Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV linh linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

DANH MỤC CÁI TỪ VIẾT TẮT
CT
TNHH
MTV
NVL
DP
K.C
GV
TP
SXKD
TSCĐ
GTGT
DT
DTT
CCDV
CKTM
GGHB
HBBTL
CP
QLDN
DT HĐ TC
CP TC
TK
HH
BCKQHĐKD
XĐKQKD


Công ty
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Nguyên vật liệu
Dự phòng
Kết chuyển
Giá vốn
Thành phẩm
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Doanh thu
Doanh thu thuần
Cung cấp dịch vụ
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Chi phí
Quản lý doanh nghiệp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Tài khoản
Hàng hóa
Bào cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1. Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: Lê Thị Mai Linh



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với xu thế vận động của thế giới, hội nhập hợp
tác liên minh trên mọi lĩnh vưc: đời sống, kinh tế, xã hội để cùng phát triển, nền kinh
tế Việt Nam đang từng bước “ thay da đổi thịt” dần hoà nhập vào cộng đồng nền kinh
tế thế giới, khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn nền kinh tế so với các nước xung quanh.
Đặc biệt với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta, duy trì cơ chế thị trường,
nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nuớc và ngoài nước để đảm bảo
nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích luỹ trong nước và xuất khẩu tăng thu nhập
quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Ngay từ khi luật doanh nghiệp đi vào
SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

hoạt động có hiệu lực (tháng 1/2002) đã khẳng định một bước đổi mới trong hệ thống
pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, nhằm phát huy
sức mạnh nền kinh tế. Từ thực tế cho ta thấy, số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá là vấn đề
quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy, để tồn tại và phát triển doanh
nghiệp không những có nhiệm vụ thu mua gia công chế biến, sản xuất sản phẩm mà
phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý tiêu thụ đối với Công ty.

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Linh Linh em nhận thấy vấn đề tiêu thụ là vấn đề bức xúc được toàn thể
công ty quan tâm đến. Vì vậy em đã chọn đề tài báo cáo của mình là : “Kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Linh Linh”. Với mục
đích khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở Công ty . Trên cơ sở
thực trạng đó , em sẽ rút ra những tồn tại khó khăn của Công ty để từ đó đưa ra một số
kiến nghị về phía doanh nghiệp và về phía Nhà nước nhằm đẩy mạnh công tác kế toán
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty , góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Nội dung của phần báo cáo ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia
thành 3 phần chính sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp kinh doanh.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại Công ty TNHH
MTV Linh Linh.
Phần III : Một số kiến nghị về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại Công ty
TNHH MTV Linh Linh.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề của mình em đã hết sức cố gắng, mặc dù
vậy chuyên đề không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em mong
được các thầy cô giáo cùng các chú cán bộ nơi Công ty em thực tập đóng góp ý kiến
để bài viết của em hoàn thiện hơn .

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Ngô Thị Kiều

Trang, các cô chú, anh chị cán bộ trong Công ty TNHH MTV Linh Linh, nơi em thực
tập đã giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang
PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH.
I. Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.Khái niệm.
 Tiêu thụ
Là quá trình đơn vị cung cấp thành phẩm, hàng hóa và công tác lao vụ, dịch vụ cho đơn vị
mua, qua đó đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng theo
giá đã thỏa thuận giữa đơn vị mua và đơn vị bán. Thành phẩm, hàng hóa được coi là tiêu
thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán.
 Kết quả kinh doanh
Là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác,
kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng,các khoản giảm trừ doanh
thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, thành phẩm,
hàng hóa tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì thế có thể nói tiêu thụ có

quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ tốt thể hiện uy tín sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường, thể hiện sức cạnh tranh cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường của doanh nghiệp.
Kết thúc quá trình tiêu thụ là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá trình
tiêu thụ thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó, doanh nghiệp
thực hiện được giá trị lao động thặng dư ngoài việc bù đắp những chi phí bỏ ra để tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa. Đây chính là nguồn để doanh nghiệp nộp ngân hàng Nhà Nước, lập
các qũy cần thiết và nâng cao đời sống cho người lao động.
Tiêu thụ chỉ được thực hiện khi sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của
khách hàng. Đối tượng phục vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu. Cá nhân người
tiêu thụ chấp nhận mua sản phẩm hàng hóa vì nó thỏa mãn nhu cầu tất yếu.Khi sản phẩm
được chuyển giao quyền sở hữu cho người tiêu dùng thì sản phẩm sẽ hữu ích, sự thỏa
mãn của khách hàng với sản phẩm càng cao. Đối với đơn vị tiêu thụ sản phẩm của doanh
SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

nghiệp thì sản phẩm đó trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc
tiêu thụ kịp thời, nhanh chóng góp phần làm cho quá trình sản xuất của đơn vị được liên
tục.
Như vậy, tiêu thụ là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng. Trong cơ chế thị trừơng bán hàng là một
nghệ thuật, khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố quyết định lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường và là cơ sở quan trọng để đánh giá
trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin từ kết quả hạch toán tiêu thụ là thông tin rất cần thiết đối với các nhà

quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề ra kế
hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khỏan doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có
được các thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng như hiệu quả sản xuất của từng mặt
hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ đó, nhà quản trị có thể tính được mức độ
hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược
điểm trong công tác tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà
Nước. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm
trong kỳ hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công
tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá trong
nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ chế tự hạch
toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường xuyên tìm hiểu thị
trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới phát triển sản xuất,
nâng cao chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ hàng cho
nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm vụ chủ yếu của
kế toán hàng hoá là:
Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng hoá, tình
hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã thu mua và

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang


nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán hàng nhằm thúc
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng số
lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp
vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy hàng
đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán hàng, phản
ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật tư, hàng
hoá.
2 .Các phương thức tiêu thụ hàng hóa và phương thức thanh toán trong doanh
nghiệp kinh doanh.
Phương thức tiêu thụ và thanh toán cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong
khâu bán hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải
tiến mẫu mã... lựa chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có hiệu
quả là điều tối quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hóa đến đựơc người tiêu dùng một
cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp phần
thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Sau đây là một số phương thức tiêu
thụ chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử dụng.
2.1.Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.
 Phương thức xuất kho gửi hàng đi bán.
Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng ( hàng hóa ) gửi đi bán cho khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng chưa được xác định tiêu thụ, tức là chưa được
hạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán khi khách hàng chấp nhận
thanh toán.
 Phương thức nhận hàng trực tiếp.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại
kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận vào hóa đơn
bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào doanh thu.

Chứng từ bán hàng trong phương thức này cũng là phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán
hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

 Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng giao thẳng ( không qua kho).
Phương thức này chủ yếu áp dụng ở các doanh nghiệp thương mại .Theo phương
thức này , doanh nghiệp mua hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng không
qua kho của doang nghiệp .Như vậy, nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời Trong
phương thức này có thể chia thành hai trường hợp :
Trường hợp bán thẳng cho người mua: tức là khi gửi hàng đi bán thì hàng đó chưa
được xác định là tiêu thụ (giống như phương thức xuất kho gửi hàng đi bán).
Trường hợp bán hàng giao tay ba :tức là cả bên cung cấp (bên bán ), doanh nghiệp
và người mua càng giao nhận hàng mua, bán với nhau .Khi bên mua hàng nhận hàng và
ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng thì hàng đó được xác định là tiêu thụ Chứng từ bán
hàng trong phương thức này là Hóa đơn bán hàng giao thẳng .
 Phương thức bán lẻ:
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa sẽ không tham gia
vào quá trình lưu thông ,thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa .
Tùy từng trường hợp bán hàng theo phương thức này mà doanh nghiệp lập hóa đơn
bán hàng hoặc không lập hóa đơn bán hàng .Nếu doanh nghiệp lập hóa đơn bán hàng thì
cuối ca hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập Bảng kê hóa đơn bán hàng và lập báo cáo
bán hàng .Nếu không lập hóa đơn bán hàng thì người bán hàng căn cứ vào số tiền bán
hàng thu được và kiểm kê hàng tồn kho, tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ca
,trong ngày để lập báo cáo bán hàng .Báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng là

chứng từ để hạch toán sau này của kề toán .
 Phương thức bán hàng trả góp chậm, trả góp.
Bán hàng trả góp là viếc bán hàng thu tiền nhiều lần .Sản phẩm hàng hóa khi giao cho
người mua thì được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm
mua một phần, số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương thức
tiêu thụ khác nhau mỗi phương thúc đều có ưu và nhược điểm của nó .Do đó, mỗi doanh
nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hóa, quy mô, vị trí của doanh nghiệp mà lựa chọn cho
mình những phương thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả
tối ưu
2.2.Các phương thức thanh toán.

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

Kết quả kinh doanh cung cấp cho khách hàng và các bên quan tâm như ngân hàng,
cổ đông, các nhà đầu tư ...những thông tin về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .Từ
đó thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng và các đối tượng liên quan, là
cơ sở cho sự hợp tác lâu dài và bền chặt .
Kết quả hoạt động kinh doanh là chi tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và kinh doanh
phụ được thể hiện qua chỉ tiêu lãi và lỗ. Nói cách khác, đây là phần chênh lệch giữa một
bên là doanh thu thuần của tất cả các hoạt động với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra Số
chêch lệch sẽ là chi tiêu cuối cùng .
 Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Theo phương thức thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi phiếu thu đồng thời với

Hóa đơn GTGT. Thủ quỷ sẽ thu tiền trên hóa đơn GTGT.
Theo phương thức thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán nhận giấy báo có của
ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản và ghi nhận doanh thu.
 Thanh toán bằng séc.
Theo phương thức này trong hóa đơn phải ghi rõ số séc. Séc đó phải được bảo chi tại
ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Kế toán thu séc, tới nộp tại ngân hàng để
chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp.
 Thanh toán bằng thư tín dụng (LC).
Theo hình thức này, quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán thông qua hai
ngân hàng làm đại diện, chính vì vậy việc thanh toán được đảm bảo hơn và thường được
sử dụng trong ngoại thương.
 Phương thức nhờ thu.
Đây là phương thức người bán sau khi giao hàng xong thì ký phát hối phiếu thu tiền ở
người mua rồi đến ngân hàng nhờ thu hộ số tền đó. Có hai loại nhờ thu: nhờ thu phiếu
trơn và nhờ thu phiếu có chứng từ. Đối với phương thức này, trong một số trường hợp
nhất định có thể gây bất lợi cho người bán hoặc người mua. Do đó trong thực tế phương
thức này thường ít được sử dụng.

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

II.Nội dung của kế toán tiêu thụ.
1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Nội dung
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp

phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ * đơn giá bán
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
Doanh thu sẽ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.v.v….
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
la tổng giá trị thanh toán.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận doanh thu chưa thực hiện về phần
lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu
đuợc xác nhận.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số hàng này không
được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản “ Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào khoản ứng trước của khách hàng.v.v…

SVTH: Lê Thị Mai Linh



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

1.1.Chứng từ sử dụng

Việc hạch toán doanh thu đòi hỏi phải có các chứng từ sau :
- Hóa đơn GTGT ( theo mẫu 01 – GTKT – 3LL) của Bộ tài chính quy định.
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02 – GTTT – 3LL)
- Bảng thanh toán bán hàng tại đại lý, ký gởi
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, giấy báo có của ngân hàng….)
1.2. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511
Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phát sinh trong một kỳ.
Nội dung và kết cấu:
Nợ

TK 511– DT bán hàng và CCDV



-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất -Doanh thu bán hàng và cung cấp
khẩu, thuế GTGT tính theo phương dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát
pháp trực tiếp phải nộp tính theo sinh trong kỳ.
doanh thu bán hàng thực tế.

-Số doanh thu trợ cấp, trợ giá của nhà


-Các khoản giảm giá hàng bán, chiết nước.
khấu thương mại khi bán hàng và -Doanh thu kinh doanh bất động sản
doanh thu của hàng bán bị trả lại

đầu tư phát sinh trong kỳ.

-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911.

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
-

TK 5111 – DT bán hàng hóa

-

TK 5112 – DT bán thành phẩm

-

TK 5113 – DT cung cấp dịch vụ

-

TK 5114 – DT trợ cấp, trợ giá

-

TK 5117 – DT kinh khoanh bất


-

TK 5118 – DT khác

động sản đầu tư
 Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp
SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

Nội dung và kết cấu :
Nợ
TK 512 – Doanh thu nội bộ

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
trưc tiếp tính theo doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thực tế trong nội bộ
doanh nghiệp
Tài khoản 512 – doanh thu nội bộ không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
-

5121 – Doanh thu bán hàng hóa


-

5122 – Doanh thu bán các thành phẩm

-

5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

 Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các doanh thu chưa thu được, chưa thực
hiện được trong kỳ.
Nội dung và kết cấu:
Nợ

TK 3387 – DT chưa thực hiện

Doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ kế toán.

Kết chuyển “ Doanh thu chưa thực hiện
sang TK511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ hoặc TK515 – Doanh
thu hoạt động tài chính hoặc phân bổ giảm
dần chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát
sinh trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có


1.3.Phương pháp hạch toán

TK 333

TK 511, 512

TK 111, 112, 131

(1): Thuế TTĐB, thuế XK,

(2): Doanh thu bán hàng và cung cấp

thuế GTGT phải nộp

dịch vụ thực hiện trong kỳ

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

TK 521 ( 5211, 5212,5213)

TK 3331

(4): K/c các khoản giảm trừ DT

(3): Thuế GTGT phải nộp


TK911
(5): K/c doanh thu bán hàng và CCDV

Sơ đồ 01. Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK5118

TK3387

Định kỳ kết
Nhận trước tiền cho thuê
Chuyển doanh thu BĐSĐT

TK111,112

TK331

Số tiền trả lại do không
thực hiện được cho thuê

TK3331

TK3331
Thuế gtgt (nếu có)

Thuế GTGT (nếu có)

TK 632
Doanh thu cho thuê BĐSĐT trong kỳ


Chi phí liên quan đến cho thuê

TK133
TK131

TK2147
Khấu hao BĐSĐT

Sơ đồ 02. Trình tự hạch toán doanh thu chưa thực hiện.
2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản giảm trừ doanh thu là tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng
doanh thu trong kỳ, bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán , hàng
bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định kỳ báo cáo.
2.1.Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

Nội dung:

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

Chiết khấu thương mại

Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp

đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng.
-

Giảm giá hàng bán

Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém chất lượng hay không đúng quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
-

Hàng bán bị trả lại

Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại
do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém chất lượng,
sai quy cách, chủng loại,…

a. Tài khoản sử dụng
TK 521, 531, 532 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Công dụng: Các tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua
hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh.
Nội dung và kết cấu:
Nợ
TK 521, 531, 532– Các khoản giảm trừ DT

Trị giá hàng được chiết khấu thương Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài
lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số cấp dịch vụ.
sản phẩm, hàng hóa đã bán ra
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng.


Tài khoản 521, 531, 532 – Các hoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
b. Phương pháp hạch toán
TK111,112,131

SVTH: Lê Thị Mai Linh

TK5211,5212,5213

TK511


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

CKTM,GGHB,HBBTL phát sinh
(doanh nghiệp tính thuế GTGT theo pp khấu trừ)
TK331
Thuế GTGT

(giá bán chưa có thuê)
Cuối kỳ k/c khoản CKTM
GGHB, HBBTL

CKTM DN tính thuế GTGT theo pp khấu trừu

Sơ đồ 03. Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.Hạch toán thuế tiêu thụ đặ biệt, thuế xuất khẩu thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp.

Công dụng:
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước dùng để phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện
nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản khác trong kỳ kế toán.
a. Tài khoản sử dụng.
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Nội dung và kết cấu.
Nợ

TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Số phát sinh bên nợ :



(3331, 3332, 3333)
Số phát sinh có:

-Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong -Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT
kỳ.

hàng nhập khẩu.

-Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải -Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp vào ngân sách nhà nước.

nộp vào ngân sách nhà nước.

-Số thuế được giảm trừ vào số thuế đã Số dư :
nộp.


-Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác

-Số thuế GTGT của hàng hóa bị trả lại, còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
bị giảm giá.
Số dư :
-Phản ánh số thuế và các khoản đã nộp
lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp
cho nhà nước hoặc có thể phản ánh số
thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm
cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc
thoái thu.

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

b. Phương pháp hạch toán
TK 111, 112

TK 333 (3331, 3332)

Nộp thuế vào ngân sách

ThuếGTGT theo

nhà nước


pp trực tiếp

TK 511, 512

Thuế TTĐB, XK phải nộp
Sơ đồ 04. Trình tự hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
3.Kế toán giá vốn hàng bán
Nội dung:
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của hàng hoá bán được ( gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Có 4 phương pháp tính giá hàng xuất kho:
 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hóa thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn
giá của hàng đó để tính giá mua của hàng xuất kho. Áp dụng phương pháp này trong
trường hợp kế toán nhận diện được tưng lô hàng, từng loại hàng hóa tồn kho, tưng lần
mua vào và từng đơn giá theo từng hóa đơn của chúng.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại nhập kho trong
kỳ, cách tính như sau:
Trong phương pháp này gồm có 3 phương pháp tính giá:
Giá thực tế hàng
Số lượng hàng hóa xuất
Đơn giá thực tế bình
=
x
xuất kho

kho
quân
 Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được
tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn hơn, bởi sau mỗi lần
nhập kho, kế toán phải tiến hành tính toán lại.
Đơn giá bình quân =
SVTH: Lê Thị Mai Linh

Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập


Chuyên đề tốt nghiệp
sau mỗi lần nhập

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

 Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác
quyết toán.
Đơn giá bình quân

=

Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
 Đơn giá bình quân của kỳ trước:

Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ
chính xác chưa cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước
Đơn giá bình quân
kỳ trước

=

Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ trước
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ trước

Phương pháp này dựa trên giả thuyết hàng nhập kho trước sẽ xuất kho trước. Vì vậy
hàng tồn kho đầu kỳ giả định la xuất trước, số hàng hóa xuất thêm sau đó được xuất theo
đúng thứ tự như chúng được mua vào nhập kho. Như vậy giá của hàng xuất kho được tính
theo đơn giá của hàng mua vào nhập kho tại các thời điểm đầu giá mua của hàng tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá mua của hàng mua vào sau cùng.
Giá thực tế hàng
xuất kho

=

Số lượng hàng hóa

Đơn giá thực tế hàng

xuất dùng thuộc số x

hóa nhập kho theo


lượng từng lần
 Phương pháp nhập sau –xuất trước

từng lần

Phương pháp này dựa trên giả thuyết hàng nhập kho sau thì xuất kho trước. Khi tính
giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào đơn giá mua của hàng nhập kho gần lần xuất
nhất. Như vậy giá của hàng xuất kho là giá mua của hàng mua vào nhập kho sau, giá mua
của hàng tồn kho là giá mua của hàng mua vào nhập kho trước.
Số lượng hàng hóa
Giá thực tế hàng
xuất kho

=

xuất dùng thuộc số
lượng từng lần nhập
kho sau

3.1. Chứng từ sử dụng:
-

Các bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn.

-

Phiếu xuất kho.

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Đơn giá thực tế hàng
x

hóa nhập kho theo
từng lần nhập kho sau


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

Bảng phân bổ giá vốn.

3.2.Tài khoản sử dụng
TK 632 – Gía vốn hàng bán
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hành hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư, giá thành đầu tư của bất động sản xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí phát sinh
liên quan đến cho thuê bất động sản đầu tư, chi phí nhượng bán.
Nội dung và kết cấu:
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán

- Trị giá vốn của hàng hóa đã được xác - Trị giá vốn của hàng hóa đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ.

định là tiêu thụ trong kỳ nhưng bị trả lại.


- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí - Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa thực
nhân công, chi phí sản xuất chung vượt tế đã tiêu thụ trong kỳ vào bên nợ của tài
quá định mức.

khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”.

- Phản ánh các khoản hao hụt, mất mát - Phản ánh chênh lệch giữa số dự phòng
của hàng tồn kho sau khi trừ tiền bồi giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
thường trách nhiệm cá nhân gây ra.

nhỏ hơn đã lập năm trước.

-Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập
năm trước
TK 632 – giá vốn hàng bán không có số dư cuối kỳ
3.4. Phương pháp hạch toán
TK155,156

TK 632
TK 157

(1): XK hàng gửi bán

TK 911
(5): Kết chuyển giá vốn

(2): Hàng gửi bán

XĐ là đã tiêu thụ

TK 155,156

(3): Xuất kho hàng bán trực tiếp
(6): Hàng bán bị trả lại

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

TK 159
TK 159
(4): Trích lập DP giảm giá hàng tồn kho

(7): Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 05: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
III. Nội dung của kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1. Kế toán chi phí bán hàng.
Nội dung:
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ. Bao gồm các chi phí: chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo
( trừ hoạt động xây lắp), bảo hành, bảo quản, đóng gói vận chuyển và một số chi phí
khác.
1.1.Chứng từ sử dụng

Để hạch toán chi phí bán hàng doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ cơ bản như:
hóa đơn GTGT, Bảng tính và thanh toán lương, bảng trích BHXH, BHYT, BHTN, KPC,
bảng trích khấu hao TSCĐ, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, phiếu xuất kho…
1.2.Tài khoản sử dụng:
TK 641 – Chi phí bán hàng.
Công dụng: dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu:
TK 334,338

TK 641

Các khoản giảm chi phí
Tiền lương và các khoản trích theo lương
bán hàng
Tàibộkhoản
641hàng
- Chi phí bán hàng
phải trả cho
phận bán

TK 911
Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
phát
Kết
chuyển
chi
phí
bán
TK 152,153,1421

hàng
để xác
định kết quả
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng sinh trong kỳ
hạch
toán.
Chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho bộ

hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp.
phận
bán hàng
TK 214

Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ
TK 352
TK 911
để
xác
định
kết
quả
kinh
Hoàn nhập dự phòng phải trả về CP doanh
bảo hành hàng hoá

hoặc bên nợ TK 1422
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Khoản 642(1) không có số dư cuối kỳ.

TK 111,112,331
2.2. Phương pháp hạch
toán chi phí bán hàng
CP mua thuê ngoài
Khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bán hàng

TK133
Thuế GTGT không được khấu

SVTH: Lê Thị Mai Linh
trừ nếu được tính vào CP bh

TK 111,112,156


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 06: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản
lý hành chính, quản lý điều hành chung của doanh nghiệp.Bao gồm chi phí: nhân viên
quản lý, văn phòng phẩm, khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp và
một số chi phí khác.
2.1. Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ
cơ bản sau: Bảng tính và thanh toán lương, Bảng trích khấu hao TSCĐ, Hoá đơn GTGT,

Phiếu chi, phiếu xuất kho.
2.2.Tài khoản sử dụng.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công dụng: dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu:

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

Nợ
TK 642 – Chi phí quản lý DN

Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
phát sinh trong kỳ

doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc
phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
cho những sản phẩm chưa bán được lúc
cuối kỳ.
TK 642 – chi phí quản lý không có số dư cuối kỳ

2.3.Phương pháp hạch toán
Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được tập hợp vào bên Nợ TK 642, cuối kỳ

kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
TK 334,338

TK 642
Chi phí nhân viên quản lý

TK111,112,152
Các khoản ghi giảm CP QL

TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 139, 159

TK 911
Trích lập dự phòng

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142, 335
Chi phí phân bổ dần
chi phí trích trước

TK 139, 159
Các khoản trích lập dự phòng

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài


SVTH: Lê Thị Mai Linh

Kết chuyển chi phí


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 07: Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
Nội dung:
Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.Doanh
thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;.
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.v.v…
3.1.Chứng từ sử dụng :
- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, sổ phụ ngân hàng, thông báo chia lợi nhuận từ
đầu tư bên ngoài….
3.2.Tài khoản sử dụng
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu
Nợ
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính


-Số thuế GTGT phải nộp theo phương - Doanh thu hoạt động tài chính phát
pháp trược tiếp (nếu có)

sinh trong kỳ.

-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính không có số dư cuối kỳ
3.3.Phương pháp hạch toán.

SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 911

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

TK 515
(5): K/c doanh thu hđtc.

TK 111, 112, 131
(1): Nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu

TK 121, 221
(2): Lãi cp, tp mua bổ sung cp, tp.

TK 331

(3): Chiết khấu thanh toán được hưởng.

TK 338
(4): Pb dần lãi bán hàng trả chậm, lãi nhận trước.

Sơ đồ 08: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
4.Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
Nội dung:
Chí phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính
bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. . .; Dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.
4.1.Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi
- Giấy báo Nợ của ngân hàng về khoản lãi vay phải trả
4.2.Tài khoản sử dụng:
TK 635 – Chi phí tài chính
SVTH: Lê Thị Mai Linh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí tài chính bao gồm các khoản chi
phí hoặc các khoản lỗ liên tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay
và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính….


Nội dung và kết cấu:
Nợ
TK 635 –Chi phí tài chính

Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;

chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự

Lỗ bán ngoại tệ;

phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự

Chiết khấu thanh toán cho người mua;
Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán

phòng đã trích lập năm trước chưa sử
dụng hết);
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi

các khoản đầu tư.
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của
hoạt động kinh doanh.

phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.

Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ
giá hối đoái của hoạt động đầu tư

XDCB.
Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư
tài chính khác.
TK 635- Chi phí tài chính không có số dư cuối kỳ
4.3.Phương pháp hạch toán.
TK 111, 112, 331
(1): Ck thanh toán cho kh

SVTH: Lê Thị Mai Linh

TK 635

TK 129, 229

(4): Hoàn nhập dp giảm giá đttc dài hạn.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Thị Kiều Trang

TK 911
TK 121, 221
(2): Lỗ do bán cổ phiếu, trái phiếu.

(5): Kết chuyển chi phí tài chính kỳ này.

TK 129,229
(3): Dự phòng giảm giá đttc dài hạn.


Sơ đồ 09: Trình tự hạch toán chi phí hoạt động tài chính
5.Kế toán thu nhập khác
Nội dung
Thu nhập khác là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước được
hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc đó là những khoản thu không mang tính
chất thường xuyên. Các thu nhập khác phát sinh do nguyên nhân chủ quan của doanh
nghiệp hoặc do khách quan mang lạ.
Bao gồm: Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, được tài trợ, biếu tặng vật tư,
hàng hoá và một số thu nhập khác.
5.1.Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu, Giấy báo Có của ngân hàng, biên bản kiểm kê quỹ.
5.2.Tài khoản sử dụng:
TK 711 – Thu nhập khác
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh
thu hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5.3.Nguyên tắc hạch toán
TK 911

TK 711

(4): Kết chuyển thu nhập

TK 111, 112, 131
(1): Thu nhập từ tl, nhượng bán tscđ

TK 3331
TK 152, 156, 211
(2): Nhận tài trợ, biếu tặng bằng vật tư, hàng hoá, tscđ

SVTH: Lê Thị Mai Linh



×