Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính ở Công ty xây dựng số 1 Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.57 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Kinh doanh nhà hàng trên địa bàn thành phố Hà nội ngày nay đang cạnh
tranh một cách khốc liệt. Theo kết quả điều tra gần đay nhất doanh thu các nhà
hàng, khách sạn năm 1997 bằng 70% doanh thu năm 1996 và bằng 60% so với
năm 1995. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh doanh trong lĩnh vực này,
tình hình kinh doanh năm 1998 đến năm 2000 không khả quan hơn năm 1996
và 1997.
Nhà hàng Nhật Hồng trực thuộc công ty thơng mại khách sạn Đống đa có
nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực này nhng cũng cần đợc nghiên cứu để
hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ yêu cầu đào tạo của viện Đại học mở và tình hình thực tế của
đơn vị mà tôi chọn đề tài "Kinh doanh và biện pháp phát triển kinh doanh
của doanh nghiƯp (lÊy nhµ hµng NhËt Hång lµm vÝ dơ) " làm luận văn tốt
nghiệp
Luận văn đợc hoàn thành với sự giúp đỡ trực tiếp của PGS-PTS Nguyễn
Duy Bột. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó, và rất mong nhận
đợc ý kiến đóng góp của bạn ®äc.


Chơng I
Những vấn đề chung về kinh doanh thơng mại trong
nỊn kinh tÕ thÞ trêng.

A- Kinh tÕ thÞ trêng theo định hớng xhcn ở nớc ta
I. Kinh tế thị trờng

Công cuộc bắt đầu từ đổi mới từ ý kiến của quần chúng đà bắt đầu xoá bỏ
bao cấp qua giá, đà khắc phục một bớc kiểu phân phối định lợng theo chủ
nghĩa bình quân. Nhng những thay đổi này cha đủ lực để xoá bỏ hẳn cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp trớc đây mà nó chỉ mang tính chất cục bộ không
thể hiện hiệu lực cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhng có tính khái quát và


đầy đủ lý luận.
Trớc tình hình này Đảng và các nhà khoa học đà tổng kết và nâng nên
thành lý luận, đờng lối, chính sách. Sự nghiệp đổi mới chính thức đợc khẳng
định từ Đại hội VI (tháng 12 năm 1986) và tiếp tục nâng nên ở đại hội VII của
Đảng cộng sản Việt nam. Nền kinh tế nớc ta cã nh÷ng bíc chun biÕn nhanh
chãng, tõ mét nỊn kinh tÕ hiƯn vËt, chóng ta chun sang nỊn kinh tÕ hàng
hoá, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cÊp chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sù điều tiết của Nhà nớc, định hớng lên xà hội chủ nghĩa.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải năng động thích nghi với cơ chế thị trờng. Muốn vậy đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có kiến thức hiểu biết nhất định về cơ chế thị trờng.
1. Khái niệm về cơ chế thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng các quan hệ kinh tế của cá nhân các doanh
nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị trờng. Thái độ c
xử của từng thành viên tham gia thị trờng là hớng vào tìm lợi ích của mình
theo sự dẫn dắt của giá cả thị trờng hay "Bàn tay vô hình" theo Adam Smith.
Kinh tế thị trờng xuất hiện nh là một nhu cầu khách quan không thể thiếu đợc
của nền kinh tế hàng hoá phát triển. Song không nên đồng nhất nó với nền
kinh tế hàng hoá. Nếu xét về mặt lịch sử thì nền kinh tế hàng hoá có tríc nỊn


kinh tế thị trờng. Nền kinh tế hàng hoá ra đời thì nền kinh tế thị trờng cũng
xuất hiện nhng không có nghĩa đà là nền kinh tế thị trờng.
Với sự tăng trởng của nền kinh tế hàng hoá thị trờng đợc mở rộng phong
phú, đồng bộ, các quan hệ thị trờng tơng đối hoàn thiện thì mới có kinh tế thị
trờng. Vậy kinh tế thị trờng không phải là một giai đoạn độc lập đứng ngoài
kinh tế hàng hoá mà là giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá.
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức xà hội. Trong đó sản xuất, trao đổi ,
phân phối, tiêu dùng đều gắn chặt với thị trờng. Sản xuất ra sản phẩm hàng hoá
hay dịch vụ gì, khối lợng là bao nhiêu, sản xuất bằng cách nào, ai sẽ nhận hàng
hoá dịch vụ sau sản xuất... Tất cả đều xuất phát từ nhu cầu thị trờng thông qua

thị trờng. Thị trờng là trung tâm của toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất
ra các sản phẩm và dịch vụ cho xà hội thị trờng là tập hợp tất cả các sự thoả
thuận, thông qua đó ngời bán và ngời mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng
hoá và dịch vụ.
Trong thị trờng ngời bán và ngời mua hàng hoá và dịch vụ tác động lẫn
nhau hình thành nên cung - cầu hàng hoá và dịch vụ. Sự tơng tác giữa cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng hình thành nên giá cả thị trờng. Thị trờng thừa nhận hàng hoá và dịch vụ là do ngời sản xuất cung ứng có phù hợp
với nhu cầu của xà hội hay không, thị trờng đà thực hiện giá trị của hàng hoá
và dịch vụ.
Cơ chế thị trờng là cơ chế tinh vi của nền kinh tế theo quy luật khách
quan của thị trờng (quy luật giá trị, qui luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh và
các quy luật tiền tệ). Trong sự liên kết các cá nhân và các doanh nghiệp lại với
nhau trên thị trờng thông qua giá cả và số lợng mua bán.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng. Trong đó
các cá nhân ngời tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau đều thông
qua mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị trờng để xác định 3 vấn đề trung tâm
của tổ chức kinh tế. Và thái độ c xử của từng thành viên hay của từng chủ thể
kinh tế là hớng vào tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả
thị trờng.
2. Các bộ phận cấu thành cơ chế thị trờng.


Lịch sử phát triển của xà hội chứng minh rằng cơ chế thị trờng và cơ chế
vận hành nền kinh tế hàng hoá hiệu quả nhất chính Adam Smit cũng đà phát
hiện ra cơ chế đó. Cơ chế mà ông gọi là " bàn tay vô hình".
Cơ chế thị trờng bao gồm những nhân tố cơ bản là: cung - cầu - giá cả.
Nh vậy nghiên cứu thị trờng chính là nghiên cứu quan hệ Cung - cầu và giá cả
hình thành trên thị trờng để đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận cao.
a) Cầu và các nhân tố ảnh hởng
Trớc hết cầu là nhu cầu thể hiện ra trên thị trờng (bắt nguồn từ giá ngời
mua, ngời có tiền). Nhu cầu thể hiện ra trên thị trờng là nhu cầu có khả năng

thanh toán bằng tiền thông qua việc mua hàng hoá. Nhu cầu tồn tại mÃi mÃi
nhng cầu chỉ tồn tại trên thị trờng.
Nhu cầu là một phạm trù khách quan biểu thị sự mong muốn, sự tiêu
dụng. Không có tiêu dùng thì không có nhu cầu. Tiêu dùng tạo ra nhu cầu,
ngoài thị trờng cầu không tồn tại. Để hình thành cầu có hai điều kiện: Nhu cầu
và tiêu dùng đảm bảo. Cầu ví nh cầu nối giữa nhu cầu và tiêu dùng.
Vậy cầu đối với một hàng hoá đợc định nghĩa nh là những số lợng khác
nhau và hàng hoá đó mà ngơì tiêu thụ mua khỏi thị trờng ở tất cả những giá
thay đổi khác nhau có thể có. Những yếu tố điều kiện khác giữ nguyên hoặc
cân bằng.
Định nghĩa trên nhằm làm nổi bật lên mối liên hệ giữa những giá khác
nhau có thể có của một hàng và những số lợng của hàng hoá đó mà ngời tiêu
thụ sẽ đem ra khỏi thị trờng. Nếu biểu diễn cầu bằng đồ thị với 2 yếu tố liên
quan với nhau là giá cả và khối lợng, nhu cầu đợc xác định trên hình vẽ.
P

AQ

AS

Hình I

Q

Khi nghiên cứu cầu cần hiểu đợc các nhân tố chủ yếu tác động lên cầu đó
là:


+ Trình độ sản xuất. Quy mô của sản xuất càng lớn thì nhu cầu càng
nhiều.

+ Tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các nhân tố khoa học nh cơ giới hoá sản
xuất, tự động hóa sản xuất.
+ Nhân tố tự nhiên: Thời vụ, hạn hán, bÃo lụt...
+ Nhân tố xà hội: đình công, bÃi công...
+ Quy mô tiêu dùng. Quy mô tiêu dùng xà hội và qui mô tiêu dùng sản
xuất về một hàng hoá nào đó.
Quảng cáo là một hình thức tạo ra nhu cầu, chức năng của quảng cáo là
thông tin kích thích ngời mua hàng.
Yêu cầu của quảng cáo là:
- Đập vào trực giác ngời mua.
- Gây chú ý ngời mua từ đầu đến cuối
- Có 6 hình thức quảng cáo: Panô áp phích vô tuyến, đài , báo chí in tờ
quảng cáo, quảng cáo qua ngời bán hàng.
Cầu có đặc điểm luôn biến động. Chính vì vậy khi nghiên cứu tới cầu cần
phải thờng xuyên chú ý tới các nhân tố tác động tới nó.
Tính quy luật của nhu cầu trên thị trờng: Nhu cầu là yếu tố quyết định thị
trờng trong doanh nghiệp, nếu nắm đợc nhu cầu và có các chính sách biện
pháp hợp lý để khai thác các nhu cầu thì cũng có nghĩa là quá trình kinh doanh
an toàn và thu đợc kết quả. Nhu cầu thị trờng không nên đồng nhất với nhu cầu
có khả năng thanh toán , trong quản lý kinh tÕ ngêi ta hÕt søc chó ý tíi nhu cầu
có khả năng thanh toán. Song trong kinh doanh ngời ta lại rất chú ý tới nhu cầu
của thị trờng.
+ Nhu cầu của thị trờng là nhu cầu của ngời tiêu dùng về một loại hàng
nào đó mà ngời tiêu dùng sẵn sàng mua, sẽ mua.
+ Nhu cầu của thị trờng hình thành trên cơ sở của nhu cầu tự nhiên và nhu
cầu có khả năng thanh toán.
Nếu nh cầu do 2 yếu tố ý muốn (nhu cầu) và khả năng chính (tiền đảm
bảo nhu cầu) khống chế thì về giá cung cũng vậy ý muốn sẵn sàng đa ra trªn



thị trờng một loại hàng hoá nào đó và có khả năng kỹ thuật, lao động, tiền
vốn... để đa hàng hoá ra thị trờng khống chế cung.
Khả năng về tài nguyên, trình độ kỹ thuật, trình độ ngời sản xuất quản
lý... quyết định cung.
Vậy cung hàng hoá đợc định nghĩa là những số lợng khác nhau của một
hàng hoá nhất định và những ngời bán sẵn sàng và có khả năng cung ứng ra thị
trờng ở những giá khác nhau.
Do đó cung hàng hoá phản ánh mối quan hệ trực tiếp trên thị trờng của 2
biểu số lợng hàng cung uứng và giá cả trong một thời gian nhất định.
Cung chịu ảnh hởng bởi các nhân tố sau:
+ Các nhóm nhân tố thuộc về trình độ và quy mô của sản xuất. Trình độ
sản xuất càng cao thì quy mô sản xuất càng rộng thì cung trên thị trờng càng
lớn. Yếu tố này tác động thờng xuyên đến khối lợng và chất lợng của cung.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Đây là yếu tố quan
trọng nó mang tính đặc trng rất nhanh tiến độ khoa học kỹ thuật để phục vụ
kịp thời nhu cầu.
+ Điều kiện và tài nguyên thiên nhiên hệ thống kết cấu hạ tầng vật chất.
+ Cầu và giá cả trên thị trờng.
+ Khi nói đến cung phải nhắc đến cầu. Cung là một trong những yếu tố
cấu thành thị trờng. Cung không phải là yếu tố riêng lẻ mà nằm trong tổng thể
gắn liền với nhau. Trong cơ chế thị trờng và sự vận động của cung - cầu - giá
cả hoàn toàn diễn ra một cách tự nhiên mà không có sự bắt buộc hay điều
khiển tập trung của bất cứ ai. Thị trờng là một cơ chế tự điều chỉnh.
Cung và cầu chịu ảnh hởng rất nhiều yếu tố và để phản ứng lại chúng vận
động theo nhiều cách khác nhau.
c) Giá cả thị trờng và quan hệ cung cầu.
Quan hệ cung cầu hàng hoá là nhân tố trực tiếp tác động đến mức độ lớn
tới sự hình thành và sự biến động của giá cả thị trờng, các nhân tố khác tác
động đến giá cả hoặc là thông qua quan hệ cung cầu hoặc nằm trong khống
chế của quan hệ cung cầu đối với giá cả.



Cơ sở của giá cả thị trờng là chi phí lao động xà hội cần thiết nhng nó
không có nghĩa là chi phí lao động xà hội cần thiết quyết định giá cả thị trờng.
Giá cả thị trờng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Chi phí lao động xà hội cần thiết.
- Giá trị đồng tiền.
- Quan hệ cung cầu
- Tình hình cạnh tranh.
Thị trờng dùng giá cả để điều tiết cầu của ngời tiêu dùng với cung của kỹ
thuật sản xuất xà hội.
Giá cả là "hàn thử biểu" duy nhất giữa cung với cầu hàng hoá, sự vận
động của giá cả trên thị trờng trực tiếp phụ thuộc vào tình trạng và diễn biến
của quan hệ cầu. Nói khác đi mối quan hệ cung cầu hàng hoá là nhân tố trực
tiếp sau cùng quyết định mức xu thế vận động của giá cả thị trờng.
Nếu cung lớn hơn cầu trên phạm vi tổng thể hàng hoá và của từng loại
hàng hoá thì giá cả có xu hớng giảm xuống, sức mua của tiền tệ tăng, nhu cầu
có khả năng thanh toán đợc mở rộng. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì xu thế tất yếu
nảy sinh tăng lên của giá cả. Cung của hàng hoá nói chung và của từng loại
hàng hoá tăng nhanh.
Mối liên hệ căn bản bền vững lặp đi lặp lại không ngừng của cung và cầu
dẫn đến quy luật cung cầu là quy luật kinh tế của lu thông hàng hoá của thị trờng cung cầu. Cầu và cung vận động ngợc chiều nhau do tác động của sự thay
đổi giá cả.
+ Cầu và giá cả vận động ngợc chiều nhau.
+ Cung và giá cả thị trờng vận động cùng chiều nhau.
Ta biểu diễn cung - cầu với mối quan hệ đến giá cả nh sau:
D D- đờng cầu

P


D

S

S S - Đờng cung
Po - giá cân bằng cung cầu
0

S

D
Q


Sự vận hành của thị trờng thông qua giá cả lại bao hàm những thông tin
cần thiết cho các doanh nghiệp cho quá trình tái sản xuất xà hội về quan hệ
cung cầu và về khối lợng cơ cấu hàng hoá trên thị trờng.
Trên thị trờng sự cân đối cần thiết giữa cung và cầu luôn bị vi phạm. Kinh
tế thị trờng buộc ngời sản xuất ngời buôn bán phải năng động ứng xử kịp thời
với những tình huống của thị trờng. Trong ki nh doanh việc phân hoá giá là
chính sách rất lớn và là chiến lợc trong kinh doanh. Ta xác định giá của sản
phẩm làm nhiều cấp loại 1-2-3... đối với mỗi sản phẩm có độ nhu cầu co giÃn
khác nhau giá hạ lợng tiêu thụ càng lớn, giá cao thì tiêu thụ ít.
Nh vậy giá cả thị trờng là phạm trù trung tâm của thị trờng là bàn tay vô
hình điều tiết nền sản xuất xà hội và kích thích nền sản xuất thông qua giá cả
thị trờng. Thị trờng thực hiện chức năng điều tiết và kích thích của mình cung
cầu là phạm trù kinh tế lớn nhất bao trùm thị trờng.
Quan hệ cung cầu trên thị trờng là yếu tố quan trọng nhất và trực tiếp
quyết định giá cả thị trờng.
d) Cạnh tranh:

Đó là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng,
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình.
Có 3 dạng cạnh tranh: cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau, cạnh
tranh giữa những ngời mua với nhau, cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán.
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh là bất khả kháng. Và cạnh tranh có 4
chức năng sau:
+ Cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống.
+ Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối u hoá các yếu tố đầu vào
của sản xuất kinh doanh.
+ Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng áp dụng kỹ thuật
mới, công nghệ tiến bộ.
+ Cạnh tranh là công cụ tớc quyền thống trị về mặt kinh tế trong lịch sử.


Cạnh tranh đợc xét ở nhiều khía cạnh: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh
không hoàn hảo, cạnh tranh tự do, cạnh tranh thuần tuý, cạnh tranh phi giá cả,
cạnh tranh mang tính chất độc quyền, cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh
không lành mạnh.
Bốn nhân tố trên có quan hệ mật thiết với nhau nh là bốn khâu trong một
guồng máy. Giá cả là nhân tố của thị trờng, cung cầu là trung tâm và cạnh
tranh là linh hồn, là sức sống của thị trờng.
3. Bản chất của cơ chế thị trờng
Kinh tế thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xà hội mà ở đó quá trình sản
xuất, phân phối sản phẩm, phân chia lợi ích, thiết lập các quan hệ kinh tế do
các quy luật của thị trờng có điều tiết chi phối.
Về cơ bản, cơ chế thị trờng là cơ chế giá cả tự do mà nó có đặc trng cơ
bản sau:
+ Việc phân bố sử dụng các nguồn tài nguyên là khan hiếm nh: lao động,
vốn, tài nguyên, thiên nhiên... cơ bản đợc quyết định một cách khách quan,

thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế, đặc biệt là qui luật cung cầu.
+ Tất cả các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đều đợc tiền tệ hóa.
+ Tự do lựa chọn sản xuất kinh doanh và tiêu dùng từ phía các nhà sản
xuất và những ngời tiêu dùng thông qua các mối quan hệ kinh tế.
+ Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và lợi
ích kinh tế đợc biểu hiện tập trung ở mức lợi nhuận.
+ Thông qua sự hoạt động của các qui luật kinh tế, đặc biệt là sự linh
hoạt của hệ thống giá cả, nền kinh tế thị trờng luôn duy trì đợc cân bằng giữa
sức cung và sức cầu của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ ít gây ra đợc sự
thiếu thốn và khan hiếm hàng hoá.
+ Cạnh tranh là môi trờng là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc
đẩy năng suất lao động và tăng hiệu quả của sản xuất. Tuy nhiên cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trờng thờng dẫn tới hai khuynh hớng đều nguy hiểm: độc
quyền và phá sản.
+ Kinh tế thị trờng luôn tạo ra cơ hội cho mọi ngời sáng tạo, tìm cách cải
tiến lề lối làm việc có hiệu quả hơn.


+ Kinh tế thị trờng chỉ chú ý đến nhu cầu có khả năng thanh toán chứ
không phải nhu cầu nói chung.
+ Ngoài ra nảy sinh khuynh hớng xà hội thị trờng. Chạy theo nếp sống
tiêu sài mà không chú ý mức tới y tế giáo dục. Kinh tế thị trờng bất lực.
Trớc các hậu quả do nó gây ra nh: ô nhiễm, môi trờng, phá hoại môi sinh,
tệ nạn xà hội.
Mặc nhiên cơ chế thị trờng ngày nay đà đa ngời tiêu dùng lên vị trí hàng
đầu. Nhờ sự phát triển của lực lợng sản xuất mới và nảy nở các nhu cầu mới,
đa dạng. Cơ chế thị trờng có xu hớng thoả mÃn nhu cầu không ngừng biến đổi
của các nhóm dân c sao cho phù hợp với lối sống văn hoá của họ, thay cho
nguyên tắc sản xuất và cung ứng hàng loạt bất chấp nhu cầu.
Nhà doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng đóng vai trò trung tâm. Doanh

nghiệp thơng mại là đầu mối là trung gian, là cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
II. Cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội
chủ nghĩa

Thực tế cho thấy kinh tế tự nhiên đà từng tồn tại qua các phơng thức sản
xuất khác nhau. Nó không phát sinh cùng với nền sản xuất hàng hoá, mà nó đợc hình thành sau đó khi nền sản xuất hàng hoá phát triển với qui mô toàn xÃ
hội, đà đạt đợc dới phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa đà biến nền kinh tế cơ
bản thành nền kinh tế thÞ trêng. Sù xt hiƯn nỊn kinh tÕ thÞ trêng là một bớc
nhảy vọt của nền kinh tế hàng hoá.
Có nhiỊu ngêi cho r»ng kinh tÕ thÞ trêng ë chđ nghĩa t bản có 2 đặc tính là
cạnh tranh và xà hội hoá. Họ còn nêu ra rằng kinh tế thị trờng ở chủ nghĩa t
bản có một số khuyết tật nh hối lộ, tham nhũng... Những nhận thức đó đà làm
cho chúng ta hiểu không đúng về bản chất và đặc điểm của nền kinh tế thị trờng nói chung. Có thể khẳng định rằng , kinh tế thị trờng ở thời điểm nào cũng
gắn liền với cạnh tranh cũng gây ra hối lộ và tham nhũng. Tuy nhiên ở mỗi phơng thức sản xuất khác nhau thì mức độ đó đợc biểu hiện ở các mức độ khác
nhau.
Ta có thể nói cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị trờng nhng chỉ ở chủ
nghĩa t bản mới thể hiện một cách gay gắt, ác liệt đến mức tàn bào. Mặt khác


xà hội hoá sản xuất không phải là đặc điểm riêng của chủ nghĩa t bản. Hơn thế
nữa đến các phơng thức sản xuất xà hội chủ nghĩa đích thực thì sự phát triển
của lực lợng sản xuất ở chủ nghĩa xà hội còn cao hơn nhiều trình độ xà hội hoá
ở chủ nghĩa t bản.
Do nền kinh tế thị trờng tồn tại qua nhiều phơng thức sản xuất khác nhau
cho nên sự vận dụng và quản lý nó trong môi trờng XHCN trớc hết chúng ta
phải bản chất của kinh tế thị trờng.
Trớc kia ngời ta hay nói đến việc quản lý nền kinh tế dới hình thức trực
tiếp bằng các mệnh lệnh, kế hoạch cứng nhắc thì ngày nay lại điều tiết nền
kinh tế (hay quản lý nền kinh tế) gián tiếp thông qua các công cụ kinh tế đó là
các chính sách của Nhà nớc nh chính sách tài chính tín dụng, chính sách giá

cả.
ở nớc ta hiện nay các nhà kinh tế đang nói về nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc định hớng đi lên XHCN. Đây là vấn đề hết sức mới mẻ và
có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên có thể khẳng định: ở mỗi nớc khác nhau
thì có điều kiện kinh tế, chính trị, xà hội khác nhau và do vậy nền kinh tế thị
trờng cũng có dạng tồn tại cụ thể khác nhau. Không thể có nền kinh tế thị trờng ở nớc này là bản sao cho nền kinh tế thị trờng ở nớc khác. Và trong muôn
vàn các đặc tính có thể dùng làm tiêu thức để phân biệt nền kinh tế thị trờng
này với nền kinh tế thị trờng khác phải nói đến mục đích chính trị, xà hội mà
chính phủ lựa chọn làm định hớng cho sự vận động của nền kinh tế thực
chứng.
Khi nền kinh tế đợc điều khiển đến các mục tiêu mong muốn nh: công
bằng và hiệu quả tăng trởng bền vững, trong sạch môi trờng và môi sinh, xÃ
hội văn minh, xà hội chủ nghĩa. Tức là khi nền kinh tế ấy đợc nhận thức trên
bình diện chuẩn tắc thì lúc ấy ý nghĩa chính trị xà hội của nó mới đợc bộc lộ
ra, đồng thời lúc đó các quan hệ cung - cầu - giá cả sẽ đợc vận dụng để đạt đến
mục tiêu kinh tế xà héi.
Cã thĨ nãi nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sù quản lý của nhà nớc định hớng đi
lên xà hội chủ nghĩa là vấn đề mới mẻ. Vậy nó có thể tồn tại thật không? và nó
đang thể hiện nh thế nào ở Việt nam?
Trớc hết ta phải hiểu điều ®ã theo sù ph©n tÝch khoa häc.


1. B¶n chÊt cđa chđ nghÜa x· héi:
Cã nhiỊu ý kiÕn hiĨu vỊ chđ nghÜa x· héi, ®iỊu ®ã cịng không ngạc nhiên
vì cùng một đối tợng nghiên cứu các nhà khoa học có thể tiếp cận từ nhiều góc
độ khác nhau.
XÃ hội chủ nghĩa là một ý tởng, một khát vọng của nhân dân về một xÃ
hội tự do bình đẳng , bác ái, giàu có và phồn vinh.
Hay xà hội chủ nghĩa là một hình thái kinh tế x· héi xÐt tõ gãc ®é cđa
chđ nghÜa duy vËt lịch sử.

Nh vậy nếu ta tuân thủ theo nguyên tắc logic đợc rút ra từ các cách hiểu
trên thì có thể nói rằng :" XÃ hội chủ nghĩa là định híng chÝnh trÞ x· héi cđa
nỊn kinh tÕ xÐt tõ góc độ kinh tế."
2. Bản chất của cơ chế quản lý kinh tÕ.
Mét nỊn kinh tÕ chØ cã thĨ ph¸t triĨn theo mét khuynh híng mong mn
khi cã mét c¬ chế phù hợp. Cơ chế đó một mặt tuân thủ theo qui luật kinh tế
khách quan, mặt khác phải có đợc một hệ thống các công cụ và chính sách
quản lý kinh tế phù hợp. Vậy ta có khái niệm là: "Cơ chế quản lý kinh tế là
khái niệm dùng để chỉ phơng thức mà qua đó chính phủ (nhà nớc) tác động
vào nền kinh tế để định hớng nền kinh tế tự vận động đến mục tiêu đà định" .
Từ khái niệm này ta thấy nó bao hàm các điểm sau:
+ Cơ chế kinh tế là phuơng thức tự vận động của nền kinh tế, là biểu tợng
của nhân tố khách quan.
+ Cơ chế quản lý kinh tế là phơng thức tác động của nhà nớc nhằm định
hớng kinh tế: đó là nhân tố chủ quan.
+ Nhà nớc tác động vào nền kinh tế thông qua cơ chế kinh tế chứ không
tác động trực tiếp vào nền kinh tế. Do đó nếu nh các luận cứ trên đây là đúng
thì sự xuất hiện của nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc định hớng
lên xà héi chđ nghÜa lµ hoµn toµn logic vµ cã thĨ phát triển nh sau:
" Nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc định hớng lên xà hội
chủ nghĩa là nền kinh tế vận động theo cơ chế hỗn hợp và đợc định hớng bởi lí
tởng của chñ nghÜa x· héi"


Đơng nhiên có thể có nhiều nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa (hiện nay có hai kiểu ở Việt nam và Trung quốc) trong trờng hợp đó các
nhà khoa học sẽ phải tìm hiểu các tiêu thức để phân biệt sự khác nhau giữa hai
nền kinh tÕ nµy.
ë níc ta hiƯn nay nỊn kinh tÕ cha đợc hình thành đầy đủ mà chỉ đang
trong quá trình ra đời. Trong sự nghiệp đổi mới nhân dân ta đà đạt đợc nhiều

thành tựu to lớn. Kinh tế có tốc độ tăng trởng khá và liên tục đẩy lùi đợc lạm
phát, tăng đợc kim ngạch xuất khẩu, bắt đầu có tính hữu nội bộ.
Tuy nhiên nền kinh tế nớc ta vẫn cha thoát khỏi tình trạng nông nghiệp
lạc hậu, công nghiệp bé nhỏ, cơ sở hạ tầng kém phát triển, khả năng kìm hÃm
lạm phát cha vững chắc, hệ thống ngân hàng tài chính - tiền tệ cha đáp ứng đợc
yêu cầu phát triển kinh tế của đất nớc. Mặt khác ta lại thấy nền kinh tế thị trờng nói chung không tồn tại một cách độc lập, mà vận động trong phơng thức
sản xuất nhất định chủ nghĩa t bản hay chủ nghĩa xà hội (hoặc cái này hoặc cái
kia). Với chủ nghĩa xà hội nền kinh tế thị trờng vận hành trong điều kiện lịch
sử mới là: có những nớc XHCN và các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó
quốc doanh đóng vai trò chủ đạo.
Hiện nay ở nớc ta đà và đang giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
hình thành nền kinh tế thị trờng định hớng lên xà hội chủ nghĩa. Vì nền kinh tế
thị trờng nếu tự vận động theo quy luật của chính nó thì một mặt thúc đẩy
khoa học và công nghệ phát triển nhng mặt khác nó cũng gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho một nền kinh tế ( nh khủng hoảng kinh tế). Sự tàn phá môi
trờng, môi sinh, sự phân hoá dân c thành các tầng lớp có thu nhập khác nhau,
sự mất thăng bằng giữa ngời giầu, ngời nghèo, giữa những ngời có điều kiện
thuận lợi với ngời ít có điều kiện. Do vậy muốn điều khiển đợc nền kinh tế vận
động đến các mục tiêu mong muốn phải nhận thức đợc trạng thái của nền kinh
tế thông qua cơ chế quản lý. Trớc hết là một hệ thống chính sách phù hợp, Nhà
nớc cã thĨ ®iỊu tiÕt mét sè lÜnh vùc kinh tÕ chủ yếu sử dụng đòn bẩy kinh tế
chủ yếu nh giá cả "bàn tay vô hình" thuế và "bàn tay hữu hinh" ( vai trò của
nhà nớc) để đảm bảo sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ thùc hiƯn tèt những kế
hoạch và chiến lợc mục tiêu kinh tế xà hội.
B- Quá trình kinh doanh thơng mại
I. Khái niệm doanh nghiệp thơng mại


1. Khái niệm doanh nghiệp thơng mại
Thơng mại hình thành và phát triển dựa trên cơ sở của sự phát triển lực lợng sản xuất đến mức sản xuất xà hội trở thành sản xuất hàng hoá mà sản xuất

hàng hoá là tiền đề của thơng mại. Sản xuất ra hàng hoá là sản xuất ra sản
phẩm để bán, để trao đổi. Từ đó có thể nói:
" Kinh doanh thơng mại là dùng tiền của, công sức vào việc buôn bán
hàng hoá nhằm mục đích biến lợi".
" Doanh nghiệp thơng mại là các đơn vị kinh doanh ( Tổng công ty, công
ty, xí nghiệp) với hệ thống kho tàng, bến bÃi, trạm, cửa hàng của mình để thực
hiện chức năng mua bán hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Doanh
nghiệp thơng mại thực chất là doanh nghiệp lu thông hàng hoá và dịch vụ".
2. Vấn đề cơ bản của doanh nghiệp thơng mại:
Để có hàng hoá doanh nghiệp thơng mại phải quan hệ với doanh nghiệp
sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp...) và nhập khẩu. Mặt khác để bán đợc
hàng hoá các doanh nghiệp phải quan hệ với các khách hàng của mình. Khách
hàng mua hàng hoá với mục đích giá trị sử dụng của hàng hoá. Họ chỉ có thể
thoả mÃn khi hàng hoá có chất lợng cao, (chất lợng tốt) số lợng đầy đủ, giao
hàng nhanh chóng và thanh toán thuận tiện. Họ cũng chỉ trả tiền khi hàng hoá
bán thuận tiện, đợc phục vụ văn minh.
Đối với doanh nghiệp thơng mại có ba vấn đề cơ bản luôn luôn đặt ra và
doanh nghiệp luôn phải giải quyết trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
của mình.
- Kinh doanh cái gì? mặt hàng nào? khối lợng bao nhiêu? cơ cấu mặt
hàng nh thế nào ? ở đâu thích hợp có lợi và lâu dài?
- Kinh doanh bằng cách nào? Đây là vấn đề thuộc về phơng pháp, biện
pháp, nghệ thuật tiến hành kinh doanh để sử dụng nguồn vốn ban đầu là ít ỏi,
kết hợp với sư dơng lao ®éng trong doanh nghiƯp ra sao cho có lợi nhất để thực
hiện các mục tiêu của kinh doanh.
- Bán hàng cho ai? Tức là hàng hoá sản xuất ra đáp ứng nhu cầu cho
khách hàng nào, ở đâu, khối lợng, cơ cấu hàng hoá và thời gian cần phải có
hàng hoá để bán ra.



Doanh nghiệp kinh doanh cần phải biết đợc mục tiêu của khách hàng, đó
là công dụng của hàng hoá để thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng. Doanh nghiệp thơng mại chỉ có thể bán đợc hàng hoá khi hàng của mình đáp ứng đợc đòi hỏi
khachs hàng về mẫu mà chất lợng, số lợng đồng bộ kịp thời và ở những địa
điểm thuận lợi đối với khách hàng. Mặt khác với giá cả hàng bán phải đợc
khách hàng chấp nhận với những dịch vụ phục vụ khách hàng cả trớc và sau
khi bán một cách kịp thời văn minh có tác dụng thu hút đợc khách hàng đến
với doanh nghiệp ngày càng đông. Phải quan niệm khách chính là sống để tồn
tại và phát triển doanh nghiệp. Đáp ứng đầy đủ kịp thời nhất nhu cầu hàng hoá
cho khách hàng là một phơng tiện quan trọng nhất để đạt đợc mục đích của
doanh nghiệp.
II. Quá trình kinh doanh thơng mai:

1. Kinh doanh và các quy luật cần chú ý trong kinh doanh:
Kinh doanh lµ viƯc thùc hiƯn tèt mét sè hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp cần chú lý các qui luật sau:
a. Qui luật cạnh tranh:
Quy luật này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vơn lên, giật lấy toàn bộ
hoặc một phần nào đấy của thị trờng để tồn tại, tăng trởng và phát triển. Quá
trình cạnh tranh thờng đợc sử dụng tổng hợp bằng nhiều thủ đoạn: bằng công
nghệ, bằng qui luật hành chính, quân sự, bằng các yếu tố bất ngờ, bằng các thủ
đoạn ma giáo, bằng việc làm liên kết , liên doanh hay bằng yếu tố trờng vốn,
chấp nhận chịu lỗ ở giai đoạn này để lÃi ở giai đoạn khác.
b. Quy luật tăng lợi nhuận:
Quy luật này là bằng các giải pháp kỹ thuật, quản lý và giá cả, các giải
pháp đổi mới kỹ thuật đà đợc sử dụng phổ cập trong cạnh tranh, còn các phơng
pháp quản lý là nhằm loại bỏ các sở hở, yếu kém trong quá trình tổ chức và
vận hành, nhờ đó doanh nghiệp có thể hạ giá thành. Các giải pháp về giá là các
giải pháp nhằm đa dạng hóa giá bán (bán lẻ, bán buôn trả tiền một lúc, bán
buôn trả tiền sau, tăng giá bán buôn trong khuôn khổ đợc thị trờng chấp nhận

để thu đợc mức lợi nhuận cho mỗi chu kỳ kinh doanh lµ lín nhÊt.


c. Quy luật kích thích sức mua:
Đó là các biện pháp tăng cờng hoạt động siêu thị để nâng cao sức mua
của khách hàng hoặc sử dụng biện pháp ngừng bán hoặc bán nhỏ giọt trong
một thời gian ngắn để gây ấn tợng thiếu hàng thiếu khách hàng phải có t tởng
dự trữ.
d. Qui luật cung - cầu - giá cả
Qui luật cung cầu không tồn tại độc lập riêng rẽ mà thờng xuyên tác động
qua lại lẫn nhau trên cïng mét thêi gian cơ thĨ. Trong thÞ trêng quan hệ cung
cầu là quan hệ bản chất, thờng xuyên lặp đi lặp lại, khi tăng, khi giảm tạo
thành qui luật trên thị trờng. Khi cung - cầu gặp nhau giá cả thị trờng đợc xác
lập , đó là mức giá cả bình quân không đứng yên mà nó luôn luôn giao động
trớc sự tác động của lực cung và lực cầu trên thị trờng. Sự thay đổi này là do
rất nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến cầu, đến cung cũng
nh kỳ vọng của ngời sản xuất, ngời kinh doanh và cả của khách hàng. Điều
này đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải nắm đợc các nhợc điểm cân bằng kinh tế đÃ
có đối sách kinh doanh thÝch hỵp.
e. Qui lt ngêi mua:
Khi mét ngêi mua mét sản phẩm nào đó cho mình thì đó là sản phÈm phï
hỵp víi trÝ tëng tỵng cđa hä. Do vËy mà chỉ bán cái mà thị trờng cần hơn là
bán cái mà thị trờng có. Ngời mua luôn quan tâm đòi hỏi ngời bán phải quan
tâm đến lợi ích của họ, phải có trách nhiệm với họ cả sau khi bán. Tức là trong
kinh doanh phải giữ chữ "tín".
f. Qui luật giá trị:
Qui luật giá trị yêu cầu sản xuất và lu thông hàng hoá phải đa trên cơ sở
giá trị lao động xà hội cần thiết trung bình để sản xuất và lu thông hàng hoá
vào trao đổi ngang giá. Việc tính toán chi phí lu thông và sản xuất bằng giá trị
bởi đòi hỏi của thị trờng của xà hội là với nguồn lực có hạn phải sản xuất bao

nhiêu của cải vật chất cho xà hội là nhiều nhất. Hay là chi phí cho một đơn vị
sản phẩm là ít nhất với điều kiện sản xuất ra sản phẩm chất lợng nhất. Đây là
điều kiện buộc nhà sản xuất, nhà kinh doanh phải biết tiết kiệm chi phí, phải
không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghê, đổi mới sản phẩm đổi mới kinh


doanh dịch vụ để thoả mÃn tốt nhu cầu khách hàng để bán đợc nhiều hàng hoá
dịch vụ.
2. Các quá trình của hoạt động kinh doanh thơng mại:
Kinh doanh thơng mại là việc đầu t tiền của vào công sức để mua bán
hàng hoá để kiếm lời.
Trong kinh doanh thơng mại có thể chia ra làm 4 quá trình sau mà nhà
doanh nghiệp cần phải biết.
a. Nghiên cứu và dự báo thị trờng:
Thị trờng hàng hoá là tổng hợp các mối quan hệ mua bán trao đổi tiêu thụ
hàng hoá bằng tiền. Thêm thị trờng hàng hoá thờng có các yếu tố: hàng - tiền ngời mua - ngời bán tham gia vào hoạt động. Trong đó ngời mua, ngời bán
cạnh tranh nhau hình thành nên giá cả thị trờng.
Việc nghiên cứu thị trờng là một xuất phát điểm của các kế hoạch chính
sách kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại. Bất kỳ loại doanh nghiệp
nào kinh doanh loại hàng hoá nào đi nữa cũng phải nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là việc làm cần thiết đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp
khi bắt đầu kinh doanh, ®ang kinh doanh hay muèn më réng kinh doanh.
Môc ®Ých của việc nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu xác định khả năng
tiêu thụ loại mặt hàng trên địa bàn xác định, trên cơ sở đó nâng cao khả năng
cung cấp thoả mÃn nhu cầu thị trờng.
* Nội dung nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu thị trờng gồm có: nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết.
- Nghiên cứu khái quát thị trờng bao gồm các bớc sau:
Bớc 1: Nghiên cứu qui mô thị trờng hàng hoá phải tìm đợc một số lợng
ngời tiêu dùng, tổng số lợng và cơ cấu của hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng

trong từng khoảng thời gian, doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp kỳ trớc và của
doanh nghiệp kinh doanh cùng loại mặt hàng. Nghiên cứu cơ cấu thị trờng về
mặt địa lý là nghiên cứu tìm thị trờng chính, thị trờng phụ, thị trờng mới,
nghiên cứu cơ cấu của hàng hoá , những chủng loại hay danh điểm mặt hàng
cụ thể về khả năng tiêu thụ của từng đối tợng khách hàng, từng khu vực bán
hàng và từng thời gian nghiên cứu sự vận động của thị trờng hàng hoá, tính


chất của loại hàng. Đặc biệt là tính chất kỹ thuật sử dụng, sử dụng lần đầu, sử
dụng bổ sung hay sử dụng thay thế.
Bớc 2: Nghiên cứu các nhân tố của môi trờng sản phẩm hàng hoá nh môi
trờng kinh tế, pháp luật, công nghệ. Và các nhân tố khác nh dân c, văn hoá, xÃ
hội, tập quán truyền thống , tâm lý... Đây là những nhân tố môi trờng nhng có
ảnh hởng rất lớn đến khả năng tiêu thụ hàng trong từng thời gian. Khi nắm
vững đợc các nhân tố này thì có kế hoạch thích ứng phát triển doanh nghiệp và
đề ra các chính sách nh chính sách phân phối, giá cả, quảng cáo... để đẩy mạnh
khả năng tiêu thụ.
- Nội dung của nghiên cứu chi tiết thị trờng: là nghiên cứu từng loại hàng
hoá cụ thể và khả năng thay thế hàng hoá. Nghiên cứu chi tiết phải trả lời các
câu hỏi: ai là đối tợng mua? Mua bao nhiêu? Cơ cấu loại hàng? Mua ở đâu?
Mua dùng làm gì? Sở thích, thị hiếu, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ nghề
nghiệp, trình độ văn hoá, thói quen của dân c nh thế nào?... Trong điều kiện
kinh tế thị trờng cũng cần phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tức là các đơn vị
kinh doanh cùng loại mặt hàng và phơng pháp đáp ứng nhu cầu khách hàng
của họ.
* Phơng pháp nghiên cứu thị trờng
Trong doanh nghiệp thơng mại ngời ta thờng dùng phơng pháp nghiên
cứu thị trờng qua các bớc :
Bớc 1: Giai đoạn thu thập thông tin
Giai đoạn này ngời ta thờng dùng phơng pháp nghiên cứu tài liệu hay còn

gọi là nghiên cứu tại bàn. Đó là cách thu thập thông tin qua sách báo, bản tin
kinh tế, báo chí quảng cáo, tạp chí thơng mại, niên giám thống kê, và các ấn
phẩm có liên quan đến loại mặt hàng mà doanh nghiệp có kinh doanh. Đó là
khả năng tiêu thụ mặt hàng của khách hàng, khả năng cung cấp nguồn hàng.
Nghiên cứu tại bàn cũng có thể nghiên cứu những tài liệu ở chính bản thân
doanh nghiệp nếu nh đà có những tài liệu liên quan đến việc mua bán các mặt
hàng cần nghiên cứu. Nghiên cứu tại bàn cho phép ta nhìn đợc khái quát thị trờng mặt hàng ta cần nghiên cứu. Để tiếp tục đi sâu thu thập thông tin ngời ta
cần dùng phơng pháp nghiên cứu hiện trờng. Nghiên cứu hiện trờng có thể
bằng cách thông qua những khách hàng nh tham quan, điều tra trọng điểm, đặt
các câu hái ®Ĩ ®iỊu tra, pháng vÊn theo phiÕu ®iỊu tra, hội nghị khách hàng,


hội chợ Triển lÃm. Nghiên cứu hiện trờng cũng có thể nghiên cứu tại ngay bản
thân doanh nghiệp. ở các kho, trạm, cửa hàng quầy.
Thông qua việc tiếp xúc hàng ngày với khách hàng, nhân viên bán hàng,
các phụ trách quầy hàng, cửa hàng có các thông tin khác cụ thể, đa dạng hơn
về khách hàng mà doanh nghiệp cần biết.
Bớc 2: Giai đoạn xử lý thông tin
Xử lý thông tin là tiến hành tổng hợp, phân loại phân tích, kiểm tra để xác
định tính chính xác của các thông tin riêng lẻ. Loại trừ các thông tin nhiễm để
xác định đợc thị trờng mục tiêu các kế hoạch và chính sách cũng nh biện pháp
để tiến hành kinh doanh mở rộng, khuyếch trơng các loại hàng ở giai đoạn bÃo
hoà.
Bớc 3: Giai đoạn ra quyết định
Việc xử lý các thông tin cũng chính là lựa chọn để ra những quyết định.
Tuy nhiên các quyết định của doanh nghiệp phải đợc quán triệt đến từng bộ
phận cụ thể thực hiện. Các quyết định trớc khi thực hiện phải đợc dự tính các
mặt hàng thuận lợi, cũng có khó khăn. Phải có các biện pháp để phát huy các
thuận lợi, đồng thời có các biện pháp cụ thể khắc phục khó khăn ở hững nơi
thực hiện để quyết định đợc chấp hành nghiêm chỉnh.

* Dự báo thị trờng ở doanh nghiệp thơng mại
Việc nghiên cứu thị trờng nhằm để dự báo thị trờng hàng hoá phục vụ
cho kinh doanh. Đối tợng và phạm vi dự báo thị trờng gồm thị trờng nguồn
hàng và thị trờng bán hàng. Thị trờng nguồn hàng là nguồn hàng mà doanh
nghiệp có khả năng mua trong kỳ thị trờng bán hàng là nhu cầu về loại hàng
hoá mà khách hàng có khả năng mua trong kỳ. Xác định rõ phạm vi thị trờng
và vấn đề thời hanh của dự báo. Cụ thể có các phạm vi dự báo sau:
- Dự báo ngắn hạn
- Dự báo trung hạn
- Dự báo dài hạn
Phơng pháp dự báo thị trờng gồm nhiều hình thức khác nhau nh: Phơng
pháp chuyên gia, điều tra, thống kê kinh nghiệm, thống kê toán, dự báo ngoại
suy, phơng pháp thử nghiệm. Tuỳ theo hớng thông tin của thị trờng hàng hoá


và đặc điểm của thị trờng hàng hoá mà muốn nhấn mạnh một điều là: Dự báo
vẫn chỉ là dự báo, có tính khả thi hay không là nhờ phần lớn vào cơ sở của dự
báo và khả năng thực hành của doanh nghiệp.
Nghiên cứu và dự báo thị trờng là việc làm quan trọng của doanh nghiệp
thơng mại, còn quan trọng hơn các cơ quan quản lý hành chính kinh tế. Nó cho
phép nắm bắt đợc thông tin chính xác đầy đủ kịp thời về thị trờng để xác định
sản xuất kinh doanh tạo một bớc tiền đề cho cả quá trình kinh doanh tiếp theo.
b. Quá trình tổ chức thu mua tạo nguồn hàng
Trên cơ sở nắm chắc nhu cầu thị trờng, các doanh nghiệp thơng mại phải
xác định đợc nguồn hàng để thoả mÃn nhu cầu đó. Đối với các DNTM kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng cần tìm hiểu các nguồn sau:
- Nguồn tồn kho đầu kỳ
- Nguồn hàng thu gom không tập trung: Nguồn này đợc xác định trên cơ
sở số liệu cụ thể về hàng hoá thu gom, danh mục mặt hàng giá cả.
- Nguồn hàng thu gom tập trung: Nguồn này đợc hình thành đối với các

doanh nghiệp Nhà nớc.
- Nguồn hàng trôi nổi: Đây là nguồn hàng mua đợc trên thị trờng của
đơn vị tiêu dùng hoặc đơn vị kinh doanh bán ra. Đối với nguồn hàng này phải
xem xét kỹ lỡng chất lợng hàng hoá, giá cả hàng hoá, cũng nh nguồn gốc xuất
xứ của hàng hoá.
- Nguồn hàng theo mối quan hệ kinh doanh: Đó là liên doanh liên kết với
đơn vị khác, nguồn hàng tự sản xuất khai thác, nguồn hàng đặt và thu mua,
nguồn hàng của đơn vị cấp trên, nguồn hàng nhận đại lý, nguồn hàng ký gửi.
Nguồn hàng nói chung đợc thể hiện ra những khả năng về vật t có thể
huy động vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng này thực hiện
nhờ vào các hoạt động khai thác nguồn hàng của doanh nghiệp. Đó là một quá
trình liên tục từ khi tìm hiểu khả năng, nghiên cứu tìm hiểu thị trờng, cho đến
các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tiếp nhận...
Muốn làm tốt công tác này DNTM cần thoả mÃn tốt các yêu cầu sau:
- Chủ động mua tạo nguồn từ trong níc



×