Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Các giải pháp vận dụng cơ chế thị trường nhằm thay đổi trong kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.92 KB, 13 trang )

A. LỜI NÓI ĐẦU

Trong nghị quyết đại hội lần thứ VI đã đề ra đường nối đổi mới kinh tế,
mà nội dung chủ yếu là “ phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN”. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo dịnh hướng
XHCN là một chủ trương chiến lược lâu dài, đúng đắn của Đảng và nhà nước
ta. Trong đó các doanh nghiệp, các nhà quản lý đóng vai trị hết sức quan
trọng.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp, các
nhà quản lý phải đương đầu với nhiều thách thức từ việc sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, và đặc biệt từ phía khách hàng
họ là thành phần chính quyết định sự thành cơng của các doanh nghiệp, các
nhà quản lý. Nhưng họ lại rất khó tính trong việc lựa chọn sản phẩm địi hỏi
sản phẩm đó có chất lượng, mẫu mã đẹp và phù hợp với túi tiền của họ. Do đó
các doanh nghiệp, các nhà quản lý phải đổi mới để phù hợp với kinh tế thị
trường hiện nay, để họ có chỗ đứng trên thị trường.

Với kiến thức mơn học cịn hạn hẹp, em khơng có tham vọng đưa ra
những nhận định mới mẻ mà chỉ tìm hiểu một khía cạnh về cơ chế thị trường.
Qua đó, thấy được sự cần thiết phải thay đổi trong kinh doanh và quản lý của
các doanh nghiệp ở Việt Nam. Vậy cơ chế thị trường là gì? Nó thay đổi qua
các thời kỳ như thế nào? Các doanh nghiệp đã đổi mới những gì để phù hợp
với cơ chế thị trường?.... Đây là một trong nhiều câu hỏi em đặt ra để viết đề
tài này.

Đề tài của em được chia làm 3 phần chính sau:
Phần I: Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ chịu ảnh hưởng của cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp.


1

Phần II: .Đặc điểm của nền kinh tế thị trường –những ưu nhược điểm của
nó.
Phần III: Các giải pháp vận dụng cơ chế thị trường nhằm thay đổi trong
kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp.

Do sự hiểu biết và thời gian có hạn nên em khơng tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong thầy cơ góp ý kiến và bổ sung để bài viết của em được
đầy đủ hơn.

B. NỘI DUNG
I. Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ chịu ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, quan liêu bao cấp.

Hình thành và phát triển cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta từ ngày hồ
bình lập lại (1954) ở miền Bắc đến trước Đại hội Đảng, đã trải qua những
thăng trầm nhất định. Năm 1958 – 1959 cơ chế thị trường tự điều chỉnh, vốn
rất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất lúc bấy giờ đã bị
một kiểu tổ chức kinh tế mới dần dần xuất hiện, lán át và thay thế. Đó là kiểu
tổ chức kinh tế chỉ huy tập trung. Kiểu tổ chức kinh tế, kế hoạch hoá chi tiết
nền kinh tế, bao cấp quan liêu. Kiểu tổ chức kinh tế (cơ chế quản lý kinh tế)
này được du nhập, áp dụng một cách máy móc giáo điều, theo khn mẫu từ
Liên Xô (cũ) trước đây vào Việt Nam, đặc biệt là từ sau đại hội làn thứ III của
Đảng, nền kinh tế miền Bắc được xây dựng và phát triển theo mơ hình “ kinh
tế XHCN” kế hoạch hố tập trung, quan liêu cao độ. Nó được điều chỉnh chủ
yếu bằng mệnh lệnh hành chính nhà nước, từ khâu sản xuất, phân phối cho
đến khâu trao đổi và tiêu dùng.

Trong một thời gian dài, Quá trìng cải tạo diễn ra thường xun liên

tục. Về thực chất, đó là q trình xố bỏ cơ chế thị trường, xoá bỏ chủ thể tự
chủ sản xuất kinh doanh độc lập. Cùng với quá trình xố bỏ đó là thiết lập và
thực hiện một cơ chế mới. Sản xuất cái gì? Do chỉ tiêu kế hoạch định đoạt.
Sản xuất như thế nào? Do chính phủ quyết định. Sản xuất cho ai? Sản xuất

2

theo địa chỉ có sẵn của nhà nước. Nhà nước cấp phát bao mua dưới hình thức
phân phối hiện vật, tem phiếu bình quân và đặc quyền đặc lợi. Ở đây khơng
có sự mua bán, khơng có thị trường theo đúng nghĩa của nó và vì vậy quy luật
ngang giá trị, giá cả hầu như không được tác dụng. Thay cho cơ chế thị
trường là uỷ ban kế hoạch và uỷ ban vật giá nhà nước. Các uỷ ban này định a
mọi thứ quy định. Sản phẩm được sản xuất ra có nhà nước bao tiêu chứ khơng
bán qua thị trường, không bán qua nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.Đối
với nơng dân , nhà nước thực hiện chính sách “đối lưu” hàng hố.Nghĩa là nhà
nước mua nơng sản hàng hố của nơng dân với số lượng nhất định thì người
nơng dân được mua một số mặt hàng cơng nghiệp tiêu dùng.Tính kế hoạch
hố tập trung, tính bao cấp cao độ, nên việc sản xuất ra không phải để trao đổi
trên thị trường mà cái chính là để giao nộp_giao nộp để nhà nước phân phối
cấp phát .

Cơ chế quản lý kế hoạch tập trung ,quan liêu bao cấp được áp dụng
trong cả nước,cơ chế này đã kìm hãm sự phát triển sản xuất ở các tỉnh miền
bắc. Do trình độ phát triển sản xuất hàng hoá chưa cao nên các doanh nghiệp,
các nhà quản lý chưa có sự phản ứng thay đổi (nếu có là rất ít và chậm chạp).
Ngược lại ở miền Nam có sự phản ứng quyết liệt hơn (có sự đổi mới nhưng
chậm). Chính cơ chế quản lý cũ này nó đã kìm hãm tính năng động sáng tạo
của con người,triệt tiêu động lực phát triển của nền kinh tế.
II. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường – những ưu nhược điểm của nó.


Cơ chế kế hoạch hoá tập trung tỏ ra khơng cịn thích hợp dẫn đến hậu
quả làm cho sản xuất tăng chậm, năng suất chất lượng kém hiệu quả. Nền
kinh tế rơi vào cuộc khủng hoảng. Từ đó địi hỏi chúng ta phải xố bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.
Ở đó sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Được quyết định

3

thông qua thị trường, Hiện nay, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.

1. Kinh tế thị trường có những đặc điểm sau:
Một là: Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao. Các chủ thể kinh tế tự bù
đắp những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các chủ thể kinh tế được tự do liên kết, liên doanh tự tổ
chức quá trình sản xuất kinh doanh theo pháp luật nhà nước ban hành.
Hai là: Kinh tế thị trường dựa trên cơ sở nền sản xuất hàng hố phát triển ở
trình độ cao. Kinh tế thị trường không thể ra đời và phát triển trên nền tảng
của một nền sản xuất hiện vật tự cung tự cấp. Phát triển sản xuất hàng hoá,
thực hiện tự do lưu thông vừa là tiền đề vừa là động lực cho sự phát triển kinh
tế thị trường.
Ba là: Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trường. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tiêu thụ được nhiều sản phẩm, vì thế
doanh nghiệp phải hướng vào khách hàng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu của họ. Khơi dậy và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng là
vấn đề được quan tâm hàng đầu, là sự sống còn của người sản xuất kinh
doanh.

Bốn là: Cạnh tranh là sự tất yếu của nền kinh tế thị trường. Nó tồn tại trên cơ
sở những đơn vị sản xuất độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế. Theo yêu
cầu của quy luật giá trị tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản xuất
và kinh doanh trên cơ sở hao phí lao động XHCN.
Năm là: Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở, nó rất đa dạng và phức tạp,
nó được điều hành bởi hệ thống tiền tệ và hệ thống pháp luật của nhà nước.

2. Ưu nhược điểm của kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là một thành tựu trong sự phát triển của xã hội loài
người. Kinh tế thị trường có tính năng động, tính cân đối và tính tự điều
chỉnh. Tính nhanh nhạy của kinh tế thị trường là yếu tố quan trọng có tác

4

động tích cực hay tiêu cực vào sự phát triển kinh tế. Nó tạo ra sự đổi mới liên
tục và tồn diện về mặt chất lượng và cơng nghệ. Kinh tế thị trường làm cho
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khoa học kĩ thuật và công nghệ sản xuất
không ngừng phát triển nó tạo ra cơ hội sáng tạo, cải tiến công nghệ, rút ra
những bài học kinh nghiệm để phát triển không ngừng. Kinh tế thị trường tạo
ra cơ chế đào thải, tuyển chọn những người quản lý kinh doanh năng động, có
năng lực và làm việc có hiệu quả. Nó tạo ra mơi trường dân chủ trong kinh
doanh, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, khách hàng được coi trọng: “ khách
hàng là thượng đế”.

Bên cạnh những ưu điểm trên, kinh tế thị trường không tránh khỏi
những khuyết tật cần khắc phục và hồn thiện. Đó là khuynh hướng vơ chính
phủ gia tăng tâm lý chạy theo lợi nhuận thuần tuý của các nhà kinh doanh có
nguy cơ làm mất sự cân đối của nền kinh tế, làm “ thui chột” một số ngành tạo
ra sản phẩm nhưng chậm đem lại lợi nhuận hoặc thu lợi nhuận thấp. Cạnh
tranh dẫn đến sự phá sản hàng loạt của các đơn vị làm ăn kém hiệu quả, nạn

thất nghiệp gia tăng, sự phân hố giàu nghèo phát triển.
Chính vì vậy, các nhà quản lý, các nhà kinh doanh phải có những bước đi
đúng đắn, có đổi mới để họ có thể khẳng định mình trên thị trường trong nước
cũng như thị trường nước ngoài.
III. Giải pháp vận dụng cơ chế thị trường nhằm thay đổi trong kinh
doanh và quản lý của doanh nghiệp.

1. Vận dụng cơ chế thị trường thông qua công tác tiếp thị và hợp
đồng kinh tế

Trong thời đại ngày nay, quá trình xã hội hoá sản xuất và tiêu dùng diễn
ra khắp toàn cầu nhờ các mối liên hệ rộng rãi và hệ thống truyền thanh nhanh
nhạy, nhu cầu người tiêu dùng được quốc tế hoá. Nền kinh tế thị trường nổi lên
đặc điểm là đa dạng về cơ cấu và thường xuyên ở trạng thái biến động, do vậy
cơ cấu sản xuất khơng thể khơng biến đổi theo kịp sự địi hỏi của thị trường.

Ở Việt Nam tuy rằng mới bước đầu hoà nhịp vào thị trường quốc tế,
nhưng khơng thể nằm ngồi trào lưu chung của thế giới. Điều đó có nghĩa,

5

ván đề tiếp thị càng được nghiên cứu kỹ các thơng tin của thị trường thế giới
để tính đúng và tính đủ các yếu tố quốc tế khi vận dụng cụ thể vào nước ta.

Nhìn chung các doanh nghiệp nước ta trình độ cơng nghệ cịn thấp,
cơng tác quản lý kinh doanh còn nhiều yếu kém do vậy giá thành sản phẩm
còn khá cao, sức mua của người dan eo hẹp. Điều đó làm cho sản xuất ở nước
ta chưa phát triển, thu nhập của người dân thấp, nên công tác tiếp thị cần được
chú trọng cả về sản xuất lẫn khách hàng. Tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá
thành sản phẩm, giá bán hàng giảm - đây là điều hấp dẫn đối với người tiêu

dùng. Nhưng khi tiết kiệm chi phí chúng ta vẫn phải bảo đảm chất lượng sản
phẩm tốt, mẫu mã đẹp ln ln có sự thay đổi về kiểu dáng và hình thức.

Làm được tót khâu kinh doanh, quản lý chúng ta cần phải nghiên cứu
thị trường, nghiên cứu cung- cầu và sức mua của người dân để có những
phương pháp đổi mới phù hợp hơn.

Mặt khác, cần phải nâng cao việc nghiên cứu các điều kiện chào hàng
và tiêu thụ sản phẩm. Trong đó có các vấn đề: định giá, thuế, ký kết hợp đồng
kinh tế, phương thức thanh toán, vận chuyển,… Cũng có sự thay đổi hợp lý,
nhất là hợp đồng kinh tế, chúng ta phải tạo ra phương pháp ký kết hợp đồng
nhanhchóng và có hiệu quả, uy tín với những bản hợp đồng đã ký kết. Bên
cạnh đó, để đứng vững và thắng lợi trong kinh doanh thì các nhà quản lý, nhà
kinh doanh phải có những biện pháp cơ bản lâu dài và hiệu quả để cải tiến tổ
chức quản lý sản xuất, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm.

Có thể nói nâng cao năng lực tiếp thị của doanh nghiệp là nhằm giải
quyết tốt từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, từ kế hoạch hố vĩ mơ đến hợp
đồng kinh tế tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức mạng lưới tiếp thị có hiệu quả để kế
hoạch hố vĩ mơ, để tổ chức hoạch toán nâng cao hiệu quả hợp đồng kinh tế
tiờu thụ sản phẩm, cú ý nghĩa và tầm quan trọng đối với việc vận dụng cơ chế
thị trường ở cỏc doanh nghiệp nước ta hiện nay.

6

2. Lấy thị trường và cơ chế thị trường thông qua tiếp thị và hợp đồng
kinh tế làm căn cứ kế hoạch hoá vĩ mụ

Trờn phương diện chung của nền sản xuất xó hội cũng như trong phạm

vi cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải giải quyết 3 vấn đề cơ bản
đặt ra của nền sản xuất:

 Sản xuất những hàng hoỏ gỡ, số lượng, chất lượng, mẫu mó…trong
những thời kỳ nhất định của từng chu kỳ sản xuất

 Hàng hoỏ cần được sản xuất như thế nào?
 Hàng hoỏ sản xuất ra bỏn cho ai? Ai là người tiờu thụ hàng hoỏ đó.
Muốn vậy cỏc xớ nghiệp, cỏc doanh nghiệp nhà nước của cỏc thành phần
kinh tế khụng thể xõy dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của mỡnh từ trong
phũng giấy, khụng ngồi chờ cấp trờn giao nhiờm vụ kế hoạch, phõn phối vật
tư và chỉ định khỏch hàng tiờu thụ sản phẩm và phải tỡm kiếm, xõy dựng nhu
cầu của thị trường, cõn đối cỏc nguồn vốn và vật tư, ký kết cỏc hợp đồng
cung ứng vật tư và tiờu thụ sản phẩm. Nghĩa là cỏc xớ nghiệp phải chủ động
sản xuất cỏi gỡ, bao nhiờu như thế nào và cho ai theo nhu cầu đũi hỏi của thị
trường. Sự vận động của thị trường cho thấy cỏc chủ thể sản xuất kinh doanh
khụng thể tỏch rời thị trường. thị trường là căn cứ của kế hoạch vi mụ, nhờ
vậy cơ chế thị trường được vận dụng. Sự vận dụng làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp nhà nước năng động hơn và cú hiệu
quả hơn.
3. Một số doanh nghiệp thành cụng hiện nay khi cú những chớnh sỏch
thay đổi đúng đắn:
a) một số thay đổi:

Những nhận định chung cho thấy, đến nay hệ thống cơ chế chính sách
và khung pháp luật cho hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước đó được hỡnh
thành tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, cơ chế, chính sách cũn nhiều bất cập,
chưa đồng bộ... đó trực tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu lực quản lý của Nhà

7


nước đối với doanh nghiệp Nhà nước nói chung và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Các con số thống kê cho
thấy, trong năm 2003 tổng số lói của doanh nghiệp Nhà nước đạt khoảng
20.000 tỷ đồng, nhưng số tiền Nhà nước bỏ vào cho doanh nghiệp Nhà nước
để thực hiện các ưu đói trờn cũng vào khoảng 20.000 tỷ đồng. Tổng số nợ
phải thu của doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 trên 96.000 tỷ đồng và tổng
số nợ phải trả trên 207.000 tỷ đồng, trong đó nợ ngân hàng chiếm 76%. Để
khắc phục tỡnh trạng đó thỡ cơ chế quản lý nhà nước trong thời gian tới cần
nhấn mạnh những nội dung đổi mới và đặc biệt là việc nhấn mạnh các yếu tố
thị trường trong cơ chế quán lý đối với công ty nhà nước. Cụ thể, tạo cho
công ty Nhà nước các quyền và nghĩa vụ trên thương trường là bỡnh đẳng với
các doanh nghiệp, để tiến tới một mặt bằng về pháp lý và điều kiện kinh
doanh chủ yếu cho các loại hỡnh doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
gắn doanh nghiệp với thị trường xoá bao cấp; doanh nghiệp phải thực sự cạnh
tranh bỡnh đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh
doanh; tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả. Nhấn mạnh yếu tố cạnh
tranh và nâng cao sức canh tranh của doanh nghiệp, bao gồm nghĩa vụ đổi
mới, hiện đại hố cơng nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và
khả nàng cạnh tranh. Thứ nữa là hạn chế việc thành lập mới doanh nghiệp
Nhà nước bằng các quy định chặt chẽ về ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn
thành lập, điều kiện và quy trỡnh thành lập, trong đó kết hợp khâu quyết định
đầu tư với khâu quyết định thành lập để hạn chế rủi ro và thiếu hiệu quả trong
đầu tư vốn Nhà nước. Đồng thời, cần chuyển từ cơ chế giao vốn sang cơ chế
đầu tư vốn cho công ty Nhà nước, công ty nhà nước và cả người đại diện chủ
sở hữu phải chịu trách nhiệm về số vốn của Nhà nước đầu tư tạo doanh
nghiệp; doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước người đầu tư vốn về việc sử
dụng vốn để đầu tư thành lập doanh nghiệp khác. Nhà nước chuyển từ quản lý
tài sản hiện vật sang quản lý về mặt giỏ trị đối với các tài sản trong đó cơ bản


8

là kiểm sốt doanh nghiệp thơng qua hiệu qủa đồng vốn đầu tư, cũn cỏc
quyền đối với tài sản phải thuộc về doanh nghiệp.
Song song với các giải pháp trên là việc đấu thầu thực hiện sản phẩm, dịch vụ
công ích cho các thành phần kinh tế cùng tham gia (trừ những sản phẩm, dịch
vụ không thể đấu thầu được thỡ đặt hàng hoặc giao kế hoạch). Thực hiện cơ
chế tuyển chọn, sử dụng giao động và trả lương, thường theo yêu cầu và hiệu
quả kinh doanh, kể cả đối với tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc
(phó giám đốc) kế toán trưởng. Chuyển sang cơ chế ký hợp đồng với giám
đốc, tổng giám đốc; không coi giám đốc, phó giám đốc, kế tốn trưởng là viên
chức nhà nước mà có thể ký hợp đồng lao động và có thể th cả người nước
ngồi làm giám đốc.Cuối cựng là việc tạo động lực cho cỏc doanh nghiệp
thụng qua cơ chế phõn chia lợi nhuận sau thuế tuỳ thuộc vào mức độ, khả
năng huy động và sử dụngvốn theo cơ chế thị trường.

Trờn đây là một số thay đổi nhỏ trong doanh nghiệp nhà nước để họ
phự hợp hơn với cơ chế thị trường,con thay đổi cụng nghệ,quản lý chất lượng,
đưa cỏc cụng ty nhà nước vào cổ phàn hoỏ, kết hợp cỏc cụng ty nhỏ thành
tổng cụng ty, phỏt triển kinh tế tập thể, kinh tế tu nhõn, kinh tế cú vốn nước
ngoài và loại hỡnh tổ chức kinh tế cổ phần,nõng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp….
b) Thay đổi cơ chế quản lý ở doanh nghiệp Petro Việt Nam:

Trong bối cảnh cơ chế toàn cầu hoỏ kinh tế, Petro Việt Nam cú định
hướng phỏt triển thành tập đoàn kinh tế đa ngành, tham gia tớch cực vào quỏ
trỡnh cạnh tranh, hợp tỏc khu vực và quốc tế. Vỡ vậy việc đổi mới cơ chế
quản lý tài chớnh ở Petro Việt Nam sao cho đáp ứng được những yờu cầu mới
là vấn đề cấp thiết hiện nay. Cũng gần giống như cỏc tổng cụng ty nhà nước
khỏc. Cơ chế quản lý tài chớnh cảu Petro Việt Nam cũn một số mặt hạnh chế

như: chưa thực sự cú quyền tự chủ tài chỳnh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, cơ chế “bỏo cỏo-xin phộp” nhiều khi làm mất cơ hội kinh doanh của

9

Petro Việt Nam ; Cơ chế đầu tư vốn cũn nặng về xin-cho, dẫn đến đầu tư
thiếu tập trung, giảm hiệu quả; Tiềm lực tài chớnh và cỏc định chế tài chớnh
của Petro Việt Nam cũn chưa đáp ứng được yờu cầu phỏt triển của tập đoàn.
Do vậy một số giải phỏp nhằm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chớnh của
Petro Việt Nam sau đây sẽ gúp phần giải quyết những vấn đề đó nờu: Một là
cơ cấu, sắp xếp lại Petro Việt Nam theo định hướng phỏt triển tnàh tập đoàn
kinh doanh đa dạng hoỏ cỏc loại hỡnh sở hữu trong tổng cụng ty. Hai là đẩy
nhanh quỏ trỡnh cổ phần hoỏ cỏc dơn vị thành viờn đủ đieu kiện. Ba là hoàn
thiện cơ chế huy động vốn theo hướng mở rộng quyền hạn và trỏch nhiệm của
cỏc đơn vị thành viờn, đồng thời xỏc lập hệ thống định chế tài chớnh phự hợp
trong Petro Việt Nam.Bốn là:hoàn thiện cơ chế đầu tư vốn. Năm là tăng
cường hệ thống kiểm soỏt quản trị của Petro Việt Nam.

Trờn đây là cỏc doanh nghiệp Petro Việt Nam đó và đang thay đổi theo
cơ chế quản lý mới. Cựng với doanh nghiệp này cũn cú doanh nghiệp khỏc
cũng đang thay đổi quản lý thành cụng, để cú thể phự hợp với cơ chế thị
trường hiện nay.

KẾT LUẬN

Cơ chế thị trường theo định hướng xó hội chủ nghĩa là một hạt nhõn
phỏt triển mới của đất nước. Một mụ thức phỏt huy nội lực trong nước và gắn
kết với nước ta với khu vực và thế giới. Xó hội một lớp chủ thể kinh tế sản
xuất-kinh doanh mới, cú năng lực cạnh tranh độc lập, với trỡnh độ và bản
lĩnh ngày càng được nõng cao. Về mặt kinh tế, đây sẽ là một lớp nhõn vật

trờn sõn khấu phỏt triển hoạt động của cả nước.

Cỏc nhà quản lý kinh doanh phải cú những đổi mới để phự hợp với nền
kinh tế thị trường, cú thế họ với tồn tại và phỏt triển được. Ngược lại nếu
khụng cú sự đổi mới thỡ họ sẽ chậm phỏt triển, thậm chớ bị phỏ sản. Như vậy
chỳng ta phải hiểu thật đúng về cơ chế thị trường để từng bước đưa nước ta đi
lờn hội nhập cựng với kinh tế thế giới và khẳng định mỡnh ở đó.

10

Em thấy đây là một đề tài hay, nú giỳp em hiểu sõu về cơ chế thị
trường, hiểu sõu về sự thay đổi quản lý.

11

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đổi mới kinh tế ở VN - Trường ĐHKTQD
2. Nghị quyết HN Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6
(khoỏ IV) 2 khoỏ (VI), 3 (VI), 5 (VII), và khoỏ IX.
3. Thị trường và cơ chế thị trường ở nước ta NXB ST, H, 1991
4. Bỏo kinh doanh và tiếp thị số 438 - 15/11/2004
5. Tạp chớ kinh tế và phỏt triển số 88 thỏng 10/2004
6. Một số tài liệu khỏc.

12

M ỤC L ỤC

A. Lời nói đầu..................................................................................................1
B. Nội dung.......................................................................................................2


I. Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ chịu ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, quan liêu bao cấp................................................................2
II. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường - những ưu nhược điểm của nó...3

1. Kinh tế thị trường có những đặc điểm.............................................3
2. Ưu nhược điểm của kinh tế thị trường.............................................4
III. Giải pháp vận dụng cơ chế thị trường nhằm thay đổi trong kinh
doanh và quản lý doanh nghiệp.................................................................5
1. Vận dụng cơ chế thị trường thông qua công tác tiếp thị và hợp
đồng kinh tế..........................................................................................5
2. Lấy thị trường và cơ chế thị trường thông qua tiếp thị và hợp đồng
kinh tế làm căn cứ kế hoạch hố vĩ mơ................................................6
3. Một số doanh nghiệp thành cơng hiện nay khi có những chính sách
thay đổi đúng đắn.................................................................................7
Kết luận..........................................................................................................10
Các tài liệu tham khảo
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, SỰ THAY ĐỔI CẦN THIẾT TRONG KINH
DOANH VÀ QUẢN LÝ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐỂ PHÙ HỢP VỚI CƠ

CHẾ THỊ TRƯỜNG

13


×