Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phòng ngừa các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGÔ THỊ LAN HƢƠNG

PHÒNG NGỪA CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 60 38 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. DƢƠNG TUYẾT MIÊN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô của Trường Đại học
Luật Hà Nội, đồng thời, em cũng xin bày tỏ sự biết ơn đối với các thầy cô đã trực
tiếp tham gia giảng dạy lớp cao học K20 đã rất tâm huyết truyền đạt cho chúng em
những kiến thức chuyên ngành rất quí báu.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin được bày tỏ lời cảm ơn đến PGS.TS.
Dương Tuyết Miên, người đã khuyến khích, giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các tổ chức, cá nhân đã chia sẻ
cung cấp cho em số liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho nghiên cứu đề tài.


Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, cơ quan và bạn bè đã động viên, hỗ
trợ trong quá trình học tập, làm việc và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.

NGÔ THỊ LAN HƢƠNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn
trích dẫn và số liệu trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trên
cơ sở nghiên cứu của tác giả.
Ngô Thị Lan Hƣơng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ luật hình sự

CSTP

Chỉ số tội phạm

CSNPT

Chỉ số người phạm tội

HSST

Hình sự sơ thẩm


NPT

Người phạm tội

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………….…….1
CHƢƠNG 1. TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2009 -2013 ...........................................................5
1. Thực trạng của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009
– 2013 .......................................................................................................................... 5
1.1. Thực trạng về mức độ của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2009 – 2013 .................................................................................................5
1.2. Thực trạng về tính chất (cơ cấu và tính chất) của các tội phạm về ma túy trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013 ...........................................................14
2. Diễn biến của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009
– 2013 ........................................................................................................................26
2.1. Diễn biến về mức độ của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2009 – 2013. ..............................................................................................26
2.2. Diễn biến về tính chất của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2009 – 2013 ...............................................................................................32
Kết luận chương 1………………………………………………………….35

CHƢƠNG 2. NGUYÊN NHÂN, DỰ BÁO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG
NGỪA CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH..36
2.1 Nguyên nhân của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. .............. 36
2.1.1 Nhóm nguyên nhân về kinh tế - xã hội ........................................................... 36
2.1.2. Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong công tác giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật .....................................................................................................41
2.1.3. Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong công tác quản lý về an ninh, trật tự,
an toàn xã hội ............................................................................................................ 44
2.1.4. Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong công tác cai nghiện ma tuý và quản
lý ‎sau cai nghiện ........................................................................................................ 47
2.1.5. Nguyên nhân liên quan đến một số đặc điểm tâm lí tiêu cực của người phạm
tội ...............................................................................................................................50
2.2. Dự báo tình hình tội phạm ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................... 52


2.3. Các biện pháp phòng ngừa các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
...................................................................................................................................53
2.3.1. Biện pháp về kinh tế- xã hội ......................................................................... 54
2.3.2. Biện pháp về công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật ................ 56
2.3.3. Biện pháp khắc phục hạn chế trong công tác quản lý an ninh, trật tự, an toàn
xã hội .........................................................................................................................58
2.3.4. Biện pháp về quản lý nhà nước về hoạt động cai nghiện ma tuý và sau cai
nghiện ........................................................................................................................60
2.3.5. Biện pháp hạn chế nguyên nhân từ phía người phạm tội ................................ 61
Kết luận chương 2……………………………………………………………….63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Số vụ và số bị cáo đã bị xét xử sơ thẩm về các tội phạm ma tuý trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013. .................................................................6
Bảng 1.2: Số vụ và số bị cáo phạm các tội phạm về ma tuý và tội phạm nói chung
đã bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (2009 – 2013) .................................7
Bảng 1.3: So sánh số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
với số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên toàn quốc. .............................................8
Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ
năm 2009 – 2013( tính trên 100.000 dân) ................................................................10
Bảng 1.5: CSTP và CSNPT của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
và toàn quốc giai đoạn 2009 – 2013. ........................................................................10
Bảng 1.6: So sánh chỉ số tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với chỉ số
tội phạm về ma túy của Điện biên, Hưng Yên, Bắc Giang, Ninh Thuận ..................11
Bảng 1.7: Cơ cấu của tội phạm về ma túy theo tội danh .......................................... 14
Bảng 1.8: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy theo tội danh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............................................. 15
Bảng 1.9: Cơ cấu tội phạm theo địa bàn phạm tội ................................................... 16
Bảng 1.10: Cơ cấu tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hình thức
thực hiện tội phạm. ....................................................................................................17
Bảng 1.11: Thống kê các chất ma túy thu giữ trong các vụ án về ma túy trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh (2009 – 2013) ..................................................................................... 18
Bảng 1.12: Cơ cấu theo chất ma túy ......................................................................... 19
Bảng 1.13: Cơ cấu theo mục đích phạm tội .............................................................. 19
Bảng 1.14: Cơ cấu theo đặc điểm về phạm tội lần đầu, tái phạm, tái phạm ............ 20
nguy hiểm .................................................................................................................. 20
Bảng 1.15: Cơ cấu theo đặc điểm về giới tính, độ tuổi ............................................ 21
Bảng 1.16: Cơ cấu theo đặc điểm về trình độ văn hóa ............................................. 23
Bảng số 1.17: Cơ cấu theo đặc điểm về nghề nghiệp ............................................... 24
Bảng 1.18: Cơ cấu theo đặc điểm về nghiện ma túy................................................. 24



Bảng 1.19 : Diễn biến về mức độ số vụ, số bị cáo phạm tội về ma tuý trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh các năm so với năm 2009...................................................................27
Bảng 1.20: Diễn biến về mức độ về số vụ các tội phạm về ma tuý và tội phạm nói
chung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh các năm so với năm 2009 ...................................28
Bảng 1.21 : Diễn biến số người phạm tội phạm về ma tuý và các tội phạm nói
chung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009-2013...........................................29
Bảng 1.22: Diễn biến về số vụ tội phạm ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và tội
phạm ma tuý trên toàn quốc giai đoạn 2009-2013 ...................................................30
Bảng 1.23: Diễn biến số người phạm tội của các tội phạm về ma tuý trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh so với toàn quốc (2009 – 2013) .........................................................31
Bảng 1.24: Diễn biến về tính chất theo giới tính nữ ................................................. 32
Bảng 1.25: Diễn biến về tính chất theo độ tuổi ........................................................ 33
Bảng 1.26: Diễn biến về tính chất theo đặc điểm người phạm tội là người nghiện
ma túy ........................................................................................................................34


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Số vụ và số bị cáo đã bị xét xử sơ thẩm về các tội phạm ma tuý trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013. .................................................................6
Biểu đồ 1.2: Số vụ và số bị cáo phạm các tội phạm ma tuý và tội phạm nói chung đã
bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (2009 – 2013) ...................................... 7
Biểu đồ 1.3: So sánh số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
với số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên toàn quốc. ............................................. 9
Biểu đồ 1.4: CSTP và CSNPT bình quân của các tội phạm về ma túy trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh và toàn quốc giai đoạn 2009 – 2013..................................................11
Biểu đồ 1.5: So sánh chỉ số tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với chỉ
số tội phạm về ma túy của Điện Biên, Hưng Yên, Bắc Giang, Ninh Thuận. ............12
Biểu đồ 1.6: So sánh chỉ số người phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

với chỉ số người phạm tội về ma túy của Điện Biên, Hưng Yên, Bắc Giang, Ninh
Thuận. ........................................................................................................................12
Biểu đồ 1.7: Cơ cấu của tội phạm về ma túy theo tội danh ...................................... 15
Biểu đồ 1.8: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy theo tội danh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......................................15
Biểu đồ 1.9: Cơ cấu tội phạm về ma túy theo địa bàn phạm tội. .............................. 16
Biểu đồ 1.10: Cơ cấu số vụ phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hình
thức thực hiện tội phạm............................................................................................. 17
Biểu đồ 1.11: Cơ cấu theo chất ma túy ..................................................................... 19
Biểu đồ 1.12: Cơ cấu theo mục đích phạm tội .......................................................... 20
Biểu đồ 1.13: Cơ cấu theo đặc điểm về phạm tội lần đầu, tái phạm, tái phạm nguy
hiểm ...........................................................................................................................21
Biểu đồ 1.14: Cơ cấu theo đặc điểm về giới tính ...................................................... 22
Biểu đồ 1.15: Cơ cấu theo đặc điểm về độ tuổi ........................................................ 22
Biểu đồ 1.16: Cơ cấu của người phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo
trình độ văn hóa ........................................................................................................ 23
Biểu đồ 1.17: Cơ cấu của người phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo
đặc điểm về nghiệp .................................................................................................... 24


Biểu đồ 1.18: Cơ cấu của người phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo
đặc điểm người phạm tội nghiện ma túy ................................................................... 25
Biểu đồ 1.19: Diễn biến số vụ và số người bị kết án về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh từ 2009 – 2013 so với năm 2009 ...................................................................... 27
Biểu đồ 1.20: Diễn biến của số vụ phạm tội về ma tuý và số vụ tội phạm nói chung
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh các năm so với năm 2009 ..............................................28
Biểu đồ 1.21 : Diễn biến số người phạm tội về ma tuý và số người phạm tội nói
chung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009-2013...........................................29
Biểu đồ 1.22: Diễn biến của số vụ phạm tội về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và
toàn quốc giai đoạn 2009-2013 ................................................................................ 30

Biểu đồ 1.23: Diễn biến của số người phạm tội về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh và toàn quốc các năm so với năm 2009. ..........................................................31
Biểu đồ 1.24: Diễn biến về tính chất theo giới tính nữ ............................................ 32
Biểu đồ 1.25: Diễn biến về tính chất theo độ tuổi .................................................... 33
Biểu đồ 1.26: Diễn biến của cơ cấu người phạm tội là người nghiện ma túy. ......... 34


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, là cửa ngõ phía Đông Bắc
của thủ đô Hà Nội với diện tích tự nhiên 823km2 với tổng dân số hơn 10 triệu người.
Với đặc điểm là một tỉnh đồng bằng, giao thông thuận lợi, có đường thủy, đường sắt,
đường bộ nối liền với các tỉnh, thành phố khác, giáp ranh các tỉnh Bắc Giang, Hải
Dương, Hưng Yên và thành phố Hà Nội. Bắc Ninh có nhiều làng nghề nổi tiếng như
nghề đúc đồng, nghề chạm khắc gỗ Đồng Kị Bắc Ninh cũng là địa phương có nhiều
di tích lịch sử như chùa Bút Tháp, chùa Dâu, chùa Phật tích và nổi tiếng với di sản
văn hoá phi vật thể – hát quan họ. Bắc Ninh cũng là địa phương tập trung nhiều khu
công nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài, thu hút nhiều lao động trong và ngoài
tỉnh. Cùng với sự phát triển của đất nước, kinh tế và xã hội của Bắc Ninh đang ngày
càng phát triển, đời sống của người dân trong tỉnh từng bước được cải thiện.
Bên cạnh mặt tích cực đó, tình hình tội phạm ở Bắc Ninh thời gian gần đây có
xu hướng phức tạp, đặc biệt là tội phạm về ma tuý. Tội phạm ma tuý cũng như tệ nạn
ma túy không chỉ diễn ra ở các khu vực thành phố, thị xã mà đã lan về cả những vùng
quê yên tĩnh. Nguy hại hơn, ma túy còn len lỏi cả vào học đường, đầu độc thế hệ trẻ
gây nhiều hậu quả to lớn cho mỗi con người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
Thời gian qua, các tội phạm về ma tuý luôn là một trong các tội phổ biến nhất
tại Bắc Ninh. Bắc Ninh có vị trí thuận lợi để làm điểm trung chuyển ma tuý nên tình
hình các tội về ma tuý lại càng diễn biến phức tạp. Người phạm tội sử dụng nhiều thủ

đoạn tinh vi, xảo quyệt, đồng thời cũng rất manh động, sẵn sàng sử dụng vũ khí nóng,
chống trả quyết liệt khi bị phát hiện.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống về tình hình các tội
phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó tìm ra nguyên nhân của tội phạm,
đề ra các giải pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng cao công tác phòng ngừa nhóm tội
phạm này đạt hiệu quả cao là một yêu cầu cấp thiết. Vì lý do đó, tác giả đã chọn đề


2

tài: “ Phòng ngừa các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, có khá nhiều công trình nghiên cứu về các tội
phạm về ma tuý dưới góc độ tội phạm học, trong đó phải kể đến một số công trình
sau:
Về luận án tiến sỹ Luật học có:
1. “Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma tuý ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Tuyết Mai, Đại học luật Hà Nội, năm 2007.
Về luận văn thạc sĩ Luật học có:
- “Đấu tranh phòng chống ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của
tác giả Trịnh Văn Nam, Đại học Luật Hà Nội, năm 1997;
- “Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Yên
Bái” của tác giả Nguyễn Anh Thúy, Đại học Luật Hà Nội, năm 2004;
- “Đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh” của tác giả Phạm Tiến Quang, Đại học Luật Hà Nội, năm 2006.
- “Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Lào
Cai” của tác giả Thân Công Thanh, Đại học Luật Hà Nội, năm 2007;
-“Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Lai
Châu” của tác giả Đỗ Tiến Dũng, Đại học Luật Hà Nội, năm 2009;

-“Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình” của tác giả Đỗ Mạnh Phương, Đại học Luật Hà Nội, năm 2010;
- “Phòng ngừa các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La” của tác giả
Cầm Xuân Thuỷ, Đại học Luật Hà Nội, năm 2011.
- “Phòng ngừa các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của
tác giả Nguyễn Thái Bình, Đại học Luật Hà Nội, năm 2012.
Trong các công trình trên, các tác giả đã nghiên cứu tình hình, tìm ra nguyên
nhân và đưa ra các giải pháp phòng ngừa các tội phạm về ma tuý trên địa bàn toàn
quốc, trên một số địa phương nhất định như Sơn La, Thái Nguyên, Lào Cai... Tuy


3

nhiên, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học đề tài trên tại
tỉnh Bắc Ninh. Việc nghiên cứu tình hình các tội phạm về ma tuý trong giai đoạn
2009 – 2013, xác định nguyên nhân của tội phạm và đưa ra các giải pháp phòng
ngừa các tội phạm này trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là việc làm mang tính cấp bách,
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Phòng ngừa các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận
văn thạc sỹ của mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Về đối tượng nghiên cứu: với đề tài trên thì đối tượng nghiên cứu gồm có
tình hình các tội phạm về ma tuý; nguyên nhân của các tội phạm về ma tuý; và các
giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
b) Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ Tội phạm học
về các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
làm phương pháp luận cho luận văn của mình.

Tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học, đó
là các phương pháp tiếp cận định lượng, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
giản, phương pháp phân tích thứ cấp dữ liệu, phương pháp thống kê, chứng minh
giả thuyết. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh.
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích nghiên cứu: Mục đích cuối cùng của Luận văn là đề xuất các
biện pháp phù hợp với đặc thù riêng của tỉnh Bắc Ninh để nâng cao hiệu quả phòng
ngừa các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
b) Nhiệm vụ của việc nghiên cứu: để đạt được mục đích nói trên, luận văn có
những nhiệm vụ cơ bản sau:


4

- Đánh giá tình hình các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian từ năm 2009 đến năm 2013.
- Làm sáng tỏ nguyên nhân của các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
- Dự báo tình hình các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới.
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Dưới góc độ tội phạm học, luận văn sẽ đi sâu phân tích tình hình các tội
phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2009 đến năm
2013. Trong phần này, tác giả đã nghiên cứu thực trạng, diễn biến của tội phạm xét
cả về mức độ và tính chất. Đặc biệt, ngoài nghiên cứu sự thay đổi của tội phạm về
mức độ, tác giả còn đánh giá sự thay đổi của tội phạm xét về tính chất để có những
đánh giá toàn diện về diễn biến của các tội phạm về ma tuý. Từ đó, tác giả tìm ra

được một số nguyên nhân làm phát sinh các tội phạm này và đề xuất được các biện
pháp phòng ngừa phù hợp với đặc điểm riêng biệt và yêu cầu phòng ngừa của địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm hai chương:
Chương 1: Tình hình các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ
năm 2009 đến năm 2013
Chương 2: Nguyên nhân, dự báo và các biện pháp phòng ngừa các tội phạm
về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh


5

CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH GIAI ĐOẠN 2009 -2013
“Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm (hoặc
nhóm tội phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong một đơn vị không gian và
thời gian nhất định” [ 1, tr.203].
Nghiên cứu tình hình các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cần
làm rõ thực trạng và diễn biến các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013. Để làm rõ nội dung này, tác giả
sử dụng số liệu thống kê chính thức của Toà án nhân dân (TAND) tỉnh Bắc Ninh.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng số liệu thống kê, khảo sát từ 202 bản án hình sự sơ
thẩm xét xử về các tội phạm về ma tuý trong giai đoạn nghiên cứu, được lựa chọn
ngẫu nhiên từ Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.1. Thực trạng của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2009 – 2013
“Thực trạng của tội phạm là tình trạng thực tế hiện có của tội phạm trong đơn

vị không gian và đơn vị thời gian nhất định xét về mức độ và tính chất”[4; tr 112].
Để làm rõ thực trạng của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2009 – 2013, tác giả nghiên cứu dưới hai góc độ: thực trạng về mức độ và
thực trạng về tính chất.
1.1.1. Thực trạng về mức độ của các tội phạm về ma túy trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013
" Thực trạng các tội phạm về ma túy là một đặc điểm của tình hình các tội
phạm về ma túy, phản ánh mức độ của các tội phạm này"[11;tr 15].
Thực trạng về mức độ các tội phạm về ma túy bao gồm tổng số vụ và số người
phạm tội về ma túy đã đưa ra xét xử, có bản án của tòa án và có hiệu lực pháp luật,
xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong khoảng thời gian từ năm 2009 – 2013.


6

Để xem xét tương đối toàn diện thực trạng về mức độ của các tội về ma túy đã
xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2009 – 2013 với nguồn thống kê
chính thức tại TAND tỉnh Bắc Ninh, bỏ qua những sai số thống kê khó tránh khỏi ta
cần nghiên cứu số liệu tội phạm rõ và đánh giá về tội phạm ẩn.
*Về tội phạm rõ
"Tội phạm rõ là tội phạm đã được xử lý về mặt hình sự và đã được đưa vào
thống kê tội phạm "[4, tr.102]
Theo số liệu thống kê tội phạm của TAND tỉnh Bắc Ninh, trong 5 năm (từ
năm 2009 đến năm 2013), TAND các cấp trên địa bàn tỉnh đã xét xử sơ thẩm 978
vụ, với 1112 bị cáo phạm các tội về ma tuý. Trung bình mỗi năm trên địa bàn tỉnh
xét xử 195,6 vụ, với 222,4 người phạm tội về ma tuý.
Bảng 1.1: Số vụ và số bị cáo đã bị xét xử sơ thẩm về các tội phạm ma tuý trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013
Năm
2009

2010
2011
2012
2013
Tổng
Trung bình/năm

Số vụ
Số bị cáo
144
159
140
151
164
184
262
300
268
318
978
1112
195,6
222,4
(Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh).

Biểu đồ 1.1. Số vụ và số bị cáo đã bị xét xử sơ thẩm về các tội phạm ma tuý
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013
1112

1150

1100
1050

Số vụ
978

Số bị cáo

1000
950
900

(Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh).


7

Để đánh giá đầy đủ thực trạng về mức độ của tội phạm về ma túy ở tỉnh Bắc
Ninh, tác giả so sánh tổng số vụ và số bị cáo về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
với số liệu tương ứng của tội phạm chung ở Bắc Ninh, tội phạm về ma tuý ở toàn
quốc trong cùng khoảng thời gian nghiên cứu.
Thứ nhất, so sánh tổng số số vụ và số người phạm tội về ma tuý với tổng số
vụ và người phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009-2013.
Bảng 1.2: Số vụ và số bị cáo phạm các tội phạm về ma tuý và tội phạm nói
chung đã bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (2009 – 2013)
Tội phạm ma túy
Năm

Tội phạm nói chung


Tỷ lệ (%)
Số vụ

Số bị

(2/4)

cáo(3/5)

5

6

7

639

1139

22,5

14

151

537

1091

26,1


13,8

164

184

776

1267

21,1

14,5

2012

262

300

1042

2217

25,1

13,5

2013


268

318

1074

2361

25

13,5

Tổng

978

1112

4068

8075

24

13,8

Số vụ

Số bị cáo


Số vụ

Số bị cáo

1

2

3

4

2009

144

159

2010

140

2011

(Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh)
Biểu đồ 1.2: Số vụ và số bị cáo phạm các tội phạm ma tuý và tội phạm nói
chung đã bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (2009 – 2013)
9000
8000

7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0

8075

Tội phạm ma túy
Tội phạm nói chung

4068

978

Số vụ

1112

Số bị cáo

(Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh)


8

Trong 5 năm từ năm 2009 đến năm 2013, TAND các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh đã xét xử 4.068 vụ, với 8.075 bị cáo, trong đó có tới 978 vụ, với 1.112 bị cáo
phạm tội về ma tuý. Như vậy, trung bình trong giai đoạn nghiên cứu số vụ các tội
phạm về ma tuý chiếm 24%; số người phạm tội bị đưa ra xét xử về các tội phạm về
ma tuý chiếm 13,8% tổng số tội phạm nói chung với mức độ năm sau thường cao
hơn năm trước (trừ năm 2010 giảm).
Thứ hai, so sánh tổng số số vụ và số người phạm tội về ma túy trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh với tổng số vụ và số người phạm tội về ma túy trên toàn quốc trong
thời gian từ 2009 đến 2013.
Bảng 1.3: So sánh số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh với số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên toàn quốc
Bắc Ninh

Toàn quốc

Tỷ lệ (%)

Năm
Số vụ

Số BC

Số vụ

Số BC

Số vụ (2/4)

Số BC (3/5)

1


2

3

4

5

6

7

2009

144

159

10.750

13.956

1,34%

1,14%

2010

140


151

11.312

14.249

1,24%

1,06%

2011

164

184

12.556

15.515

1,31%

1,19%

2012

262

300


15.027

18.758

1,74%

1,59%

2013

268

318

15.786

19.287

1,69%

1,65%

Tổng

978

1112

64.831


81.756

1,49%

1,36%

Trung bình/năm

195,6

222,4

12.996

16.353

1,50%

1,36%

( Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh; TANDTC)


9

Biểu đồ 1.3: So sánh số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh với số vụ, số bị cáo phạm tội về ma túy trên toàn quốc

81.756


90000
80000

64.831

70000
60000
50000

Toàn quốc
Bắc Ninh

40000
30000
20000

1112

978

10000
0
Số vụ

Số bị cáo

(Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh; TANDTC)
Như vậy, so với toàn quốc thì số vụ và số bị cáo phạm tội về ma túy trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh chiếm tỷ lệ không lớn, trung bình 1.50% về số vụ và 1.36% số

người phạm tội.
Thứ ba, so sánh chỉ số tội phạm về ma tuý của tỉnh Bắc Ninh với chỉ số tội
phạm về ma tuý trên toàn quốc và một số tỉnh như Bắc Giang, Hưng Yên, Điện
Biên, Ninh Thuận.
“Chỉ số tội phạm được xác định để tính mức độ phổ biến của tội phạm trong
dân cư”[2; Tr 207]. Tác giả so sánh số vụ và số người phạm tội về ma tuý với tổng
số dân cư để thấy được mức độ phổ biến trong dân cư của tội phạm ma tuý. Qua đó
có bảng số liệu về chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội về ma tuý (tính trên
100.000 dân) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2009 – 2013 như sau:


10

Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số ngƣời phạm tội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
từ năm 2009 – 2013( tính trên 100.000 dân)
Năm
(1)

Dân số
(2)

Số vụ
(3)

Số bị cáo
(4)

CSTP
CSNPT
5=(3)*100000/(2) 6=(4)*100000/(2)


2009

1026500

144

159

14,0

15,5

2010

1041200

140

151

13,4

14,5

2011

1060400

164


184

15,5

17,4

2012

1079900

262

300

24,3

27,8

2013

1099100

268

318

24,4

28,9


Trung
bình

1.061.420

195,6

222,4

18,4

20,9

( Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh, Tổng cục thống kê)
Từ bảng số liệu trên có thể thấy trong giai đoạn 2009 – 2013, chỉ số tội phạm
và chỉ số người phạm tội về ma tuý trung bình ở Bắc Ninh lần lượt là 18,4 và 20,9.
Nghĩa là cứ 100.000 người dân thì có khoảng 18,4 vụ và 20,9 người phạm tội về ma
túy.
Tác giả so sánh chỉ số tội phạm, chỉ số người phạm tội về ma túy trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh với chỉ số tội phạm, chỉ số người phạm tội về ma túy trên địa bàn
toàn quốc để thấy rõ hơn mức độ phổ biến và tính nghiêm trọng của các tội phạm về
ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013( phụ lục 1).
Bảng 1.5: CSTP và CSNPT của các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh và toàn quốc giai đoạn 2009 – 2013
Năm

Bắc Ninh

Toàn quốc


CSTP

CSNPT

CSTP

CSNPT

2009

14

15,5

12,5

16,2

2010

13,4

14,5

13,0

16,4

2011


15,5

17,4

14,3

17,7

2012

24,3

27,8

16,9

21,1

2013

24,4

28,9

16,8

21,4

Trung bình


18,4

20,9

14,7

18,6

(Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh, TsANDTC, Tổng cục thống kê)


11

Biểu đồ 1.4: CSTP và CSNPT bình quân của các tội phạm về ma túy trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh và toàn quốc giai đoạn 2009 – 2013

20.9

25

18.6

18.4

20

14.7
Bắc Ninh


15

Toàn Quốc

10
5
0

CSTP

CSNPT

(Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh, TANDTC, Tổng cục thống kê)
Như vậy chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội trung bình năm của các tội
phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cao gấp 1,25 lần chỉ số tội phạm và 1,12
lần chỉ số người phạm tội trung bình của toàn quốc.
Để thấy rõ hơn mức độ phạm tội ma túy ở tỉnh Bắc Ninh, tác giả đặt chỉ số tội
phạm và chỉ số người phạm tội trong sự tương quan so sánh với hai tỉnh lân cận Bắc
Ninh là Bắc Giang, Hưng Yên. Đồng thời so sánh với tỉnh Điện Biên vì Điện Biên
là tỉnh có chỉ số tội phạm luôn nằm trong những tỉnh dẫn đầu cả nước, và tỉnh Ninh
Thuận vì đây là tỉnh có chỉ số tội phạm ma túy thấp nhất cả nước( phụ lục 2,3,4,5).
Bảng 1.6: So sánh chỉ số tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với chỉ
số tội phạm về ma túy của Điện biên, Hƣng Yên, Bắc Giang, Ninh Thuận
Tỉnh

Dân số TB

Số vụ TB

Số bị cáo TB


CSTP

CSNPT

Bắc Ninh

1.061.420

195,6

222,4

18,4

20,9

Bắc Giang

1.577.360

245

294

15,5

18,6

Hưng Yên


1.140.740

118

139

10,3

12,2

Điện Biên

510.100

463

576

90,8

112,5

Ninh Thuận
574.028,40
4,8
7,4
0,83
1,28
( Nguồn: TANDTC, Tổng cục thống kê, Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình).



12

Biểu đồ 1.5: So sánh chỉ số tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với
chỉ số tội phạm về ma túy của Điện Biên, Hƣng Yên, Bắc Giang, Ninh Thuận.
90.8

100
80

Bắc Ninh
NinhThuận

60

Điện biên
40
20

Hưng Yên
15.5

18,4

10.3

Bắc Giang

0.83


0

(Nguồn: TANDTC, Tổng cục thống kê, Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình).
Biểu đồ 1.6: So sánh chỉ số ngƣời phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh với chỉ số ngƣời phạm tội về ma túy của Điện Biên, Hƣng Yên, Bắc
Giang, Ninh Thuận.
112.5

120
100
80

Bắc Ninh
NinhThuận

60
40

Điện biên
Hưng Yên
18,4

20

18.6

Bắc Giang

10.3

1.28

0

(Nguồn: TANDTC, Tổng cục thống kê, Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình).
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ hơn hai tỉnh giáp ranh là tỉnh Bắc
Giang và tỉnh Hưng Yên, nhưng chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội về ma túy
của Bắc Ninh lại cao hơn Bắc Giang và Hưng Yên nhiều. Chỉ số tội phạm về ma túy
của Bắc Ninh cao gấp 1,19 lần chỉ số tội phạm về ma túy của Bắc Giang và cao gấp


13

1,78 lần chỉ số tội phạm về ma túy của tỉnh Hưng Yên. Chỉ số người phạm tội về
ma túy của Bắc Ninh cao gấp 1,12 lần chỉ số người phạm tội về ma túy của Bắc
Giang và cao gấp 1,71 lần chỉ số người pham tội về ma túy của Hưng Yên. So với
tỉnh Ninh Thuận là tỉnh thấp nhất cả nước thì Bắc Ninh lại cao gấp 22,16 lần về chỉ
số tội phạm và cao gấp 16,32 lần về chỉ số người phạm tội. Điều này cho thấy mức
độ phổ biến của loại tội này trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây.
* Về tội phạm ẩn
“Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng không được thể hiện
trong các thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không được xử lý hoặc không
được đưa vào thống kê tội phạm [2, Tr 203]. Theo số liệu từ Sở lao động và thương
binh xã hội tỉnh Bắc Ninh, trong giai đoạn từ năm 2009 – 2013, trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh số người nghiện có hồ sơ quản lí là 5.590 người (xem phụ lục 6). Trung
bình mỗi năm tỉnh Bắc Ninh có 1.118 người nghiện. Tác giả giả định 1.118 người
đều nghiện heroin vì đây là loại ma tuý được sử dụng phổ biến nhất ở Bắc Ninh.
Như vậy số người nghiện này trung bình mỗi ngày sử dụng 1 tép tương đương với
0,1 gam heroin. Như vậy 01 năm có 365 ngày, trung bình một năm số người nghiện
này phải sử dụng 40.807 gam heroin. Trong khi đó, theo số liệu của Công an tỉnh

Bắc Ninh, trong giai đoạn 2009 – 2013 thu giữ được 97.742,0879 gam heroin, 5.445
viên ma túy tổng hợp, 3.203,9842 gam ma túy tổng hợp và 208,8 gam thuốc phiện.
Dựa theo cách tính của Nghị quyết số 01/2001/NQ- HĐTP Tòa án nhân dân tối cao
ngày 15/3/2001 hướng dẫn áp dụng một số quy định của các điều 139, 193, 194,
278, 279 và 289 BLHS, số lượng ma túy thu giữ được giai đoạn 2009 – 2013 quy
đổi ra heroin là 100.062,4326 gam. Trung bình mỗi năm trong giai đoạn nghiên cứu
thu giữ được 20.012,4865 gam heroin, chiếm 49,04% lượng heroin cần thiết cho
nhu cầu của người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh. Như vậy, nếu tính theo cách này
thì tỷ lệ ẩn của tội phạm về ma tuý ở Bắc Ninh là khoảng 50,96%. Ngoài ra, còn có
một số lượng đáng kể người nghiện chưa có hồ sơ quản lý chính thức hoặc một số
người nghiện chưa bị phát hiện. Do vậy, con số trên chỉ phản ánh phần nào tội phạm
ẩn về ma tuý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


14

Như vậy, qua nghiên cứu thực trạng về mức độ của các tội phạm về ma túy
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013 có thể thấy mức độ phổ biến của
các tội phạm về ma túy ở Bắc Ninh. So sánh với tội phạm nói chung thì các tội
phạm về ma túy cũng chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 24% số vụ và 13,8% số bị cáo). Khi so
sánh với toàn quốc và các địa phương khác, chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm
tội về ma túy ở Bắc Ninh cũng cao hơn nhiều, cao gấp 1,25 lần chỉ số tội phạm về
ma túy trên toàn quốc và cao gấp 1,25 lần chỉ số người phạm tội về ma túy trên toàn
quốc. Tỷ lệ ẩn của tội phạm về ma túy ở Bắc Ninh khá cao (chiếm 50,96%).
1.2. Thực trạng về tính chất (cơ cấu và tính chất) của các tội phạm về ma túy
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013
“Thực trạng của tội phạm xét về tính chất được phản ánh qua các cơ cấu của
tội phạm. Qua cơ cấu của tội phạm theo tiêu thức nhất định có thể rút ra được nhận
xét về tính chất của tội phạm”[4; tr117].
Trên cơ sở các số liệu thống kê và khảo sát từ 202 bản án hình sự sơ thẩm, với

212 bị cáo đã xét xử trong thời gian 5 năm, cơ cấu của các tội phạm về ma tuý được
tác giả xác định theo những tiêu chí (tiêu thức) sau:
* Cơ cấu theo tội danh
Các tội phạm về ma tuý được quy định tại chương XVIII BLHS, gồm 10 tội
danh (từ điều 192 đến điều 201). Ở Bắc Ninh, số người phạm tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt chất ma tuý chiếm số lượng lớn và phổ biến nhất
chiếm 98,3% với 972 vụ và 1.094 người phạm tội. Các tội danh khác chiếm số
lượng rất nhỏ là 1,62% và cũng chỉ có một số tội như: tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma tuý (Điều 197) với 5 vụ và 17 người phạm tội; tội chứa chấp sử dụng trái
phép chất ma tuý (Điều 198) với 1 vụ và 1 người phạm tội…
Bảng 1.7: Cơ cấu của tội phạm về ma túy theo tội danh
Tổng số NPT
1.112 = 100%

Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái

Các tội danh

phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý

còn lại

1.094 = 98,38%

18= 1,62%

( Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh)


15


Biểu đồ 1.7: Cơ cấu của tội phạm về ma túy theo tội danh

1.62%

Tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy (Điều
Các tội danh còn lại

98.38%

(Nguồn: Phòng thống kê TAND tỉnh Bắc Ninh)
Do số liệu thống kê chính thức không có số liệu cụ thể về từng tội danh của
Điều 194, do vậy, tác giả khảo sát 202 bản án HSST để xác định cơ cấu theo tội
danh đối với các tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trong tổng số 202 Bản án HSST có 199 bản án
xét xử theo Điều 194 BLHS. Do vậy, tác giả coi 199 bản án HSST là 100% để xác
định cơ cấu.
Bảng 1.8: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy theo tội danh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tổng số

Tàng trữ trái
phép chất ma
tuý

Vận chuyển
trái phép chất
ma tuý


Mua bán trái
phép chất ma
tuý

Chiếm đoạt
chất ma tuý

199 vụ

88 vụ

23 vụ

81 vụ

7 vụ

100%

44,5%

11,5%

40,2%

3,5%

(Nguồn: 202 bản án HSST)
Biểu đồ 1.8: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc

chiếm đoạt chất ma túy theo tội danh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tàng trữ trái phép chất ma
túy

3,50%
44.50%

40.20%

Vận chuyển trái phép chất
ma túy
Mua bán trái phép chất ma
túy
Chiếm đoạt chất ma tuý

11.50%

(Nguồn: 202 bản án HSST)


×