Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV linh linh ht

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.27 KB, 95 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với xu thế vận động của thế giới, hội nhập hợp tác liên
minh trên mọi lĩnh vưc: đời sống, kinh tế, xã hội để cùng phát triển, nền kinh tế Việt
Nam đang từng bước “ thay da đổi thịt” dần hoà nhập vào cộng đồng nền kinh tế thế
giới, khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn nền kinh tế so với các nước xung quanh. Đặc
biệt với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta, duy trì cơ chế thị trường,
nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nuớc và ngoài nước để đảm bảo
nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích luỹ trong nước và xuất khẩu tăng thu nhập
quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Ngay từ khi luật doanh nghiệp đi vào
hoạt động có hiệu lực (tháng 1/2002) đã khẳng định một bước đổi mới trong hệ thống
pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, nhằm phát huy
sức mạnh nền kinh tế. Từ thực tế cho ta thấy, số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá là vấn đề
quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy, để tồn tại và phát triển doanh
nghiệp không những có nhiệm vụ thu mua gia công chế biến, sản xuất sản phẩm mà
phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý tiêu thụ đối với Công ty. Trong
quá trình thực tập và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Linh Linh em nhận thấy vấn đề tiêu thụ là vấn đề bức xúc được toàn thể công ty
quan tâm đến. Vì vậy em đã chọn đề tài báo cáo của mình là : “Kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Linh Linh”. Với mục đích
khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở Công ty . Trên cơ sở thực
trạng đó , em sẽ rút ra những tồn tại khó khăn của Công ty để từ đó đưa ra một số kiến
nghị về phía doanh nghiệp và về phía Nhà nước nhằm đẩy mạnh công tác kế toán tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty , góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Nội dung của phần báo cáo ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia thành 3
phần chính sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp kinh doanh



Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại Công ty TNHH
MTV Linh Linh.
Phần III : Một số kiến nghị về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại Công ty
TNHH MTV Linh Linh
Trong quá trình thực hiện chuyên đề của mình em đã hết sức cố gắng, mặc dù vậy chuyên đề
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em mong được các thầy cô giáo
cùng các chú cán bộ nơi Công ty em thực tập đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện
hơn .
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Ngô Thị Kiều Trang, các cô chú,
anh chị cán bộ trong Công ty TNHH MTV Linh Linh, nơi em thực tập đã giúp đỡ chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.1 Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Đặc điểm, vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
+Khái niệm về tiêu thụ
*Tiêu thụ là quá trình đơn vị cung cấp thành phẩm, hàng hóa và công tác lao vụ, dịch
vụ cho đơn vị mua, qua đó đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng theo giá đã thỏa thuận giữa đơn vị mua và đơn vị bán. Thành phẩm, hàng hóa
được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người
bán.
+Khái niệm kết quả kinh doanh
*Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán



hàng,các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh
- Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, thành phẩm, hàng
hóa tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì thế có thể nói tiêu thụ có quan
hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ tốt thể hiện uy tín sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường, thể hiện sức cạnh tranh cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường của doanh nghiệp.
- Kết thúc quá trình tiêu thụ là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá trình tiêu
thụ thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó, doanh
nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư ngoài việc bù đắp những chi phí bỏ ra
để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đây chính là nguồn để doanh nghiệp nộp ngân hàng
Nhà Nước, lập các qũy cần thiết và nâng cao đời sống cho người lao động.
- Tiêu thụ chỉ được thực hiện khi sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của
khách hàng. Đối tượng phục vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu. Cá nhân
người tiêu thụ chấp nhận mua sản phẩm hàng hóa vì nó thỏa mãn nhu cầu tất yếu.Khi
sản phẩm được chuyển giao quyền sở hữu cho người tiêu dùng thì sản phẩm sẽ hữu
ích, sự thỏa mãn của khách hàng với sản phẩm càng cao. Đối với đơn vị tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp thì sản phẩm đó trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh của mình. Việc tiêu thụ kịp thời, nhanh chóng góp phần làm cho quá trình sản
xuất của đơn vị được liên tục.
- Như vậy, tiêu thụ là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng. Trong cơ chế thị trừơng bán hàng là
một nghệ thuật, khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố quyết định lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường và là cơ sở quan trọng để
đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Những thông tin từ kết quả hạch toán tiêu thụ là thông tin rất cần thiết đối với các nhà
quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào


đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề ra
kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khỏan doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
có được các thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng như hiệu quả sản xuất của từng
mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ đó, nhà quản trị có thể tính được
mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lượng cũng
như nhược điểm trong công tác tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp
ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của
từng loại sản phẩm trong kỳ hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm
để hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1.3 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 14), doanh thu bán hàng đựơc ghi nhận
khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
-Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm , hàng hóa cho người mua
-Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc kiểm soát hàng hóa.
-Doanh thu đuợc xác định tương đối chắc chắn.
-Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bàn hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu (tiêu thụ) là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác,thời điểm ghi
nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tìên hay chấp nhận nợ về lượng hàng hóa,
dịch vụ mà người bán chuyển giao.
1.1.2.Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá trong
nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ chế tự
hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường xuyên tìm
hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới phát triển
sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá.


Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ hàng cho
nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm vụ chủ yếu
của kế toán hàng hoá là:
Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng hoá, tình
hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã thu mua và
nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán hàng nhằm
thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng số lượng
và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp vụ
ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy hàng
đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán hàng, phản
ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật tư, hàng
hoá.

1.1.3 Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh
Phương thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng, để
đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã... lựa
chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có hiệu quả là điều tối
quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hóa đến đựơc người tiêu dùng một cách nhanh
nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp phần thực
hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Sau đây là một số phương thức tiêu thụ
chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử dụng.

*Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán :
Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng ( hàng hóa ) gửi đi bán cho khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng chưa được xác định tiêu thụ, tức là chưa được hạch
toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán khi khách hàng chấp nhận
thanh toán.
*Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bên mua đến nhận hàng trực tiếp


Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại
kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận vào hóa
đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ bán hàng trong phương thức này cũng là phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán
hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
*Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng giao thẳng ( không qua kho):
Phương thức này chủ yếu áp dụng ở các doanh nghiệp thương mại .Theo phương thức
này , doanh nghiệp mua hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng không
qua kho của doang nghiệp .Như vậy, nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời .Trong
phương thức này có thể chia thành hai trường hợp :
Trường hợp bán thẳng cho người mua: tức là khi gửi hàng đi bán thì hàng đó chưa
được xác định là tiêu thụ (giống như phương thức xuất kho gửi hàng đi bán).
Trường hợp bán hàng giao tay ba :tức là cả bên cung cấp (bên bán ), doanh nghiệp và
người mua càng giao nhận hàng mua, bán với nhau .Khi bên mua hàng nhận hàng và
ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng thì hàng đó được xác định là tiêu thụ .Chứng từ
bán hàng trong phương thức này là Hóa đơn bán hàng giao thẳng .
*Phương thức bán lẻ:
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa sẽ không tham gia vào
quá trình lưu thông ,thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa .
Tùy từng trường hợp bán hàng theo phương thức này mà doanh nghiệp lập hóa đơn
bán hàng hoặc không lập hóa đơn bán hàng .Nếu doanh nghiệp lập hóa đơn bán hàng

thì cuối ca hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập Bảng kê hóa đơn bán hàng và lập báo
cáo bán hàng .Nếu không lập hóa đơn bán hàng thì người bán hàng căn cứ vào số tiền
bán hàng thu được và kiểm kê hàng tồn kho, tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán
trong ca ,trong ngày để lập báo cáo bán hàng .Báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán
hàng là chứng từ để hạch toán sau này của kề toán .
*Phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là viếc bán hàng thu tiền nhiều lần .Sản phẩm hàng hóa khi giao cho
người mua thì được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm
mua một phần, số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .


Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương thức tiêu
thụ khác nhau mỗi phương thúc đều có ưu và nhược điểm của nó .Do đó, mỗi doanh
nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hóa, quy mô, vị trí của doanh nghiệp mà lựa chọn
cho mình những phương thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt
hiệu quả tối ưu
1.1.4. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh cung cấp cho khách hàng và các bên quan tâm như ngân hàng, cổ
đông, các nhà đầu tư ...những thông tin về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .Từ
đó thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng và các đối tượng liên quan,
là cơ sở cho sự hợp tác lâu dài và bền chặt .
Kết quả hoạt động kinh doanh là chi tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và kinh
doanh phụ được thể hiện qua chỉ tiêu lãi và lỗ .Nói cách khác, đây là phần chênh lệch
giữa một bên là doanh thu thuần của tất cả các hoạt động với một bên là toàn bộ chi
phí đã bỏ ra Số chêch lệch sẽ là chi tiêu cuối cùng .
1.1.5.Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong tiêu thụ và xác định kinh doanh :
*Doanh thu bán hàng
Là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các

doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá
thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các
khoản phụ thu.
1.1.5.1 Doanh thu thuần :
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng hóa, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thếu xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã tiêu thụ và thếu GTGT của hàng đã tiêu
thụ – nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ).
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
1.1.5.2 Giá vốn hàng bán:
Là trị giá vốn của sản phẩm , vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu dùng .Đối với
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất (giá thành


công xưởng) hay chi phí sản xuất .Với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm
trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ .
1.1.5.3 Chiết khấu thương mại:
Là khoản mà người bán thưởng cho người mua do trong một khoản thời gian đã tiến
hành mua một khối lượng lớn hàng hóa (hôì khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán
niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hóa trongmột đợt (bớt giá). Chiết khấu thươnh
mại được ghi trong các hợp đồng mua bán và cam kết về mua bán hàng
1.1.5.4 Giảm giá hàng bán:
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngaòi hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ
cho các nguyên nhân đặc biệt như : hàng kém phẩm chấ , không đúng quy cách , giao
hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồn, hàng lạc hậu ...(do chủ quan của
người bán ).

1.1.5.5 Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền
hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại va từ chối thanh

toán,Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại (tính theo giá vốn
khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị tăng đầu ra phải nộp
của hàng bán bị trả lại(nếu có).
1.1.5.6 Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp):
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ): là
số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán tiêu thụ:
1.2.1.1 Kế toán doanh thu
1.2.1.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng:
1.2.1.1.1.1 Chứng từ sử dụng:


*Phương thức bán buôn:
-Hóa đơn GTGT được lập từ 3 đến 5 liên ( đối với doanh nghiệp tính và nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ
-Hoặc hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc không nộp thuế GTGT )
-Hóa đơn được lập từ 3 đến 5 liên tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
-Phiếu thu, Phiếu xuât kho, phiếu vận chuyênr
*Phương thức bán lẻ
-Đối với hàng bán lẻ không lập hóa đơn, dịnh kỳ nhân viên bán hàng phải lập bảng kê
bán lẻ hàng hóa rồi gửi cho bộ phận kế toán để làm căn cứ tính doanh thu, thuế GTGT
và lập hóa đơn cho số hàng này
1.2.1.1.1.2 Tài khoản sử dụng;
TK 511_Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
*Nội dung: Tài khoản này được dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng và cung cấp
dich vụ phát sinh trong 1 kỳ hoạt động kinh doanh.Ngoài ra còn phản ánh các khoản

nhận được từ nhà nước về trợ cấp trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước
*Kết cấu
TK 511
_Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
trong kỳ
_K/C doanh thu thuần xác định kết quả
Kinh doanh:
Cuối kỳ không có số dư

_Phản ánh doanh thu bán hàng


1.2.1.1.2 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK531,532,521

TK 511

Kết chuyển giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại

TK 111,131

Doanh thu tiêu thụ
không có thuế GTGT
TK3331

TK 333
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế


Thuế GTGT phải nộp

xuất nhập khẩu phải nộp
TK1331
TK911
Kết chuyển doanh thu thuần

Thuế GTGT được khấu trừ
khi đem hàng đổi
TK152,153
Doanh thu bằng vật tư hàng hóa


Sơ đồ: Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng
Trình tự hạch toán theo phương thức gửi hàng theo sơ đồ:
Đơn vị giao đại lý (gửi hàng)
156

157
Hàng xuất kho gửi đại lý

632
Kết chuyền giá vốn
hàng đại lý khi tiêu thụ

911

131

511

Kết chuyền doanh

Doanh thu bán hàng

thu thuần

641
phí hoa hồng đại lý trừ
ngay vào số phải thu

111,112

33311
thuế GTGT phải nộp

số tiền còn lại đã thu từ
đại lý

Đơn vị nhận đại lý, ký gửi
911

551

331

111,112

Kết chuyển

Hoa hồng đại lý


Tổng giá thanh

doanh thu thuần

được hưởng

toán

003
- Nhận

-Bán

thanh toán tiền
giao đại lý

-Trả lại

Sơ đồ : Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm


TK

511

TK111,112

TK3331


TK131

Thuế GTGT đầu ra

Số tiền còn phải thu

của người mua
TK3387
Đầu kì KH
thanh toán lãi

Lãi trả chậm

trả chậm trả góp
Giá bán trả 1 lần chưa có thuế

Số tiền thu ngay

Sơ đồ : Hạch toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ nội bộ và các trường hợp khác
TK333

TK 512

TK 111,112,136

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Doanh thu bán hàng
Tổng giá
xuất khẩu phải nộp
không có thuế GTGT thanh toán
TK3331

TK13
31
TK911

Thuế GTGT
phải nộp

Kết chuyển doanh thu thuần
Thuế GTGT khấu trừ cho sản
phẩm biếu tặng, sp kinh doanh
TK627,641,
642
Dùng hàng hóa khuyến mại, quảng cáo
TK334
Dùng thành phẩm trả lương,thưởng


1.2.1.1.3 Đo lường doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu được đo lường trên cơ sở giá gốc.Doanh thu được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản đã thu và sẽ thu được.Tại thời điểm ghi nhận, doanh thu được xác
định theo công thức sau:
Doanh thu = Số lượng sản phẩm dã tiêu thụ X Đơn giá bán trên hóa đơn

Trường hợp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tiền chịu thuế GTGT và

doanh

nghiệp tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì đơn giá bán trên hóa đơn trong
công thức trên là đơn giá bán chưa có thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp bán sản
phẩm , hàng hóa, dịch vụ thu ngoại tệ thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi

ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái bình quân trên thị trường liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại ngày giao dịch.
Các khoản giảm trừ ngoài hóa đơn như: các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và giấ trị hàng bán bị trả lại làm giảm lợi ích kinh tế của đơn vị nên được
loại trừ khi đo lường doanh thu
Các loại thuế phát sinh khi tiêu thụ như thuế GTGT (trường hợp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thếu tiêu thụ đặt biệt không phải là lợi ịch kinh
tế của doanh nghiệp nên không được tính vào doanh thu. Giá trị lợi ích kinh tế cuối
cùng doanh nghiệp thu được từ giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ được gọi là
doanh thu thuần và được xác định theo công thức
Doanh Thu Thuần = doanh Thu ---- Các khoản Giảm trừ doanh Thu
Tuy nhiên trong một số trường hợp doanh thu không phải là giá bàn trên hóa đơn. chẳng hạn
như:
-Bán hàng trả góp: Doanh thu bán hàng được xác định trong trường hợp này là giá bán thông
thường không bao gồm lãi trả chậm. Phần lãi trả chậm được ghi nhận là doanh thu hoạt động
tài chính tương ứng với số tiền lãi thự c tế phát sinh trong từng kỳ kế toán.
Trường hợp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.doanht hu
được xác định bằng gia strij hợp lý của sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ mang đi trao đổi; hoặc
giá trị hợp lý cua sản phẩm hàng hoa, dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương tiền trả them hoặc thu thêm.
Doanh Thu = giá trị hợp lý của sản phẩm hàng hóa dịch vụ mang đi tao đổi


Hoặc
Doanh Thu = Giá trị hợp lý của sản phẩm hàng hóa dịch vụ mang về + Số tiên thu thêm
- Số tiền trả thêm

-Trường hợp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ nội bộ thì doanh nghiệp vẫn ghi
nhận doanh thu nhằm phản ánh đầy đủ giá trị lợi ích kinh tế do doanh nghiệp tạo ra.Doanh thu

này được xác định bằng gia bán của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ

1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Chiết khấu thương mại:được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng
hoá với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích
khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp.

Chứng từ sử dụng:_Hóa đơn GTGT ( nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ),Hóa đơn bàn hàng (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp),Phiếu chi, giấy báo nợ...
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
Nội dung:Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách
hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu

+ Hàng bán bị trả lại:là những hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.

Chứng từ sử dụng: _Biên bản xác nhận trả lại hàng có xác nhận của hai bên, Hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng. Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng
quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế..

+ Giảm giá hàng bán:là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý
do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn...

Chứng từ sử dụng: _Giấy thỏa thuận giảm giá hàng bán của hai bên, Hóa đơn
GTGT...
Tài khoản sử dụng. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.Tài khoản này dùng để phản ánh

khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.

1.2.1.2.2 Kết cấu chung của những tài khoản này như sau;


*Kết cấu
TK 521,531,532
-Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu _K/c các khoản giảm trừ doanh thu
trong quá trình bán hàng như: chiết khấu
thương mai, hàng bán bị trả laị, giảm giá
hàng bán...
1.2.1.2.3 Phương pháp kế toán
Trình tự hạch toán: Chiết khấu thương mại
TK 111,112,131,...

TK 521

511,512

Các khoản chiết khấu

Kết chuyển toàn bộ

phát sinh trong kỳ

chiết khấu

TK 3331
Giảm thuế VAT


- Trình tự hạch toán:
Sơ đồ: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111, 112,131
511

TK531,532

Tổng số tiền giảm giá,
hàng bán bị trả lại

TK

Kết chuyển giảm giá

TK3331
,
Thuế GTGT đầu ra
tương ứng
1.2.1.3 Kế toán Giá vốn hàng bán
1.2.1.3.1 Các phương pháp tính giá vốn hàng hóa.
- Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính trị giá mua
thực tế của chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho chúng và tổng cộng
lại sẽ được trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực

Trị giá mua thực

Chi phí mua hàng



tế của hàng

=

tế của hàng

xuất kho

+

phân tổ cho hàng

xuất kho

xuất kho

Trong đó:
Tổng chi phí mua hàng cần phân bổ
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
xuất kho

=

Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của cả
hàng xuất kho và lưu kho

Số đơn vị tiêu thức
x phân bổ của hàng
xuất kho


- Để xác định được trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp
dụng trong các hình thức sau:
+ Phương pháp giá đích danh (phương pháp nhận diện)
Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào thì lấy
đúng đơn giá mua của nó để tính.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được tính bình quân giữa
trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ vơi giá trị thực tế của hàng kho trong kỳ.
Trị giá mua thực tế của
=
hàng xuất

Số lượng hàng
xuất kho

x

Đơn giá mua bình
quân

Trong đó:
Trị giá mua hàng tồn đầu kỳ
Đơn giá mua bình quân

= Số lượng hàng tồn đầu kỳ

+ Trị giá mua hàng nhập trong kỳ
+


Số lượng hàng nhập trong kỳ

Đơn giá mua bình quân có thể tính vào cuối kỳ, cũng có thể tính trước mỗi lần xuất.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả thiết hàng
nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá hàng
xuất kho. Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng nào tồn
kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất.
Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên phương pháp
này sẽ chiếm ưu thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế toán (trị giá hàng tồn kho
thường phản ánh sát giá thị trường tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán).
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước để tính trị giá
hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính.


Theo phương pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ được xuất trước, còn hàng
tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Nếu tính hàng xuất kho theo phương pháp này
thì trị giá hàng xuất kho (chi phí hàng bán hiện hành) tương xứng với thu nhập (tức là
chi phí thuộc về hàng bán ta tương đối cập nhật).
1.2.1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
_chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho......
_Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632: “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá vốn
của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.

Kết cấu tài khoản
TK 632
- giá vốn hàng xuất kho

- K/c giá vốn hàng bán để xác

định kết quả kinh doanh

1.2.1.3.3 Phương pháp kế toán
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
(THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN).

TK156
Bán hàng hoá qua nhập kho

TK 632
K/c giá vốn hàng bán

TK 911

để xác định kết quả
TK 157
Gửi bán hoặc giao Giá vốn hàng bán,
đại lý
gửi bán

1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.1Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng hoá (Phát
sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải...)bao gồm: Chi phí nhân viên: Tiền
lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu
đóng gói để bảo quản, vận chuyển hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, chi phí dụng cụ
đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận


bảo quản, bán hàng như: Nhà kho, cửa hàng, bến bãi...,chi phí bằng tiền khác: Chi phí

tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo, hội nghị khách hàng...
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng hợp theo
đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết
quả kinh doanh.
Chứng từ sử dụng : phiếu chi, hóa đơn dịch vụ mua ngoài.....
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.dùng để tập hợp và kết chuyển
các khoản chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
của doanh nghiệp

1.2.2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương, các
khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của
doanh nghiệp, chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh
nghiệp, chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban,
kho tàng phương, tiện truyền dẫn máy móc thiết bị...thuế, phí và lệ phí như: thuế môn
bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối kỳ được kết
chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
Chứng từ sử dụng: phiếu chi, hóa đơn dịch vụ mua ngoài.....
Tài khoản sử dụng:Tài khoản 642 dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của
toàn doanh nghiệp.
Kết cấu chung của Tk 641 và Tk 642
TK 641,642
Tập hợp chi phí bán hàng (chi phí
quản lý doanh nghiệp) thực tế phát sinh
trong kỳ


Phương pháp kế toán

Kết chuyển chi phí bán hàng
(chi phí quản lý)


Sơ đồ :Hạch tóan chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338
TK641, 642
Tiền lương, phụ cấp, BHXH,
BHYT,KPCĐ cho NV QLDN

TK111,112

Các khoản làm giảm CFQLDN
phát sinh

TK 152,153

TK911

Trị giá VL, CCDC xuất dùng

Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN

cho bộ phận QLDN

để xác định kết quả


TK214
TK142
Chi phí khấu hao
ở bộ phận QLDN

Chờ kết chuyển Kết chuyển vào

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

kì sau

TK142,335
Chi phí khác
bằng tiền

Chi phí theo
dự toán

1.2.2.3 Kế toán doanh thu tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính lá số tiền đã thu được hoặc sẽ thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức...
Chứng từ sử sụng: Giấy báo có...
Tài khoản sử dụng: Tk 515_Doanh thu tài chính_sử dụng để phản ánh doanht hu tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức...
Kết cấu:

Tk 515

K/c doanh thu hoạt động tài chính Phản ánh doanh thu tài chính

Xác định kết quả kinh doanh


*Phương pháp kế toán doanh thu tài chính
TK 911
TK 515

TK 111,112,221

k/c doanh thu hoạt động tài Cổ tức và lợi nhuận được chia từ hoạt động
chính

góp vốn đầu tư
nhượng bán các khoản đầu tư
CL giá bán > giá gốc
Tk 221,222,128

giá bán

Giá gốc
TK 3387
Định kỳ xác định lãi đầu tư tín phiếu,
Trái phiếu (th:lãi nhận trước )
TK 1388
Định kỳ xác định lãi đầu tư tín phiếu,
Trái phiếu (th:lãi nhận sau )
TK 331
Chiết khấu thanh toán
TK 152,156,211
Mua vật tư hàng hóa,thu tiền từ các khoản

CL tgtt > tg gốc

tgtt

Tk 1112,1122,131

1.2.2.4 Kế toán chi phí tài chính

Tg gốc

Chi phí tài chính là các chi phí liên quan đến hoạt động cho vay hoặc đi vay vốn, chi
phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư và các khoản chi phí tài chính
khác như: chi phí giao dịch bá chứng khoán, lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính...
Chứng từ sử sụng: Giấy báo nợ...
Tài khoản sử dụng: Tk 635_Chi phí tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.


Kết cấu TK 635:
Tk 635
- Phản ánh chi phí tài chính

- K/c chi phí tài chính
Xác định kết quả kinh doanh

Phương pháp kế toán chi phí tài chính
Tk 111,112,331
129.229

TK 635


Chi phí tài chính phát sinh

TK

Hoàn nhập dự phòng
Giảm giá đầu tư chứng

khoán
TK 133

Tk

911
VAT nếu có

K/c chi phí tài chính

TK 121,128,221,222
Nhượng bán các khoản đầu tư
Giá gốc

CL
G bán < G gốc
TK 111,112
Giá bán

TK 142,242
Định lỳ phân bổ lãi vay( nếu lãi trả trước)
TK 335

Định lỳ phân bổ lãi vay( nếu lãi trả sau)
TK 131
Chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng
Tk 129.229
Lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán


1.2.2.5 Kế toán Thu nhập khác và Chi phí khác
1.2.2.5.1 Nội dung thu nhập khác và chi phí khác
Thu nhập khác và chi phí khác là các khoản thu nhập, chi phí phát sinh từ các hoạt động ngoài
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Thu nhập khác bao gồm các khoản sau: thu nhập thanh lý nhượng bán tài sản cố định, tiền
phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ...
Chi phí khác bao gồm: chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp
đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế...
Tài khoản sử dung:
TK 711_ Thu nhập khác.tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt
động tao ra doanh thu của doanh nghiệp.
TK 811_ chi phí khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán Chi phí khác

Tk 211

Tk 811

Nguyên giá

giá tri còn lại
TK 214

GT hao mòn lũy kế

Tk 111,112,..
Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý
Tk 133
VAT được khấu trừ
Các chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro kinh doanh


Phương pháp kế toán Thu nhập khác
Tk 711

TK 111,112

Thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 3331
VAT phải nộp
Tk 221,223,228
Chênh lệch

(GT đánh giá )

TK 152,153..
Vật tư đem góp vốn (GT ghi sổ kt)
TK 331, 338
Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ
TK 152, 153,211
Nhận các hiện vật được biếu tặng
TK 352
Hoàn nhập dự phòng(cp bảo hành

1.2.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cuối lỳ kế toán, sau khi điều chỉnh doanh thu, chi phí và xử lý thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong kỳ, kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Tài khoản sử dụng: 911_xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu;

Tk 911
_K/c chi phí
_Lãi
(nếu doanh thu, thu nhập >chi phi)

_ K/c doanh thu, thu nhập
_Lỗ
(nếu doanh thu, thu nhập

Phương pháp kế toán xác đinh kết quả kinh doanh
Tk 632
Tk 911
K/c giá vốn hàng bán
Tk 635

TK 511, 512

K/c doanh thu thuần
Tk 515

K/c chi phí tài chính

K/c doanh thu tài chính


Tk 641

Tk 711

K/c chi phí bán hàng

K/c thu nhập khác

TK 642

Tk 821
K/c chi phí quản lý

K/c thu nhập thuế TNDN
(số PS có> số PS nợ)

TK 811
K/c chi phí khác
Tk 821
K/c chi phí thuế TNDN
K/c lãi
(số PS có < số PS nợ)

TK 421
K/c lỗ


Chương II
Tình hình thực tế về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại

Công ty TNHH MTV Linh Linh
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Linh Linh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV Linh Linh
Công ty TNHH MTV Linh Linh thành lập vào ngày theo giấy phép số 320038599 do
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Quảng Trị cấp ngày 17 tháng 7 năm 2009. Là một công
ty hoàn toàn độc lập,có tư các pháp nhân,tự chủ về mặt tài chính,có tài khoản riêng tại
ngân hàng và có con dấu riêng theo mẫu quy định của nhà nước
Tên Công Ty: Công ty TNHH MTV Linh Linh
Trụ sở chính : 200 Lê Duẩn – Thị trấn Hồ Xá – Huyện Vĩnh Linh – Quảng Trị
Điện thoại : 0533.820081
Fax
: 0533.820081
Email
:
Trong suốt những năm hoạt động kinh doanh và phát triển mặc dù có nhiều biến động
trong tổ chức và chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, nhưng công ty luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, xã hội.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công TNHH MTV Linh Linh
2.1.2.1 Chức năng
Chức năng tổng quát: Công ty TNHH MTV Linh Linh thực hiện sản xuất, kinh doanh
đa dạng: sản xuất phụ tùng, sữa chữa, gia công lắp ráp xe gắn máy, sản xuất, gia công
hàng vật tư, kim khí các loại, cho thuê kho, nhà xưởng, cho thuê xe ô tô du lịch, tự
lái…
Chức năng cụ thể: Tổ chức sản xuất và phân phối các loại phụ tùng xe gắn máy, tân
trang, sữa chữa, bảo dưỡng xe máy, cho thuê xe ô tô du lịch theo hợp đồng
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Bảo quản và phát triển nguồn vốn đã có Hoạch đinh , tổ chức và lãnh đạo kiểm soát
các hoạt đọng kinh doanh nhằm mang lại doanh thu cao và tối đa hóa lợi nhuận
Mở rộng nguồn hàng hóa thị trường,tăng số lượng bán ra,làm tốt công tác xuất nhập
khẩu,lấy kinh doanh nội địa lam trung tâm,kinh doanh xuất nhập khâu làm mũi nhọn

Hoàn thành ,nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách và quy định Nhà Nước ;bảo hộ
lao đọng,chế độ tiền lương,chế độ bảo hiểm.Tiến hành các nghiệp vụ tài chính như :


×