Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số vấn đề tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.67 KB, 21 trang )

Lời mở đầu

T

rong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào - dù là
trong hay ngồi quốc doanh - cơng tác kế tốn là quan trọng và cần thiết, bởi nó gắn liền
với sự duy trì và tồn tại của doanh nghiệp.
Trong khn khổ của đề án này, cũng xin được đề cập đến một trong những phần việc
của cơng tác kế tốn. Đó là việc thực hiện và hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình gắn
với đề xuất bỏ việc thực hiện giá trị thu hồi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp kinh doanh thương
mại, dù vốn kinh doanh tới hàng chục tỷ đồng hay một vài trăm triệu đồng thì tài sản cố định
ln được coi là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định tham gia đầy đủ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
thời kỳ thành lập cho tới khi kết thúc (phá sản, giải thể, sáp nhập ...). Hơn thế nữa, trong từng
thời kỳ kinh doanh, tài sản cố định đóng vai trị rất quan trọng trong việc hình thành giá cả của
sản phẩm sản xuất, chi phí và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong mỗi
doanh nghiệp. Tất cả những ảnh hưởng này của tài sản cố định đều thơng qua hình thức trích
khấu hao tài sản cố định trong mỗi thời kỳ kinh doanh.
Việc đưa giá trị thu hồi vào quá trình khấu hao tài sản cố định khơng những khơng giúp
cho cơng tác quản lý tài sản nói chung và quản lý tài sản cố định nói riêng trong doanh nghiệp
được chặt chẽ hơn, không phản ánh đúng hơn thực trạng tài sản hiện có tại doanh nghiệp mà
cịn vi phạm ngun tắc thận trọng của kế tốn. Chi phí doanh nghiệp bỏ ra đầu tư vào tài sản
cố định cần được khấu hao hết trong thời gian sử dụng ước tính để có thể thu hồi vốn, tái đầu
tư mở rộng sản xuất.Hơn thế nữa doanh nghiệp rất khó có thể xác định một cách chính xác giá
trị có thể thu hồi của tài sản cố định sau thời gian sử dụng ước tính do ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố: trình độ khoa học kỹ thuật, khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, tình hình sử
dụng tài sản, vv....
Đề tài: Một số vấn đề tính và hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay.


Đề tài được chia thành ba chương với nội dung sau:
Chương I: Một số vấn đề chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Chương II: Hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành.
Chương III: Một số vấn đề cịn tồn tại trong việc hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu
hình và phương hướng hồn thiện.
CHƯƠNG I


MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định

Theo chuẩn mực số 03 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ chính tài sản cố định là những tài sản có hình thái
vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo đó các tài sản được ghi nhận là
TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
* chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
* nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
* thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
* có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (lớn hơn hoặc bằng 5 triệu đồng).
Tài sản cố định hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, bị hao mịn
dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình và tài sản
cố định th tài chính. Trong khn khổ đề án này, em xin đề cập đến vấn đề tính và
hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình.
Trước hết, muốn tính khấu hao được chính xác ta cần phải phân loại tài sản theo từng
nhóm.

2. Phân loại tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp

Tài sản cố định hữu hình có rất nhiều loại và có rất nhiều cách để phân loại như: phân
theo quyền sở hữu (tự có và th ngồi), theo nguồn hình thành (nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay, nguồn vốn nhận liên doanh, nguồn vốn tự bổ sung khác), theo công
dụng và tình hình sử dụng (tài sản cố định sản xuất-kinh doanh; tài sản cố định phúc lợi,
sự nghiệp, an ninh, quốc phòng; tài sản cố định giữ hộ Nhà nước; tài sản cố định chờ xử
lý), theo kết cấu...Trong các cách phân loại trên thì phân loại tài sản cố định theo kết cấu
được sử dụng phổ biến. Theo cách này, tồn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh
nghiệp được chia làm các loại sau:
a. Nhà cửa, vật kiến trúc:
Đây là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được hình thành sau q trình thi
cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi, đường xá, cầu cống ...
b. Máy móc thiết bị:

2


Bao gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy
móc đơn lẻ...
c. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn:
Gồm các loại phương tiện vận tải như: phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ,
đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin,
hệ thống điện, băng tải ...
d. Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý:
Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo
lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi ...
e. Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm:

Các loại cây lâu năm như: vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả,
thảm cỏ...Súc vật làm việc như trâu, bò, ngựa, voi... Và súc vật cho sản phẩm như: trâu,
bò sữa, sinh sản...
f. Tài sản cố định hữu hình khác:
Gồm tất cả tài sản cố định sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà ăn, nhà
nghỉ, nhà văn hố, sân bóng ...
g. Tài sản cố định khác:
Toàn bộ các tài sản cố định hữu hình khác chưa liệt kê vào các loại trên như tranh
ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
Tóm lại, việc phân loại tài sản cố định hữu hình là một yếu tố tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý và hạch tốn. Bên cạnh đó, việc tính ngun giá cũng là một cơ sở
quan trọng trong việc tính khấu hao.
3. Ngun giá TSCĐ hữu hình

Theo Thơng tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính về việc
"Hướng dẫn kế tốn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định sô
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính" tuỳ theo từng loại tài
sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài sản cố định sẽ được xác
định khác nhau. Việc xác định nguyên giá được quy định như sau:
a. Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm: giá
mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, các chi phí vận
chuyển, bốc xếp ban đầu; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định

3


vào sử dụng; chi phí lắp đặt chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do

chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương pháp giao thầu,
nguyên giá là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vơ
hình.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh tốn theo phương thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch tốn vào chi
phí theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào ngun giá TSCĐ
hữu hình (vốn hố) theo quy định của chuẩn mực kế tốn "Chi phí đi vay".
Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi
phí chạy thử và các chi phí khác ....nếu khơng liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì khơng được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc khơng hoạt động đúng như dự tính được
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
b. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng với các chi phí lắp đặt, chạy thử.
Đối với tài sản cố định hữu hình là các con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm,
vườn cây lâu năm thì nguyên giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho súc vật,
vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác và sử dụng, các chi phí khác
có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
c. Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá
trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận)
cộng với với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc
dỡ, lắp đặt, chạy thử...).
Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên

hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ
của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh
doanh mà khơng tính vào ngun giá tài sản cố định.
d. Tài sản cố định được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, do phát hiện
thừa:

4


Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn
liên doanh, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp
đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử
dụng.
II. CÁC CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU

Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá
của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản đó.
III. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU

Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo
nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh
giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại được xử lý
và kế toán theo quy định của Nhà nước.
IV. HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1. Hao mịn tài sản cố định hữu hình:

Hao mịn tài sản cố định hữu hình là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản

do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ của
khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ hữu hình.
Hao mịn tài sản cố định hữu hình được phân làm hai loại:
a/ Hao mịn hữu hình:
Hao mịn hữu hình là hao mịn vật lý trong q trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn,
bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mịn hữu hình của tài sản cố định có thể diễn ra dưới hai
dạng:
• Hao mịn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong q trình sử dụng.
• Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, khơng khí...) khơng phụ
thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mịn hữu hình nên tài sản cố định hữu hình mất dần giá trị và giá trị sử
dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
b/ Hao mịn vơ hình:
Hao mịn vơ hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định hữu hình do tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà tài sản cố định hữu hình được sản xuất
ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn.

5


Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cơng nghệ cùng với xu
hướng tồn cầu hoá, cạnh tranh mạnh mẽ, yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
chính vì vậy địi hỏi doanh nghiệp phải theo kịp và đáp ứng nhu cầu đó nên tài sản cố
định hữu hình chịu ảnh hưởng ngày càng lớn của hoa mịn vơ hình.
2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình:

a. Khái niệm và ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều
kiện làm việc cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định hữu hình bị hao
mịn dần về giá trị và hiện vật. Phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản

phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Như vậy khấu hao tài sản cố định hữu hình
là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính trừ
giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị có thể thu hồi là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
Ý nghĩa của khấu hao:
- Về mặt kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài
sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
- Về mặt tài chính: khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được
bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định.
- Về mặt thuế: khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được
tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước và chế độ quản lý tài sản đối với doanh
nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b. Số khấu hao luỹ kế:
Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định hữu hình là tổng cộng số khấu hao đã trích
vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ sản xuất kinh doanh của tài sản cố định hữu
hình tính đến thời điểm xác định.
c. Tỷ lệ khấu hao:
Trong thực tế hiện nay ở Việt nam, phương pháp khấu hao phổ biến được sử dụng
trong các doanh nghiệp là khấu hao đều theo thời gian. Theo phương pháp này, việc tính

6



khấu hao tài sản cố định hữu hình phải dựa trên nguyên giá tài sản cố định hữu hình và
tỷ lệ khấu hao của tài sản đó.
Trong thực tế, tỷ lệ khấu hao được Nhà nước quy định sẵn cho từng loại, từng nhóm
tài sản cố định. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để
nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá cao,
ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng các chính sách
giá cả của Nhà nước.
d. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định trong một doanh nghiệp nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại. Vì
vậy mà việc áp dụng một phương pháp khấu hao đúng cho các ngành nghề kinh doanh,
loại hình doanh nghiệp là rất khó. Việc áp dụng một phương pháp khấu hao còn ảnh
hưởng lớn tới kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp và đặc biệt ảnh
hưởng cực kỳ to lớn tới nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Chính điều này
mà trong các văn bản quy định từ trước tới nay về tính và trích khấu hao tài sản cố định
được Bộ Tài chính quy định chặt chẽ.

• Phương pháp khấu hao đường thẳng (hay phương pháp tính khấu hao tuyến tính):
Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đường thẳng đang được áp dụng phổ
biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy
doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá
thành, tăng lợi nhuận.
Mức khấu hao đối với tài sản cố định hữu hình được tính theo cơng thức:
Mức khấu hao phải
trích bình qn năm

Ngun giá TSCĐ
bình qn

=


x

Tỷ lệ khấu hao bình
qn năm

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
(năm)

1
=

x

Thời gian sử dụng (năm)

100%

Và mức khấu hao bình quân tháng được tính dựa trên mức khấu hao bình qn năm:
Mức khấu hao phải trích
bình qn tháng

Mức khấu hao bình quân năm

=

12

Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì tài sản cố định hữu hình tăng trong
tháng, tháng sau mới trích khấu hao. Tài sản cố định hữu hình giảm trong tháng, tháng

sau mới thơi trích khấu hao. Do vậy, để xác định khấu hao của tháng sau phải căn cứ
vào tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình của tháng này. Vì số khấu hao của
tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến động tăng hoặc giảm tài sản cố
định hữu hình. Cho nên để giảm bớt cơng việc tính tốn hàng ngày, người ta chỉ tính số

7


khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng
trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo cơng thức sau:
Số khấu hao
phải tính trong
tháng

=

Số khấu hao của
những TSCĐ tăng
thêm trong tháng
trước

Số khấu hao đã
tính tháng
+
trước

-

Số khấu hao của
những TSCĐ

giảm đi trong
tháng trước

Từ phương pháp khấu hao này ta thấy phương pháp này có các ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm: dễ dàng, đơn giản, chi phí khấu hao được phân bổ đều vào các kỳ, tránh
được sự biến động lớn về chi phí giữa các kỳ. Vì vậy ổn định việc kinh doanh của
doanh nghiệp, thuận lợi cho cơng việc kiểm tra, tính tốn.
Bên cạnh những ưu điểm phương pháp này cịn có các nhược điểm: trong một số
doanh nghiệp và và một số ngành nghề kinh doanh có đặc điểm là kinh doanh theo mùa
vụ, theo hợp đồng... thì việc xác định chi phí khấu hao theo phương pháp này là khơng
phù hợp vì có những kỳ doanh nghiệp không thực hiện công việc kinh doanh nhưng vẫn
có chi phí khấu hao. Khơng những thế, một số doanh nghiệp do ăn nên làm ra vì vậy họ
muốn khấu hao nhanh để mở rộng, tái đầu tư nhanh hơn... thì phương pháp khấu hao
này khơng giải quyết được vấn đề đó.
• Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Theo phương pháp này, chi phí khấu hao được tính dựa trên tổng sản lượng dự kiến
và sản lượng thực tế của các kỳ kinh doanh. Như vậy, mức khấu hao tài sản cố định hữu
hình giữa các kỳ kinh doanh sẽ có sự khác nhau.
Cơng thức xác định mức khấu hao tài sản cố định hữu hình là:
Mức khấu hao phải
trích trong tháng

Sản lượng hồn thành
trong tháng

=

x

Mức khấu hao bình qn

trên một đơn vị sản lượng

Trong đó:
Mức khấu hao bình
quân trên một đơn vị
sản lượng

Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
=
Sản lượng tính theo cơng suất thiết kế

Thực chất phương pháp này là phải tính được chi phí tài sản cố định hữu hình phân
bổ cho một đơn vị sản lượng tính. Sau đó căn cứ vào sản lượng thực hiện của từng năm
để xác định mức khấu hao. Như vậy, muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục khấu hao vơ hình
địi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động làm ra nhiều sản phẩm.

8


• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản.
Việc tính khấu hao tài sản cố định hữu hình được thực hiện trên bảng tính và phân bổ
khấu hao tài sản cố định hữu hình như sau:
Bộ:

.........

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐHH


Đơn vị: .........

T
T

Chỉ tiêu

1

Số khấu hao tăng
trong tháng

3

Số khấu hao giảm
trong tháng

4

Nơi sử dụng

Số khấu hao đã trích
tháng trước

2

Tỷ lệ
khấu
hao (%)
thời gian

sử dụng

Số khấu hao phải
trích tháng này

Nguyên
giá
TSCĐHH

9

Số
khấu
hao

Tài
khoản
627
PX PX
1
2

TK
641

TK
642

TK
...



CHƯƠNG II

HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH THEO CHẾ ĐỘ
HIỆN HÀNH
I. HẠCH TỐN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH

Mọi tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ
gồm: biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản và các chứng từ
có liên quan) được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo đúng quy định. Tài
sản cố định hữu hình phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng sử dụng tài sản cố định, được phản ánh trong sổ theo dõi
tài sản cố định hữu hình.
Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố định hữu hình
đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố
định hữu hình bình thường khác.
Định kỳ mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định hữu
hình. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định hữu hình đều phải lập biên
bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1. Chứng từ, sổ sách

Chứng từ dùng để phản ánh khấu hao tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định (số hiệu 01 - TSCĐ) là một chứng từ bắt buộc.
Nó phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng từ đó cho phép chúng ta trích khấu hao
tăng làm căn cứ để tính và trích khấu hao tài sản cố định.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định hữu hình (số hiệu 03 - TSCĐ): phản ánh nguyên
giá, giá trị tài sản cố định giảm làm căn cứ để chúng ta xoá sổ kế toán tài sản cố định
đồng thời ghi giảm khấu hao tài sản cố định.
Sổ sách dùng để ghi chép, phản ánh khấu hao tài sản cố định gồm:

- Sổ tổng hợp: thường là sổ cái TK 214.
Tuỳ vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng như: hình thức nhật ký chứng từ, chứng từ
ghi sổ, nhật ký sổ cái hay nhật ký chung mà sổ cái TK 214 có kết cấu, hình thức riêng.
- Sổ chi tiết: phản ánh khấu hao tài sản cố định bao gồm:
Sổ tài sản cố định (mẫu - trang 209 - sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp, NXB Tài
chính 1995).
Bảng tính và phân bổ khấu hao: đây là sổ chi tiết quan trọng nhất trong việc phản ánh
khấu hao tài sản cố định ( mẫu - trang 225 - sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp, NXB
Tài chính 1995).

10


2. Tài khoản sử dụng

Theo chế độ kế toán Việt nam hiện hành thì tài khoản được sử dụng để hạch toán
khấu hao tài sản cố định là tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định.
* Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình trong q
trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của các loại
tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình giảm do thanh lý,
nhượng bán, điều chuyển nội bộ, mang đi góp vốn liên doanh...
Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình tăng do trích khấu
hao, do đánh giá lại tài sản cố định hữu hình.
Dư Có: phản ánh giá trị hao mịn của tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 được chi tiết thành:
2141: Hao mịn tài sản cố định hữu hình.
2142: Hao mịn tài sản cố định đi th tài chính.

2143: Hao mịn tài sản cố định vơ hình.
Ngồi ra kế tốn còn sử dụng một số tài khoản sau: TK 211, TK 009...
* Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của tài sản
cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu:
Bên Nợ:

- Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp,
mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do các đơn vị
tham gia liên doanh góp vốn, do biếu tặng...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình do xây
lắp, do cải tạo nâng cấp, ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đánh giá lại.

Bên Có:

- Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm do điều
chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý...
- Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh
giá lại.

11


Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
* Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản
tài sản cố định.
Kết cấu:

Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên,
cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố định...)
Dư Nợ: số vốn khấu hao cơ bản hiện cịn.
3. Phương pháp hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình

a. Định kỳ (tháng, quý,... tuỳ theo từng doanh nghiệp) trích khấu hao tài sản cố định
hữu hình vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh hao mịn tài sản cố định
hữu hình, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274 - chi tiết theo từng phân xưởng): Chi phí sản xuất chung về
KHTSCĐHH
Nợ TK 641 (6414): Chi phí bán hàng về KHTSCĐHH
Nợ TK 642 (6424): Chi phí quản lý doanh nghiệp về KHTSCĐHH
Có TK 214 (2141): Hao mịn TSCĐHH trích trong kỳ
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao tăng
b. Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn
vị khác.
+ Trường hợp được hoàn trả lại khi nộp vốn khấu hao ghi:
Nợ TK 136 (1368): Phải thu nội bộ
Có TK 111, 112: Số vốn khấu hao nộp
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm
Khi nhận lại số vốn khấu hao hồn trả, ghi bút tốn ngược lại.
+ Trường hợp khơng được hoàn trả lại, ghi:
Nợ TK 411: Giảm nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111, 112, 3388: Số vốn khấu hao nộp
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao

12



Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm

13


c. Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111, 112: Số vốn khấu hao cho vay
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm
+ Khi trích hao mịn tài sản cố định hữu hình dùng cho hoạt động văn hoá vào thời điểm
cuối năm, ghi:
Nợ TK 431 (4313): Ghi giảm quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 214 (2141): Hao mịn TSCĐHH dùng cho hoạt động văn hố
+ Khi trích hao mịn TSCĐHH dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 466: Nguồn vốn đã hình thành TSCĐHH
Có TK 214 (2141): Khấu hao hao mịn TSCĐHH
d. Tài sản cố định hữu hình đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước
+ Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình, ghi;
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐHH đánh giá tăng
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng
Có TK 214 (2141): Hao mịn TSCĐHH tăng thêm
+ Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn:
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có 214 (2141): Hao mòn TSCĐHH tăng
+ Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mịn:
Nợ TK 214(2141): Hao mịn TSCĐHH giảm

Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình, ghi:
Nợ TK 412: Giá trị còn lại TSCĐHH đánh giá lại giảm
Nợ TK 214 (2141): Chênh lệch đánh giá lại tài sản giảm
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐHH giảm

e. Trường hợp giảm tài sản cố định hữu hình thì đồng thời với việc phản ánh giảm
nguyên giá tài sản cố định hữu hình phải phản ánh giảm giá trị đã hao mịn của tài
sản cố định hữu hình.

14


f. Đối với tài sản cố định hữu hình đã tính đủ khấu hao cơ bản thì khơng tiếp tục trích
khấu hao nữa.

g. Đối với tài sản cố định hữu hình đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hồn thành dùng vào hoạt động sự nghiệp
hoặc dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn hố, phúc lợi thì khơng trích khấu hao vào
chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ trích khâu hao tài sản cố định hữu hình một năm
một lần.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả:

Việc trích khấu hao tài sản cố định hữu hình phải tuân theo nguyên tắc, số khấu hao
luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định hữu hình. Mọi tài sản cố định
hữu hình phải có hồ sơ riêng và được theo dõi chặt chẽ. Các doanh nghiệp có thể chủ
động điều động tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên, nhượng bán, thanh lý...
Việc trích khấu hao hoặc thơi trích khấu hao được thực hiện theo ngun tắc trịn
tháng. Doanh nghiệp khơng được trích khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết

nhưng vẫn sử dụng. Tài sản cố định bị hư hỏng mà vẫn chưa khấu hao hết, phải xác
định trách nhiệm, bắt bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất. Tài sản cố định chờ thanh lý
thôi trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng
và trích khấu hao như đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của mình. Tài sản cố định
thuê hoạt động khơng phải trích khấu hao, chi phí th tài sản cố định được hạch tốn
vào chi phí kinh doanh.
Như vậy việc quản lý và trích khấu hao tài sản cố định nói chung và đối với tài sản cố
định hữu hình nói riêng khá chặt chẽ đối với từng trường hợp và đối tượng sử dụng tài
sản cố định hữu hình. Mặc dù việc phân loại tài sản vào cơng cụ lao động hay tài sản cố
định cịn có nhiều bất cập, đôi khi chưa thật sự thuận tiện cho doanh nghiệp nếu chỉ căn
cứ vào giá trị và thời gian sử dụng của tài sản phân loại.
2. Hạn chế:

Theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định chỉ căn cứ đồng thời
vào hai tiêu chuẩn là: thời hạn sử dụng lớn hơn một năm và giá trị tài sản lớn hơn hoặc
bằng năm triệu đồng. Song trên thực tế có rất nhiều tài sản chỉ nên xếp chúng là công cụ
lao động mặc dù chúng đều thoả mãn hai tiêu chuẩn nêu trên như: điện thoại di động,
máy bộ đàm, bàn, tủ... Sự theo dõi các tài sản này dưới hình thức là tài sản cố định trở
nên phức tạp và không thật sự cần thiết khi chúng có số lượng lớn tại một doanh nghiệp.
Việc đánh giá tài sản cố định hữu hình với mức chuẩn về giá trị (≥ 5 triệu đồng) là chưa
hồn tồn hợp lý trong cơng tác thực hiện khấu hao tài sản cố định hữu hình.
Việc xác định giá trị phải khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
hữu hình theo quy định hiện hành là vấn đề hồn tồn mang tính chất xét đoán, nhiều

15


khi phải dựa vào kinh nghiệm chủ quan của doanh nghiệp. Trong một nền kinh tế nhiều
biến động như hiện nay, doanh nghiệp không thể mạo hiểm dựa vào giá trị thanh lý ước

tính của tài sản, đặc biệt đối với những tài sản cố định hữu hình có giá trị lớn và có thời
gian sử dụng ước tính lớn, thì giá trị thanh lý của tài sản khó có thể phản ánh một cách
chính xác. Và như vậy, một khi giá trị thanh lý mà doanh nghiệp ước tính tại thời điểm
hiện tại nhỏ hơn giá trị thanh lý thực tế doanh nghiệp khi đó sẽ rất khó hạch toán khoản
chênh lệch này. Điều này kéo theo việc phải thường xuyên đánh giá lại tài sản, xác định
lại thời gian sử dụng ước tính của tài sản, xác định lại mức khấu hao phải trích hàng
năm,... mà để thực hiện là một việc không mấy dễ dàng, tốn thời gian và chi phí.

16


CHƯƠNG III

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI TRONG VIỆC HẠCH TỐN
KHẤU HAO TSCĐ HỮU HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP HỒN THIỆN
Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình và quản lý tài sản cố định hữu hình
đã khấu hao hết nguyên giá là hai vấn đề cần thiết cho đề tài này.
I. GIÁ TRỊ PHẢI KHẤU HAO CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình như đã trình bày ở trên là nguyên
giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản
đó. Theo quy định này, giá trị phải khấu hao từ chỗ là một con số chính xác nay đã
thành một con số ước tính mang tính võ đốn. Đối với doanh nghiệp, khi đầu tư mua
sắm hay xây dựng TSCĐ hữu hình, trên nguyên tắc là phải đưa dần giá trị của tài sản
này vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới hình thức trích khấu hao đặng thu
hồi vốn đầu tư nhằm mở rộng sản xuất thì cách tính giá trị phải khấu hao theo quy định
hiện hành vơ hình chung đã vi phạm nguyên tắc thận trọng của kế tốn do dựa vào một
giá trị ước tính.
Trong khn khổ đề án này xin mạnh dạn kiến nghị giữ nguyên phương pháp xác
định giá trị phải khấu hao trước khi ban hành Thơng tư 89/2002/TT-BTC là ngun giá

TSCĐ hữu hình được xác định như đã nói ở trên.
Với giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ, doanh nghiệp chủ động hơn trong
việc xác định mức khấu hao phải trích, trong lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp
với loại hình doanh nghiệp của mình và nhất là đảm bảo được ngun tắc thận trọng của
cơng tác kế tốn.
Nếu áp dụng giá trị phải khấu hao theo nguyên giá để tính mức khấu hao của tài sản
cố định hữu hình thì ta có cơng thức sau:
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐHH

=

Nguyên giá TSCĐHH
Thời gian sử dụng ước tính của TSCĐHH

Áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp cần có chính sách quản lý TSCĐ hữu hình
chặt chẽ, nhất là đối với những tài sản đã hết khấu hao.
II. QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐÃ KHẤU HAO HẾT NGUYÊN GIÁ:

Để quản lý và khai thác có hiệu quả đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết
nguyên giá mà vẫn còn đang sử dụng, các doanh nghiệp có thể thực hiện một số cơng
việc sau:
Thứ nhất, tổ chức kiểm kê, đánh giá lại thực trạng của những tài sản cố định hữu hình
đã hết khấu hao. Nếu tài sản nào cịn sử dụng tốt thì tăng cường chế độ quản lý hiện vật,
tăng công suất sử dụng và sớm có kế hoạch thay thế.

17


Thứ hai, mạnh dạn nhượng bán, thanh lý những tài sản lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng

kém. Nếu kéo dài việc sử dụng tốn kém nhiều chi phí sửa chữa, mất an toàn lao động,
sản phẩm tạo ra kém chất lượng, doanh nghiệp có thể bị tụt hậu, kém khả năng cạnh
tranh, mất khả năng đầu tư những loại tài sản cố định hữu hình mới có cơng nghệ hiện
đại, kỹ thuật tiên tiến.
Thứ ba, đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, cơng nghệ, tính năng, tác
dụng của những tài sản cố định hữu hình đã khấu hao hết nguyên giá hiện có tại doanh
nghiệp vào báo cáo thuyết minh tài chính hàng năm. Tổ chức phân tích, đánh giá hiệu
quả của việc tiếp tục sử dụng hay không sử dụng những tài sản này để có quyết định kịp
thời.

18


KẾT LUẬN

Khấu hao tài sản cố định nói chung và khấu hao tài sản cố định hữu hình nói riêng
là những hoạt động thường xuyên và không thể tách rời trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Một số vấn đề về tính và hạch tốn khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay chỉ là một cách nhìn sơ lược về
thực trạng của hoạt động này tại các doanh nghiệp. Qua đó đánh giá và nêu lên một số
giải pháp hồn thiện nhằm mục đích làm cho công tác quản lý tài sản cố định hữu hình
và tính khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp được chặt chẽ hơn,
thực tế hơn.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Một thay đổi nhỏ trong chính sách, chế độ quản lý
tài sản cố định hữu hình và trích khấu hao tài sản cố định hữu hình cũng đưa đến
những thay đổi đáng kể trong việc hạch tốn kết quả sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp.
Chính vì thế, việc nghiên cứu về các hình thức, cách thức trích khấu hao tài sản cố

định hữu hình cũng như quản lý tài sản cố định hữu hình cần được quan tâm đúng mức.
Mọi chính sách và chế độ về khấu hao tài sản cố định hữu hình đưa ra cần đảm
bảo cho việc thực hiện được thông suốt, nhất là phải tạo điều kiện tốt nhất về mặt bảo tồn
vốn kinh doanh, quay vịng vốn nhanh cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách Lý thuyết và thực hành kế tốn tài chính - khoa kế tốn trường ĐHKTQD
Hà nội.
2. Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế tốn - NXB Tài chính - 12/2002.

20


MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI

SẢN CỐ ĐỊNH

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

2

1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
2. Phân loại tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
3. Ngun giá TSCĐ hữu hình


2
2
3

II. CÁC CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU

5

III. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU

5

IV. HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

5

1. Hao mịn tài sản cố định hữu hình:
2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình:

5
6

I. HẠCH TỐN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH
10
1. Chứng từ, sổ sách
2. Tài khoản sử dụng
3. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình

10
11

12

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

15

1. Kết quả:
2. Hạn chế:

15
15

I. GIÁ TRỊ PHẢI KHẤU HAO CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

17

II. QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐÃ KHẤU HAO HẾT NGUYÊN GIÁ:

17

21



×