Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số vấn đề tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.47 KB, 24 trang )

Đề án chuyên ngành

Bùi Thị Minh Hiếu – KT16A

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một loại hình kinh doanh
nào thì cơng tác kế tốn là quan trọng và cần thiết, bởi nó gắn liền với sự duy trì và
tồn tại của doanh nghiệp.
Trong khn khổ đề án này, cũng xin được đề cập đến một trong những phần
việc của cơng tác kế tốn. Đó là việc thực hiện và hạch toán khấu hao tài sản cố
định hữu hình gắn với đề xuất thực hiện giá trị thu hồi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định tham gia đầy đủ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ thời kỳ thành lập cho đến khi kết thúc (phá sản, giải thể, sáp
nhập...). Hơn thế nữa, trong từng thời kỳ kinh doanh, tài sản cố định đóng vai trị rất
quan trọng trong việc hình thành giá cả của sản phẩm sản xuất, chi phí và có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp. Tất cả
những ảnh hưởng này của tài sản cố định đều thơng qua hình thức trích khấu hao tài
sản cố định trong mỗi thời kỳ kinh doanh.
Việc đưa giá trị thu hồi vào quá trình khấu hao tài sản cố định giúp cho cơng
tác quản lý tài sản nói chung và quản lý tài sản cố định nói riêng trong doanh nghiệp
được chặt chẽ hơn, phản ánh đúng hơn thực trạng tài sản hiện có tại doanh nghiệp.
Giá trị thu hồi giúp cho tài sản cố định không thực sự “biến mất” khi đã thực
hiện khấu hao hết mà vẫn tiếp tục tham gia vào sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp
cho công tác quản lý, thanh lý tài sản cố định sau khấu hao được hợp lý hơn.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề khấu hao tài sản cố định, trong đề án em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “ Một số vấn đề tính và hạch tốn khấu hao tài sản cố định
hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam hiện nay.”
Nội dung chính của đề án bao gồm ba nội dung chủ yếu sau:
Phần 1. Một số vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố
định.


Phần 2. Hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện
hành.
Phần 3. Một số vấn đề cịn tồn tại trong việc hạch tốn khấu hao tài sản
cố định hữu hình và phương hướng hồn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của thầy Chu Thành đã
giúp em hoàn thành được đề án này.

Hà nội, tháng 11 năm 2007
Svth: Bùi Thị Minh Hiếu


Đề án chuyên ngành

Bùi Thị Minh Hiếu – KT16A

Phần 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vơ hình và tài sản cố định thuê tài chính.
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay nhiều chức
năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị...
Tìa sản cố định vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất,

thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản
cố định vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí
liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí và quyền phát hành; bằng phát
minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh
nghiệp th cho cơng ty cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các
điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một
tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá
trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Dưới đây sẽ đi sâu nghiên cứu về tài sản cố định hữu hình.
Tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định hữu hình: Tư liệu lao động là
từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số
chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ
thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chí
dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên;
Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.


Đề án chuyên ngành

Bùi Thị Minh Hiếu – KT16A

2.Phân loại tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
Tại Điều 6 của Quyết định 206/2003/ QĐ-BTC về phân loại tài sản cố

định trong doanh nghiệp thì căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong
doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định hữu hình
dùng cho mục đích kinh doanh như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản cố định của doanh
nghiệp được hình thành sau q trình thi cơng xây dựng như trụ sở làm việc,
nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các cơng trình trang trí cho nhà cửa,
đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chun dùng,
thiết bị cơng tác, dây truyền cơng nghệ, những máy móc đơn lẻ...
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương
tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ,
đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin,
hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính
phục vụ cho quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường kiểm tra chất
lượng, máy hút ẩm, chống mối mọt...
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làn việc hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cây cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn
quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và cho sản phẩm như đàn
voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định
khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, các tác phẩm nghệ thuật...
3.Nguyên giá tài sản cố định
Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành,
nguyên giá tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau. Theo Quyết định
số 206/2003/QĐ-BTC thì việc xác định nguyên giá được quy định như
sau:
∗ Tài sản cố định hữu hình mua sắm:

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và mua
cũ) là giá mua thực tế phải trả công các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi trả tính
đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí
trước bạ. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
dược hạch tốn vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh


Đề án chuyên ngành

Bùi Thị Minh Hiếu – KT16A

lệch đó được tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình theo quy định
vốn hố chi phí lãi vay.
∗ Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với
một tài sản cố định hữu hình khơng tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp
lý của tài sản cố định hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem
trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản
phải thu về) cộng các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi trả tính đến thời điểm đưa tài sản
cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ...
∗ Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là
giá thành thực tế của tài sản cố định cộng các chi phí lắp đặt, chạy thử, các
chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố
định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí
khơng hợp lý như ngun vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản phí

khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
∗ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình
thành theo phương thức giao thầu: là giá quyết tốn cơng trình xây dựng
theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí
khác có liên quan.
∗ Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển
đến... là giá trị cịn lại ghi trên sổ kế tốn của tài sản cố định ở các đơn vị
cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hợp đồng
giao nhận cộng với các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ..
∗ Tài sản cố định hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn
góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...là giá trị đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận cộng với các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính
đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ
(nếu có)...
II. HAO MỊN VÀ TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Hao mịn tài sản cố định hữu hình
Hao mịn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn


Đề án chuyên ngành

Bùi Thị Minh Hiếu – KT16A

của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố
định.

Hao mòn tài sản cố định được phân thành hai loại:
Hao mịn hữu hình: là hao mịn vật lý trong q trình sử dụng do bị cọ
sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mịn hữu hình của tài sản cố
định có thể diễn ra dưới hai dạng:
- Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong q trình sử dụng.
- Hao mịn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, khơng
khí...) khơng phụ thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mịn hữu hình nên tài sản cố định hữu hình mất dần giá
trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
Hao mòn vơ hình: là sự giảm giá trị của tài sản cố định hữu hình do
tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Nhờ có tiến bộ khoa học kỹ thuật mà tài sản
cố định hữu hình được sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng
suất cao hơn và chi phí ít hơn.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của tiến bộ khoa học kỹ thuật
cùng với xu hướng tồn cầu hố, cạnh tranh mạnh mẽ, u cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng chính vì vậy địi hỏi các doanh nghiệp phải theo kịp
và đáp ứng nhu cầu đó nên tài sản cố định hữu hình phải chịu ảnh hưởng
ngày càng lớn của hao mịn vơ hình.
2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình
∗ Khái niệm và ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự
nhiên và điều kiện làm việc cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài
sản cố định hữu hình bị hao mịn dần về giá trị và hiện vật. Phần giá trị hao
mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu
hao. Như vậy, khấu hao tài sản cố định hữu hình chính là sự biểu hiện bằng
tiền của phần giá trị tài sản cố định đã hao mịn. Hao mịn tài sản cố định
hữu hình là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài
sản cố định hữu hình. Đồng thời trích khấu hao tài sản cố định hữu hình là
biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố định hữu
hình khi nó bị hư hỏng.

Ý nghĩa của khấu hao:
Về mặt kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được gía
trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận rịng của doanh nghiệp.
Về mặt tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh
nghiệp thu hồi được bộ phận giá trị bị mất của tài sản cố định.
Về mặt thuế, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu
thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.


Đề án chuyên ngành

Bùi Thị Minh Hiếu – KT16A

Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phương
pháp khác nhau tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước và chế độ quản lý tài
sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
∗ Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh
doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được
hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp khơng được tính
và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn
sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những tài sản cố định chưa khấu
hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân và quy trách
nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác
Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
khơng phải trích khấu hao. Bao gồm: tài sản cố định thuộc dự trữ của Nhà
nước giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ hộ; tài sản cố định phục vụ cho các
hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ...; những tài
sản cố định phục vụ nhu cầu tồn xã hội, khơng phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của riêng doanh nghiệp như đê cập, cầu cống, đường xá.. mà Nhà

nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao
đối với tài sản cố định cho thuê
Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài
sản cố định thuê tài chính những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trong trường hợp ngay tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi th tài sản cố định tài chính cam kết
khơng mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính theo thời hạn th
trong hợp đồng.
Việc trích và thơi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt
đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc
ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vơ hình đặc biệt, doanh
nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vơ hình theo ngun giá nhưng khơng
được trích khấu hao.
∗ Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định trong một doanh nghiệp nhiều về số lượng, đa dạng về
chủng loại. Vì vậy mà việc áp dụng một phương pháp khấu hao đúng cho
các ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp là rất khó. Việc áp dụng
một phương pháp khấu hao nó cịn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp và đặc biệt nó cịn ảnh hưởng đến nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Chính điều này mà trong các văn bản


Đề án chuyên ngành

Bùi Thị Minh Hiếu – KT16A

quy định từ trước tới nay về tính và trích khấu hao tài sản cố định được Bộ
Tài chính quy định một cách chặt chẽ.

. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định ban hành theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, doanh
nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định
theo cơng thức dưới đây:
Mức khấu hao phải trích
bình qn năm

=

Ngun giá TSCĐ
bình qn

x

Tỷ lệ khấu hao
bình qn năm

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ

=

1
Thời gian sử dụng (năm)

Và mức tính khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải
trích cả năm chia cho 12 tháng.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay

đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức tính khấu hao trung bình của tài sản
cố định bằng cách lấy giá trị cịn lại trên sổ kế tốn chia cho thời gian sử
dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh
lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ đi thời gian sử dụng) của tài sản
cố định.
Mức tính khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản
cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và khấu hao
luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đường thẳng được áp
dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên
có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số
lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì tài sản cố định hữu
hình tăng trong tháng, tháng sau mới trích khấu hao. Tài sản cố định hữu
hình giảm trong tháng, tháng sau mới thơi trích khấu hao. Do vậy, để xác
định khấu hao của tháng sau phải căn cứ vào tình hình tăng, giảm tài sản cố


Đề án chuyên ngành

Bùi Thị Minh Hiếu – KT16A

định hữu hình của tháng này. Vì số khấu hao của tháng này chỉ khác tháng
trước trong trường hợp có biến động tăng hoặc giảm tài sản cố định hữu
hình. Cho nên, để giảm bớt cơng việc tính tốn hàng ngày, người ta chỉ tính
số khấu hao tăng thêm hoặc làm giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu
hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo
cơng thức sau:
Số khấu hao
Số khấu hao Số khấu hao của những Số khấu hao

phải trích
= đã tính
+ TSCĐ tăng thêm trong - những TSCĐ
trong tháng
tháng trước
tháng trước
giảm đi trong tháng
trước
Mức khấu hao trung bình hàng năm được phép làm tròn số đến con số
hàng đơn vị. Nếu số thập phân đầu tiên lớn hơn 5 thì làm tròn lên 1 đơn vị,
nếu số thập phân đầu tiên nhỏ hơn 5 thì số hàng đơn vị giữ nguyên.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ dàng, đơn giản, chi phí khấu hao
được phân bổ đều vào các kỳ, tránh được sự biến động lớn về chi phí giữa
các kỳ. Vì vậy ổn định việc kinh doanh của doanh nghiệp, thuận lợi cơng
việc kiểm tra, tính tốn.
Bên cạnh đó, phương pháp khấu hao đường thẳng cũng có một số
nhược điểm: trong một số doanh nghiệp và một số ngành nghề kinh doanh
có đặc điểm kinh doanh theo mùa vụ, theo hợp đồng... thì việc xác định chi
phí khấu hao theo phương pháp này là khơng phù hợp vì những kỳ doanh
nghiệp không thực hiện công việc kinh doanh nhưng vẫn có chi phí khấu
hao. Khơng những thế, một số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nên
muốn khấu hao nhanh để mở rộng, tái đâu tư nhanh hơn... thì phương pháp
này khơng giải quyết được vấn đề.
. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng
thời các điều kiện: là tài sản cố định đầu tư mới (chưa sử dụng); là các loại
máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường thiết bị.
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần
có điều chỉnh được xác định như sau:

Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu được
xác định theo cơng thức:
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định

=

Giá trị còn lại của tài
x
sản cố định

Tỷ lệ khấu hao
nhanh

Trong đó, tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:


Đề án chuyên ngành

Bùi Thị Minh Hiếu – KT16A

Tỷ lệ khấu hao tài
sản cố định theo
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) =
phương pháp đường
thẳng

x

Hệ số điều chỉnh


Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác
định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài
sản cố định theo
phương pháp đường
thẳng (%)

1
=

x

100

Thời gian sử dụng của
tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định
quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng tài sản cố
định

Hệ số điều chỉnh
(lần)

Đến 4 năm (t<= 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm (4 năm< t<=
6 năm)
Trên 6 năm (t>6 năm)


1.5
2.0
2.5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp
số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn
giữa giá trị cịn lại và số năm sử dụng cị

×