTRACT
With the current economic development has led to the increasingly
fierce competition between enterprises, so in order to survive and stand on the
market, always follow the development trend of the market. Consequently, the
study of consumer behavior is essential and plays an important role in
supporting manufacturers to help businesses understand the mentality of their
customers in order to develop sound and effective marketing strategies. fruit.
The study of the topic based on the theory of consumer behavior is Tay
Do University students include: the process of purchasing decisions and the
factors that affect the purchase behavior.
The topic is conducted in two steps:
-

-

Preliminary research: direct interview with 10 students in the draft
questionnaire to serve as the basis for completing the official
questionnaire.
Formal study: using the official questionnaire for interviews, with a
sample size of 100 students.


The data collected will be encrypted and cleaned, processed and
analyzed using SPSS software.
Research shows that all students buy laundry detergent. The source of
reference information is mainly from family members. Where to buy are
usually supermarkets, grocery stores. Most students think that the quality of
Omo detergent is good and they are satisfied

6
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

7
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khi mà nền kinh tế đang phát triển với tốc độ
rất nhanh qua từng ngày thì sự cạnh tranh của các loại hàng hóa trên thị trường

là rất gay gắt. Vậy nên để một sản phẩm có thể tồn tại và phát triển ở thị
trường rộng lớn thì các nhà Marketing phải hiểu được tâm lý và hành vi của
người tiêu dùng để đưa ra được một chiến lược kinh doanh hợp lý.
Unilever - một công ty đa quốc gia lớn có tầm cỡ thế giới đã có những
thành công nhất định khi tấn công vào thị trường Việt Nam với những chiến
lược kinh doanh hoàn hảo, nắm bắt được hành vi tiêu dùng và thõa mãn được
nhu cầu, đáp ứng được mong muốn của khách hàng mục tiêu.
Người ta biết tới Unilever-Việt Nam với các sản phẩm quen thuộc như:
Sunsilk, Pone, OMO, Viso, Surf, Closeup, Lifebuoy, …
Đặc biệt, bột giặt OMO - một trong những sản phẩm rất nổi tiếng của
Unilever khi vào Việt Nam có một chiến lược định vị hiệu quả và đầy sáng
tạo. Nhờ thế OMO đã chiếm được thị phần lớn trên thị trường bột giặt Việt
Nam còn khá non trẻ nhưng đầy tiềm năng. OMO đã tận dụng đối đa những
điểm mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị
trường để mang lại nguồn doanh thu đáng kể hàng năm.
Tuy nhiên trong thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, sự xuất hiện
sản phẩm bột giặt mới như Aba, Ariel, Tide, Attrack, … làm ảnh hưởng đến vị
thế của OMO đối với người tiêu dùng. Muốn đứng vững trên thị trường thì
OMO cần hiểu rõ khách hàng hơn nữa. Tìm hiểu nhu cầu, hành vi và sự mong
muốn của khách hàng. Qua đó, cải thiện tốt sản phẩm OMO, giúp OMO đứng
vững trong thị trường sản phẩm bột giặt.
Và đó cũng chính là những lý do mà em chọn đề tài “Hành vi tiêu
dùng sản phẩm bột giặt OMO của sinh viên Đại học Tây Đô” để làm niên
luận năm 3 của mình.

8
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi



Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

1.1.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài

Trong quá trình hội nhập hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát
triển và năng động, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và thu nhập
cũng tăng hơn trước. Từ đó, những nhu cầu của họ trong đời sống hằng ngày
cũng cao hơn. Họ đòi hỏi về những sản phẩm với chất lượng tốt hơn, đặc biệt
là những mặt hàng thiết yếu sử dụng trong đời sống hằng ngày. Trước những
nhu cầu và đòi hỏi đó, các nhà sản xuất đã không ngừng tung ra thị trường
nhiều sản phẩm mới, đa dạng về kiểu dáng, bao bì, chủng loại thiết kế, chất
lượng nhằm bắt kịp xu hướng thay đổi của người tiêu dùng.
Bột giặt là một sản phẩm thông dụng và thiết yếu trong đời sống mỗi gia
đình. Đối tượng sử dụng bột giặt chủ yếu là những người nội trợ. Trên thị
trường hiện nay có rất nhiều loại bột giặt đa dạng như OMO, Aba, Tide, Viso,
Net, Ariel, Lix,... mỗi loại có chất lượng và mẫu mã khác nhau tạo nên nhiều
lựa chọn cho người tiêu dùng khi mua hàng. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay,
việc cạnh tranh giữa các thương hiệu bột giặt là vô cùng gay gắt. Để mở rộng
được thị phần, các nhà sản xuất cần phải luôn đổi mới chiến lược cạnh tranh
và quảng bá sản phẩm. OMO là một thương hiệu bột giặt mới xuất hiện đã lâu
trên thị trường.

1.2.

Một cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp trong lĩnh
vực bột giặt tại Việt Nam. Để có thể tồn tại trong cuộc chiến này các doanh

nghiệp phải không ngừng cải tiến dây chuyền sản xuất, tung ra những sản
phẩm hấp dẫn hơn và đẩy mạnh các chiến dịch marketing. Vì vậy, việc tìm
hiểu về hành vi tiêu dùng bột giặt của người dân Việt Nam đưa ra những chiến
lược marketing cho sản phẩm bột giặt là điều quan trọng. Và nhận thấy được
sinh viên là một trong những đối tượng sử dụng bột giặt, là thành phần không
nhỏ trong tiêu thụ sản phẩm này nên tôi quyết định chọn đề tài “Hành vi tiêu
dùng sản phẩm bột giặt OMO của sinh viên Đại học Tây Đô” để nghiên cứu
và phân tích các yếu tố tác động đến hành vi mua của khách hàng. Nhóm
chúng tôi hi vọng qua bài phân tích này, nhà sản xuất sẽ có thêm cơ sở để
tham khảo và đề ra các chiến lược phát triển sản phẩm trong thời kỳ cạnh
tranh gay gắt như hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đặc tính tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
của sinh viên Đại học Tây Đô đối với bột giặt Omo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để hoàn thành mục tiêu chung, đề tài cần phải hoàn thành các mục tiêu cụ
thể như sau:
- Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng của
sinh viên Đại học Tây Đô đối với bột giặt Omo.

9
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô
- Mục tiêu 2: Đo lường những nhân tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng của
sinh viên Đại học Tây Đô đối với bột giặt Omo.

- Mục tiêu 3: Đưa ra giải pháp và kiến nghị để giúp thương hiệu tăng
doanh thu của các sản phẩm, tiếp tục giữ vững vị thế trên thị trường và
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của
công ty.
1.3.

Đối tượng – phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: sinh viên đang học tập tại trường Đại học
Tây Đô thành phố Cần Thơ.
- Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Tây Đô, 68 Lộ Hậu Thạnh
Mỹ, P. Lê Bình, Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ ngày 03 tháng 06 năm 2017
đến ngày 03 tháng 08 năm 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nhóm sử dụng số liệu thống kê về tình hình dân số, kinh tế của quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, sách, tạp chí, internet, và các nguồn thông tin
liên quan đến thị trường và tình hình tiêu thụ bột giặt của người dân quận Ninh
Kiều.
1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
người tiêu dùng bột giặt OMO ở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
1.4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để hỗ trợ trong việc phân tích các
số liệu thu thập được từ mẫu điều tra
- Đối với mục tiêu 1: sử dụng phương pháp phân tích tần số để mô tả
tổng quan về đặc tính của người tiêu dùng bột giặt OMO trên địa bàn quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
- Đối với mục tiêu 2:

Dùng Cronbach Alpha kiểm định sự phù hợp của thang đo, loại bỏ những
biến không phù hợp với mô hình.
Dùng phương pháp phân tích nhân tố EFA để nhóm các nhân tố.
Phân tích hồi quy để phân tích mức độ ảnh hưởng ít nhiều như thế nào
của các nhân tố đến ảnh hưởng đến quyết định đến việc mua sử dụng bột giặt
OMO.
1.5. Ý nghĩa đề tài
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhãn hiệu bột giặt, sự canh tranh
ngày càng gay gắt khi các hãng luôn có sự đa dạng về chủng loại thiết kế, chất
10
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô
lượng,... Nên việc tạo ra một sản phẩm hoàn hảo, phù hợp với người tiêu dùng
luôn là bài toán khó cho các nhà sản xuất. Việc phân tích hành vi tiêu dùng của
khách hàng đối với bột giặt OMO nhằm đem lại các thông tin giúp nhà sản
xuất hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Luôn cải tiến tạo ra sản phẩm chất lượng cao phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Mở rộng thị phần cho nhãn hiệu bột giặt OMO.
1.6. Bố cục nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan đề tài
Chương 2: Công ty TNHH Unilever và sản phẩm bột giặt OMO
Chương 3: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu
Chương 5: Kết quả nghiên cứu
Chương 6: Kết luận – kiến nghị


11
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

CHƯƠNG 2: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN UNILEVER VÀ
SẢN PHẨM BỘT GIẶT OMO
2.1. Công ty TNHH Unilever Việt Nam
2.1.1. Sơ lược về công ty TNHH Unilever Việt Nam
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Unilever Việt Nam.
Địa chỉ: 156 Nguyễn Lương Bằng, phường Tân Phong, quận 7, TP. Hồ
Chí Minh.
Điện thoại: 84 8 823 6607 – 84 908 002 076
Có mặt ở Việt Nam từ năm 1995, tới nay công ty đã đầu tư hơn 130 triệu
đô la Mỹ tại Việt Nam.

Hình 1. Công TNHH Unilever
Unilever - một trong những tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới của
Anh và Hà Lan chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chăm sóc cá
nhân, gia đinh và thực phẩm tại hơn 150 quốc gia.
12
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

Unilever Việt Nam có hệ thống phân phối rộng khắp toàn quốc gồm 150
nhà phân phối và 200.000 cửa hàng bán lẻ. Công ty trực tiếp tuyển dụng hơn
1.500 nhân viên và gián tiếp tạo thêm gần 10.000 việc làm cho các đối tác như
các đơn vị gia công, nhà thầu, nhà phân phối, các công ty nhỏ và vừa trên khắp
Việt Nam.
Mỗi ngày hơn 30 triệu sản phẩm của Unilever đến tay người tiêu dùng
trên khắp mọi miền đất nước, góp phần nâng cao điều kiện sống, vệ sinh và
sức khỏe cho mọi gia đình Việt Nam.
Đối thủ cạnh tranh chủ
yếucủa Unilever là hãng Procter &
Gamble, Nestlé, Kraft Foods, Mars
Incorporated, Reckitt Benckiser và
Henkel. Công ty này sở hữu nhiều
công ty sản xuất hàng tiêu dùng,
thực phẩm, sản phẩm giặt tẩy, mỹ
phẩm của thế giới. Unilever sử
dụng khoảng 180.000 nhân công và
có doanh số gần 40 tỷ Euro hay
hơn 62 tỷ Euro năm 2005. Hiện nay số nhân công là 265.000 người làm việc
trong hơn 500 công ty tại 90 quốc gia trên thế giới. Các sản phẩm của
Unilever: OMO, Comfort, Vaseline, Hazeline, Ponds, P/S, Signal, Close Up,
AXE, Rexona, Vim, Cif (Jif), Sunsilk, Co-Creations, Sunlight, Surf, vv...
Các ngành hàng & thương hiệu đang kinh doanh tại Việt Nam
Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống



Wall’s ice cream: Bạn có thể tin rằng Wall’s cung cấp cho bạn nhiều
sản phẩm ở mọi lúc mọi nơi, từ kiêng ăn đến kích thước nhỏ gọn hay
thậm chí là hương vị thuần tuý. Là sản phẩm dành cho tất cả mọi người,


13
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô
làm cho nó dễ dàng hơn để bạn thưởng thức kem Wall’s như một phần
của chế độ ăn uống cân bằng.


Knorr: Knorr là một trong những thương hiệu lớn nhất và được yêu
thích nhất trong Unilever... Knorr thực sự có thể tạo nên một sự khác
biệt tích cực cho người dân và hành tinh. Chúng tôi bán thực phẩm và
có tác động trực tiếp về dinh dưỡng và sức khỏe của người dân.



Lipton: Lipton là một trong những nhãn hàng nước giải khát hàng đầu
thế giới, lần đầu tiên tạo một cú hit trong thị trường đồ uống toàn cầu,
uống trà dựa trên bao gồm cả túi trà và hơn thế là sức khoẻ.



Unilever food solutions: Mục tiêu trở thành nhà cung cấp hàng đầu thế
giới của cảm hứng ẩm thực và thương mại cho các đầu bếp. Chúng tôi
cung cấp sản phẩm, chuyên môn và ý tưởng giúp các đầu bếp tìm thấy
nguồn cảm hứng cần thiết để đáp ứng khách hàng của họ mỗi ngày.
Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân.




Lux: Lux không chỉ là làm sạch da có mùi hương, đó là hương thơm
tinh tế không thể cưỡng lại.



Dove: Quan tâm đến vẻ ngoài của bạn.



Lifebouy: Xà bông cục diệt khuẩn số 1 trên thế giới.



Sunsilk: Sunsilk giữ cho mái tóc bạn luôn mềm và mượt đến tận ngọn.

14
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô


Clear: CLEAR tin rằng để khỏe mạnh, nuôi dưỡng da đầu là nguồn gốc
của bảo vệ chống lại các vấn đề da đầu. Dầu gội đầu thông thường chỉ
rửa sạch gàu bề ngoài, vì vậy gàu trở lại một lần nữa và một lần nữa.

CLEAR nuôi dưỡng da đầu từ bên trong để ngăn chặn gàu tái phát.



Closeup: Giúp nhiều bạn trẻ tự tin khi đến gần nhau hơn.



P/s: Hiểu và chia sẻ với mẹ về mối quan tâm sức khỏe răng miệng của
gia đình. Chúng tôi giúp mẹ để chăm sóc sức khỏe răng miệng của cả
gia đình bằng cách tăng cường chống khoang và lợi ích kem đánh răng
cao cấp. Với P/S, các mẹ có thể nhận được các giải pháp sức khỏe răng
miệng tốt nhất cho gia đình.



AXE: Nước hoa nam bán chạy nhất trên thế giới.



Rxonae: Thương hiệu khử mùi lớn nhất thế giới.



Pond’s: Pond's cam kết là một chuyên gia chăm sóc da đầy tâm huyết,
cung cấp một loạt các sản phẩm chăm sóc da hiệu quả.



Vaseline: Giúp bạn có một cơ thể tuyệt với với việc chăm sóc làn da

mỗi ngày. Chúng tôi đặt tâm huyết vào đây. Và chúng tôi muốn chia sẻ
điều tuyệt vời này đến với bạn.



Hazeline: Sản phẩm Hazeline được tạo ra từ sự kết hợp mạnh các
thành phần tự nhiên mang đến cho bạn làn da sáng đẹp tự nhiên.
Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà.



Omo: Từ rửa chất lỏng để viên nang, bột, viên và gói, sản phẩm giặt
Omo giúp giải quyết các vết bẩn khó khăn, ngay cả ở nhiệt độ thấp.
15

GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô


Viso: Sự trắng sáng của bộ đồ bạn đang mặc là cái giúp bạn cả ngày tự
tin thể hiện khả năng và làm việc tốt nhất.



Surf: Là một nhãn hàng hoạt động trên việc tối ưu hoá, Surf khao khát
tạo ra mọi thứ càng trắng hơn càng sáng hơn và nhiều hơn thế nữa.




Comfort: Chăm sóc cho quần áo của gia đình là rất quan trọng vì nó
cho phép bạn và gia đình của bạn để nhìn nhận và cảm thấy tốt.
Comfort làm cho những người thân yêu của bạn cảm thấy được chăm
sóc trong suốt cả ngày, chỉ bằng một mùi tươi mát lâu dài từ Comfort.



Sunlight rửa chén: Sunlight đã tở thành thương hiệu mang tính biểu
tượng tại Việt Nam trong 15 năm với nhiệm vụ mang lại những điều
tuyệt diệu nhất từ việc rửa bát đĩa thông thường.



Sunlight lau sàn: Sunlight Floorcare mang lại cho căn nhà bạn sự sạch
sẽ và hương hoa dịu nhẹ.



Vim: Sức mạnh của VIM mang đến cho bạn sự tự tin, tiêu diệt tất cả vi
khuẩn. Với VIM, bạn có thể hoàn toàn chắc chắn rằng sạch là điều
được thực hiện.



Cif: CIF cung cấp làm sạch nhẹ nhàng nhưng mạnh mẽ để giữ cho tất
cả các loại bề mặt sáng bóng.


Bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 1995, Unilever Vietnam đã
không ngừng phát triển mạnh mẽ trong suốt 15 năm qua, luôn đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 2 con số mỗi năm. Tổng doanh thu năm 2009 của Unilever
Vietnam gần bằng 1% GDP của Việt Nam. Hiện Công ty có đội ngũ nhân viên
gồm 1.500 người và gián tiếp tạo việc làm cho 7.000 lao động. Nhà máy của
Công ty được đặt tại huyện Củ Chi, TP.HCM không chỉ thể hiện cam kết mạnh
mẽ của Unilever Vietnam đối với đầu tư công nghệ, phát triển sản phẩm và
đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, mà còn là một trong những nhà
máy hiện đại và được quản lý tốt nhất trong Tập đoàn Unilever trên phạm vi
toàn cầu và trở thành nhãn hiệu quen thuộc, ưa dùng và là lựa chọn số 1 của
nhiều gia đình Việt Nam. Điều này được minh chứng qua kết quả khảo sát,
điều tra thực tế là mỗi ngày trung bình có tới gần 5 triệu sản phẩm của
Unilever Vietnam tới tay các hộ gia đình trong phạm vi cả nước. Từ năm 1995
tới năm 2009, Công ty đã đưa ra thị trường hơn 540 sản phẩm mới và là công
ty đứng đầu tại Việt Nam về nghiên cứu thị trường và nhu cầu người tiêu
dùng. Chặng đường 15 năm của Unilever tại Việt Nam đã chứng kiến sự phát
triển và mở rộng nhanh chóng mạng lưới phân phối và bán hàng của Công ty.
Đây được coi là một trong những mạng lưới tốt nhất tại Việt Nam, phủ diện
16
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô
bán lẻ tại gần như 100% các thôn xã, thị trấn và thành phố thông qua gần 180
nhà phân phối trong cả nước và sự hợp tác kinh doanh với tất cả các chuỗi
kênh phân phối hiện đại đang phát triển nhanh chóng tại Việt Nam, nhằm đảm
bảo sản phẩm có thể tới tay người tiêu dùng bất cứ khi nào họ cần.Sản phẩm
bột giặt OMO gần như trở nên rất quen thuộc đối với người tiêu dùng Việt

Nam.Đây là một trong những thành công vang dội của Unilever.
Unilever Việt Nam tự hào là người bạn đồng hành trong cuộc sống của
mỗi người dân Việt Nam không chỉ thông qua các sản phẩm của công ty mà
còn thông qua mối quan tâm sâu sắc của chúng tôi đối với cộng đồng và môi
trường. Chúng tôi tin tưởng một cách sâu sắc rằng trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp là một phần không thể thiếu trong kinh doanh và là chìa khóa
cho sự phát triển bền vững. Unilever và các nhãn hàng của chúng tôi đã triển
khai rất nhiều chương trình xã hội, vì cộng đồng như: “P/S Bảo vệ Nụ cười
Việt Nam”, “Rửa tay bằng Xà phòng vì một Việt Nam khỏe mạnh”, “ OMO
dành tặng sân chơi cho trẻ em”, “VIM-Hành trình nhà vệ sinh sạch khuẩn ”,
“Tài chính vi mô cho Phụ nữ nghèo”, “Doanh nghiệp đồng hành xây dựng
nông thôn mới”... Những chương trình này thật sự đã trở thành những ví dụ
điển hình cho quan hệ hợp tác công – tư hiệu quả đã và đang góp phần đáng kể
trong việc cải thiện cuộc sống cho người dân Việt Nam. Thông qua Quỹ
Unilever Vietnam (UVF), công ty Unilever dành khoảng hơn 72 tỉ VND mỗi
năm cho các chương trình xã hội - cộng đồng trong khuôn khổ những mối
quan hệ hợp tác chiến lược với các bộ ngành có liên quan, trong đó, tập trung
vào 5 lĩnh vực chính: Vệ sinh và Sức khỏe hợp tác với Bộ Y tế; Giáo dục và
Phát triển trẻ em hợp tác với Bộ Giáo dục; Nâng cao năng lực phụ nữ hợp tác
với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Nguồn cung bền vững và xây dựng nông
thôn mới hợp tác với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Tiết kiệm
Nước hợp tác với Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
Unilever Việt Nam đã nỗ lực rất nhiều không chỉ để thành công trong
kinh doanh, mà còn trở thành một doanh nghiệp có trách nhiệm đối với cộng
đồng, xã hội và môi trường. Những nỗ lực của công ty đã được ghi nhận bởi
nhiều giải thưởng và bằng khen. Thành tích nổi bật có thể kể đến là:
- Huân chương Lao động Hạng Nhất năm 2010 do Chủ tịch nước
trao tặng cho các hoạt động kinh doanh xuất sắc và những đóng góp
cho xã hội và cộng đồng.
- Giải thưởng Vì Môi Trường tháng 3 năm 2011 do Thủ tướng

Chính Phủ trao tặng cho các thành tựu nổi bật của công ty trong việc
bảo vệ môi trường từ năm 2005 đến 2010.

17
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô
- Giải thưởng Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp do VCCI
trao tặng vào tháng 1 năm 2013.
- Giải thưởng Môi Trường Việt Nam do Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường trao tặng năm 2013.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty Unilever Việt Nam

Hình 2. Cơ cấu tổ chức công ty Unilever Việt Nam
Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất.
Khi được giám đốc thông qua, mệnh lệnh được truyền từ trên xuống dưới theo
qui định. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưa cho toàn hệ thống.
Mỗi phòng có nhiệm vụ và quyền hạn riêng, có các mặt hoạt động
chuyên môn độc quyền. Tuy nhiên các phòng ban này có mối liên hệ qua lại
lẫn nhau. Từ đó, tăng hiệu quả sản xuất công ty.
Các phòng ban chức năng:
− Phòng tổ chức – hành chính: quản lý nhân sự và công việc hành
chính.
− Phòng kế toán – tài chính: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài
sản của công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế,
tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình hình tài chính và
nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt

động kinh doanh của công ty.
− Phòng kinh doanh: thu thập thông tin, tài liệu nghiên cứu thông
qua các hoạt động kinh doanh từ đó lập kế hoạch kinh doanh,
quản lý kênh phân phối của công ty.
− Phòng dịch vụ (bộ phận giao hàng): có nhiêm vụ giao hàng tận
nơi, tiếp nhận thông tin và xử lý mọi khiếu nại, thắc mắc của
khách hàng.
18
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô
− Nhà sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất. kiểm soát và đảm bảo chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Ngoài ra công ty còn có các đại lý ở các tỉnh như: Bắc Ninh, Lạng Sơn,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh…
Với cơ chế hoạt động như trên vừa phát huy tính độc lập sáng tạo của
các phòng ban chuyên môn, các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo tính thống
nhất, tập trung của toàn bộ hệ thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động hiệu
quả.
2.2.

Giới thiệu sản phầm OMO

Trong dòng sản phẩm về hàng tiêu dùng của Unilever thì bột giặt Omo là
một trong những sản phẩm nổi tiếng và đây cũng là một nhãn hiệu được ưa
dùng ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.
Xuất hiện từ 2001 ở Việt Nam thông qua hệ thống phân phối của công ty

TNHH Unilever Việt Nam đến nay bột giặt OMO đã chứng tỏ sự thành công
trong chiến lược Marketing của mình bằng slogan “OMO – chuyên gia giặt
tẩy vết bẩn” làm cho khách hàng nghĩ đến trắng sạch.
Với thành phầm chủ yếu là: Sodium sultate, Sodium linear, Sodium
cacbonate, Sodium silicate, nước, chất thơm, Protise… Omo được coi là nhãn
hiệu bột giặt có chất lượng cao, hợp với người Việt Nam, sự chứng thực về
chất lượng của sản phẩm không chỉ được truyền bá qua quảng cáo, tiếp thị mà
còn được người tiêu dùng đánh giá.
Hiện nay thì sản phẩm bột giặt Omo có mặt ở nhiều nước trên thế giới và
tại thị trường Việt Nam, bột giặt Omo có mặt hầu hết trong mọi gia đình từ
thành thị đến nông thôn. Đây là sản phẩm bột giặt được yêu thích hàng đầu và
là sự lựa chọn số một của nhiều bà nội trợ.
Mục tiêu của OMO: “OMO được định vị dựa trên việc khai thác sự trải
nghiệm và phát triển của trẻ em. Tất cả mọi hoạt động của OMO điều hướng
tới mục tiêu định vị này”. Hàng loạt chương trình ra đời điều hướng tới mục
tiêu nhất quán này, các chương trình hướng về cộng đồng: “Omo – áo trắng
ngời sáng tương lai”, “Ngày hội những chiếc túi tài năng”, “Triệu tấm lòng
vàng” “Tết làm phúc sung súc cả năm” hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn Tết.
Các chương trình đã mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội, mỗi chương trình
ra đời là một lần thu hút sự quan tâm của mọi người.
Kể từ ngày có mặt trên thị trường Việt Nam đến nay, OMO đã trở thành
thương hiệu bột giặt dẫn đầu trên thị trường Việt Nam. Dưới đây là một số
thông tin tóm gọn về sản phẩm bột giặt OMO:
19
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

-

-

-

OMO là thương hiệu số 1 trong thị trường chất tẩy rửa. Cứ mỗi giây,
4 gói OMO được bán và OMO đã giúp giặt tẩy quần áo cho 44 triệu
người dân Việt Nam mỗi ngày.
Hơn 500,000 quần áo trắng đã được thu thập, giặt sạch và trao tặng
thông qua chương trình Omo "Quần áo trắng cho ngày mai tươi
sáng", 2002-2005.
Mỗi năm, OMO cùng với Quỹ Unilever Việt Nam dành hơn nửa triệu
đô la cho các hoạt động xã hội.
OMO đã xây dựng 103 sân chơi tiêu chuẩn quốc tế trên khắp Việt
Nam.
Từ năm 2004, OMO Tết đã trở thành một trong các hoạt động cốt lõi
trong kinh doanh. Mỗi năm, OMO Tết có chủ đề khác nhau và các
hoạt động khác nhau, nhưng tất cả đều sôi nổi và có ý nghĩa.
Những cải tiến sản phẩm:

-

-

-

Năm 2004 OMO cho ra một công thức mới có thể giặt sạch cả những
vết bẩn ở những nơi khó giặt. OMO trở thành chuyên gia loại bỏ các
vết bẩn cứng đầu nhất.

Năm 2003, Omo là thương hiệu đầu tiên cung cấp chất tẩy rửa dành
cho máy giặt. Cho đến nay, OMO Matic đã được hơn 80% nhãn hiệu
máy giặt tại Việt Nam khuyên dùng.
Năm 2004, Omo cho ra đời OMO break – với công thức làm sạch vết
bẩn thậm chí ở những nơi khó giặt nhất.
Trong năm 2004, OMO đã giới thiệu Omo Bleach, với tính năng giặt
tẩy an toàn.
Trong năm 2007, OMO Comfort với hương thơm bền lâu được giới
thiệu đến người tiêu dùng.
Trong năm 2009, với công thức enzym mới và công nghệ thấm sâu
vào từng thớ vải, OMO có thể loại bỏ vết bẩn khó giặt hiệu quả hơn
bao giờ hết.

20
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

* Một số sản phẩm phổ biến của OMO:
OMO Đỏ - Năng Lượng Xanh (OMO packshot handwash):
Tính năng: Đánh bật vết bẩn 10/10 chỗ khó giặt nhất
trên áo quần bao gồm: cổ áo cáu bẩn, cổ tay áo dính
nhờn, nách áo đầy mồ hôi, vớ dính bùn, đáy quần
dính vết màu vẽ, túi áo quần, thắt lưng, tay áo, đùi và
đầu gối dính vết bẩn.
OMO năng lượng xanh mới cực mạnh, thấm sâu hiệu
quả vào các lớp vải và đánh bật ngay cả các vết bẩn cứng đầu ẩn giấu trong 10

chỗ khó giặt nhất trên áo quần.
OMO Hương Ngàn Hoa (OMO Comfort)

Tính năng: Ngoài sức mạnh vượt trội như OMO Đỏ,
OMO Hương Ngàn Hoa ướp hương ngàn hoa lên
từng sợi vải, cho áo quần thơm mát thật lâu

OMO Matic – Dành cho máy giặt cửa trên (OMO top load).
Tính năng: OMO Matic cho máy giặt cửa trên với
công thức ít bọt giúp đánh bật ngay cả vết bẩn cứng
đầu ẩn dấu trong 10 chỗ khó giặt nhất trên quần áo,
đồng thời bảo vệ tốt nhất cho máy giặt cửa trên.
OMO Matic - Dành cho máy giặt cửa trên được
kiểm nghiệm và khuyên dùng cho máy giặt cửa trên
bởi Sanyo, Toshiba, LG, Panasonic, Samsung và
Daewoo.

21
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

OMO Matic – Dành cho máy giặt cửa trước (OMO packshot matic
front load).
Tính năng: OMO Matic cho máy giặt cửa
trước với công thức ít bọt giúp đánh bật ngay cả
vết bẩn cứng đầu ẩn dấu trong 10 chỗ khó giặt nhất

trên quần áo, đồng thời bảo vệ tốt nhất cho máy
giặt cửa trước.
OMO Matic – Dành cho máy giặt cửa trước
được kiểm nghiệm và khuyên dùng cho máy giặt
cửa trước bởi Electrolux, LG và Samsung.
OMO Tẩy An Toàn (OMO Bleach)
Tính năng: OMO Tẩy An Toàn kết hợp 3 sức
mạnh:
• Sức mạnh vò
• Sức mạnh chà
• Sức mạnh tẩy an toàn.
Giúp giặt nhanh hơn, ít tốn công sức hơn mà
vẫn đánh bật ngay cả các vết bẩn cứng đầu ẩn dấu
trong 10 chỗ khó giặt nhất trên quần áo.

Nước giặt OMO:
Tính năng: Đậm đặc gấp 2 lần nước giặt
thường, nên chỉ cần một nắp nhỏ cho 1 lần giặt 20
chiếc áo quần.
• Thích hợp cho giặt tay và giặt máy.
• Thấm sâu vào sợi vải, không để lại cặn.
• Giữ vải vóc tươi màu, dùng được cho nhiều
loại vải khác nhau.
• Hương thơm tươi mát.
• Dịu nhẹ với da tay.

22
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi



Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm
Hành vi tiêu dùng là gì?
Theo SlOmon Micheal (1992), “Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho
phép một cá nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại
bỏ một sản phẩm dịch vụ, những suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy,
nhằm thõa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ”.
Theo James F. Engel et al. (1993), “Hành vi tiêu dùng là toàn bộ những
hoạt động liên quan trực tiếp tới quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở
hữu, sử dụng, loại bỏ hàng hóa, dịch vụ. Nó bao gồm cả những quá trình quyết
định diễn ra trước, trong và sau các hành động đó”.
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, hành vi tiêu dùng chính là sự tác động
qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức của con người
mà qua sự tương tác đó con người thay đổi cuộc sống của họ. Hay nói cách
khác, hành vi tiêu dùng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người
có được và những hành động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng.
Theo Lưu Thanh Đức Hải, 2007, “Hành vi tiêu dùng là cách cư xử, thái
độ của khách hàng khi quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác.
Hành vi còn được thể hiện bằng phản ứng đáp lại của khách hàng đối với kích
thích của môi trường kinh doanh từ phía các doanh nghiệp. Nói chung thì hành
vi phần lớn do cá tính của khách hàng quyết định”.
Qua những định nghĩa trên, hành vi tiêu dùng có thể xác định là:
- Những suy nghĩ, cảm nhận của con người trong quá trình mua sắm
- Hành vi người tiêu dùng là năng động và tương tác vì nó chịu tác động
bởi những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi

trường ấy.
- Hành vi tiêu dùng bao gồm các hoạt động: mua sắm, sử dụng và xử lý
sản phẩm dịch vụ.
Cụ thể nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là để xem họ muốn mua gì,
tại sao học mua sản phẩm dịch vụ đó, ho mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào
mua và mức độ mua ra sao để xây dựng các chiến lược marketing thúc đẩy
người tiêu dùng mua sản phẩm, dịch vụ của mình.

23
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô

3.1.2. Các giai đoạn của quá trình mua sắm

Ý THỨC NHU CẦU

TÌM KIẾM THÔNG TIN

HÀNH VI SAU MUA

ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN

QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM

Mô hình năm giai đoạn của quá trình mua sắm
(Nguồn: Lưu Thanh Đức Hải, 2007)

Người tiêu dùng trải qua năm giai đoạn: ý thức vấn đề , tìm kiếm thông
tin, đánh giá các phương án, quyết định mua, hành vi hậu mãi. Rõ ràng là quá
trình mua sắm đã bắt đầu từ lâu trước khi mua thực sự và còn kéo dài đến sau
khi mua.
Mô hình này mô tả khi người tiêu dùng mua một sản phẩm phải trải qua
tất cả năm giai đoạn. Nhưng thực tế người tiêu dùng có thể bỏ qua hay đảo lộn
một số giai đoạn, đặc biệt là những mặt hàng ít cần để tâm
− Ý thức nhu cầu: Quá trình mua sắm bắt đầu khi người mua ý thức
được vấn đề hay nhu cầu. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ những tác
nhân kích thích nội tại hay bên ngoài.
− Tìm kiếm thông tin: Khi nhận thức nhu cầu người tiêu dùng sẽ tìm
kiếm thông tin. Các nguồn thông tin của người tiêu dùng được chia
làm bốn nhóm:
 Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người
quen.
 Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán
hàng, đại lý, bao bì, triễn lãm.
 Nguồn thông tin công cộng: Các phương tiện thộng tin đại
chúng, các tổ chức nghiên cứu người tiêu dùng.
 Nguồn thông tin thực nghiệm: nghiên cứu và sử dụng sản
phẩm.
− Đánh giá các phương án: Người tiêu dùng xử lý các thông tin về
các đối thủ cạnh tranh rồi đưa ra phàn quyết cuối cùng về giá trị
như thế nào? Những mô hình thộng dụng nhất trong quá trình đánh
giá của người tiêu dùng điều theo định hướng nhận thức.

24
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi



Hành vi tiêu dùng bột giặt Omo của sinh viên Đại học Tây Đô
− Quyết định mua hàng: Ở giai đoạn đánh giá người tiêu dùng đã
hình thành sở thích đối với những nhãn hiệu trong tập lựa chọn.
Người tiêu dùng có thể chọn mua nhãn hiệu ưa thích nhất. Tuy
nhiên trong quá trình từ có ý định mua mua và quyết định mua còn
hai yếu tố là thái độ của những người khác và yếu tố bất ngờ. Yếu
tố thái độ của người khác tùy theo sự tán thành, phản đối hay dề ra
phương án khác hay hơn cũng làm tăng hay giãm xác suất của
quyết định mua. Yếu tố tình huống bất ngờ cũng có khả năng làm
thay đổi quyết định mua hàng.
− Hành vi sau mua: Sau khi mua hàng người tiêu dùng sẽ cảm thấy
hài lòng hay không hài lòng ở mức độ nào đó. Có những người
mua quan tâm đến sự khuyết tật của sản phẩm, có người lại bàng
quang. Mức độ hài lòng cua người mua là sự thõa mãn những kỳ
vọng của người mua trên những tính năng của sản phẩm.
3.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm

Khái niệm nhân tố: Nhân tố là những yếu tố nhân khẩu học, xã
hội học, ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của cá nhân.

Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng: Khi thực hiện
một sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp người tiêu dùng luôn bị ảnh
hưởng bởi những yếu tố: Văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý. Từ những yếu tố
trên được mô phỏng qua mô hình sau:

25
GVHD: Phòng Thị Huỳnh Mai


SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi


×