Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

HỘ KINH DOANH VÀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA HỘ KINH DOANH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.04 KB, 17 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT KINH TẾ

ĐềTài:HỘ KINH DOANH VÀ DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN – THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA
HỘ KINH DOANH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2013

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 1




MỤC LỤC
Lời mở đầu
1. Hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân....................................................................3
1.1. Hộ kinh doanh...........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm pháp lý.................................................................................................3
1.2. Doanh nghiệp tư nhân...............................................................................................5
1.2.1. Khái niệm.............................................................................................................5
1.2.2. Đặc điểm pháp lý.................................................................................................5
1.3. So sánh Hộ kinh doanh và Doanh nghiệp tư nhân....................................................6
2. Thực tế hoạt động và vai trò của Hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay.................8
2.1. Thực tế hoạt động của Hộ kinh doanh ở Việt Nam...................................................8
2.1.1. Thuận lợi..............................................................................................................8


2.1.2. Khó khăn, vướng mắc........................................................................................10
2.2. Vai trò của Hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay.....................................................11
Kết luận

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Số hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam...............................................................9
Biểu đồ 2: Số hộ kinh doanh cá thể phân theo vùng.......................................................10
Biểu đồ 3: Số lượng cơ sở SXKD cá thể giai đoạn 2008 – 2010....................................14
Biểu đồ 4: Số lượng LĐ làm việc trong khu vực SXKD cá thể (2008 – 2010)..............14
Biểu đồ 5: Tổng doanh thu do khu vực SXKD cá thể thực hiện (2005 – 2010).............15
Biểu đồ 6: Số Hộ kinh donh phân theo vùng miền.........................................................15
Biểu đồ 7: Tổng doanh thu do khu vực SXKD cá thể thực .........................................16

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 2




LỜI MỞ ĐẦU
Các cá nhân, tổ chức khi đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đều có
quyền tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, dưới nhiều hình thức khác
nhau: có thể thành lập doanh nghiệp, có thể thành lập hợp tác xã, hộ kinh doanh, có
thể dưới hình cá nhân kinh doanh, nhóm kinh doanh nhỏ,…Lựa chọn hình thức kinh
doanh nào có lợi nhất trong điều kiện, hoàn cảnh của mình, trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường? – Đó là điều băn khoăn của không ít người khi chuẩn bị bước vào
“thương trường”. Làm sao vừa phù hợp với khả năng của mình, vừa an toàn, vừa có
sức cạnh tranh cao nhất? Để trả lời câu hỏi này chúng ta cần phải tìm hiểu rõ những
loại hình kinh doanh. Sau đây nhóm xin đánh giá và so sánh Hộ kinh doanh và doanh

nghiệp tư nhân qua tiểu luận: “Hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân – Thực tế
hoạt động và vai trò của Hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay” .Do hạn chế về thời
gian cũng như nguồn tài liệu, đề tài của nhóm không tránh khỏi nhiều sai sót, kính
mong thầy và các bạn góp ý.

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 3



1. Hộ kinh doanh và Doanh nghiệp tư nhân
1.1. Hộ kinh doanh
1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh
Theo Khoản 1 Điều 49 Chương 6 của Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì “Hộ kinh doanh do
một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh”.
Một số loại hình hoạt đông không cần đăng ký hoạt động hộ kinh doanh như:
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp
dụng trên phạm vi địa phương.
1.1.2 Đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh
 Cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
Không được thành lập doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh.
 Hộ kinh doanh chỉ được sử dụng số lượng lao động dưới 10 người (các loại hình

doanh nghiệp khác không giới hạn số lượng lao động). Do đó, quy mô hoạt động của
loại hình hộ kinh doanh rất nhỏ, điều này cho thấy hình thức này không được khuyến
khích mở rộng loại hình. Với đặc điểm này sẽ gây khó khăn, tốn kém không thật cần
thiết cho người kinh doanh trong một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh như Quán
cơm số người phục vụ có thể lên hàng chục người với các công việc như nấu ăn,
phục vụ bàn, trông xe, tạp vụ..., Cafe, Cửa hàng quần áo...
 Chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. Trừ trường hợp đối với những hộ
kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để
đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi
đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu
mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh
doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông
báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành
hoạt động kinh doanh.
 Không có tư cách pháp nhân; Không có con dấu riêng.
 Đối Hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập có bản chất là cá nhân kinh doanh, do
đó không thể là pháp nhân. Nó khác với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, bởi Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một thực thể tách biệt với
chủ sở hữu của nó. Trong khi đó hộ kinh doanh không phải là một thực thể tách biệt
với cá nhân thành lập nên nó. Mọi tài sản của hộ kinh doanh đều là tài sản của cá
nhân tạo lập nó. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh hưởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi đã

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 4












thực hiện các nghĩa vụ tài chính và thanh toán theo qui định của pháp luật) và gánh
chịu mọi nghĩa vụ. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn
trong các vụ án liên quan tới hoạt động của hộ kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh doanh được tạo lập bởi hộ gia đình, thì hộ kinh doanh có bản
chất là hộ gia đình kinh doanh. Do đó hộ kinh doanh cũng không phải là pháp nhân.
Tuy nhiên pháp luật Việt Nam hiện nay đổ dồn tất cả quyền lợi và gánh nặng quản trị
hộ gia đình vào chủ hộ.
Hộ kinh doanh được tạo lập bởi một nhóm người cũng không có tư cách pháp nhân.
Tuy nhiên có vấn đề rắc rối cần lưu ý rằng: Người đứng ra đăng ký kinh doanh có
được xem là người đại diện đương nhiên cho nhóm tạo lập ra hộ kinh doanh hay
không, hay chỉ là người đại diện cho nhóm để đăng ký kinh doanh? Câu trả lời có ý
nghĩa quan trọng đối với chế độ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của hộ kinh
doanh, vấn đề tư cách tham gia tố tụng và vấn đề quản trị hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh.
Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp dụng các quy định
của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
1.1.3 Thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh
Việc thành lập hộ kinh doanh rất đơn giản. Pháp luật Việt Nam thường chỉ tập
trung vào vấn đề đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh, còn dường như không kiểm
soát quá trình thành lập hộ kinh doanh dù hộ kinh doanh đó được thành lập bởi một
hộ gia đình hoặc một nhóm. Thủ tục đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh bao gồm
các bước sau:
Bước1: Đề nghị đăng ký kinh doanh

Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng
ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh
doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
- Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Số vốn kinh doanh;
- Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ
ký của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân
thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ
gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao Giấy chứng
minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia
đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường
hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập. Đối với những ngành, nghề phải
có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ có bản sao xác nhận. Đối với

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 5



những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ có bản sao hợp lệ
văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Bước 2: Xác nhận và thẩm tra
Cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ và cấp cho người nộp hồ sơ một
giấy biên nhận làm bằng chứng cho việc tiếp nhận hồ sơ, rồi sau đó kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho hộ kinh doanh nếu hồ sơ hợp lệ, hoặc phải thông báo những nội dung cần
sửa đổi hay yêu cầu bổ sung văn bản, nếu hồ sơ không hợp lệ.

1.2. Doanh nghiệp tư nhân
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp tư nhân
Theo Điều 141, Luật doanh nghiệp 2005: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất
kì một loại chứng khoán nào, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh
nghiệp tư nhân”.
1.2.2 Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân
 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ: Theo pháp luật Việt
Nam, doanh nghiệp tư nhân được xếp vào nhóm các doanh nghiệp một chủ sở hữu.
Các doanh nghiệp một chủ bao gồm: Công ty nhà nước,Công ty trách nhiệm hữu hạn
một chủ và doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, ngay trong nhóm các doanh nghiệp
một chủ, doanh nghiệp tư nhân cũng mang những nét khác biệt, đó là loại hình doanh
nghiệp này chỉ có một chủ sở hữu. Như vậy, trong doanh nghiệp tư nhân không xuất
hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, tài sản của doanh nghiệp
chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất. Những đặc trưng của doanh
nghiệp tư nhân:
- Quan hệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp: nguồn vốn ban đầu của doanh nghiệp
tư nhân chủ yếu xuất phát tù tài sản của một cá nhân, phần vốn này do chủ doanh
nghiệp tự khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh (gọi là vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân) và được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán của doanh nghiệp. Nhưng
trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư, chỉ phải khai báo với cơ quan đăng kí kinh doanh trong trường hợp giảm
vốn xuống dưới mức đăng kí. Vì vậy mà hầu như không có giới hạn giữa phần vốn và
tài sản đưa vào kinh doanh và phần tài sản của chủ doanh nghiệp.
- Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý: Doanh nghiệp tư nhân chỉcó một
chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọivấn đề liên quan đến tổ
chức và hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tự mình
quản lý doanh nghiệp hoặc thuê người khác quản lí doanh nghiệp. Giới hạn trách


Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 6



nhiệm được phân chia giữa chủ doanh nghiệp và người được thuê để quản lí thông
qua một hợp đồng. Nhưng về cơ bản, người chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp
luật và các bên thứ ba đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn là chủ
doanh nghiệp tư nhân.
- Về phân phối lợi nhuận: Vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra với doanh
nghiệp tư nhân, bởi lẽ doanh nghiệp này chỉ có một chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuộc về một mình chủ doanh
nghiệp, sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và các bên thứ ba.
 Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân: Theo qui định của Luật doanh
nghiệp năm 2005, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp duy nhất không có
tư cách pháp nhân do không có độc lập về tài sản. Việc không phải là pháp nhân
khiến doanh nghiệp tư nhân gặp một số khó khăn nhất định và bị hạn chế ít nhiều
trong hoạt động thương mại dưới sự điều chỉnh của pháp luật hiện hành.
 Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân: Đối với doanh nghiệp tư nhân
do không có tính độc lập về tài sản của doanh nghiệp nên chủ doanh nghiệp (người
chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro của doanh nghiệp) sẽ phải chịu chế độ
trách nhiệm vô hạn. Chủ doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng kí với cơ
quan đăngkí kinh doanh mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
trong trường hợp phần vón đầu tư đã không đủ để trang trải các khoản nợ của doanh
nghiệp tư nhân.
1.3. So sánh Hộ kinh doanh và Doanh nghiệp tư nhân

1.3.1 Giống nhau


Là hai loại hình kinh tế đơn giản trong các loại hình kinh tế, kinh doanh vì mục
đích lợi nhuận



Đều có thể do một cá nhân thành lập và làm chủ



Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc
một hộ kinh doanh



Không có tư cách pháp nhân



Chủ thể phải là công dân Việt Nam



Chịu trách nhiệm vô hạn khi có rủi ro xảy ra trong quá trình kinh doanh



Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh có quyền thành lập,

tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.



Không được phát hành chứng khoán



Được kinh doanh mọi ngành nghề hợp pháp

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 7





Người làm chịu trực tiếp chịu trách nhiệm pháp lý.
1.3.2 Khác nhau

Hộ kinh doanh

Doanh nghiệp tư nhân

- Chủ hộ kinh doanh là cá nhân hoặc một nhóm - Chủ DNTN là cá nhân, góp toàn bộ vốn, tự
người, một hộ gia đình cùng góp vốn quản lý, chịu toàn bộ lợi ích và trách nhiệm bằng tài
phát triển và chịu trách nhiệm.
sản của mình.

- Do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện - Do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
cấp giấy đăng ký kinh doanh.
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Không phải một loại hình doanh nghiệp

- Là một loại hình doanh nghiệp.

- Địa điểm kinh doanh bị hạn chế theo các quy - Địa điểm kinh doanh không bị hạn chế, có
định của pháp luật, chỉ được kinh doanh tại địa thể kinh doanh tại nhiều nơi, có thể mở thêm
điểm đăng ký kinh doanh (không được mở chi chi nhánh.
nhánh)
- Sử dụng không quá 10 lao động

- Sử dụng lao động hạn chế

- Hộ kinh doanh không có con dấu riêng

- DNTN có con dấu riêng

- Hộ kinh doanh nộp thuế môn bài và thuế - DNTN nộp đủ các loại thuế theo quy định
khoán
như các loại hình công ty khác.
- Hộ kinh doanh chỉ bắt buộc đăng ký KD ở - DNTN bắt buộc phải đăng ký kinh doanh
một số trường hợp nhất định

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 8




2. Thực tế hoạt động và vai trò của Hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay
2.1. Thực tế hoạt động của Hộ kinh doanh tại Việt Nam
2.1.1 Thuận lợi
-




Việc thành lập dễ dàng
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người, hoặc
hộ gia đình là chủ, được đăng ký tại một địa điểm, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh rất đơn giản:
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc



người đại diện hộ gia đình.
Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ



kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có bản sao hợp lệ



chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.

Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì phải có bản sao hợp lệ văn bản



xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Trường hợp thuê, mượn địa điểm kinh doanh thì xuất trình thêm Giấy thoả thuận

-

-

thuê, mượn hoặc hợp đồng thuê, mượn mặt bằng kinh doanh đã được công chứng
hoặc chứng thực.
Như vậy 1 cá nhân, hộ gia đình không thuộc diện cấm kinh doanh có thể dễ dàng
đăng ký kinh doanh những ngành nghề không bị cấm kinh doanh. Những ngành nghề
có vốn pháp định thì hầu hết không phù hợp với hộ kinh doanh cá thể, như vậy, một
cá nhân hay hộ gia đình có thể thành lập cơ sở kinh doanh những ngành nghề không
bị cấm tại một địa điểm thuê, đăng ký vốn điều lệ chỉ là hình thức, những ngành nghề
không yêu cầu chứng chỉ hành nghề thì trình độ thấp vẫn đăng ký được.
Việc quản lý không khó khăn: Do số lượng lao động trong hộ kinh doanh cá thể
không quá 10 người mà hầu hết là trong gia đình nên công tác quản lý dễ dàng. Nếu
hộ kinh doanh đăng ký thuế theo hình thức thuế khoán thì không cần tập hợp hóa
đơn, nếu hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cách tính trực tiếp trên cơ sở kê khai thu
nhập hàng tháng thì cần tập hợp hóa đơn GTGT, ngoài ra thì không cần thực hiện ghi
chép sổ sách, báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo qui định như của các loại hình
khác.
Môi trường và truyền thông ở Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hộ kinh
doanh cá thể
Từ trong xã hội phong kiến đã hình thành những hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ,
điển hình là các chợ hình thành từ đô thị đến nông thôn. Việc hình thành của hộ kinh

doanh cá thể đã có từ lâu đời, duy trì và phát triển đến ngày nay. Chính vì thế mà hộ
kinh doanh cá thể tăng qua các năm. Biểu dưới cho ta thấy số lượng cơ sở tăng qua

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 9



các năm. Đến năm 2012 thì số lượng hộ kinh doanh cá thể đã đạt đến 4.628.802, tăng
23% so với năm 2007.
Biểu đồ 1: Số hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam
Nguồn tổng cục thống kê
Các hộ kinh doanh cá thể còn có lợi thế về những bí quyết sản xuất truyền
thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những ngành nghề
truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội.
Do nhu cầu ngày càng tăng của đời sống xã hội và cũng xuất phát từ việc thuận
tiện trong đổi những sản phẩm, dịch vụ gắng liền với đời sống hằng ngày, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự của hộ kinh doanh cá thể hơn và tạo điều kiện để hộ kinh doanh
cá thể có thể phát huy sáng kiến tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ đáp ứng
nhu cầu và phân bố khắp các miền trên cả nước cụ thể biểu dưới sẽ cho thấy số
lượng cơ sở trên các vùng của Việt Nam.

Vùng

Số lượng cơ sở

Đồng bằng sông Hồng

1,233,773


Trung du và miền núi phía Bắc

430,435

Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung

1,054,027

Tây nguyên

213,795

Đông Nam Bộ

748,883

Đồng Bằng sông Cửu Long

947,889
Nguồn tổng cục thống kê.

Biểu dưới đây sẽ cho thấy phân bố số lượng cơ sở hộ kinh doanh cá thể qua các
vùng của Việt Nam

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 10




Biểu đồ 2: Số hộ kinh doanh cá thể phân theo vùng

Nguồn tổng cục thống kê
2.1.2 Khó khăn, vướng mắc


Hộ kinh doanh cá thể hay hộ kinh doanh không hoàn toàn là thương nhân thể



nhân, không có tư cách pháp nhân nên gây khó khăn trong chế độ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của hộ kinh doanh, vấn đề tư cách tham gia tố tụng và vấn đề
quản trị hộ kinh doanh.
Trong trường hợp hộ kinh doanh là hộ gia đình hay một nhóm người thì người đứng



ra đăng ký kinh doanh có được xem là người đại diện đương nhiên cho nhóm
tạo lập ra hộ kinh doanh hay không, hay chỉ là người đại diện cho nhóm để đăng ký
kinh doanh gây khó khăn về mặt pháp lý, nhất là về chế độ trách nhiệm của
toàn thể và từng thành viên của nhóm, và về chế độ quản trị hộ kinh doanh
Pháp luật Việt Nam hiện nay phân biệt hộ kinh doanh với doanh nghiệp thông qua



việc sử dụng lao động. Hộ kinh doanh là một tổ chức kinh doanh sử dụng thường
xuyên từ mười lao động trở xuống. Nếu sử dụng hơn mười lao động thì hộ kinh
doanh phải đăng ký kinhdoanh dưới hình thức doanh nghiệp. Cho thấy hộ kinh
doanh hoạt động với qui mô nhỏ, và qui định này không xét đến ngành nghề kinh

doanh ví dụ một cửa hàng cơm bình dân con số người phục vụ có thể lên tới hàng
chục với các công việc như nấu ăn, chạy chợ, phục vụ bàn, vệ sinh, trông xe…
Hộ kinh doanh chỉ được hoạt động tại một địa điểm nên hạn chế sự mở rộng qui mô



kinh doanh, cho thấy quyền kinh doanh của hộ kinh doanh còn bị hạn chế.
Chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của
hộ kinh doanh, có nghĩa là chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đưa vào kinh doanh. Không
như công ty TNHH hay công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn, hay DNTN chỉ
chịu trách nhiệm trên phần tài sản đưa vào kinh doanh. Và trong trường hợp hộ kinh
doanh là hộ gia đình hay một nhóm người rất khó xác định trách nhiệm của từng
thành viên trong hộ kinh doanh đó.
2.2. Vai trò của Hộ kinh doanh đối với nền kinh tế Việt Nam
Sau hơn một thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to
lớn của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã được "khai sinh trở lại", từng bước
phát triển và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều
thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước. Vào những năm trước khi tiến hành công
cuộc đổi mới, kinh tế cá thể được coi là "hàng ngày hàng giờ" đẻ ra tư bản chủ nghĩa,
vì vậy luôn là đối tượng cải tạo của xã hội chủ nghĩa và không được khuyến khích
phát triển. Đến Đại hội Đảng Toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đường lối đổi

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 11



mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị

trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế - trong đó có thành phần kinh tế
cá thể. Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng lần VII: "Nền kinh
tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế chủ yếu trong thời
kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư
bản tư nhân và kinh tế tư bản Nhà nước...".
Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ
phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc doanh
nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí
xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tạo ra một lượng
sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế
này vào Ngân sách Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời còn
thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội
mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp
phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Như vậy, thành phần kinh tế cá
thể vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời
sống xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động của thành phần kinh tế cá thể ngày càng
trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân trong hiện tại và tương lai.
Theo số liệu điều tra mới nhất của Tổng cục thống kê năm 2012, số lượng hộ
KDCT là 4,628,802, chiếm 92.87% số lượng đơn vị kinh tế của cả nước, lực lượng
lao động tham gia là 7,796,992 lao động, chiếm 41.15% lực lượng lao động của toàn
hệ thống các đơn vị kinh tế. Riêng doanh thu bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng do
khu vực SXKD cá thể thực hiện năm 2010 là 1,178,667 tỷ đồng, chiếm hơn 70%
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của xã hội. Một số nét khái
quát trên cho thấy khu vực SXKD cá thể đã có những đóng góp rất đáng ghi nhận
trong tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và góp phần vào chương trình
xoá đói giảm nghèo trong nhiều năm qua. Mặc dù còn có những mặt hạn chế, song
không thể nghi ngờ về những đóng góp của khu vực SXKD cá thể. Các số liệu đã
dẫn và các phân tích ở trên cho phép một lần nữa khẳng định khu vực SXKD cá thể
không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội, văn hóa rất
lớn. Những đóng góp này được tóm lược ở 3 điểm chính sau:

1. Với số lượng hơn 4 triệu cơ sở, khu vực SXKD cá thể đang hoạt động ở khắp các
địa bàn xã, phường trên phạm vi toàn quốc, không những đã huy động được
nguồn nội lực khá lớn cho phát triển kinh tế của đất nước mà còn làm giảm bớt sự
cách biệt về kinh tế và xã hội giữa các vùng, miền, các địa bàn trong cả nước, nhất
là những địa bàn mà các doanh nghiệp không muốn hoặc không thể đầu tư, như
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 12



2. Với trên 7.4 triệu lao động làm việc, khu vực SXKD cá thể đã không chỉ tạo việc
làm, tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo trực tiếp cho chính những người sở
hữu, quản lý và làm việc ở khu vực này mà còn gián tiếp cải thiện cuộc sống cho
những người có thu nhập thấp, người nghèo khó ở cả khu vực thành thị và khu
vực nông thôn. Vì nhờ có những cơ sở kinh doanh cá thể này nên những người
nghèo mới tiếp cận được với các hàng hoá, dịch vụ sớm hơn, nhanh hơn và chắc
chắn với giá bình dân hơn. Hơn thế nữa, khu vực này còn là nơi tiếp nhận những
người lao động không đủ trình độ, tiêu chuẩn làm việc trong khu vực doanh
nghiệp, khu vực hành chính, sự nghiệp chuyển đến. Ở nước ta hàng năm có
khoảng 1.5 đến 2 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động, bao gồm nhiều loại
hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế... nhưng khả năng thu hút lao động
của khu vực nhà nước lại rất hạn chế, thậm chí dư thừa một số lao động hiện có do
sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng người có sức lao động nhưng
chưa có việc làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động
còn phổ biến. Với hình thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành nghề và sử
dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng tận dụng
một bộ phận lớn lao động dư thừa, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã

hội.
3. Bộ phận không nhỏ cơ sở SXKD cá thể đang hoạt động trong các làng nghề đã
góp phần rất lớn vào việc gìn giữ, bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền
thống, một phần của nền văn hoá dân tộc Việt nam.
Với chính sách phát triển khu vực sản xuất kinh doanh cá thể như Đại hội đại
biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đặt ra: “Tiếp tục phát triển các hộ kinh doanh cá thể
và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân. Tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình
kinh tế tư nhân đầu tiên phát triển theo qui định của pháp luật, không hạn chế về qui
mô, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn”, khu vực kinh tế cá thể cần sự định hướng hoạt
động, kiểm soát, quan tâm đầu tư thích đáng để phát triển nhanh, mạnh và vững chắc
hơn, góp phần ngày càng nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế chung của đất nước, thu
hút thêm lao động chưa có việc làm, tăng thu nhập cho người dân và góp phần ổn
định xã hội.

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 13




Biểu đồ 3: Số lượng cơ sở SXKD cá thể giai đoạn 2008 – 2010

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 4: Số lượng lao động làm việc trong khu vực SXKD cá thể
giai đoạn 2008 – 2010

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Số cơ sở sản xuất tăng qua các năm, năm 2010 số lượng cơ sở tăng 3% so với
năm 2009, năm 2012 tăng 503,822 cơ sở tương đương với tăng 12 %.


Biểu đồ 5: Tổng doanh thu do khu vực SXKD cá thể thực hiện
giai đoạn 2005 – 2010

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Ta có thể thấy doanh thu tăng đều qua các năm, các hộ kinh doanh cá thể đóng
góp 1 phần không nhỏ cho GDP của quốc gia
Biểu dưới đây sẽ cho thấy phân bố số lượng cơ sở hộ kinh doanh cá thể qua các
vùng của Việt Nam
Biểu đồ 6: Số Hộ kinh donh phân theo vùng miền

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Các hộ kinh doanh tập trung chủ yếu ở Đồng Bằng sông Hồng, Đồng Bằng Sông
Cửu Long và Đông Nam Bộ, những vùng kinh tế trọng điểm.
Biểu đồ 7: Tổng doanh thu do khu vực SXKD cá thể thực

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 14




Nguồn: Tổng cục Thống kê
Biểu đồ trên cho thấy chủ yếu các Hộ kinh doanh trong ngành dịch vụ cao hơn
nhiều so với ngành công nghiệp xây dựng, vì tính chất các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, với số
lượng lao động ít nên phù hợp với những ngành dịch vụ đặc biệt là bán buôn và bán lẻ.

KẾT LUẬN
Hộ kinh doanh là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển ở

nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, hộ kinh doanh lại càng có ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta
bước vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường
trên nền tảng gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn và điểm xuất phát để tạo
cơ sở vật chất tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa lại đi từ nền kinh tế chủ yếu

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 15



dựa vào sản xuất nông nghiệp, quản lý theo kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Vai trò
của hộ kinh doanh càng đượcđề cao khi mà loại hình kinh tế này tạo ra một lượng
sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế
này vào Ngân sách Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời còn
thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội
mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp
phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Việc phát triển hộ kinh doanh trở
thành một trong những mục tiêu quan trọng trong công tác xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện điều này, phát triển và hoàn thiện
hệ thống pháp luật dành cho hộ kinh danh trở thành mục tiêu cấp thiết, cần sự quan
tâm đúng mức từ các nhà làm luật cũng như sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân.

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 16





TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh Nghiệp;
2. Luật Thương Mại 2005;
3. Nghị định số 43/2010/NĐ-CP;
4. Nghị định số 05/2013/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số
43/2010/NĐ-CP.
5. Diễn đàn doanh nghiệp (VCCI): www.vibonline.com.vn
6. Tổng cục Thống kê: www.gso.gov.vn

Nhóm 1 – NH Đêm 4 – K22

Trang 17



×