Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng về vấn đề cho vay ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.25 KB, 85 trang )


lời nói đầu




Đất nớc ta hiện nay đang tiến hàn công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, nền sản xuất của chúng ta còn ở
mức độ thấp, trang thiết bị và công nghệ còn lạc hậu. Vì vậy, vấn
đề quan trọng hiện nay đặt ra đối với các Doanh nghiệp là phải
chú trọng đầu t mở rộng tài sản cố định, đầu t theo chiều sâu,
nhằm hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao
chất lợng sản phẩm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của x hội.ã
Muốn thực hiện đợc điều này, các Doanh nghiệp cần phải sử
dụng đến một khối lợng vốn khá lớn. Nguồn vốn mà các Doanh
nghiệp dùng để đầu t có thể là : nguồn vốn tự có, vốn của nhà nớc,
vốn vay Ngân hàng...
Hiện nay, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động với nguồn vốn chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân
hàng. Theo một báo cáo của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, có đến
80 90% vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đợc hình thành từ
vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Trong điều kiện ngân sách Nhà nớc còn hạn hẹp, cha thể cấp đủ
vốn pháp định cho các doanh nghiệp, nguồn vốn tự bổ sung của các
doanh nghiệp các năm qua chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Có thể
nói, gần 7000 doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo Quyết định
388 và đợc thành lập mới đến nay đang gặp rất nhiều khó khăn về
vốn, chính vì thế các doanh nghiệp phải hoạt động nhờ vào nguồn
vốn vay của các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, xung quanh nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng thơng
mại (NHTM) đang còn rất nhiều vấn đề tồn đọng gây nên nhiều


hạn chế cho bản thân NHTM cũng nh cho doanh nghiệp.
Nh vậy vấn đề cấp bách cần đặt ra là làm thế nào để nâng cao
chất lợng nghiệp vụ cho vay của NHTM, góp phần cung cấp vốn
cho các doanh nghiệp cũng nh các đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình phát triển đất nớc?
Trong bài viết này, em xin trình bày về đề tài Nâng cao chất l-
ợng cho vay của NHTM trong nền kinh tế. Bài viết gồm có ba
phần:
-
Chơng I : Tổng quan về Ngân hàng thơng mại và nghiệp vụ cho
vay.
-
Chơng II : Thực trạng về vấn đề cho vay ở Việt Nam
2
- Chơng III : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng nghiệp vụ
cho vay.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu trong bài viết này chủ yếu gồm
các văn bản, chế độ của Nhà Nớc cũng nh thực tế hoạt động cho
vay trong vài năm gần đây.
Đây là một vấn đề khá phức tạp, và do trình độ còn có nhiều hạn
chế nên trong quá trình nghiên cứu, bài viết không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, đòi hỏi sau này cần có sự nghiên cứu sâu hơn
cả về lý luận lẫn thực tiến. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Nguyễn Hữu Tài đ hã ớng dẫn em hoàn thành đề tài.



Chơng I

tổng quan về ngân hàng thơng mại

và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thơng
mại
I .Ngân hàng th ơng mại
Ơ hầu hết các nớc, các ngân hàng trung ơng và chỉ có các ngân
hàng trung ơng mới có thể phát hành tiền. Song, nếu nh bạn cộng
3
tất cả mệnh giá của các tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm ở
trong nớc, chúng sẽ cho một tổng số lớn hơn nhiều so với số tiền đ-
ợc in. Vậy số tiền thêm này ở đâu ra ?
Thực tế, cung tiền đợc tạo ra do sự tác động qua lại của các ngân
hàng và ngân hàng trung ơng. Chúng ta bắt đầu bằng việc xem xét
một số khía cạnh về lịch sử và thể chế của ngân hàng thơng mại.
1.Quá trình ra đời của ngân hàng
Nguồn gốc của Ngân hàng khởi đầu từ quá khứ xa xa của lịch
sử. Những nhà nghiên cứu đ tìm thấy nó trong những thể chế cóã
từ hàng nghìn năm trớc công nguyên, các nhà hài hớc coi nó nh
một nghề cổ nhất trên thế giới.
Tuy nhiên C.Mark cho rằng ngân hàng thơng mại ra đời từ các
nhà t bản thơng nghiệp trong nhóm các nhà t bản thơng nghiệp
tách ra một nhóm làm việc chuyển, đổi tiền giữa các quốc gia, các
vùng. Trong quá trình làm việc chuyển đổi tiền đó, ngời ta nắm đợc
một quỹ tiền nhàn rỗi nào đó và họ thấy tốt nhất là sử dụng cho
vay hoặc đầu t để thu thêm một khoản lợi nhuận.
Trong khi đó các nhà kinh tế học hiện đại lại cho rằng các ngân
hàng thơng mại ra đời từ các nhà thợ kim hoàn và trải qua một
thời kỳ gồm ba giai đoạn :
4
+ Giai đoạn các nhà thợ vàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền
gửi và giữ hộ vàng cho khách hàng, thông qua việc này họ nhận đ-
ợc một khoản hoa hồng. Đặc trng của giai đoạn này là các thợ kim

hoàn giữ lại 100% số tiền hoặc số vàng khách hàng gửi. Nh vậy
kho chứa tiền của các thợ kim hoàn cũng giống nh những kho hàng
thông thờng khác.
+ Giai đoạn các nhà thợ vàng nhận thấy việc giữ lại 100% tiền
gửi của khách là không cần thiết vì việc mọi khách hàng rút tiền
cùng một lúc là không xaỷ ra thờng xuyên. Hơn nữa, hàng ngày có
một số ngời rút tiền ra nhng đồng thời cũng có một số ngời gửi tiền
vào. Vì vậy họ quyết định giữ lại một tỉ lệ nhất định nào đó trong
trong số tiền gửi của khách hàng, nhằm bảo đảm khả năng chi trả
tiền thờng xuyên. Phần lớn số tiền còn lại đợc đem cho vay hoặc
đầu t.
+ Giai đoạn các nhà thợ vàng vừa cho vay và đầu t vừa mở rộng
ra những lĩnh vực dịch vụ khác nh chuyển tiền hộ, thanh toán cho
khách hàng, mua bán hộ tiền nớc ngoài,...
Có thể nói ngân hàng chỉ xuất hiện khi có ba nghiệp vụ : nhận
tiền gửi, cho vay đầu t, dịch vụ thanh toán.
Từ đó ta có khái niệm về ngân hàng thơng mại : là tổ chức kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và ngân hàng mà hoạt động
5
chủ yếu, thờng xuyên của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu t để
chiết khấu và để làm phơng tiện thanh toán.
Chiết khấu là ngân hàng thơng mại mua lại những kỳ phiếu th-
ơng mại của khách hàng.
Đầu t là ngân hàng thơng mại sử dụng vốn với tính chất hợp tác
kinh doanh có thể với các doanh nghiệp, ngân hàng khác theo ph-
ơng thức cùng chia sẻ rủi ro và phân chia lợi nhuận.
Phơng tiện thanh toán đợc thực hiện khi một doanh nghiệp mở
tài khoản ở ngân hàng có số d, ngân hàng sẽ sử dụng số d đó để
thanh toán cho khách hàng hộ doanh nghiệp.

2. Phân loại ngân hàng :
Có nhiều tiêu thức để dựa vào đó phân loại ngân hàng.
- Theo hình thức sở hữu :
+ Ngân hàng thơng mại quốc doanh : là các ngân hàng có vốn
điều lệ 100% của nhà nớc. Hiện nay, Việt Nam có bốn ngân hàng
thơng mại quốc doanh là : đầu t phát triển, công thơng, ngoại th-
ơng, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Ngân hàng cổ phần : là ngân hàng có vốn điều lệ do các cổ
đông đóng góp. Các cổ đông có thể là t nhân hoặc các đơn vị
kinh tế của nhà nớc.
6
Ngân hàng thơng mại cổ phần t nhân thì các cổ đông chỉ gồm
có các t nhân. Ngân hàng thơng mại cổ phần hỗn hợp thì các cổ
đông gồm có cả các t nhân và doanh nghiệp nhà nớc.
- Theo chuyên ngành :
+ Ngân hàng nông nghiệp
+ Ngân hàng ngoại thơng
+ Ngân hàng công thơng
+ Ngân hàng đầu t và phát triển
Trong nền kinh tế ngân hàng thơng mại đa số đợc hiểu là ngân
hàng thơng mại cổ phần. Nhng hệ thống ngân hàng thơng mại Việt
nam là hệ thống ngân hàng nhà nớc.
3. Chức năng của ngân hàng thơng mại
- Chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và ngân
hàng nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Kể từ khi trong nền kinh tế
x hội có hệ thống ngân hàng hai cấp, thì chức năng của các loạiã
hình ngân hàng đợc phân định một cách rõ ràng. Sự phân định đó
đợc chỉ rõ bằng luật. Ngân hàng Trung ơng chỉ thực hiện chức
năng quản lý về mặt nhà nớc. Mục tiêu của ngân hàng Trung ơng
là ổn định giá trị đồng tiền và thực hiện bảo đảm sự an toàn trong

quá trình hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, ngân
hàng thơng mại thực hiện chức năng kinh doanh. Trong quá trình
7
thực hiện chức năng này, ngân hàng thơng mại đ thực hiện việcã
dẫn vốn từ những ngời có khả năng cho vay đến ngời muốn vay
trong nền kinh tế. Thông qua việc thực hiện chức năng cho vay,
ngân hàng thơng mại thực hiện các dịch vụ thanh toán nh chuyển
tiền, môi giới t vấn cho khách hàng ...
- Chức năng tạo ra tiền gửi. Lợng tiền cung ứng bao gồm tiền lu
hành và tiền gửi séc. Tiền lu hành là giấy bạc do ngân hàng Trung
ơng phát hành, thông thờng chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng số các
phơng tiện thanh toán. Tiền của ngân hàng thơng mại là tiền gửi
séc đợc tạo ra thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tiền gửi séc = tiền dự trữ / tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Tiền gửi séc thờng chiếm khoảng 90% - 95% trong lợng cung ứng
tiền.
II.Cho vay của ngân hàng th ơng mại
Cho các khách hàng vay, ngân hàng đóng vai trò chủ nợ. Nhận
tiền gửi của khách hàng, ngân hàng đóng vai trò ngời đi vay.
Thông qua nghiệp vụ này, ngân hàng đ mang lại lợi ích cho cả haiã
phía. Ngời gửi tiền đ góp cho nền kinh tế một số vốn và thu đã ợc lợi
tức, ngời đi vay có vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh. Và tất
nhiên, ngân hàng cũng thu đợc lợi nhuận.
8
1. Thuyết cho vay thơng mại
Theo học thuyết cho vay thơng mại, hay còn đợc gọi là luận điểm
về các thơng phiếu thực, khoản cho vay thơng mại phải là khoản
cho vay ngắn hạn, có khả năng tự hoàn trả, có khả năng tự thanh
toán.
Có khả năng tự hoàn trả đợc lý giải là nguồn tiền dự tính trả

nợ phải đợc xuất hiện cùng thời điểm với hoạt động đợc tiến hành
bằng khoản đi vay. Thí dụ : khoản cho các h ng, các cá nhân vay đểã
mua hàng. Khi đợc sử dụng mua hàng, đ làm nảy sinh nguồn tiềnã
trả nợ gốc và l i.ã
Ngày nay, các ngân hàng không còn tuân theo những nguyên tắc
của các học thuyết này. Học thuyết thực sự chứa đựng những
khiếm khuyết về mặt lý luận. Sai lầm cơ bản của nó là không có
bất cứ một khoản cho vay nào có đợc khả năng tự trang trải, tự
thanh toán một cách tự động, vì chúng luôn luôn phải ở trong một
hệ thống và chịu tác động của các yếu tố khác. Thí dụ : do một điều
kiện nào đó, ngời tiêu dùng không thể mua hàng, thì rõ ràng khả
năng tự hoàn trả không có tính hiện thực. Trong những thập niên
gần đây, để bảo đảm khả năng thanh toán tiền mặt, các ngân hàng
9
thơng mại đều phải coi việc chuyển đổi các chứng chỉ tiền gửi, tín
phiếu kho bạc...là các hình thức hữu hiệu hơn.
Việc hạn chế nghiệp cụ Có bằng cách cấp một số tín dụng thơng
mại ngắn hạn sẽ củng cố tính ổn định, nâng thêm mức độ an toàn
cho toàn hệ thống. Theo quan điểm của học thuyết cần thông qua
khối lợng tín dụng lẫn tổng khối lợng tiền tệ ( dơí dạng tiền gửi
hay kỳ phiếu ngân hàng ), để tác động đến nhu cầu tiền cho vay
trong các giai đoạn của một chu kỳ. Thí dụ : trong thời kỳ hng
thịnh kinh tế, những ngời bảo vệ học thuyết này đa ra quan điểm
khách hàng có thể cho vay theo hai cách : cung cấp tiền cho khách
bằng cách hoặc nâng số d cân đối trên tài khoản tiền gửi không
thời hạn, hoặc phát hành kỳ phiếu ngân hàng. Việc xuất hiện tiền
bổ sung sẽ kích thích tăng trởng kinh tế. Song trong mọi tình
huống tổng khối lợng tiền cho vay chỉ đợc xấp xỉ với tổng khối lợng
tài sản Nợ của Ngân hàng.
Theo học thuyết, vai trò quyết định tính ổn định kinh tế phải là

số lợng tiền tệ trong lu thông đảm bảo ổn định trong suốt chu kỳ,
đặc biệt trong thời kỳ suy thoái. Hiện nay yếu tố đảm bảo mức độ
an toàn và tính ổn định của hệ thống ngân hàng không phụ thuộc
vào các mức độ hạn chế loại hình cho vay, mà phụ thuộc vào thực
10
tế bảo hiểm tiền cho vay. Do vậy cần có những hình thức cho vay
đảm bảo đợc nguồn vốn của ngân hàng.
2. Các vấn đề chung
1.0- Các loại hình cho vay
Phân loại các khoản cho vay của ngân hàng thơng mại có thể đợc
xem xét trên nhiều tiêu thức.
Theo tiêu thức thời gian ta có tín dụng ngắn, trung và dài hạn.
Theo tính chất huy động, chia ra tín dụng có thể huy động và tín
dụng không thể huy động ( có thể ván lại và không thể bán lại ).
Tín dụng có thể dới hình thức cho vay tiền, hoặc dựa trên việc
chuyển nhợng trái quyền.
Cho vay tiền là một loại hợp đồng kinh tế. Ngời cho vay cam kết
giao cho ngời vay một khoản tiền và ngời vay cam kết hoàn trả gốc
và laĩ theo một l i suất quy định vào một thời điểm nhất định. ã
Cho vay trên cơ sở chuyển nhợng trái quyền là hình thức khách
hàng là chủ một trái phiếu có kỳ hạn nhng muốn có vốn ngay lập
tức, nên họ yêu cầu ngân hàng cấp cho ngay số tiền đó, trừ đi phần
trả l i. Họ chuyển nhã ợng trái quyền cho ngân hàng. Khi đến hạn,
ngân hàng sẽ đòi ngời có trách nhiệm phải thanh toán trái phiếu
đó. Trái phiếu đợc sử dụng phổ biến là kỳ phiếu.
11
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng thơng mại đều thực hiện cho
vay trên cơ sở kỳ phiếu. Trên kỳ phiếu, thông thờng một cá nhân,
hay một h ng, một tổ chức của chính phủ(đã ợc gọi là ngời phát hành
kỳ phiếu ) khẳng định bằng văn bản trách nhiệm bất khả kháng

trả một số tiền nhất định cho ngời giữ kỳ phiếu vào một thời hạn
nhất định. Thông thờng khi nhận kỳ phiếu, ngân hàng chỉ cho vay
75% tổng gía trị kỳ phiếu. Khi ngời phát hành kỳ phiếu không trả
đúng hạn ngân hàng có quyền khởi tố theo luật tố tụng.
Kỳ phiếu không chỉ đợc lập trên cơ sở có giao dịch thực về hàng
hoá mà còn có thể lập trên cơ sở nghiệp vụ tài chính ( cho nhau
vay vốn ), nhằm để nhận một số tiền bằng cách chiết khấu hay
dùng kỳ phiếu làm vật thế chấp.
Để bảo đảm thu đợc tiền vay, ngân hàng thờng yêu cầu khách
hàng phải thế chấp bằng các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu bất
động sản, cổ phiếu, thẻ tiết kiệm, giấy tờ bảo hiểm... hoặc giấy tờ
xác nhận quyền sở hữu ô tô, các loại tài sản có giá trị và có phải
thời hạn sử dụng lâu dài
( đợc mua ) trong thời hạn vay tiền ... Nếu khách hàng không hoàn
trả đúng thời hạn, ngân hàng có quyền phát mại số tài sản thế
chấp để thu nợ.
12
Hiện nay khách hàng có xu hớng dùng chứng khoán làm vật thế
chấp vì đối với loại cho vay này ngân hàng thu lợi tức không cao.
Thêm vào đó, khách hàng vẫn giữ đợc quyền lợi của mình do chứng
khoán đem lại.
Trong các điều kiện khác nhau, tiền vay có thế chấp ít rủi ro nên
chịu l i suất thấp hơn loại cho vay không có tài sản thế chấp. Đốiã
với các khách hàng có khả năng thanh toán cao, ngân hàng thờng
chi vay không có bảo đảm.
1.1- Hạn mức tín dụng
Theo luật định, ngân hàng không đợc cho một khách hàng vay
vợt quá một tỉ lệ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng. Vốn tự
có của ngân hàng bao gồm tổng giá trị cổ phiếu cộng vốn dự phòng
và lợi nhuận cha chia. Hạn mức này nhằm đảm bảo an toàn vốn

cho vay, đảm bảo nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, tránh rủi ro đạo đức từ phía khách hàng. Một nghịch lý
trong thực tế là khoản cho vay càng lớn thì rủi ro đạo đức từ phía
khách hàng càng cao.
Các ngân hàng không tài trợ 100% cho những nhu cầu của các xí
nghiệp. Các ngân hàng đòi hỏi các xí nghiệp phải có vốn đầu t tự có
vào khoảng 25-30% để hạn chế rủi ro của ngân hàng.
1.2- L i suất cho vayã
13
Các khoản cho vay chiết khấu thờng có nhiều loại l i suất khácã
nhau. L i suất áp dụng còn phụ thuộc mức độ rủi ro có thể xảy ra.ã
Các xí nghiệp nhỏ thờng có nguy cơ vỡ nợ nhiều hơn các xí nghiệp
lớn. Do vậy, vay vốn phải chịu l i suất cao vì quản lý phí trên mộtã
đơn vị tiền gửi cho vay lớn hơn.
Thị trờng cho vay mang tính cạnh tranh khốc liệt, vì vậy l i suấtã
của các ngân hàng ngày càng có khuynh hớng xích lại gần nhau.
L i suất đã ợc công bố trên báo chí là l i suất cơ bản. Luật Ngânã
hàng Nhà nớc quy định Ngân hàng Nhà nớc xác định và công bố l iã
suất cơ bản. Có thể hiểu l i suất cơ bản là l i suất gốc để các tổã ã
chức tín dụng căn cứ vào đó mà hình thành l i suất kinh doanh củaã
mình. L i suất cơ bản có thể đã ợc Ngân hàng Nhà nớc xác định và
công bố ở các cấp độ khác nhau tuỳ từng điều kiện cụ thể :
-
L i suất sàn (tiền gửi), l i suất trần (cho vay) và mức chênhã ã
lệch
-
Chỉ l i suất trần (cho vay) ã
- L i suất tái cấp vốn (tái chiết khấu, cầm cố thã ơng phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn) đối với các tổ chức tín dụng.
L i suất cơ bản đ làm cho giá cả tín dụng trở nên hợp lý. Cácã ã

ngân hàng thơng mại quan tâm tới vấn đề này, đôi khi để tránh
tình trạng căng thẳng giả tạo trên thị trờng vay vốn, ngân hàng đa
14
ra các khuyến nghị với khách hàng về việc gửi ,hoặc rút số tiền ở
mức nhất định.
L i suất của các ngân hàng thã ơng mại đợc hình thành trên cơ sở
cung cầu thị trờng theo nguyên tắc là tự do. Thật vậy, mỗi ngân
hàng áp dụng mức l i suất đảm bảo cho mình vừa có l i thoả đángã ã
vừa có một vị trí cạnh tranh so với những tổ chức tín dụng khác.
Cần lu ý rằng mọi thoả thuận (về mặt này) giữa các ngân hàng đều
bị cấm. L i suất của mỗi ngân hàng dĩ nhiên là phụ thuộc vào l iã ã
suất hiện hành trên nhiều thị trờng tái cấp vốn khác nhau. Ngoài
l i suất này các ngân hàng còn cộng thêm một tỷ lệ phí để bù đắpã
cho những chi phí hoạt động và những rủi ro mà các ngân hàng
gặp phải đồng thời đảm bảo có l i cho ngân hàng. Phí này hiểnã
nhiên còn lớn hơn đối với các khoản tín dụng không đáp ứng đợc
các tiêu chuẩn để đợc tái cấp vốn, nh vậy rủi ro bị đọng vốn trong
trờng hợp này cao hơn nhiều.
Cuối cùng, các ngân hàng thờng cộng thêm vào l i suất đã ợc tính
nh trên một khoản phí cam kết đợc tính trên số d tín dụng còn cha
sử dụng.
3. Các loại cho vay
15
-
Cho vay công - thơng nghiệp : trong những năm 50, hơn 3/4 nhu
cầu vốn của các doanh nghiệp công nghiệp đợc trang trải bằng
nguồn vốn nội bộ. Song những thập niên gần đây xu hớng sử dụng
vốn vay ngày càng tăng. Phần chủ yếu của tiền cho vay đợc dùng
để mua vật t, hàng hoá. Nhiều trờng hợp các khoản cho vay đợc
đảm bảo bằng dự trữ vật t, hàng hoá, thiết bị của xí nghiệp, thậm

chí bằng cả xí nghiệp. Song dù có thế chấp, thủ tục cho vay vẫn đòi
hỏi có báo cáo phản ánh chi tiết tình hình tài chính của xí nghiệp,
cụ thể là bảng tổng kết tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh
(lỗ, l i). Qua phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp, ngânã
hàng quyết định cho vay và mức độ tiền vay.
- Cho vay bảo đảm bằng bất động sản : Ngời vay tiền ngân hàng
dùng bất động sản của mình làm tài sản thế chấp. Ngân hàng cho
vay loại này với thời hạn dài và trong điều kiện vay, bao giờ cũng
có điều khoản khi cần thiết có thể chuyển thành cho vay thơng
mại, hay cho vay tiêu dùng và ngân hàng đợc coi nh đồng chủ sở
hữu để kiểm soát chặt chẽ.
Hiện nay, loại cho vay cầm cố này đợc gọi là cho vay trả sau. Ng-
ời vay hàng tháng phải trả một phần gốc và tiền l i.ã
- Cho vay l i suất điều chỉnh : ngoài cho vay với l i suất cố định,ã ã
ngân hàng còn cho vay theo l i suất điều chỉnh, nhã điều chỉnh theo
16
l i suất tín phiếu kho bạc, điều chỉnh theo chỉ số lạm phát. So vớiã
các loại cho vay khác, l i suất cho vay điều chỉnh thã ờng thấp hơn.
Song có thể có rủi ro khi sự điều chỉnh diễn ra đúng vào thời điểm
l i suất bị kích lên.ã
-
Cho vay theo b o l nh của cơ quan chính quyền ã ã
-
Cho vay cá nhân:
- Cho vay bảo đảm bằng chứng khoán : là các khoản cho những
ngời môi giới chứng khoán, các cá nhân mua cổ phiếu và chứng
khoán vay . Những ngời môi giới thực hiện việc mua cổ phiếu cho
khách hàng, thực hiện nghiệp vụ chứng khoán của Chính phủ th-
ờng phải vay không thời hạn. Ngân hàng có quyền đòi hoàn lại tiền
vay vào bất kỳ thời điểm nào. Vào giữa những năm 30, ngân hàng

chỉ cho những ngời môi giới có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
vay. Ngân hàng Nhà nớc sẽ qui định hạn mức tiền vay dùng cho
mua chứng khoán.
- Cho vay nông nghiệp : Các chủ trang trại thờng có nhu cầu vay
vốn ngắn hạn theo thời vụ, vay vốn dài hạn để cải tạo ruộng đồng,
thay dổi thiết bị, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, mua phân bón, thay
đổi giống...Trong điều kiện có thể, các chủ trang trại thờng vay vốn
của Ngân hàng phục vụ nông nghiệp để đợc hởng các u đ i, phầnã
còn lại mới vay của ngân hàng thơng mại.
17
- Tín dụng thuê mua : Trong số các nghiệp vụ mới phát sinh gần
đây, tín dụng leasing hay đợc gọi làcho vay t bản sản xuất đóng vai
trò quan trọng. Đó là nghiệp vụ cho thuê máy móc, thiết bị và bất
động sản (nhà xởng, kho tàng...). Sự khác biệt giữa tín dụng
leasing với tín dụng thông thờng là đối tợng của tín dụng leasing là
vốn dới dạng phơng tiện sản xuất, còn đối tợng tín dụng thông th-
ờng là tiền. Các ngân hàng thơng mại Mỹ bắt đầu tham gia vào tín
dụng leasing từ đầu những năm 1960.
III. Vai trò của nghiệp vụ cho vay đối với nền kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển, quan hệ tín dụng cho vay
ngày càng đợc mở rộng và hoàn thiện, góp phần quan trọng đối với
sự nghiệp phát triển của đất nớc.
1. Đối với đời sống kinh tế - xã hôi
Nền kinh tế nớc ta vừa trải qua thời kỳ tập trung quan liêu bao
cấp nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém, cha đáp ứng đợc
yâu cầu phát triển sản xuất của đất nớc. Nghiệp vụ cho vay đ tạoã
điều kiện thay đổi đời sống kinh tế x hội.ã
1.1 Thúc đẩy sản xuất phát triển
Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong
nền kinh tế, NH đ thu hút những nguồn vốn dã thừa, tạm thời

18
nhàn rỗi để đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu
cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó , phục vụ cho sự nghiệp tăng tr-
ởng nền kinh tế.
Mặt khác, trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro NH luôn
đánh gía, phân tích khả năng tài chính và thờng xuyên giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp
thì khi cần thiết, hớng hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hớng.
Do vậy, nghiệp vụ cho vay đ góp phần thức đẩy sản xuất phátã
triển vững mạnh, từng bớc tạo tiền đề vật chất cho x hội. ã
1.2 Góp phần ổn định tiền tệ và giá cả
Trong nền kinh tế thị trờng, chú trọng phát triển lu thông hàng
hoá phải gắn với ổn định lu thông tiền tệ. Do những nét u việt của
mình mà nghiệp vụ cho vay đ góp phần ổn định lã u thông tiền tệ.
Nghiêp vụ cho vay là một trong những cách để đa tiền vào lu
thông và từ đó có thể kiểm soát đợc phần nào khối lợng tiền trong
lu thông nhằm làm cho khối lợng tiền tệ trong nền kinh tế phù
hợp với khối lợng hàng hoá. Nếu nghiệp vụ cho vay phát huy đợc
hiệu quả thì nó sẽ góp phần đảm bảo cho khối lợng tiền cụng ứng
phù hợp ( vì khi cho vay là NH đa tiền vào lu thông và khi thu nợ
là NH rút tiền ra khỏi lu thông ). Mặt khác , với chức năng tạo
tiền các NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi làm tăng khối lợng
19
tiền trong lu thông. Vì vậy, các NHTM phải thực hiện điều tiết
hoạt động tín dụng nh : tỷ lệ dự trứ bắt vuộc, hạn mức tind dụng...
Nhờ nghiệp vụ cho vay đ góp phần ổn định lã u thông tiền tệ làm
khối lợng tiền tệ phù hợp với khối lợmg hàng hoá lu thông trong
nềin kinh tế nên giá cả hàng hóa dần dần ổn định.
1.3 - Góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và
ổnđịnh trật tự x hộiã

Nghiệp vụ cho vay chú trọng vào những lĩnh vực mới, cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở
rộng quy mô sản xuất từ đó tạo ra thêm nhiều công ăn việc làm
cho ngời lao động. Bên cạnh đó, do năng lực sản xuất đợc nâng lên
nên số lợng sản phẩm tiêu thụ sẽ nhiều, đó là nguồn để tăng thu
nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho
chính họ. Mặt khác, tín dụng trung dài hạn hạn cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu t, làm cho cơ cấu
nền kinh tế trở nên hợp lý, từ đó làm tiền đề cho sự ổn định và
trật tự an toàn x hội. ã
2. Đối với các doanh nghiệp
Thực trạng hiện nay là tài sản cố định cảu các doanh nghiệp đã
cũ nát và lạc hậu, thời gian khấu hao đ hết làm cho doanh nghiệpã
20
khó có thể tăng năng suất lao động và phát triển sản xuất. Nghiệp
vụ cho vay đ góp phần giúp các doanh nghiệp khắc phục đã ợc vấn
để đó.
2.1 Làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp
Trong môi trờng kinh tế cạnh tranh các chủ thể kinh doanh
luôn phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp để làm
cho sản phẩm của nình tiêu thụ đợc nahnh, nhiều trên thị trờng
nh : ứng dụng những thành tựu khoa học đổi nới công nghệ, hoàn
thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị trờng mới ...
để tự nâng cao khả năng sản xuất của chính mình, làm cho các
sản phẩm của bản thân doanh nghiệp có chỗ đững trên thị trờng.
Nhờ vậy mà doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Có thể
nói , nghiệp vụ cho vay đ góp phần rất lớn vào quá trình sản xuấtã
kinh doanh ổn định của doanh nghiệp, nhờ đầu t sây dựng mới
cũng nh áp dụng công nghệ mà doanh nghiệp cũng nh sản phẩm
của doanh nghiệp nâng cao đợc uy tín và vị thế trên thị trờng, thu

hút đợc khách hàng, làm cho mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
đợc thực hiện dễ dàng hơn.
2.2 Tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng
Khi đợc đầu t trung dài hạn, doanh nghiệp có cơ hội để mở rộng
quy mô sản xuất, đầu t để tăng thêm máy móc thiết bị cũng nh
21
dây truyền sản xuất mới nhằm tạo thêm nhiều sản phẩm có mẫu
m và chất lã ợng cao để cung ứng ra thị trờng. Nhờ vậy sản phẩm
của doanh nghiệp đợc thị trờng tin tởng và chấp nhận, từ đó sản
phẩm tiêu thụ đợc nhiều, dần dần chiếm đợc lòng tin và cảm tình
của khách hàng làm cho sản phẩm chiếm lĩnh đợc thị trờng, mở
rộng thị phần hoạt động, tạo tiền đề về vật chất cho doanh nghiệp.
Qua tiến hành đầu t vào những dự án mới, doanh nghiệp có cơ
sở và điều kiện để tăng số lợng hàng hoá dịch vụ cung ứng ra thị
trờng từ đó làm tiền đề cho việc tăng doanh thu của doanh nghiệp,
nhờ vậy lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc tăng.
3. Đối với Ngân hàng
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM là huy động vốn và
cho vay, bên cạnh đó NH cũng tiến hành một số các dịch vụ khác
nhằm thu đợc lợi nhuận.
Hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng vốn của NH. Qua sử
dụng vốn để đầu t vào các dự án, NH thu l i do doanh nghiệp trả.ã
Có càng nhiều khoản đầu t tín dụng thì NH càng có cơ sở để thu đ-
ợc nhiều l i. Từ phần l i thu đã ã ợc đó, sau khi đ trừ đi phần chi phíã
cần thiết khác nh trả l i vốn huy động, trả lã ơng cho cán bộ công
nhân viên, trích lập các quỹ ... là phần lợi nhuận của NH.
22
Bên cạnh đó, khi NHTM đầu t tín dụng cho doanh nghiệp, nhất
là những doanh nghiệp mới thì thờng hoạt động của doanh nghiệp
gắn liền với NH, mọi nhu cầu về vốn lu động phục vụ cho chu kỳ

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều qua NH, nhờ vậy NH
có thể tăng thêm đợc các loại hình tín dụng khác từ đó góp phần
tăng thêm thu nhập cho NH .
Ngoài ra khi doanh nghiệp tiến hành vay vốn của NHTM thì
doanh nghiệp phải mở tài khoản tại NH, do đó mọi hoạt động thu
chi doanh nghiệp đều nhờ NH thực hiện hộ. Nh vậy NH có thể
cung cấp các dịch vụ phục vụ cho khách hàng. Nhờ phát triển
mạnh mẽ nghiệp vụ cho vay, NH có thể củng cố thêm vị thế trên
thị trờng , điều này vô cùng thuận lợi cho NH trong cả công tác
huy động vốn cũng nh sử dụng vốn. Nếu NH có uy tín, khách hàng
sẽ đến giao dịch với NH nhiều hơn, sử dụng các dịch vụ NH thờng
xuyên hơn. Đây là cơ sở để NH mở rộng hoạt động kinh doanh,
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng nhằm thu đợc nhiều lợi nhuận.

IV. Một số kinh nghiêm
1. Kinh nghiệm của Ngân hàng công thơng tỉnh Đồng tháp
Chi nhánh ngân hàng Công thơng tỉnh Đồng Tháp hoạt động tại
một tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long. Để đáp ứng yêu cầu phát
23
triển kinh tế địa phơng, chi nhánh đ tổ chức và mở rộng các mặtã
hoạt động nghiệp vụ phù hợp và nghiệp vụ cho vay vẫn là chủ yếu.
Nếu cuối năm 1988 d nợ cho vay là 10,6 tỷ đồng thì đến cuối
năm 2001 là 238 tỷ đồng, tăng 22,5 lần. Trong 3 năm gần đây
(1999-2001) d nợ tăng bình quân mỗi năm 60 tỷ đồng. Nợ quá hạn
có xu hớng giảm : năm 1999 : 2,38% ; năm 2000 : 1,87% ; năm 2001
: 1,72%. Hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng. Lợi nhuận hạch
toán năm 2001 là 8,5 tỷ đồng, tăng gần 2 lần so với năm 1999.
Tuy nhiên, trong thời gian qua có một giai đoạn chi nhánh gặp
rất nhiều khó khăn, xuất phát từ năm 1996 và gây hậu quả kinh
doanh lỗ trong 2 năm 1997-1998 mà nguyên nhân chủ yếu là do

hoạt động tín dụng không hiệu quả, nợ quá hạn chiếm 1/4 tổng d
nợ. Trong thời kỳ bị thua lỗ, chi nhánh đ có nhiều biện pháp đểã
chấn chỉnh và điều hành hoạt động đi dần vào ổn định và phát
triển theo chiều hớng tốt. Sau khi lâm vào hoàn cảnh thua lỗ, chi
nhánh đ phân tích lại tình hình, hiện trạng, từ đó xác định lại hã -
ớng cho vay :
- Ưu tiên cho vay các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu
quả. Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động hiệu quả, kiến
nghị địa phơng có biện pháp chấn chỉnh, sắ xếp lại hoặc giải thể.
24
- Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế khác : Tăng cờng cho
vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, t nhân cá thể có hớng làm
ăn tốt, nhất là các doanh nghiệp chế biến lơng thực. Đặc biệt là mở
rộng cho vay hộ sản xuất tại các x trong tỉnh có đủ điều kiện đặtã
quan hệ và ký hợp đồng dịch vụ cho vay.
Về đối tợng cho vay chủ yếu đầu t vốn cho các đơn vị để tổ chức
các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ tại chỗ. Hạn chế
việc vay vốn kinh doanh lòng vòng ở các địa phơng khác. Việc thực
hiện đúng đắn định hớng đầu t trên đ đem lại hiệu quả tốt choã
hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đến cuối năm 2001, d nợ cho
vay khối doanh nghiệp Nhà nớc chiếm 1/3, nợ cho vay hộ sản xuất
chiếm 1/2 tổng d nợ.
Việc mở rộng cho vay hộ sản xuất làm đội ngũ cán bộ tín dụng
lúc đầu bị căng thẳng do phải phục vụ quá nhiều khách hàng. Chi
nhánh đ từng bã ớc sắp xếp và bổ sung cán bộ tín dụng để thực
hiện tốt việc cho vay. Đến cuối năm 2001, chi nhánh có 38 cán bộ
tín dụng, chiếm 28% cán bộ CNV ( trớc đây dới 20% ) đợc phân
công địa bàn và khách hàng tơng đối phù hơpj với năng lực và điều
kiện từng ngời. Ngoài việc tăng về số lợng, hàng năm thờng vào
mùa nớc nổi, chi nhánh hệ thống hoá các văn bản liên quan đến

công tác tín dụng và tập trung cán bộ tín dụng ddể nghiên cứu học
25

×