Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Vai trò của công chức tư pháp hộ tịch xã trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.84 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ VIẾT THIỆN

VAI TRÒ CỦA CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH XÃ
TRONG VIỆC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG THANH MAI

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn “Vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch xã trong việc phổ
biến, giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay” được thực hiện từ tháng
12/2012 đến tháng 5/2013. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu
thập từ thực tế ở địa phương, một số số liệu đã được phân tích, tổng hợp và xử lý
với mục đích nghiên cứu khoa học trong phạm vi đề tài luận văn.
Tôi xin cam đoan:


1. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và có
nguồn trích dẫn rõ ràng, đảm bảo.
2. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này hoàn toàn vì mục tiêu khoa
học, cống hiến, không có mục đích vụ lợi hoặc làm sai lệch thông tin ảnh hưởng
đến đường lối chính trị của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
3. Cam kết đã nghiêm túc nghiên cứu, minh bạch trong sử dụng thông tin,
không làm ảnh hưởng đến uy tín của bất cứ nhà nghiên cứu nào có liên quan đến
đề tài của luận văn.

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 5 năm 2013
Học viên

Lê Viết Thiện


Lời cảm ơn
Trước tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô
Dương Thanh Mai, chuyên viên cao cấp của Bộ Tư Pháp - người đã
tận tình hướng dẫn và có nhiều hướng gợi mở để tác giả phát huy khả
năng sáng tạo trong công trình nghiên cứu này.
Qua đây, cho phép tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể
Thầy Cô giáo Khoa Sau đại học - Trường Đại học Luật Hà Nội, các cơ
quan, đơn vị đã giúp đỡ tác giả về mặt tư liệu trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành đề tài.
Bên cạnh nguồn động viên, giúp đỡ trên, tác giả cũng nhận được
sự động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè và những người luôn ở bên
tác giả trong những lúc khó khăn nhất. Tác giả trân trọng cảm ơn
những tình cảm tốt đẹp ấy.
Những nội dung trình bày trong luận văn mới chỉ là kết quả
nghiên cứu bước đầu. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do thời gian

và năng lực có hạn, quá trình thu thập tài liệu chưa đầy đủ như mong
muốn, luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót nhất định.
Cuối cùng, tác giả chờ đợi những đóng gúp ý kiến quý báu của
Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

Tác giả
Lê Viết Thiện


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
PBGDPL :

UBND :

Phổ biến, giáo dục pháp luật

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1.

Tính cấp thiết của đề tài…………………………………….

1


2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu……………………………

3

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………….

6

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………

6

5.

Phương pháp nghiên cứu……………………………………

7

6.

Ý nghĩa của đề tài…………………………………………

7


7.

Kết cấu của đề tài…………………………………………

7

NỘI DUNG
Chương 1.

Cơ sở lý luận về vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch xã

8
8

trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay …
1.1.

Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật ………….

8

1.1.1.

Khái niệm……………………………………………………

8

1.1.2.


Chủ thể và đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật………

9

1.1.3.

Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật………………………

10

1.1.4.

Nguyên tắc của phổ biến, giáo dục pháp luật………………

11

1.1.5.

Những điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

1.2.

12

Vị trí, vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch xã trong việc
phổ biến, giáo dục pháp luật………………………………..

12

1.2.1.


Vị trí của công chức tư pháp - hộ tịch xã…………………..

12

1.2.2.

Đặc điểm của chức danh công chức tư pháp – hộ tịch xã…….

14

1.2.3.

Vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch xã trong việc phổ
biến, giáo dục pháp luật……………………………………..

15


1.3.

Những yêu cầu mới đối với công chức tư pháp - hộ tịch xã
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn hiện nay

18

1.3.1.

Thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020….


18

1.3.2.

Tiến hành chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020……….

19

1.3.3.

Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở………..…

20

1.3.4.

Thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới……………

22

1.3.5.

Bảo đảm chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở…..

24

1.3.6.

Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức……….……


26

1.3.7.

Thực hiện Luật phổ biến giáo dục, pháp luật năm 2012……

27

Chương 2.

Thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò của công chức tư
pháp – hộ tịch xã trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở
Việt Nam hiện nay …………………………………………..

29

2.1.

Khái quát về thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ..

29

2.2.

Thực trạng tổ chức và hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
ở cấp xã ……………………………………………………..

2.3.

Thực trạng vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch xã trong

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật……………………….

2.3.1.

30

40

Công chức tư pháp – hộ tịch xã thông qua hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật
của người dân…………………………………………………..

2.3.2.

40

Công chức tư pháp – hộ tịch xã thông qua hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật
trong quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở…………………

2.3.3.

Kết quả thực hiện những yêu cầu mới của công chức tư pháp

42


- hộ tịch xã trong việc tiến hành các cuộc cải cách ở Việt Nam
hiện nay……………………………………………………….
2.3.4.


Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của công chức tư pháp – hộ tịch xã…

2.4.

43

49

Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch xã
đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay

54

KẾT LUẬN

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

62


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng,
mọi quan hệ xã hội chủ yếu đều phải được điều chỉnh bằng pháp luật và được
thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật. Mục tiêu và các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội vì con người đều lấy con người là trung tâm, là động lực và phải
được vận hành dựa trên nguyên tắc : “Dân biết - Dân bàn - Dân làm - Dân kiểm
tra”. Nhìn từ góc độ pháp quyền, nguyên tắc đó được hiểu là nhân dân phải biết
pháp luật, phải được bàn về các chính sách, pháp luật từ khi khởi thảo đến khi
ban hành và chính nhân dân là chủ thể thực thi pháp luật, đồng thời giám sát,
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước trong tổ chức và hoạt
động, đặc biệt là trong các hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của
nhân dân.
Tuy nhiên, hiện nay thực trạng người dân hiểu biết và tuân thủ pháp luật còn
nhiều hạn chế, tình hình vi phạm pháp luật do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân không hiểu biết pháp luật còn phổ biến, đặc biệt là ở những nơi,
những vùng miền kinh tế - xã hội chậm phát triển, khả năng nhận thức và tiếp
cận thông tin pháp luật của nhân dân và cán bộ, công chức gặp nhiều khó khăn.
Luôn coi trọng vai trò của cán bộ tư pháp trong việc đưa pháp luật đến với người
dân, ngay từ những năm tháng kháng chiến gian khó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
căn dặn: “Tư pháp phải gần dân, hiểu dân, giúp dân và học dân” (Hội nghị Tư
pháp toàn quốc năm 1950). Đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp, mà đặc biệt là
công chức tư pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn (từ nay gọi tắt là công chức tư


2

pháp - hộ tịch xã) có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật nói chung, hoạt động của chính quyền cơ sở đưa pháp luật đến với
người dân nói riêng. Mặt khác, trong quá trình quản lý, điều hành xã hội, công
chức tư pháp – hộ tịch xã có vị trí đặc biệt với chức năng tham mưu giúp chính
quyền cơ sở áp dụng pháp luật một cách đúng đắn vào thực tiễn đời sống để giải

quyết công việc của người dân, đồng thời tạo điều kiện để nhân dân có thể tham
gia một cách dân chủ, thuận lợi vào các quyết định của chính quyền cơ sở, qua
đó giúp nhân dân hiểu về pháp luật trong từng việc cụ thể liên quan đến quyền và
lợi ích của bản thân, gia đình. Chính những bài học thực tế về dân chủ và pháp
luật thông qua hoạt động của chính quyền cơ sở, của công chức tư pháp - hộ tịch
xã sẽ làm cho không chỉ kiến thức mà cả lòng tin của nhân dân đối với nhà nước
và pháp luật được củng cố, nâng cao hay bị xói mòn, giảm sút.
Vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch xã trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật hiện nay đang đứng trước những cơ hội mới khi Luật Phổ biến, giáo
dục pháp luật vừa được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2013 với nhiều chính sách, giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả phổ
biến, giáo dục pháp luật trong đó có những quy định liên quan trực tiếp đến phổ
biến, giáo dục pháp luật gắn với hoạt động thi hành pháp luật tại cơ sở. Đồng
thời, các giải pháp cải cách hành chính, cải cách tư pháp hướng về cơ sở cùng
với những quyết sách của Nhà nước về xây dựng và thực hiện các chuẩn mực
kinh tế - xã hội, văn hóa nông thôn mới hay chuẩn mực tiếp cận pháp luật của
người dân ở cơ sở cũng là cơ hội và thách thức mới đối với công chức tư pháp hộ tịch xã để họ khẳng định và có thể đảm đương vai trò cùng trách nhiệm ngày
càng cao của mình trong việc gần dân, giúp dân biết, hiểu và làm theo pháp luật.


3

Trong bối cảnh đó, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu “Vai trò của công chức
tư pháp – hộ tịch xã trong việc phổ biến giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện
nay.” nhằm góp phần nhận diện và làm rõ những vấn đề mới đặt ra đối với nhận
thức về vai trò và các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công chức tư pháp - hộ
tịch xã trong giai đoạn đẩy mạnh các công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành
chính, cải cách tư pháp hướng tới xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau liên quan đến
vai trò của chính quyền cơ sở nói chung, công chức tư pháp - hộ tịch xã nói riêng
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Có thể khái quát các công trình
nghiên cứu đó theo ba nhóm vấn đề sau:
Nhóm 1: Nghiên cứu về giáo dục pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp
luật
Những công trình nghiên cứu chung về lý luận giáo dục pháp luật như đề tài
khoa học cấp bộ năm 1992-1993 “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công
tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay”, Chủ nhiệm đề tài
Dương Thanh Mai, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp; Sách “Bàn về giáo dục
pháp luật” của PTS Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, năm 1995 đã góp phần giải quyết một số vấn đề lý luận cơ
bản về giáo dục pháp luật ở Việt Nam.
Trên cơ sở đó, nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu đã được thực hiện về
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động của các chủ thể khác nhau


4

trong những lĩnh vực hoạt động cụ thể của các cơ quan nhà nước, trong số đó có
thể kể đến:
- Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam – Luận án tiến sĩ
luật học, bảo vệ năm 1996 của Dương Thị Thanh Mai.
- Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề ( không chuyên luật ) ở Việt Nam – Luận án tiến sĩ luật học bảo vệ năm
1996 của Đinh Xuân Thảo.
- Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong trường cao đẳng, sư phạm hiện
nay ( thực tế ở trường cao đẳng sư phạm Quãng Bình ) – Luận văn thạc sĩ luật
học bảo vệ năm 2004 của Trần Thị Sáu.

- Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật đối với sinh viên trong các trường
đại học không chuyên Luật ở Việt Nam - Luận văn thạc sĩ luật học bảo vệ năm
2006 của Nguyễn Thu Thủy.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành xây dựng Việt Nam hiện nay –
Luận văn thạc sĩ luật học bảo vệ năm 2012 của Lương Thị Kim Loan.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.
Thực trạng và giải pháp - Luận văn thạc sĩ luật học bảo vệ năm 2006 của Đinh
Công Sỹ.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Thực
trạng và giải pháp – khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật năm 2007
của Kim Hồng Thanh.
Các công trình này đã tập trung làm rõ những đặc điểm về chủ thể, đối tượng,
nội dung, hình thức, phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong
các lĩnh vực hoạt động đa dạng của cơ quan nhà nước tại các địa bàn và với các
đối tượng có điều kiện phát triển khác nhau.


5

Nhóm 2: Nghiên cứu về công chức tư pháp – hộ tịch xã
- Đề án tăng cường năng lực cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính, cải cách tư pháp – Năm 2009 - Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp.
- Đề tài - Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chương trình, đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn – Năm 2007 - Học
viện tư pháp, Bộ Tư pháp.
- Đề tài khoa học cấp bộ - Tổ chức và hoạt động của ban tư pháp xã, phường, thị trấn
và tổ hòa giải ở cơ sở trong quá trình hoàn thiện bộ máy nhà nước – Năm 1999 - Viện
nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp.
- Đề tài khoa học cấp bộ – Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tư pháp
địa phương - Năm 2007 - Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp.

Các công trình này đã góp phần làm rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công
tác tư pháp cấp xã, của công chức tư pháp - hộ tịch xã trong các giai đoạn khác nhau
của lịch sử phát triển ngành tư pháp nói riêng, của quá trình hoàn thiện bộ máy chính
quyền cơ sở nói chung.

Nhóm 3 : Nghiên cứu về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của công chức tư
pháp – hộ tịch xã. Chủ yếu đây là những bài viết, đánh giá trên các tạp chí, báo mạng
về hoạt động thực tiễn của công chức tư pháp - hộ tịch xã trong giai đoạn 2005 - 2010
gắn với việc triển khai các chương trình, kế hoạch của Chính phủ về phổ biến, giáo dục
pháp luật tại xã, phường, thị trấn.
Hiện nay giai đoạn mới với rất nhiều yêu cầu mới từ các cuộc cải cách đòi hỏi phải
có những nhận thức mới, sâu sắc hơn về vị trí, vai trò cũng như nhiệm vụ của công
chức tư pháp – hộ tịch xã trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật . Đề tài “Vai trò
của công chức tư pháp – hộ tịch xã trong việc phổ biến giáo dục pháp luật ở Việt
Nam hiện nay”, được thực hiện sẽ góp phần bổ sung những luận cứ khoa học, cả về lý
luận và thực tiễn cho những nghiên cứu thuộc nhóm 3 này.


6

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm sâu sắc cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của công chức tư pháp –
hộ tịch xã trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và khuyến nghị những giải pháp
để nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của công chức
tư pháp - hộ tịch xã trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, đẩy mạnh đồng bộ
cải cách pháp luật, cải cách tư pháp, cải cách hành chính.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hướng đến làm sáng tỏ những vấn đề sau :

(i) Cơ sở lý luận về vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch xã trong công tác phổ
biến giáo dục pháp luật và những yêu cầu mới đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
(ii)Thực trạng vai trò, chất lượng của công chức tư pháp – hộ tịch xã hoạt
động trong phổ biến giáo dục pháp luật trước những yêu cầu mới; làm rõ
những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân;
(iii) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của công
chức tư pháp – hộ tịch xã trong phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng các yêu cầu
mới của cuộc cải cách pháp luật; cải cách tư pháp; cải cách hành chính ở Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò, nội dung, hình thức hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật của công chức tư pháp – hộ tịch xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


Về không gian: do điều kiện hạn chế về thời gian và khả năng tiếp cận thông

tin, nên luận văn giới hạn việc nghiên cứu thực tiễn chỉ trong phạm vi số liệu của một
số tỉnh, thành phố.

 Về thời gian: số liệu thu thập từ năm 2010 đến nay, trọng tâm là năm 2012.


7

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp như
phương pháp lô gic - phương pháp phân tích - phương pháp liệt kê - phương
pháp so sánh - phương pháp chuyên gia...

Trong số các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu thì phương pháp phân
tích, phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu.

6. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận vai trò của
đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch xã trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trước các yêu cầu mới của các cuộc cải cách đang diễn ra ở Việt Nam hiện
nay.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đóng góp một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện thể chế và nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của đội ngũ công chức tư
pháp – hộ tịch xã trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 2 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch xã trong
việc phổ biến, giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò của công chức tư pháp –
hộ tịch xã trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay.


Tư pháp phải gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân

Lời phát biểu của chủ tịch Hồ Chí Minh
Tại Hội nghị Tư pháp toàn quốc năm 1950


8

NỘI DUNG


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
XÃ TRONG VIỆC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1.

Khái niệm

Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật, theo “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật” (Kỷ yếu Dự án VIE/98/001 về Tăng cường năng lực pháp luật tại
Việt Nam – giai đoạn II”, Hà Nội, 2002): phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép
bởi hai từ ( phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật). Cả cụm từ phổ biến, giáo dục
pháp luật có hai nghĩa: [10]
Nghĩa hẹp: Là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình
cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng.
Nghĩa rộng: Là công tác, là lĩnh vực hoạt động bao gồm tất cả các công đoạn phục
vụ cho việc phổ biến, giáo dục pháp luật, cụ thể như: Định hướng công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; Lập chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; Áp dụng
các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; Triển khai chương trình kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật; Kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ lý luận về phổ biến,
giáo dục pháp luật.
Trong Luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm chung, đã được thừa nhận rộng rãi về
phổ biến, giáo dục pháp luật như sau: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động định
hướng có tổ chức, thường xuyên có chủ định của chủ thể tới nhận thức của con người,
nhằm hình thành ở họ ý thức pháp luật, thái độ chấp hành pháp luật, thói quen tuân
thủ pháp luật phù hợp với các quy định của pháp luật và đòi hỏi của nền pháp chế hiện



9

hành”.[23]. Còn khi nói đến vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch xã trong phổ biến
giáo dục pháp luật, Luận văn tiếp cận theo cả hai nghĩa - theo nghĩa hẹp khi đề cập đến
vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch xã với tư cách là một chủ thể trực tiếp thực hiện
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và theo nghĩa rộng khi đề cập đến vai trò của
công chức tư pháp - hộ tịch xã trong việc tham mưu, giúp chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
tổ chức công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thuộc chức năng, nhiệm vụ
của UBND xã.

1.1.2.

Chủ thể và đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật

Chủ thể của phổ biến, giáo dục pháp rất đa dạng, phong phú. Căn cứ vào sự liên
quan giữa chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm pháp lý với mục đích của phổ biến,
giáo dục pháp luật, các chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật được phân thành các loại
sau [31]:
Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên nghiệp là những người có chức năng,
nhiệm vụ hay trách nhiệm pháp lý chủ yếu, trực tiếp và thường xuyên thực hiện mục
đích, nội dung của phổ biến, giáo dục pháp luật. Đây là những chủ thể quan trọng và
chủ yếu của phổ biến, giáo dục pháp luật.
Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật không chuyên nghiệp là những cá nhân, tổ chức
mà chức năng, nhiệm vụ chính của họ không phải là phổ biến, giáo dục pháp luật, nhưng
khi thông qua các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình như hoạt động xét xử
của toà án; hoạt động bào chữa, tư vấn của luật sư; hoạt động điều tra, truy tố của cơ
quan công an, viện kiểm sát nhân dân... đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Ngoài ra, công dân cũng được coi là chủ thể của phổ biến, giáo dục pháp luật vì

bằng sự hiểu biết pháp luật, bằng ý thức trách nhiệm công dân của mình và trước hết là
bằng sự gương mẫu thực hiện đúng, đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương.


10

Đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật là cá nhân, tổ chức được tiếp nhận trực
tiếp hoặc gián tiếp những tác động của các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật do
các chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật tiến hành nhằm đạt mục đích phổ biến, giáo
dục pháp luật đã đặt ra. Trong các công trình về phổ biến, giáo dục pháp luật [ 31] có
sáu nhóm đối tượng cụ thể với các đặc điểm nghề nghiệp, địa bàn sinh sống, lứa tuổi
thường được tập trung nghiên cứu bao gồm:
-

Cán bộ, công chức, viên chức;

-

Cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang;

-

Người dân sống tại các loại địa bàn khác nhau (thành phố, nông thôn, miền núi,

hải đảo…);
-

Thanh thiếu niên; học sinh, sinh viên.


-

Người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp;

-

Người nước ngoài ở Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngoài.

Khi triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật vào đời sống xã hội thì vấn đề có ý nghĩa
quan trọng là xác định đúng đối tượng để áp dụng các phương pháp phù hợp trên cơ sở
hiểu và đánh giá được tâm lý cũng như khả năng nhận thức của từng đối tượng. Xác
định đúng đối tượng ta sẽ có cái nhìn chi tiết, cụ thể và có hướng áp dụng pháp luật
một cách đúng đắn. Chủ thể tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật có thể là trực tiếp
hay gián tiếp tác động lên đối tượng nhưng đều có chung mục đích là đưa pháp luật đi
sâu vào cuộc sống - từ nhận thức đến hành động - của các đối tượng được phổ biến,
giáo dục pháp luật.

1.1.3.

Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật

Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật là những cách thức mà chủ thể phổ biến, giáo
dục pháp luật sử dụng để thực hiện các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật theo mục
đích xác định. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật rất đa dạng và phong phú, trong
đó, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp bằng lời nói là hình thức truyền


11

thống, được sử dụng nhiều nhất. Đồng thời, với nền công nghệ thông tin hiện đại, việc

cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;
đăng tải trên công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử đang
được sử dụng khá phổ biến. Ngoài ra việc niêm yết các nội dung liên quan đến pháp
luật thường được sử dụng tại các bản tin, trụ sở của cơ quan, tổ chức, khu dân cư nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân cập nhật thông tin. Thông qua công tác xét xử, xử
lý vi phạm hành chính, hoạt động trợ giúp pháp lý và hòa giải ở cơ sở để thực hiện việc
phổ biến, giáo dục pháp luật gắn liền với các sự kiện, tình huống pháp lý cũng là những
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khá hiệu quả do các chủ thể không chuyên
nghiệp đảm nhiệm. Lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, các hoạt động sinh hoạt cộng đồng dân cư, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật
đã tạo ra các hình thức giúp cho người dân tiếp cận pháp luật với những hình thức nhẹ
nhàng, dễ tiếp thu. Trong khi đó, tại các trường đại học, cao đẳng và trung tâm dạy
nghề, các cơ sở giáo dục thì hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật lại phải là chương
trình giáo dục pháp luật có tính hệ thống, chính thức, bài bản phù hợp với từng cấp,
từng ngành học. Tùy từng điều kiện, đối tượng cụ thể mà các hình thức phổ biến, giáo
dục pháp luật khác nhau được lựa chọn. Sử dụng hình thức phổ biến giáo dục pháp luật
phù hợp với đối tượng sẽ giúp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả.

1.1.4.

Nguyên tắc của phổ biến, giáo dục pháp luật

Để đảm bảo đạt được các mục đích một cách có hiệu quả và bền vững, khi tiến hành
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cần tuân thủ đúng các nguyên tắc sau :
- Phổ biến, giáo dục pháp luật phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực;
- Phổ biến, giáo dục pháp luật phải kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm;
- Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, phù hợp với nhu cầu, lứa
tuổi, trình độ của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thống, phong
tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc;



12

- Phổ biến, giáo dục pháp luật phải gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa
phương và đời sống hằng ngày của người dân;
- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội trong việc phổ biến,
giáo dục pháp luật.

1.1.5.

Những điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Để cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cần có những điều kiện
bảo đảm nhất định về nhân lực; kinh phí phục vụ cho phổ biến, giáo dục pháp luật và
các chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài hỗ trợ kinh phí cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
theo quy định của pháp luật.
Cùng với nhận thức mới về vai trò của Nhà nước và xã hội đối với hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật và chủ trương xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
thì việc huy động nguồn nhân lực và tài lực từ xã hội cho hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày càng là yêu cầu cấp thiết.

1.2. Vị trí, vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch xã trong việc phổ biến, giáo
dục pháp luật
1.2.1.

Vị trí của công chức tư pháp – hộ tịch xã

Theo quy định tại điều 61, Luật cán bộ công chức ngày 13/11/2008 (có hiệu lực từ

ngày 1/1/ 2010), thì công chức tư pháp - hộ tịch là một trong 7 chức danh công chức
cấp xã thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Theo quy định tại
điều 81 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch thì Cán bộ Tư
pháp - hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có


13

đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách làm
công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác.
Công chức tư pháp - hộ tịch xã là những cán bộ tư pháp cấp cơ sở, có vai trò hết sức
quan trọng trong việc triển khai các nhiệm vụ của ngành tư pháp tại cơ sở. Hoạt động
tư pháp là hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực từ khâu xây dựng pháp
luật, tổ chức thực hiện pháp luật cho đến kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật
trên thực tế. Trong khi đó công tác hộ tịch là hoạt động ghi và lưu lại lại các sự kiện hộ
tịch quan trọng của công dân. Hộ tịch được hiểu là những sự kiện cơ bản xác định tình
trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Sự kiện quan trọng thường
được ghi nhận bao gồm việc khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn, ly
thân tư pháp, nhận nuôi con nuôi… Mặc dù công tác hộ tịch thực chất là một phần của
hoạt động tư pháp nhưng với những đặc điểm riêng biệt về quản lý con người thì lẽ ra
chức danh tư pháp và chức danh hộ tịch phải do hai công chức chuyên môn khác nhau
thực hiện. Tuy nhiên, do những lý do nhất định, trong đó có nhận thức chưa đầy đủ về
vị trí, tính chất đặc thù của công tác hộ tịch ở cơ sở nên trong cơ cấu của bộ máy chính
quyền cấp xã hai lĩnh vực công tác này được giao cho một công chức thực hiện. Công
chức này, do vậy, có chức năng kép thể hiện trong tên gọi ghép của chức danh: công
chức tư pháp - hộ tịch xã. Như vậy, công chức tư pháp – hộ tịch xã ngoài việc đảm
nhiệm công tác đăng ký và quản lý hộ tịch còn phải đảm nhiệm công tác tư pháp với 12
đầu việc khác nhau từ việc giúp Ủy ban nhân dân cấp xã soạn thảo, ban hành các văn
bản quản lý theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện pháp luật bao gồm công tác

phổ biến giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật để tham mưu những biện pháp xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật… Trên cơ sở đó công chức tư pháp - hộ tịch xã có thể được hiểu như sau: “Công
chức tư pháp - hộ tịch xã là công chức, có trình độ am hiểu pháp luật được tuyển dụng,
bổ nhiệm để thực hiện việc quản lý, giải quyết, tham mưu cho chính quyền xã về các
vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp, hộ tịch tại địa phương”.[6]


14

1.2.2.

Đặc điểm của chức danh công chức tư pháp – hộ tịch xã

Thứ nhất, công chức tư pháp – hộ tịch xã là một chức danh công chức của chính
quyền cơ sở. Điều đó đòi hỏi công chức tư pháp- hộ tịch phải có một vị trí ổn định
trong bộ máy chính quyền để thực hiện các nhiệm vụ hành chính tư pháp liên quan trực
tiếp đến các quyền và lợi ích cơ bản của người dân trong đời sống dân sự hàng ngày.
Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển tổ chức, hoạt động tư pháp cơ sở thì việc xác
lập chức danh công chức tư pháp - hộ tịch là một bước tiến có tính đột phá so với mô
hình Ban tư pháp xã trước đó với tính chất “mặt trận” gồm nhiều thành viên nhưng
không có chuyên môn, không chuyên trách và thiếu tính ổn định.
Là công chức ở cấp cơ sở nên một yêu cầu rất quan trọng đối với công chức tư pháp
- hộ tịch xã là phải có năng lực vận động nhân dân, phải gần dân, hiểu dân và giúp dân
để họ hiểu và tin vào chính sách, pháp luật của Nhà nước đồng thời phải am hiểu và
tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác để có thể vận
dụng sáng tạo trong công việc.
Thứ hai, công chức tư pháp - hộ tịch là chức danh chuyên môn pháp luật, yêu cầu
đầu tiên và không thể thiếu của chức danh này là trình độ am hiểu về pháp luật bởi vì
mọi nhiệm vụ mà công chức tư pháp - hộ tịch xã thực hiện đều là công việc thuộc lĩnh

vực pháp luật, tư pháp, đòi hỏi người giải quyết các công việc đó phải hiểu và biết áp
dụng pháp luật một cách đúng đắn trong những tình huống cụ thể. Đương nhiên, bên
cạnh hiểu biết, kiến thức về pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch xã đồng thời phải là
người hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng để không mắc phải bệnh “pháp lý thuần túy” trong xử lý công việc.
Thứ ba, công chức tư pháp - hộ tịch là chức danh nghiệp vụ hành chính tư pháp.
Ngoài trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch ủy ban nhân dân xã trong quản lý nhà nước
về pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch xã trực tiếp thực hiện rất nhiều công việc
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hành chính tư pháp. Điều đó đòi hỏi người đảm nhiệm chức


15

danh này phải được đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu để có thể thực hiện một cách sáng
tạo nhưng vẫn tuân thủ nghiêm túc tất cả các quy trình, thủ tục giải quyết các công việc
cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức, đảm bảo tính chính
xác của các tài liệu, dữ liệu hộ tịch của mỗi người dân được xác lập và lưu giữ lâu dài.
Các đặc điểm này của chức danh công chức tư pháp - hộ tịch đã được “tiêu chuẩn
hóa” tại nghị định 158/2005/NĐ - CP của Chính phủ, cụ thể như sau: “Có bằng tốt
nghiệp trung cấp luật trở lên; được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch; chữ viết
rõ ràng”. Sau khi được tuyển dụng, công chức tư pháp - hộ tịch xã phải hoàn thành
lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị theo chương trình tương ứng của các cơ sở đào tạo chính trị - hành chính địa
phương.

1.2.3.

Vai trò của công chức tư pháp – hộ tịch xã trong việc phổ biến, giáo dục

pháp luật

Thứ nhất, tham mưu và giúp chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức triển khai
nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
- Chính quyền cấp cơ sở có chức năng chính là tổ chức thi hành Hiến pháp, luật và
các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa bàn xã, phải đưa pháp luật
đến từng hộ gia đình, từng cá nhân, tổ chức.
- Với vai trò là người tham mưu và giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, công chức tư pháp
- hộ tịch xã phải chủ trì hoặc trực tiếp thực hiện các công việc như: xây dựng kế hoạch
PBGDPL sát với nhu cầu thiết thực về thông tin pháp luật của nhân dân trên địa bàn;
lựa chọn hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật nào thích hợp với các nội dung đó và
phù hợp với trình độ nhận thức, với điều kiện sống, sinh hoạt của người dân trên địa
bàn; dự kiến, đề xuất để Chủ tịch UBND phân công trách nhiệm chủ trì, phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật từng nội dung cho các ban, ngành, tổ chức đoàn thể…); quán


16

triệt kế hoạch sau khi được ban hành, tập huấn nội dung, phương pháp PBGDPL cho
các cá nhân, tổ chức liên quan; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai và thực hiện
kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng,
động viên các cá nhân, tổ chức làm tốt, xây dựng mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật
hiệu quả tại địa phương….
Thứ hai, trực tiếp thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc chức
năng, nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch xã.
- Tiếp nhận, cập nhật, xử lý các thông tin pháp luật mới từ cấp trên cũng như những
phản ánh nhu cầu thông tin pháp luật từ phía cộng đồng dân cư trên địa bàn để xây
dựng, biên soạn hoặc hướng dẫn các ban, ngành, tổ chức đoàn thể xây dựng, biên soạn
các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật theo từng chủ đề để cung cấp cho các chủ thể
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn
- Trực tiếp thực hiện các hoạt động, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật (Tập

huấn, phổ biến về pháp luật mới; trực tiếp trả lời, giải đáp pháp luật, cung cấp thông tin
pháp luật theo yêu cầu của nhân dân liên quan đến các công việc cụ thể thuộc thẩm
quyền…
- Quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở xã phục vụ cán bộ chính quyền và nhân
dân; phối hợp với các mô hình thông tin ở cộng đồng (Điểm bưu điện văn hóa xã,
Trung tâm học tập cộng đồng…) để khai thác tối đa mỗi mô hình và kết hợp nguồn lực
cho các mô hình để tăng khả năng phục vụ nhân dân…..
Thứ ba, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức tư pháp - hộ tịch xã
- Cả 12 công việc thuộc trách nhiệm của công chức tư pháp - hộ tịch đều thuộc lĩnh
vực pháp luật, hành chính tư pháp, do vậy, công chức tư pháp - hộ tịch xã có điều kiện
và cần phải lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào việc thực hiện các
nhiệm vụ này.


17

Chẳng hạn như khi tham mưu và trực tiếp soạn thảo văn bản pháp luật của Ủy
ban nhân dân xã hay hương ước xã, thôn, công chức tư pháp - hộ tịch xã phải thực hiện
đúng cung cấp thông tin cho nhân dân và tham khảo ý kiến nhân dân về dự thảo văn
bản, tạo điều kiện cho người dân biết để tham gia trước khi ban hành văn bản nhằm tạo
sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư; gắn kết tổ chức thi hành pháp luật, kiểm tra
theo dõi thi hành pháp luật với phổ biến, giáo dục pháp luật; thông qua hướng dẫn hoạt
động hòa giải, phối hợp tổ chức trợ giúp pháp lý… để thực hiện phổ biến, giáo dục
pháp luật; đặc biệt là thông qua giải quyết các việc hộ tịch, vận động nhân dân thực
hiện các quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch để phổ biến, giáo dục pháp luật giúp nhân
dân hiểu và biết cách thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích thiết thực của bản thân,
con cái, gia đình mình.
Như vậy, công chức tư pháp – hộ tịch xã bằng những hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ của mình luôn có điều kiện và khả năng để thực hiện vai trò kép: giải thích, phổ

biến, giáo dục pháp luật thông qua quá trình áp dụng pháp luật để tổ chức cho người
dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật đồng thời giúp chính quyền xã quản lý
kinh tế - xã hội bằng pháp luật, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật và ý thức tuân
thủ pháp luật của cán bộ và nhân dân trên địa bàn.
Nhìn từ phía người dân, công chức tư pháp – hộ tịch xã là cầu nối nhân dân với lãnh
đạo chính quyền địa phương thông qua việc tìm hiểu, tiếp nhận nhu cầu và giải đáp
vướng mắc về pháp luật của nhân dân trong quá trình giải quyết các công việc của họ
với chính quyền, giúp nhân dân ổn định về tư tưởng, giải tỏa về mặt tâm lý và tăng
cường về nhận thức trong các vấn đề về pháp luật, giúp họ tự điều chỉnh và kiềm chế
bản thân mình để không thực hiện hành vi mà pháp luật cấm trên cơ sở tự nguyện, tự
giác.
Từ các phân tích trên có thể rút ra nhận xét chung về vai trò của công chức tư pháp hộ tịch xã trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật: “công chức tư pháp – hộ tịch
xã bằng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình góp phần phổ biến kiến thức pháp


×