Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.02 KB, 88 trang )

LờI NóI ĐầU
Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí đặc
biệt. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành quyết định nhịp độ phát
triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng tái sản xuất, quyết định
quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản nh: tốc độ, quy mô
công nghiệp hoá; khả năng có thể ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ
thuật và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời dân. Sự mở rộng,
tăng cờng hoạt động đầu t xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả là tiền đề để tăng
trởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trờng xây dựng Việt
Nam ngày càng sôi động với rất nhiều các dự án đầu t xây dựng cơ bản của đủ mọi
thành phần kinh tế đã và đang đợc thực hiện. Trong bối cảnh đó, đấu thầu là một ph-
ơng thức lựa chọn nhà thầu cho sự thành công của chủ đầu t.
Muốn tham gia đấu thầu trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà thầu
trong nớc và nớc ngoài, mỗi nhà thầu không những phải am hiểu và làm tốt các khâu
nh marketing xây dựng, tính toán giá bỏ thầu,... mà còn phải am hiểu các quy định
và thủ tục đấu thầu cạnh tranh trong nớc và quốc tế.
Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động đấu thầu càng trở nên cần thiết đối với
những cán bộ, sinh viên đang công tác và học tập trong lĩnh vực liên quan.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng
Hà Nội, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng số 4"
Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung
Chơng II: Tình hình hoạt động dự thầu của Công ty xây dựng số 4
Chơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở
Công ty xây dựng số 4
1
Ch ơng I
lý luận chung
1. Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu


a. Khái niệm
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của
chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
b. Các nguyên tắc cơ bản
- Nguyên tắc hiệu quả:
Một cuộc đấu thầu đợc tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà thầu có năng lực
sẽ tạo thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ.
Đối với bên mời thầu sẽ chọn đợc nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu
của mình về kỹ thuật, trình độ thi công, đảm bảo kế hoạch tiến độ, tiết kiệm đợc vốn
đầu t và chống đợc tình trạng độc quyền về giá cả của nhà thầu.
Đối với nhà thầu, do phải cạnh tranh nên họ đều phải cố gắng tìm tòi những kỹ
thuật, công nghệ, biện pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu. Điều này có tác dụng
tích cực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
- Nguyên tắc công bằng:
Các hồ sơ dự thầu phải đợc đánh giá một cách không thiên vị theo cùng 1
chuẩn mực và đợc đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có năng lực và phẩm chất. Lý
do đợc chọn hay bị loại phải đợc giải thích đầy đủ để tránh sự ngờ vực của nhà thầu.
Nguyên tắc này mang tính tơng đối vì trong những trờng hợp cụ thể, nhà thầu
địa phơng thờng đợc hởng một số điều kiện u đãi nhất định.
- Nguyên tắc minh bạch:
2
Các nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết, rõ
ràng, có hệ thống về quy mô, khối lợng, quy cách, yêu cầu chất lợng của công trình
hay hàng hoá, dịch vụ cần xây lắp hay mua sắm, về tiến độ và điều kiện thực hiện.
Bên mời thầu phải nghiên cứu, tính toán, cân nhắc thấu đáo để tiên liệu về mọi
yếu tố liên quan, tránh tình trạng chuẩn bị hồ sơ mời thầu sơ sài.
Nhà thầu phải hiểu rõ lĩnh vực cần thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nguyên tắc này mang tính tơng đối vì các nhà thầu trong lĩnh vực chuyên môn

mới có thể hiểu đợc.
- Nguyên tắc 3 chủ thể:
Thực hiện dự án luôn có sự hiện diện của 3 chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và
kỹ s t vấn.
Kỹ s t vấn có trách nhiệm đảm bảo cho hợp đồng đợc thực hiện nghiêm túc,
những bất cập về tiến độ thi công đợc phát hiện kịp thời, đa ra những biện pháp khắc
phục và hạn chế tối đa đối với những mu toan thông đồng hay thoả hiệp có thể gây
thiệt hại cho chủ công trình.
- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh:
Nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan đợc đề cập trong hợp đồng xây dựng
để cho không có một sai sót nào mà không có ngời chịu trách nhiệm. Mỗi bên liên
quan đều biết rõ mình sẽ phải gánh chịu hậu quả gì khi có sơ suất xảy ra nên mỗi bên
đều phải nỗ lực tối đa để kiểm soát bất chắc và phòng ngừa rủi ro.
- Nguyên tắc bảo mật:
Hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan đến gói thầu trong suốt quá trình đấu thầu
đợc xem là những bí mật thơng mại.
Cá nhân, tập thể của bên mời thầu, t vấn lập hồ sơ mời thầu, cơ quan thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu không đợc tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứ đối
tợng nào trớc ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Không đợc tiết lộ các thông tin có liên quan đến quá trình xét thầu nh nội dung
các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép và các biên bản cuộc họp về xét thầu, các ý
kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc t vấn đối với từng nhà thầu và các tài
liệu có liên quan khác.
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu đợc niêm phong, giữ kín trớc khi mở thầu. Bên mời
thầu có trách nhiệm bảo mật hồ sơ dự thầu đã nộp. Đối với hồ sơ dự thầu chào hàng
cạnh tranh đợc gửi qua fax cũng phải đợc bảo mật nh đối với các hồ sơ dự thầu khác.
3
2. Các loại hình đấu thầu
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho các công việc sau:
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn.

- Đấu thầu xây lắp.
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá.
- Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân.
Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu
thầu mua sắm hàng hoá, là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn, là nhà đầu t
trong đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Hoạt động t vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án.
Hoạt động xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết
bị các công trình, hạng mục công trình.
Hàng hoá là máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc
thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên
nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm).
3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu
thầu
Điều 4 và điều 5 trong quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 quy định có các hình thức lực chọn nhà thầu và ph-
ơng thức đấu thầu sau:
3.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu rộng rãi:
Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham dự. Bên mời
thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phơng tiện
thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Hình thức
này nhằm tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu trên cơ sở sự tham gia của nhiều nhà
thầu. Song do số lợng nhà thầu lớn nên có thể có những nhà thầu có phẩm chất, năng
4
lực kém tham dự và sẽ mất nhiều thời gian cùng với chi phí cho việc tổ chức đấu
thầu.

b.Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có
đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc ngời (cấp) có thẩm
quyền chấp thuận.
Hình thức này áp dụng khi:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Việc quy định cụ thể số lợng tối thiểu nhà thầu tham dự và phải đợc ngời (cấp)
có thẩm quyền phê duyệt sẽ tránh đợc hiện tợng biến tớng của hình thức chỉ định
thầu. Nếu mời 2 nhà thầu, trong đó có 1 nhà thầu có đủ năng lực còn nhà thầu thứ 2
không đủ năng lực thì nhất định là nhà thầu thứ 1 sẽ trúng thầu.
Qua hình thức này, chủ đầu t có thể nhanh chóng chọn đợc nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của mình. Nhng hình thức này cũng hạn chế một phần sự cạnh tranh
trong đấu thầu do chỉ mời một số nhà thầu tham dự.
c. Chỉ định thầu:
Theo điều 1 Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của chính phủ về việc
sửa đổi,bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88, chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
+Trờng hợp bất khả kháng do thiên tại, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì
chủ dự án (ngời đợc ngời có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự
án) đợc phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo
ngời (cấp) có thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu; ngời (cấp) có thẩm quyền nếu
phát hiện việc chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
+Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,
bí mật quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
+Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với việc mua sắm hàng hoá, xây lắp; dới

500 triệu đồng đối với t vấn.
5
Các gói thầu đợc chỉ định thầu thuộc dự án nhóm A, Thủ tớng Chính phủ phân
cấp cho Bộ trởng, thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hội đồng
quản trị Tổng công ty nhà nớc do Thủ tớng Chính phủ thành lập (Tổng công ty 91),
Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng có dự án quyết định.
Khi chỉ định thầu các gói thầu, ngời có thẩm quyền quyết định chỉ định phải
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về quyết định của mình.
Trờng hợp thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy
định. nghiêm cấm việc tuỳ tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm đồ dùng, vật t, trang
thiết bị, phơng tiện làm việc thờng xuyên của cơ quan Nhà nớc, đoàn thể, doanh
nghiệp Nhà nớc; đồ dùng vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc thông thờng của
lực lợng vũ trang.
+ Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính
phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án, do ngời có
thẩm quyền quyết định đầu t quyết định chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định
của Bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ
quan có liên quan khác.
+Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành,
quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu nhng phải có hợp đồng cụ thể
và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
+Gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu t thì
không phải đấu thầu nhng chủ đầu t phải chọn nhà t vấn phù hợp với yêu cầu dự án.
Nội dung của báo cáo đề nghị chỉ định thầu gồm:
- Lý do chỉ định thầu.
- Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đợc đề nghị
chỉ định thầu.

- Giá trị và khối lợng đã đợc ngời (cấp) có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ
cho chỉ định thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán đợc duyệt theo
quy định).
Trong trờng hợp cần khắc phục ngay hậu quả thiên tai, địch hoạ, sự cố thì chủ
dự án cần xác định khối lợng và giá trị tạm tính, sau đó phải lập đầy đủ hồ sơ, dự
toán đợc trình duyệt theo quy định để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
6
Hình thức này giúp chủ đầu t chọn đợc ngay nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng
các yêu cầu của mình. Song nó làm triệt tiêu tính cạnh tranh trong đấu thầu. Bên
cạnh đó, nhà thầu đợc chọn có thể đa ra phơng án cha phải là tối u.
d. Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dới 2 tỷ
đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở
yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể đợc thực hiện bằng gửi
trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng tiện khác.
e. Mua sắm trực tiếp:
Hình thức này áp dụng khi đang thực hiện dở hợp đồng hoặc bổ sung hợp đồng
cũ đã thực hiện xong (dới 1 năm) với 1 nhà thầu mà bên mua lại có nhu cầu mua
thêm nhng với điều kiện không đợc vợt mức giá hay đơn giá trong hợp đồng đã ký tr-
ớc đó.
Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và
tài chính để thực hiện gói thầu.
f.Tự thực hiện:
Hình thức này áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ năng lực thực hiện.
g. Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt, ví dụ nh mua máy
bay, mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc.
Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu
của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t để trình Thủ
tớng Chính phủ quyết định.

3.2. Các phơng thức đấu thầu
a. Đấu thầu 1 túi hồ sơ:
Phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong 1 túi hồ sơ. Phơng thức này đ-
ợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
b. Đấu thầu 2 túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề án kỹ thuật và đề án tài chính trong từng túi
hồ sơ riêng biệt vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề án kỹ thuật sẽ đợc xem xét tr-
ớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi
hồ sơ đề án tài chính để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu
tuyển chọn t vấn.
7
c. Đấu thầu 2 giai đoạn:
+Phơng thức này áp dụng cho các trờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
- Dự án đợc thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
+ Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề án kỹ thuật và ph-
ơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét, thảo luận cụ thể với từng nhà
thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp
hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
- Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ
sơ dự thầu chính thức với đề án kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một
mặt kỹ thuật và đề án tài chính chi tiết với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều
kiện hợp đồng và giá dự thầu để đánh giá và xếp hạng nhà thầu.
4. Các loại hợp đồng
Theo điều 6 Nghị định số 88 bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết
hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng này phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hợp đồng. Trờng

hợp luật pháp Việt Nam cha có quy định thì phải xin phép Thủ tớng Chính phủ trớc
khi ký kết hợp đồng.
- Nội dung hợp đồng phải đợc ngời (cấp) có thẩm quyền phê duyệt, chỉ bắt buộc
áp dụng đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nớc hoặc nhà thầu nớc ngoài
mà kết quả đấu thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt.
Căn cứ vào thời hạn và tính chất gói thầu, có 3 loại hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói:
Là hợp đồng theo giá khoán gọn. áp dụng khi gói thầu xác định rõ về số lợng,
chất lợng và thời gian. Trờng hợp có phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do nhà
thầu gây ra thì sẽ đợc ngời (cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Hợp đồng chìa khoá trao tay:
Là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây
lắp của 1 gói thầu đợc thực hiện thông qua 1 nhà thầu. Chủ đầu t có trách nhiệm
8
tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu
hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký.
- Hợp đồng điều chỉnh giá:
Là hợp đồng áp dụng cho các gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không
đủ điều kiện xác định chính xác về số lợng, khối lợng hoặc có sự biến động lớn về
giá cả do chính sách của Nhà nớc thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12
tháng.
Hợp đồng có điều chỉnh giá phải ghi rõ danh mục, điều kiện, công thức và giới
hạn điều chỉnh giá đợc cấp quyết định đầu t chấp thuận bằng văn bản về các yếu tố
gây biến động giá nh lao động, nguyên vật liệu, thiết bị,...
5. Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp
Căn cứ chơng 4 Nghị định số 88,việc thực hiện đầu thầu xây lắp tuân theo quy
trình sau:
5.1. Trình tự tổ chức đấu thầu
- Bớc 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
- Bớc 2: Lập hồ sơ mời thầu

- Bớc 3: Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu
- Bớc 4: Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
- Bớc 5: Mở thầu
- Bớc 6: Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
- Bớc 7: Trình duyệt kết quả đấu thầu
- Bớc 8: Công bố trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
- Bớc 9: Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.
Từ bớc 1 đến bớc 6 do bên mời thầu thực hiện hoặc thuê chuyên gia thực hiện.
5.2. Sơ tuyển nhà thầu:
5.2.1. Việc sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu có giá trị
từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực
hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
5.2.2. Sơ tuyển nhà thầu đợc thực hiện theo các bớc sau:
a. Lập hồ sơ sơ tuyển gồm:
9
- Th mời sơ tuyển
- Chỉ dẫn sơ tuyển
- Tiêu chuẩn đánh giá
- Phụ lục kèm theo.
b. Thông báo mời sơ tuyển
c. Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
d. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
e. Trình duyệt kết quả sơ tuyển
f. Thông báo kết quả sơ tuyển
5.3. Hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu gồm:
1. Th mời thầu
2. Mẫu đơn dự thầu
3. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
4. Các điều kiện u đãi (nếu có)

5. Các loại thuế theo quy định của pháp luật
6. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật
7. Tiến độ thi công
8. Tiêu chuẩn đánh giá, gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi về cùng
mặt bằng để xác định giá đánh giá
9. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
10. Mẫu bảo lãnh dự thầu
11. Mẫu thoả thuận hợp đồng
12. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
5.4. Th hoặc thông báo mời thầu
Nội dung th hoặc thông báo mời thầu bao gồm:
1. Tên và địa chỉ của bên mời thầu
2. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
3. Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
10
4. Các điều kiện tham gia dự thầu
5. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu
5.5. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chỉ dẫn đối với nhà thầu bao gồm:
1. Mô tả tóm tắt dự án
2. Nguồn vốn thực hiện dự án
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
4. Yêu cầu năng lực, kinh nghiệm và địa vị hợp pháp của nhà thầu, các
chứng cứ, những thông tin liên quan đến nhà thầu trong khoảng thời gian hợp lý trớc
thời điểm dự thầu.
5. Thăm hiện trờng (nếu có) và giải đáp các câu hỏi của nhà thầu.
5.6. Hồ sơ dự thầu
Nội dung của hồ sơ dự thầu bao gồm:
1. Các nội dung về hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền)

- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu
phụ (nếu có)
- Văn bản thoả thuận liên danh đối với trờng hợp liên danh dự thầu.
- Bảo lãnh dự thầu.
2. Các nội dung về kỹ thuật
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu
- Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
3. Các nội dung về thơng mại, tài chính
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
- Điều kiện tài chính (nếu có)
- Điều kiện thanh toán.
11
5.7. Bảo lãnh dự thầu
- Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu. Trong trờng hợp
áp dụng phơng thức đấu thầu 2 giai đoạn, bảo lãnh dự thầu nộp ở giai đoạn 2.
- Giá trị bảo lãnh dự thầu bằng từ 1% đến 3% giá dự thầu. Bên mời thầu có thể
quy định mức bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dự thầu cho các
nhà thầu. Bên mời thầu quy định hình thức và điều kiện bảo lãnh dự thầu. Bảo lãnh
dự thầu sẽ đợc trả lại cho những nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá
30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
- Nhà thầu không đợc nhận lại bảo lãnh dự thầu trong các trờng hợp sau:
Trúng thầu nhng từ chối thực hiện hợp đồng
Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu.
Vi phạm quy định trong quy chế đấu thầu hiện hành.
- Bảo lãnh dự thầu chỉ áp dụng cho các hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế.
- Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhà thầu trúng thầu đợc hoàn trả bảo
lãnh dự thầu.

5.8. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kỹ thuật, chất lợng:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t thiết bị nêu
trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh phòng cháy, an
toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lợng, chủng loại, chất lợng và tiến
độ huy động.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện
trờng tơng tự.
- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính: doanh số, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác.
3. Tài chính và giá cả:
12
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu).
- Các điều kiện thơng mại, tài chính, giá đánh giá.
4. Tiến độ thi công:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan.
5.9. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đánh giá sơ bộ:
Việc đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu
- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần)
2. Đánh giá chi tiết:
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo phơng pháp giá đánh

giá, gồm 2 bớc:
a. B ớc 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá chi
tiết đợc ngời (cấp) có thẩm quyền phê duyệt trớc thời điểm mở thầu. Các nhà thầu
đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm kỹ thuật trở lên sẽ đợc chọn vào danh sách
ngắn.
b. B ớc 2 : Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại.
Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên
cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá đợc phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm
các nội dung sau:
- Sửa lỗi
- Hiệu chỉnh các sai lệch
- Chuyển đổi giá dự thầu sang 1 đồng tiền chung
- Đa về một mặt bằng so sánh
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá.
13
5.10. Kết quả đấu thầu
1. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vợt giá gói thầu
hoặc dự toán, tổng dự toán đợc duyệt sẽ đợc xem xét trúng thầu.
2. Kết quả đấu thầu phải đợc ngời (cấp) có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
3. Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thơng thảo hoàn thiện hợp
đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến
thơng thảo nhng phải đợc ngời (cấp) có thẩm quyền chấp thuận.
5.11. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho bên mời thầu
để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
2. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo

loại hình và quy mô của hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến
khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc bảo trì.
3. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian nộp: Nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng trớc
khi ký hợp đồng.
- Hình thức bảo lãnh dới dạng tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình
thức tơng đơng.
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Đồng tiền bảo lãnh.
6. Sự khác biệt giữa đấu thầu cạnh tranh trong nớc với
đấu thầu cạnh tranh quốc tế
Đấu thầu cạnh tranh trong nớc và đấu thầu cạnh tranh quốc tế đều tuân thủ
những bớc và thủ tục đợc nêu ở trên song giữa chúng có những sự khác biệt quan
trọng. Những khác biệt chính là:
Một là: Ngôn ngữ
Tiếng Việt đợc dùng trong hồ sơ mời thầu trong nớc và để nộp hồ sơ dự thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế, một ngôn ngữ đợc chỉ định cụ thể mà ngôn ngữ đó đ-
ợc sử dụng rộng rãi trong thơng mại quốc tế, thờng là tiếng Anh.
14
Các dự án sử dụng vốn của WB -Ngân hàng thế giới,thì ngôn ngữ là tiếng Anh,
tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha.Các dự án sử dụng vốn của Ngân hàng hợp tác
quốc tế Nhật Bản -JBIC thì ngôn ngữ là tiếng Anh.
Theo hiến chơng thành lập ADB-Ngân hàng phát triển Châu á, ngôn ngữ làm
việc của ngân hàng là tiếng Anh. Hồ sơ mời thầu và các tài liệu có liên quan khác, kể
cả quảng cáo phải đợc viết bằng tiếng Anh. Trong trờng hợp có nhiều ngôn ngữ đợc
sử dụng, bản tiếng Anh sẽ có u thế quyết định.
Hai là: Đồng tiền
Tiền đồng Việt Nam đợc sử dụng cho giá thầu và thanh toán đối với đấu thầu
trong nớc.
Trong đấu thầu quốc tế, nhà thầu đợc phép sử dụng những đồng tiền nớc ngoài

đợc chỉ định, thờng là đồng đô la Mỹ.
WB cho phép sử dụng tối đa 3 loại tiền để dự thầu. Điều này tạo thuận lợi cho
nhà thầu vì có trờng hợp nhà thầu phải nhập nguyên liệu từ nhiều nớc khác nhau.
ADB quy định trong hồ sơ mời thầu yêu cầu những nhà thầu chào giá bằng loại
tiền của nớc mình hoặc 1 loại tiền mua bán quốc tế.
JBIC quy định là phải sử dụng đồng Yên Nhật.
Ba là: Các điều kiện của hợp đồng
Trong trờng hợp các hợp đồng xây dựng công trình, các điều kiện của hợp đồng
đối với đấu thầu trong nớc đơn giản hơn nhiều so với trờng hợp đấu thầu quốc tế.
Trong trờng hợp đấu thầu quốc tế, mặc dù dài hơn và phức tạp hơn nhng ngời ta
vẫn kiến nghị nên sử dụng các điều kiện hợp đồng của Hiệp hội quốc tế các kỹ s t
vấn - FIDIC vì chúng rất quen thuộc trong công nghiệp đấu thầu. Thậm chí trong các
hợp đồng hàng hoá, các điều kiện hợp đồng còn đơn giản hơn cả trong đấu thầu trong
nớc.
Bốn là: Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đến khi mở thầu
Căn cứ quy mô và sự phức tạp của gói thầu, theo Nghị định 88 thì thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nớc, 7 ngày đối với
gói thầu quy mô nhỏ. Bên mời thầu có thể gia hạn thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế:
WB quy định ít nhất là 6 tuần
ADB quy định tối thiểu là 60 ngày đối với gói thầu t vấn, mua sắm và 90 ngày
đối với gói thầu xây lắp.
15
JBIC: Căn cứ hoàn cảnh cụ thể của dự án, quy mô cũng nh độ phức tạp của hợp
đồng quy định không dới 45 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trờng hợp các công trình
xây dựng lớn hoặc có liên quan đến những loại thiết bị phức tạp thì thờng không dới
90 ngày.
Năm là: Thời gian mở thầu
Nghị định 88 quy định thời gian mở thầu không quá 48 tiếng kể từ khi đóng thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế:

WB quy định phải mở ngay sau khi đóng thầu hoặc sau 1 khoảng thời gian đủ
để vận chuyển hồ sơ dự thầu từ nơi nhận thầu đến nơi mở thầu.
ADB quy định nh WB.
JBIC: Không quy định về thời điểm mở thầu.
Sáu là: Ưu tiên
Theo điều 10 Nghị định 88 thì đấu thầu trong nớc là một thủ tục thông thờng
phải tuân thủ. Chỉ cho phép đấu thầu cạnh tranh quốc tế khi không có sự cạnh tranh
giữa các nhà thầu trong nớc với nhau (không có hoặc chỉ có 1 nhà thầu có thể đáp
ứng yêu cầu của dự án) hoặc nguồn tài chính của dự án là từ các tổ chức quốc tế hoặc
các nớc khác và cần phải có đấu thầu cạnh tranh theo đúng qui định. Nhà thầu trong
nớc khi tham gia đấu thầu cạnh tranh quốc tế sẽ đợc quyền hởng u đãi khi so sánh hồ
sơ dự thầu của họ với hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài. Tuy nhiên lại không có
một hớng dẫn cụ thể nào áp dụng u đãi này.
Đối với đấu thầu quốc tế:
WB quy định về nhà thầu hợp lệ. T cách hợp lệ của nhà thầu là:
- Vốn vay ngân hàng chỉ đợc phép rút để thanh toán các chi phí hàng hoá và
công trình do công dân của các nớc thành viên của ngân hàng cung cấp, đợc sản xuất
hoặc cung ứng từ các nớc đó. Theo chính sách này công dân của các nớc khác hoặc
những nhà thầu chào hàng hoá hay công trình từ các nớc khác đều không đủ tiêu
chuẩn để dự thầu các hợp đồng sẽ đợc tài trợ toàn bộ hay một phần bằng vốn vay
ngân hàng.
- Các doanh nghiệp thuộc sở hữu của Chính phủ của nớc vay chỉ có thể đợc dự
thầu khi:
Độc lập về pháp lý và tài chính.
Hoạt động theo Luật Thơng mại.
16
Các cơ quan trực thuộc của bên vay hoặc bên vay lại trong các dự án do ngân
hàng tài trợ không đợc phép dự thầu hoặc nộp đề án về mua sắm hàng hoá và công
trình cho dự án đó.
- Việc sơ tuyển là cần thiết cho các công trình lớn và phức tạp. Điều này cũng

giúp xác định tính hợp lệ của nhà thầu đợc hởng u đãi cho các nhà thầu trong nớc,
nếu đợc phép của ngân hàng. Tiêu chí sơ tuyển là:
Kinh nghiệm, kết quả thực hiện các hợp đồng tơng tự trớc đây.
Năng lực về con ngời, máy móc xây dựng hoặc chế tạo.
Khả năng tài chính.
- Ngân hàng duy trì một danh mục các nớc mà các nhà thầu hàng hoá và dịch
vụ không đủ t cách hợp lệ để tham gia đấu thầu dự án do ngân hàng tài trợ. Danh
mục này đợc cấp thờng xuyên và có thể lấy từ Trung tâm thông tin của WB.
- Ngân hàng phát hiện ra nhà thầu nào có hiện tợng tham nhũng hay gian lận,
ngân hàng cấm nhà thầu đó tham gia các gói thầu cho WB tài trợ, nhà thầu đó đợc
coi là không hợp lệ.
- Đối với hợp đồng xây dựng khi đợc ngân hàng đồng ý, các bên vay trong diện
đủ tiêu chuẩn hợp lệ có thể dành một mức u đãi là 7,5% cho các nhà thầu trong nớc
tức giá chào thầu nhà thầu nớc ngoài cộng thêm 7,5% giá chào thầu.
Với t cách là 1 tổ chức hỗ trợ phát triển, WB khuyến khích các nhà thầu trong
nớc tham dự song không phải mọi trờng hợp nhà thầu trong nớc đều đợc u tiên.
Nhà thầu trong nớc phải có t cách hợp lệ và điều kiện đợc xét u tiên là các công
trình xây lắp tại các nớc thành viên có mức thu nhập quốc dân -GNP tính theo đầu ngời
dới mức đã đợc xác định. Mức GNP do ngân hàng xác định hàng năm.
Các nhà thầu Nhật Bản thờng đợc u tiên đối với các dự án do JBIC tài trợ mặc
dù các điều khoản u tiên không ghi trên văn bản chính thức. Những hàng hoá hợp lệ
để đợc tài trợ theo khoản vay là những mặt hàng đợc sản xuất tại các nớc hợp lệ. Tuy
nhiên ngay cả các hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu đợc nhập khẩu từ một hay
nhiều nớc không phải là hợp lệ, các hàng hoá đó cũng có thể đợc xem là hợp lệ để đ-
ợc cấp vốn nếu phần nhập khẩu thấp hơn 50% đơn giá của những sản phẩm đó theo
công thức sau:
Khi 1 nhà cung ứng ở quốc gia thuộc bên vay đợc trao hợp đồng có liên quan:
x 100
17
Khi nhà cung ứng của 1 nớc hợp lệ ngoài nớc thuộc bên vay đợc trao hợp

đồng có liên quan:
x 100
Giá xuất khẩu (FOB - Free on board) là toàn bộ chi phí có liên quan đến hàng
hoá bị xuất khẩu tính đến khâu xếp hàng lên tàu tại cảng nớc xuất khẩu.
Giá nhập khẩu (CIF - Cost insurance freigh) gồm giá FOB tại cảng xuất hàng
của nớc xuất khẩu cộng với chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển hàng hoá đến cảng
của nớc nhập khẩu, kể cả chi phí bốc dỡ hàng và vận chuyển vào kho ở cảng của nớc
nhập khẩu.
Bảy là: Điều chỉnh giá.
Theo Nghị định 88, thì việc điều chỉnh giá hợp đồng thực hiện theo các hoá
đơn, chứng từ thực chi.
Trong đấu thầu cạnh tranh quốc tế:
WB quy định giá hợp đồng đợc điều chỉnh theo công thức hoặc các công thức.
Các công thức này tách tổng giá trị hợp đồng ra các thành phần có thể điều chỉnh đợc
bằng các chỉ số giá cả đợc quy định cho từng thành phần.
ADB quy định phơng pháp điều chỉnh giá đợc ghi trong hồ sơ mời thầu, cho phép
điều chỉnh dựa trên cơ sở bằng chứng là những giấy tờ do nhà thầu cung cấp hoặc tính
theo công thức điều chỉnh giá. Các điều khoản về điều chỉnh giá là không cần thiết cho
những hợp đồng cung cấp đơn giản với thời hạn giao hàng ngắn. Đối với những hợp
đồng cung cấp với thời hạn giao hàng dài (trên 12 tháng) và đối với tất cả các hợp đồng
công trình xây dựng quan trọng thì cần phải có điều khoản về điều chỉnh giá. Hồ sơ mời
thầu cần quy định mức trần điều chỉnh giá nhng việc so sánh giá dự thầu chỉ thực hiện
dựa trên cơ sở giá gốc, không kể các điều khoản điều chỉnh.
JBIC quy định công thức cụ thể để điều chỉnh giá sẽ đợc quy định rõ trong hồ
sơ mời thầu. Giới hạn tối đa của việc điều chỉnh giá sẽ đợc đa vào trong hợp đồng
cung ứng hàng hoá nhng trong hợp đồng xây lắp thì một giới hạn tối đa nh vậy là
không phổ biến.
18
7. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và hoạt động sản
xuất xây dựng.

7.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
1. Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc
Đặc điểm này đòi hỏi nhà thầu xây dựng phải có một năng lực nhất định. Với
mỗi công trình khác nhau thì kiến trúc, công dụng và phơng pháp thi công khác nhau
nên công việc bóc tách khối lợng công việc cần làm; tính toán tiến độ thi công, số l-
ợng máy móc, nhân công huy động cho công trình và đề xuất biện pháp thi công cho
công trình là khác nhau đối với một nhà thầu.
2. Thời gian sử dụng và giá trị sản phẩm
Khác với những sản phẩm thông thờng, yêu cầu về độ bền vững và thời gian sử
dụng của các công trình xây dựng thờng lớn và dài. Do có độ dài về thời gian sử
dụng nên các công trình có nhu cầu lớn về sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên, cải
tạo, mở rộng,...
Bên cạnh đó, giá trị của công trình xây dựng lớn hơn giá trị của hàng hoá thông
thờng nên nhà thầu xây dựng nhiều khi phải có 1 lợng vốn đủ lớn để tiến hành thi
công trong thời gian chờ vốn thanh toán của chủ đầu t.
Đặc điểm này cho thấy nếu nhà thầu có những sai sót trong thi công thì sẽ gây
lãng phí lớn và việc sửa chữa sẽ khó khăn..
3. Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hởng bởi các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội
và đặc điểm địa lý nơi xây dựng.
Đặc điểm này chi phối các hoạt động: khảo sát, thiết kế, các phơng pháp thi
công, giá cả đất đai, vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng,...
Các chính sách kinh tế - xã hội tại địa phơng nơi thực hiện xây dựng đặc biệt là
các chính sách khuyến khích đầu t xây dựng, nếu thông thoáng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà thầu tiến hành xây dựng.
Các công trình xây dựng đợc thi công trên một địa điểm, nơi đó đồng thời gắn
liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng của công trình. Địa điểm tiêu thụ
sản phẩm sẽ do chủ đầu t quyết định, nhà thầu chỉ có thể xác định địa điểm tiêu thụ
và thi công thông qua việc thông báo của chủ đầu t.
Nếu nơi xây dựng có kết cấu địa chất ổn định thì công trình sẽ bền vững. Nếu
kết cấu địa chất không ổn định hoặc ở vào nơi trớc kia là hồ, ao sau đó đợc lấp đất thì

sẽ phải tốn rất nhiều chi phí cho việc làm nền móng của công trình.
19
Do vậy, nhà thầu trớc khi tiến hành xây dựng công trình phải tiến hành điều tra
thực tế tại địa điểm nơi thực hiện xây dựng từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu
giảm tới mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra do đặc điểm này của sản phẩm xây dựng.
7.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây dựng
Một là: Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trờng hợp
cụ thể vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính cá biệt cao và chi phí lớn. Trong
phần lớn các ngành sản xuất khác, ngời ta có thể sản xuất sẵn hàng loạt sản phẩm để
bán. Nhng với các công trình xây dựng thì không thể làm thế đợc, trừ một số trờng
hợp rất hiếm hoi khi chủ đầu t làm sẵn một số nhà ở để bán, nhng ngay cả ở đây, mỗi
nhà cũng đều sẽ có các đặc điểm riêng do điều kiện địa chất và địa hình đem lại. Đặc
điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trớc khi
sản phẩm đợc làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thâù xây dựng cho từng
công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Đặc điểm này cũng đòi
hỏi nhà thầu muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho nhiều trờng hợp
xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi tranh thầu.
Hai là: Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng
công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trờng thi công với một diện tích có hạn để
thực hiện phần việc của mình, theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian.
Đặc điểm này đòi hỏi phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng
công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ với các
nhà thầu khác.
Ba là: Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hởng của
thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc. ảnh hởng của thời tiết thờng làm gián đoạn
quá trình thi công, năng lực sản xuất của nhà thầu không đợc sử dụng điều hoà theo
bốn quý, gây khó khăn cho việc lựa chọn cho trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật t
nhiều hơn. Đặc điểm này đòi hỏi nhà thầu phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh
thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm
sẵn trong xởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trờng, áp

dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt quan tâm đến việc
cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi
tính toán tranh thầu, quan tâm phát triển phơng pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt
đới..
Bốn là: Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thờng dài. Đặc điểm
này làm cho vốn đầu t xây dựng công trình và vốn sản xuất của nhà thầu thờng bị ứ
đọng lâu tại công trình đang còn xây dựng, dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo
thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học
20
và công nghệ nếu thời gian xây dựng quá dài. Đặc điểm này đòi hỏi nhà thầu phải
chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phơng án, phải lựa chọn phơng án có thời
gian hợp lý, phải có chế độ thanh toán và kiểm tra chất lợng trung gian thích hợp, dự
trữ hợp lý.
Năm là: Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định,
luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây
dựng con ngời và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trờng này đến
công trờng khác, còn sản phẩm xây dựng (tức là công trình xây dựng) thì hình thành
và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phơng án xây
dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa
điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra những khó khăn cho việc tổ chức
sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho ngời lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho
khâu di chuyển lực lợng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm
này cũng đòi hỏi nhà thầu phải chú ý tăng cờng tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về
mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh
hoạt, tăng cờng điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận
chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lợng xây dựng tại chỗ
và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi
lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ,
các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng, nh các dịch vụ cho thuê máy xây
dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng.

21
Ch ơng II
Tình hình hoạt động dự thầu
của công ty xây dựng số 4
I. Sự hình thành và phát triển của Công ty
Công ty xây dựng số 4 đợc thành lập ngày 18 tháng 10 năm 1959,cơ sở tiền
thân ban đầu là Công trờng xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc và Công ty kiến
trúc khu bắc Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Công ty là:
+Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
-Nạo vét, đào đắp mặt bằng, đào đắp nền và đào đắp công trình.
-Thi công các loại móng công trình.
-Xây lắp các kết cấu công trình.
-Hoàn thiện trong xây dựng.
-Lắp đặt thiết bị điện nớc và kết cấu công trình.
-Trang trí nội ngoại thất công trình.
+Thực hiện xây dựng các công trình gồm:
-Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp.
-Nhận thầu san lấp mặt bằng và xử lý nền móng công trình.
-Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
-Xây dựng đờng và trạm biến áp điện đến 35 KV.
-Xây dựng đờng bộ,cầu đờng bộ, cầu cảng các loại nhỏ.
-Xây dựng kênh,mơng,đê, kè,trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ.
Sự trởng thành và phát triển của công ty trên 40 năm qua có thể khái quát bằng
4 thời kỳ sau:
22
Thời kỳ 1959 - 1965
Khôi phục kinh tế miền Bắc XHCN
Công ty xây dựng số 4 ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (năm 1961-1965), Đảng và nhà nớc ta chủ trơng hàn gắn các vết thơng chiến

tranh, khôi phục và xây dựng nền kinh tế ở miền Bắc. Với tinh thần đó, nhiệm vụ đầu
tiên của công ty là xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc (năm 1960). Công việc thi
công thời gian này gập rất nhiều khó khăn nh cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, lao động thủ công là chủ yếu, với gần 15.000 lao
động đa phần là bộ đội, thanh niên xung phong chuyển ngành..., song với tinh thần
lao động cần cù sáng tạo vừa sản xuất vừa học tập nâng cao tay nghề nên đã hoàn
thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu và những yêu cầu đợc giao.
Thời kỳ 1965 - 1975
Xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lợc.
Thời kỳ xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lợc, đánh dấu một thời
kỳ khó khăn, ác liệt song cũng nhiều thành tích trong lao động, chiến đấu của tập thể
cán bộ công nhân viên của công ty. Năm 1964, đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh leo
thang phá hoại miền Bắc, công ty xây dựng số 4 phải thực hiện nhiệm vụ theo hớng
vừa xây dựng, vừa sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Thời kỳ này, công ty đ-
ợc giao thi công hàng loạt các công trình quân sự, công nghiệp và dân sự nh sân bay
Kép, sân bay Gia Lâm, sân bay Hoà Lạc, kho vật t kỹ thuật quân sự, nhà máy cơ khí
Đông Anh, nhà máy gạch Tân Xuyên, bệnh viện Lạng Sơn, nhiệt điện Hà Bắc,...
Bên cạnh đó, với tinh thần tất cả cho tiền tuyến, công ty đã điều hàng trăm xe
tải vận chuyển vật t kỹ thuật quân sự chi viện cho chiến trờng miền Nam, hàng ngàn
thanh niên, công nhân của công ty hăng hái lên đờng làm nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ
Tổ quốc.
Thời kỳ 1975 - 1986
Xây dựng trong hoà bình, thống nhất và bắt đầu sự nghiệp đổi mới đất nớc.
Là một trong những đơn vị trong ngành đợc chọn để xây dựng mô hình quản lý
mới, công ty xây dựng số 4 đã tiến hành phơng thức phân công, phân cấp tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, tổ chức lại các xí nghiệp theo hớng chuyên
ngành, theo vùng...
Hoạt động của công ty trải dài từ Thanh Hoá đến Lạng Sơn với nhiệm vụ thi
công trên 6 tỉnh, thành phố trực thuộc. Hàng loạt các công trình đợc công ty đảm
23

nhận thi công thời kỳ này đợc đánh giá cao nh nhà máy cơ khí Hà Bắc, phục hồi nhà
máy điện và phân đạm Hà Bắc, nhà máy kính Đáp Cầu,...
Nhiều sáng kiến cải tiến và quản lý chất lợng đã đánh dấu sự trởng thành vợt
bậc cuả đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty xây dựng số 4 trong quản lý kinh tế
cũng nh điều hành tổ chức thi công. Với nhiều bằng khen, giấy chứng nhận, nhiều
cán bộ công nhân viên đợc Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng Lao động
sáng tạo. Công ty xứng đáng đợc Bộ xây dựng đánh giá là đơn vị mạnh, có kinh
nghiệm và khả năng tổ chức và thi công các công trình công nghiệp lớn, đặc biệt có
khả năng tập trung cơ động nhanh, chi viện cho các công trình trọng điểm khi đợc Bộ
giao.
Thời kỳ 1986 - 1999
Đổi mới hội nhập và phát triển.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo khởi đầu từ nghị quyết đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV ( tháng12/1986) đa nớc ta bớc sang thời kỳ phát
triển mới. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa thực sự là động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp phải tự đổi mơí nhất là đổi mới t duy kinh tế.
Năm 1992, công ty đợc chuyển địa điểm từ Hà Bắc về Hà Nội đồng thời đợc Bộ
xây dựng quyết định sát nhập Xí nghiệp xây dựng dịch vụ số 3 thuộc Bộ xây dựng
thành Công ty xây dựng số 4 hiện nay. Để tăng cờng nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp nhà nớc có đủ thế mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trờng, tháng 5/1995,
Công ty xây dựng số 4 đợc Bộ xây dựng quyết định trực thuộc Tổng công ty xây
dựng Hà Nội.
Tại thời điểm này, kiện toàn tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu t thiết bị mới,
tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có
sự năng động sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trờng là phơng thức của công ty bảo
đảm cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới.
Những công trình thi công đạt chất lợng cao của công ty trong thời kỳ này tiêu
biểu nh Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác và đầu t, Văn phòng Quốc
hội, Nhà hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà Nội, đại sứ quán Pháp,

trung tâm điều hành thông tin di động V MS,...
24
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt do sức ép tạo việc làm, công ty phải đối
mới với rất nhiều khó khăn nhng dới sự lãnh đạo của Tổng công ty, của Đảng uỷ
công ty và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, công
ty xây dựng số 4 luôn đạt và vợt các chỉ tiêu kế hoạch định mức đợc giao, có mức
tăng trởng cao.
Tổng giá trị tài sản hiện có của công ty tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 là
43 tỷ đồng.
Về phơng tiện máy móc thiết bị : công ty có một hệ thống máy móc thiết bị khá
tiên tiến hiện đại đảm bảo cho công ty hoàn toàn có đủ khả năng tiến hành thi công
mọi công trình có quy mô lớn,yêu cầu chất lợng cao và tiến độ nhanh.
Mặc dù giá trị sản xuất kinh doanh tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc song
tốc độ phát triển về doanh thu và lợi nhuận có xu hớng giảm do công ty phải dự thầu
nhiều công trình có tính cạnh tranh quyết liệt, công ty phải hạ thấp giá dự thầu nhằm
thắng thầu, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên công ty. Công ty luôn
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc qua mức nộp ngân sách ở mức cao. Năm 1998
giá trị sản xuất kinh doanh là 192,497 tỷ đồng, lợi nhuận là 2,115 tỷ đồng. Năm 1999
giá trị sản xuất kinh doanh là 200,065 tỷ đồng, cao hơn năm 1998 nhng lợi nhuận thu
đợc là 1,352 tỷ đồng, thấp hơn năm 1998. Năm 2000 giá trị sản xuất kinh doanh là
232 tỷ đồng, cao hơn năm 1999 nhng lợi nhuận chỉ là 0,98 tỷ đồng, thấp hơn năm
1999.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 7 năm (1994-2000)
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1 Giá trị sản xuất kinh doanh 35 60 90 151 192,497 200,065 232
2 Tốc độ phát triển định gốc(%) 100 171,4 257,1 431,4 549,9 571,6 662,8
3 Doanh thu 34 59 82,24 137 190,264 146,804 140,372
4 Tốc độ phát triển định gốc(%) 100 173,5 241,8 402,9 559,6 431,7 412,86

5 Lợi nhuận 0,3 1,9 2,4 2,139 2,115 1,352 0,980
6 Tốc độ phát triển định gốc(%) 100 663,3 800 713 705 451 326,7
7 Nộp ngân sách 1,2 3,5 3,46 4,904 7,745 10,082 8,798
8 Tốc độ phát triển định gốc (%) 100 291,7 288,3 408,7 645,4 840,2 733,2
(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)
25

×