Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay, nguyên nhân và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.56 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN TRỊ NỘI BỘ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC HIỆN NAY
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP

-

TP.HCM, tháng 3 năm 2013
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

1

1


MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.................................................1
1.1. Khái niệm.................................................................................................................. 1
1.2. Phân loại doanh nghiệp Nhà nước.........................................................................1
1.2.1..............................................Dựa vào mục đích hoạt động gồm:
........................................................................................................................... 1
1.2.2.........................................Dựa vào tiêu chí cơ quan quản lý gồm:
........................................................................................................................... 1


1.2.3.............................................................Dựa vào quy mô gồm
........................................................................................................................... 2
1.2.4......................................................Dựa vào hinh thức quản lý
.......................................................................................................................... 2
1.3. Vai trò của các Doanh nghiệp nhà nước................................................................2
2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC............................................................................................4
2.1.
Quản lý nhà nước của các DNNN.......................................................................4

2.1.1. Các nội dung quản lý.........................................................................................4
2.1.1.1. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty
TNHH MTV..............................................................................................................4
a. Quản lý về mục tiêu hoạt động và vốn tại DNNN.........................................4
b. Quản lý về cơ cấu nhân sự, các chế độ khen thưởng, kỷ luật với thành viên
HĐQT, BKS và TGĐ DNNN..............................................................................4
c. Quản lý về tài chính, kinh doanh và các vấn đề khác....................................4
2.1.1.2. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.............5

a. Quản lý về mục tiêu hoạt động và vốn tại DNNN..........................................5
b. Quản lý về cơ cấu nhân sự, các chế độ khen thưởng, kỷ luật với thành viên
HĐQT, BKS và TGĐ DNNN..............................................................................5
c. Những nội dung Chủ sỡ hữu giao cho Người đại diện quyết định..................5

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

2


2


2.1.1.3. Phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước................................................................................................6
2.1.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với DNNN....................................7
2.1.2.1. Chưa có sự rõ ràng giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức
năng QLNN tại các DNNN.......................................................................................7
a. Thực trạng.....................................................................................................7
b. Giải pháp về phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và
chức năng QLNN tại các DNNN......................................................................10
2.1.2.2. Khung pháp luật thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN...13
a. Thực trạng...................................................................................................13
b. Giải pháp....................................................................................................15
2.1.2.3. Vấn đề nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp nhà nước.............................17
a. Thực trạng...................................................................................................17
b. Giải pháp.....................................................................................................20
3. QUẢN TRỊ NỘI BỘ..................................................................................................23
3.1. Cơ chế quản lý nội bộ của DNNN..........................................................................23
3.1.1. Mô hình quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước có HĐQT.....................23
3.1.1.1. Điều kiện để các doanh nghiệp Nhà nước có hội đồng quản trị............... 23
3.1.1.2. Mô hình tổ chức....................................................................................... 24
a. Hội đồng quản trị.......................................................................................24
b. Tổng giám đốc (giám đốc)...........................................................................25
c. Bộ máy giúp việc......................................................................................... 25
d. Ban kiểm soát...............................................................................................25
3.1.2. Mô hình quản lý trong doanh nghiệp nhà nước không có HĐQT.................26
3.1.2.1. Giám đốc...................................................................................................26
3.1.2.2. Bộ máy giúp việc.......................................................................................26
3.2. Thực trạng tồn tại trong cơ cấu quản trị nội bộ của DNNN và nguyên nhân....26

3.2.1. Hiện trạng “Bình mới rượu cũ”.....................................................................26
3.2.2. Năng lực quản lý, lãnh đạo yếu kém..............................................................26
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

3

3


3.2.2.1. Sử dụng vốn nhà nước không hiệu quả......................................................26
3.2.2.2. Không có các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và đổi mới
công nghệ...............................................................................................................27
3.2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý tham ô, tham nhũng, tư lợi, che giấu thông tin
nhằm bòn rút tài sản...............................................................................................28
3.2.3. Kiểm soát nội bộ chưa đóng vai trò tích cực...................................................28
3.3. Giải pháp................................................................................................................29
3.3.1. Tái cấu trúc cơ cấu doanh nghiệp..................................................................29
3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo.............................................................30
3.2.3. Tăng cường chức năng kiểm soát nội bộ.......................................................30

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

4


4


1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Và Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong
đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Theo nghị định 99/2012/NĐ-CP, Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp mà Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao gồm:
a) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên;
b) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
1.2. Phân loại doanh nghiệp Nhà nước

1.3.1.

Dựa vào mục đích hoạt động gồm:

- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh: Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
sản xuất kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích: Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản
xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ quốc tế phòng an ninh.

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22


Nhóm 8-Đêm 4-

5

5


* Việc phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp tập trung vào mục tiêu hoạt động
chính của mình. Nhà nước có cơ chế quản lý và có chính sách phù hợp với từng loại doanh
nghiệp.
Đồng thời thực hiện việc mở rộng quyền và trách nhiệm của loại doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện 1 bước việc đưa loại doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động kinh doanh hoạt động trên cùng mặt bằng pháp lý và bình đẳng với các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đảm bảo khả năng cạnh tranh của loại doanh nghiệp
này.

1.3.2.

Dựa vào tiêu chí cơ quan quản lý gồm:

- Doanh nghiệp trung ương do Chính phủ hoặc các bộ và cơ quan ngang bộ quản lý.
- Doanh nghiệp địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tập đoàn kinh tế nhà
nước, Tổng công ty quản lý.

1.3.3.

Dựa vào quy mô gồm: Doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.

1.3.4.


Dựa vào hinh thức quản lý:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn
do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy
định của Luật Doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm
hữu hạn mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, trong đó tất cả các thành viên đều là công
ty nhà nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà
nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ, toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp
vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

1.4.

Vai trò của các Doanh nghiệp nhà nước
- Hiện nay chúng ta đang có tổng số 3.300 DNNN, chiếm 1% tổng số các DN, giảm

khoảng 400DN so với năm 2011 (do chủ trương cổ phần hóa).

Bảng 1.1: Tỷ trọng huy động vốn và kết quả SXKD của doanh nghiệp năm 2011 (%)

DN Nhà nước

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

DN ngoài NN

DN FDI


Nhóm 8-Đêm 4-

6

6


Huy động vốn

33,7

50,7

15,6

Doanh thu thuần SXKD

28,0

52,5

19,5

Lợi nhuận trước thuế

45,0

25,1


29.9

Nộp ngân sách nhà nước

35,0

33,0

32,0

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu số lượng doanh nghiệp phân theo loại hình
Các DNNN đang nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt, hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật quan trọng bậc nhất cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nắm toàn bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có tính huyết mạch, hầu hết các doanh nghiệp lớn là các
doanh nghiệp trong các ngành xây dựng, cơ khí chế tạo máy, luyện kim, xi măng, điện tử, hóa
chất, dầu khí, thông tin liên lạc, vận tải đường sắt, đường biển, đường không, ô tô…sản xuất
hàng công nghệ tiêu dùng, chế biến nông thủy hải sản, nắm giữ một tỷ lệ quan trọng trong
những ngành kinh doanh dịch vụ, thương mại nhập khẩu chiếm thị phần áp đảo trong huy động
vốn và cho vay.

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

7

7



Năm 2011, các DNNN đóng góp 45% lợi nhuận trước thuế, và 28% doanh thu trong tổng
số 3 loại hình DN. Hệ thống các Ngân hàng thương mại vốn đầu tư chủ yếu của Nhà nước cũng
chiếm tỷ phần áp đảo trong huy động (70%) và cho vay (64%). DNNN cũng chiếm một phần
quan trọng trong Xuất nhập khẩu, chiềm 54% kim ngạch xuất khẩu của toàn nền kinh tế. Đóng
góp nguồn thu nhập lớn và ổn định, chiếm tỷ trọng 35%, lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
Các DNNN thực hiện hạ tầng kỹ thuật cần thiết để thu hút các doanh nghiệp có vốn
trong và ngoài nước đầu tư. Đây cũng là nơi tập trung và đào tạo một bộ phận quan trọng trong
đội ngũ giai cấp công nhân và nhiều cán bộ lãnh đạo ưu tú, và đi đầu trong các chủ trương,
chính sách của Đảng.
Chúng ta có thể thấy các DNNN đang nắm giữ những vai trò hết sức quan trọng và then
chốt trong nền kinh tế quốc dân, chính vì vậy mà việc nhìn nhận rõ tình hình, hiệu quả hoạt
động và những vấn đề còn tồn tại gây ra sự thua lỗ và sụp đổ của hàng loạt các DNNN trong
thời gian qua là vấn đề hết sức cấp thiết, để từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của khu vực DN này.
3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
3.1.
Quản lý nhà nước của các DNNN

2.1.1. Các nội dung quản lý
2.1.1.1. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty TNHH MTV
a. Quản lý về mục tiêu hoạt động và vốn tại DNNN
- Chủ sở hữu nhà nước có quyền quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành,
nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh
nghiệp khác;
- Phê duyệt điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ;
- Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ.
b. Quản lý về cơ cấu nhân sự, các chế độ khen thưởng, kỷ luật với thành viên HĐQT, BKS và
TGĐ DNNN
- Quyết định cơ cấu, tổ chức công ty; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký

hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên HĐTV hoặc chủ tịch
công ty, KSV, TGĐ Công ty.
- Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với
Chủ tịch và thành viên hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, KSV, TGĐ Công ty.

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

8

8


- Đánh giá Chủ tịch và thành viên hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, KSV, TGĐ
Công ty, PTGD, KTT.
c. Quản lý về tài chính, kinh doanh và các vấn đề khác.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch SXKD và kế hoạch đầu tư phát triển.
- Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay.
- Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận,trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt
báo cáo tài chính hàng năm.
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế
giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và đảm bảo các sản phẩm, dịch vụ công ích,
thiết yếu cho nền kinh tế.
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả SXKD, quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát
triển vốn của công ty.
2.1.1.3. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ


a. Quản lý về mục tiêu hoạt động và vốn tại DNNN
Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; thực
hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn mà Nhà nước đã góp vào doanh nghiệp.
b. Quản lý về cơ cấu nhân sự, các chế độ khen thưởng, kỷ luật với thành viên HĐQT, BKS và
TGĐ DNNN
- Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích
khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.
- Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao quy định, trừ trường hợp
Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài
chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh
tra theo quy định việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà
nước tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Những nội dung Chủ sỡ hữu giao cho Người đại diện quyết định

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

9

9


- Chủ sở hữu nhà nước giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định các nội dung sau của

doanh nghiệp:


Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản




doanh nghiệp;
Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;
Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần
và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ



phần đã bán của mỗi loại;
Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của
thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền
thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám



đốc) doanh nghiệp;
Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh




nghiệp; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm;
Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty



liên kết;
Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của



doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng



năm;
Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.

2.1.1.3. Phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước
- Chính phủ trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ); phân cấp cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); giao
cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Người đại diện thực hiện các quyền, trách
nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước.


GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

1010


- Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, được Nhà nước đầu tư vốn điều lệ và quản lý vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển giao, có các quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ sau:


Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư và vốn nhà



nước tại các doanh nghiệp được giao quản lý;
Chỉ định và đánh giá hoạt động của Người đại diện; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Người đại diện; quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người




đại diện tại các doanh nghiệp được giao quản lý;
Giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định những nội dung quy định
Báo cáo để Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng




thể sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp được giao quản lý;
Báo cáo để Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược,
kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
- Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà Nhà

nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do các tổ chức khác nhau làm chủ sở hữu thì mỗi tổ chức thực
hiện quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn tương ứng với phần vốn góp theo quy
định của Luật doanh nghiệp.
2.1.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với DNNN.
2.1.2.1. Chưa có sự rõ ràng giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng QLNN
tại các DNNN
a. Thực trạng
Mặc dù đã có những cải tiến hoặc điều chỉnh nhưng tình trạng phổ biến và kéo dài trong
nhiều năm qua là có quá nhiều các cơ quan QLNN đồng thời là các chủ thể đại diện chủ sở hữu
DNNN và vốn nhà nước tại các DN. Đó là các cơ quan như: Chính phủ (vừa quản lý nhả nước
vừa thống nhất tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước); các bộ quản lý
ngành kinh tế kỹ thuật (vừa QLNN đối với ngành kinh tế kỹ thuật, vừa đại diện chủ sở hữu
DNNN và vốn nhà nước); một số bộ tổng hợp như Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (có DNNN hoặc không có DNNN) nhưng cũng
tham gia cả 2 chức năng này (thực hiện QLNN theo lĩnh vực chức năng và tham gia thực hiện
chức năng chủ sở hữu nhà nước); UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (vừa QLNN
đối với địa bàn, vùng lãnh thổ, vừa đại diện chủ sở hữu DNNN và vốn nhà nước thuộc địa bàn,
vùng lãnh thổ).

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-


1111


Việc thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN đã trải qua các mô hình
“bộ chủ quản, cơ quan hành chính chủ quản” (trước khi có Luật DNNN 1995); mô hình “song
trùng” đại diện chủ hữu của bộ quản lý ngành và Bộ Tài chính (giai đoạn 1995-2000 khi lập
Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các DN); mô hình “phân tán có giới hạn” đối với
loại DNNN do bộ, UBND cấp tỉnh quyết định thành lập (giai đoạn 2000-2003 sau khi giải thể
Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các DN), và mô hình “phân tán” đại diện chủ hữu
đối với các TĐKT, TCT nhà nước (từ 2004 đến nay theo Luật DNNN 2003 và Luật DN 2005).
Cho dù có những điều chỉnh hoặc thay đổi, nhưng cốt lõi của những mô hình này vẫn là không
có sự phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng QLNN đối với các
DNNN.
 Nguyên nhân dẫn đến Việc thiếu phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước

và chức năng QLNN đối với các DNNN:
- Quá trình chuyển quản lý vốn nhà nước ở DN từ các bộ ngành và địa phương về SCIC gặp
nhiều khó khăn và chậm trễ.
Trong Luật DN, hai nguyên tắc về thực hiện quyền chủ sở hữu đối với DNNN đã được
quy định khá rõ ràng, đó là tách biệt chức năng thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước với các
chức năng khác của nhà nước và thực hiện quyền chủ sở hữu tập trung và thống nhất. Trên thực
tế, cùng với quá trình cổ phần hóa DN, TCty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) đã ra
đời để thực hiện điều này. Theo đó, tổ chức này là một đơn vị tiếp nhận phần vốn nhà nước tại
các DN, để thực hiện quyền chủ sở hữu một cách chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả nhất.
SCIC được thành lập nhằm tập trung quản lý, kinh doanh vốn nhà nước một cách chuyên
nghiệp và hiệu quả, nhưng ngay ở khâu đầu tiên là chuyển vốn về để quản lý đã trắc trở. Hơn
thế, SCIC hiện đang quản lý vốn của 900/1.060 DNNN còn lại ở thời điểm này nhưng thật ra chỉ
vẻn vẹn 3% vốn chủ sở hữu nhà nước bởi vốn chủ yếu nằm trong những DNNN lớn, các tập
đoàn, TCty.
- Sự can thiệp của chủ sở hữu nhà nước vào các quyền của bộ máy điều hành của DN lại

quá cao.
72% DN 100% vốn nhà nước và 67% DNNN đã sở hữu cho rằng họ thường xuyên hoặc
đôi khi phải có sự đồng ý của chủ sở hữu nhà nước khi ký các hợp đồng thuộc thẩm quyền của
HĐQT, tổng giám đốc... 30% DNNN đa sở hữu phải thường xuyên có sự đồng ý của cổ đông
nhà nước khi ký các hợp đồng thuộc thẩm quyền quyết định của bộ máy quản lý, điều hành cho
dù sự đồng ý này trên thực tế chỉ là phê duyệt chủ trương.

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

1212


Điều này cho thấy thực tế, các cơ quan nhà nước đã không làm hết trách nhiệm của mình
trong vai trò chủ sở hữu, thậm chí, trong một số trường hợp lại trở thành tác nhân gây nên
những khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Sự mất cân đối giữa quyền lực và trách nhiệm này
đã làm nảy sinh tình trạng nơi thì quá chặt và can thiệp quá sâu, nơi bỏ lỏng chức năng quản lý
của chủ sở hữu. Nhưng tất cả có một kết quả là không hỗ trợ tốt cho DN hoạt động.
Tuy nhiên, điều lạ là khi DNNN thua lỗ, hay thất bại trong kinh doanh, việc chỉ rõ trách
nhiệm của từng chủ thể rất khó. Điều này cho thấy sự chồng lấn, không phân định các chính
sách điều hành của cơ quan quản lý nhà nước và chủ sở hữu DN. Và dù luật đã ghi rõ, cơ chế đã
có nhưng thực thi vẫn rất khó khăn và chậm chạp.
Trong khi đó, một báo cáo của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương tại các DN có
cổ phần chi phối của nhà nước cho thấy 27% chủ sở hữu không có vai trò trong quyết định chiến
lược và kế hoạch kinh doanh của DN 100% vốn nhà nước; 21% chủ sở hữu không có vai trò về
các chính sách đầu tư lớn; 40% chủ sở hữu không có vai trò gì trong quyết định các giao dịch
kinh doanh của DN với người có liên quan... Chỉ có khoảng 47% chủ sở hữu DN 100% vốn nhà
nước có vai trò trong quyết định phương án phân phối lợi nhuận...

Việc thiếu phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng
QLNN đối với các DNNN dẫn đến nhiều hạn chế và hệ quả sau đây:


Không rõ cơ quan nào là đại diện chủ sở hữu, là đầu mối của các cơ quan đại diện chủ sở hữu




nhà nước;
Có sự lấn sân từ QLNN sang quản lý của chủ sở hữu DNNN và ngược lại;
Không những lẫn lộn vai trò QLNN và quản lý của chủ sở hữu DNNN trong cùng một cơ quan,
mà còn có sự lấn sân chéo giữa cơ quan QLNN này tham gia chức năng quản lý chủ sở hữu của



cơ quan khác;
Bộ máy và cán bộ quản lý không chuyên nghiệp và chuyên tâm vào mục đích nhất quán, thống
nhất của tổ chức đó: vừa chưa thiết lập được một nền hành chính chuyên nghiệp, QLNN có hiệu
lực và hiệu quả; vừa không thực hiện hoạt động chuyên nghiệp của nhà đầu tư kinh doanh, chủ



DN hoặc chủ phần vốn đầu tư vào kinh doanh;
Nhiều văn bản của các cơ quan này ban hành, áp dụng đối với DNNN không rõ là thuộc nội



dung QLNN hay là thực hiện thẩm quyền đại diện chủ sở hữu DNNN của cơ quan đó;
Bộ máy QLNN ở các bộ và UBND cấp tỉnh thường thiên về quản lý DN thuộc sở hữu nhà nước




nhiều hơn;
Cuối cùng, đây là nguyên nhân dẫn đến QLNN bị “méo mó” thiên vị đối với DNNN, luôn có
tình trạng không thống nhất hoặc có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế; do chồng chéo và
không chuyên trách, chuyên nghiệp, nên khó quy định rõ và khó phân xử trách nhiệm giữa

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

1313


những cơ quan đại diện chủ sở hữu này trong quá trình thực hiện và khi có vấn đề hoặc hậu quả
xảy ra.
Việc phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng QLNN của
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước sẽ giúp triển khai thực hiện một trong các cam kết gia
nhập WTO là Nhà nước phải đối xử với DNNN tương tự như các chủ DN khác đối với DN của
mình - nghĩa là Nhà nước phải đối xử bình đẳng giữa DNNN và DN ngoài nhà nước.
b. Giải pháp về phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng
QLNN tại các DNNN
 Phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng QLNN

- Đây là vấn đề lớn, hết sức cần thiết và cấp bách để giúp tổ chức hiệu quả hơn nguồn
lực quốc gia trong các DNNN, tránh phân tán, chống chéo, lãng phí và cả lợi ích nhóm. Cần xây
dựng đề án riêng, gồm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức, bộ máy, cán bộ,
quan hệ của cơ quan hoặc tổ chức này với các cơ quan có liên quan (Quốc hội, Chính phủ, Thủ

tướng, các cơ quan liên quan...) trình các cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước quyết định.
Những giải pháp có tính định hướng như sau:
 Đổi mới tư duy về thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước tách bạch với chức

năng QLNN của các cơ quan QLNN
Giải quyết vấn đề phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và
chức năng QLNN cần bắt đầu từ nhận thức về mục tiêu, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ, phương
pháp, công cụ quản lý của chủ sở hữu nhà nước và của QLNN, và lợi ích của việc tách bạch này.
Phân biệt rõ về mục tiêu, yêu cầu quản lý QLNN và mục tiêu, yêu cầu quản lý của chủ
sở hữu nhà nước:
- Trong bối cảnh tái cơ cấu DNNN để đổi mới mô hình tăng trưởng, phải coi mục tiêu,
yêu cầu QLNN với các DNNN cũng là mục tiêu, yêu cầu QLNN với các DN khác, không phân
biệt thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu.
- Vì thế, cần điều chỉnh lại mục tiêu, yêu cầu quản lý của chủ sở hữu nhà nước phù hợp
với vai trò của nhà đầu tư, cổ đông, thành viên của DN hoạt động theo Luật DN. Chủ sở hữu
nhà nước tập trung vào quản lý, giám sát thực hiện mục tiêu hiệu quả kinh doanh sinh lời; hạn
chế việc can thiệp trực tiếp vào DNNN hoặc chỉ đạo hành chính đối với DNNN, buộc DNNN
thực hiện nhiệm vụ điều tiết kinh tế, giá cả, cung - cầu, phân phối, hoặc vừa nhằm mục tiêu hiệu
quả kinh tế vừa có mục tiêu xã hội…nhưng không bù đắp đủ chi phí/ đánh giá đúng hiệu quả
hoạt động của DNNN.

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

1414


Phân tách rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý của chủ sở hữu nhà nước và chức năng,

nhiệm vụ QLNN đối với DNNN:
- QLNN với các DNNN là thuộc chức năng công quyền, với các nhiệm vụ quản lý hành
chính công và cung cấp dịch vụ công cho mọi đối tượng DN không phân biệt tính chất sở hữu
hay thành phần kinh tế. Đó là hình thành môi trường hoạt động thuận lợi cho các DN trong đó
có DNNN; định hướng, điều tiết DN bằng các công cụ kinh tế vĩ mô, chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội; cung cấp thông tin để định hướng DN phát triển; kiểm tra, giám sát hoạt động tuân
thủ pháp luật DN, v.v.
- Quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN thuộc chức năng kinh doanh, là thực
hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại DN. Trong đó, chủ sở hữu thực hiện các quyền như:
quyết định thành lập; phê duyệt điều lệ; quyết định mục tiêu, chiến lược, định hướng phát triển,
tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu, đầu tư, góp vốn; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý; bổ
nhiệm, miễn nhiệm nhân sự quản lý cao cấp của DN; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của DNNN, v.v. Chủ sở hữu thực hiện các nghĩa vụ đối với DNNN như: đảm
bảo quyền tự chủ kinh doanh, không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của DN; đầu
tư đủ vốn điều lệ, chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN, tuân thủ điều lệ
của DN, v.v.
Phân biệt rõ phương pháp, công cụ quản lý của chủ sở hữu và phương pháp, công cụ
QLNN đối với DNNN:
- Nhà nước quản lý DN bằng phương thức hay công cụ của cơ quan công quyền thông
qua các công cụ như: pháp luật (ban hành quy định pháp luật và tổ chức thực hiện); chính sách
(ban hành chính sách và tổ chức thực hiện); chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (ban hành chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện); và bằng bộ máy cơ quan QLNN (thực hiện hay
ứng xử của công chức, viên chức nhà nước).
- Chủ sở hữu quản lý đối với DNNN thông qua sử dụng quyền lực của người chủ trong
quan hệ với DNNN, nhưng không vượt quá giới hạn pháp luật cho phép (pháp luật không cấm
hoặc hạn chế). Chủ sở hữu sử dụng các công cụ thuộc quyền năng của mình để quản lý đối với
DNNN như sử dụng bộ máy quản lý của chủ sở hữu; ban hành và chỉ đạo thực hiện các quy
định, quy chế thuộc thẩm quyền người chủ không trái pháp luật; ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch của DN, v.v…


GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

1515


Lợi ích của việc phân tách chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng
QLNN:
- Thúc đẩy cải cách hành chính trong các cơ quan QLNN; làm rõ được chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ máy và cán bộ theo từng chức năng quản lý.
- Hạn chế được tình trạng nhiều đầu mối, phân tán, chồng chéo, thiếu phối hợp hoặc đùn
đẩy trách nhiệm, nhiệm vụ giữa các cơ quan; giữa các bộ phận trong cùng cơ quan.
- Hạn chế được tình trạng làm méo mó môi trường kinh doanh do sử dụng quyền lực cơ
quan hành chính công quyền ban hành chính sách hoặc ứng xử thiên lệch với DNNN.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy thực hiện chuyên môn hoá, chuyên nghiệp tổ chức, bộ máy
và nhân sự trong các cơ quan QLNN; thực hiện có hiệu lực, hiệu quả, chuyên trách, chuyên
nghiệp chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước; bảo vệ tốt hơn lợi ích của Nhà nước trong hoạt
động kinh doanh.
 Tách về tổ chức và bộ máy thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước.

Nguyên tắc phân tách:
Tách về tổ chức và cán bộ làm công tác quản lý của chủ sở hữu nhà nước với tổ chức và
cán bộ làm công tác QLNN đối với DNNN và với các DN thuộc sở hữu khác. Trong đó:
- Tổ chức và cán bộ thực hiện chức năng QLNN đối với DNNN phải được gắn với tổ
chức và cán bộ thực hiện chức năng QLNN với các DN nói chung (không phân biệt theo thành
phần kinh tế hoặc hình thức sở hữu); thuộc hệ thống cơ quan công quyền, QLNN theo theo
ngành, lĩnh vực, lãnh thổ.
- Tổ chức và cán bộ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các

DNNN là tổ chức và cán bộ chuyên môn sâu về hoạt động kinh doanh, làm nhiệm vụ kinh
doanh, không phải là tổ chức và cán bộ thuộc hệ thống công quyền, do đó, không trực thuộc cơ
quan công quyền.
Bộ máy tổ chức và cán bộ thuộc hệ thống thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước đối
với DN 100% vốn nhà nước và phần vốn nhà nước tại các DN khác chủ yếu thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với DN 100% vốn nhà nước và phần vốn
nhà nước tại các DN khác; trong đó gồm cả việc ban hành các quy định quản lý, giám sát về
công tác quản lý cán bộ, về tài chính và các quyết định quan trọng của DN.

 Quy định về văn bản chủ sở hữu ban hành tách bạch với văn bản quy phạm pháp luật

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

1616


- Quy định cụ thể những cơ quan, tổ chức được quyền ban hành văn bản với tư cách là đại
diện chủ sở hữu nhà nước. Không sử dụng các hình thức quyết định hành chính nhà nước để
truyền tải quyết định của chủ sở hữu nhà nước.
- Quy định những loại hình văn bản chỉ áp dụng để điều chỉnh mối quan hệ giữa các đại diện
chủ sở hữu nhà nước; giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và DNNN. Quy định về thể thức văn
bản của cơ quan đại diện của chủ sở hữu nhà nước nhằm tách bạch với thể thức văn bản của cơ
quan quản lý hành chính nhà nước. Ban hành qui định hướng dẫn trình tự, thủ tục ban hành
quyết định của chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN.
2.1.2.2. Khung pháp luật thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN
a. Thực trạng
Sau khi Luật DN thay thế cho Luật DNNN từ ngày 1/7/2010 đã xuất hiện những nghi

ngại về khoảng trống pháp luật về quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN, hoặc về những
mâu thuẫn, tính hiệu lực trong thực hiện một loạt các văn bản có liên quan đến quyền chủ sở
hữu nhà nước, của đại diện chủ sở hữu tại TĐKTNN, công ty mẹ, công ty con. Đó là những văn
bản pháp luật có liên quan như: Nghị định 132/2006/NĐ-CP (về thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước); Nghị định 101/2009/NĐ-CP (về
TĐKTNN); Nghị định 111/2007/NĐ-CP (về công ty mẹ-công ty con); Nghị định 25/2010/NĐCP (về quản lý, giám sát của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty TNHH một thành viên); Nghị
định 141/2007/NĐ-CP (quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước là chủ sở
hữu và các công ty con trong TĐKT), và một số quy định khác.
Hiện nay, khung pháp luật điều chỉnh doanh nghiệp nhà nước còn một số hạn chế sau
đây:
Thứ nhất, các vấn đề phát sinh trong việc tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước,
đặc biệt là những vấn đề liên quan đến việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật.
Thứ hai, pháp luật về doanh nghiệp nhà nước không còn duy trì được tính đồng bộ và
tính hệ thống. Kể từ ngày 01/7/2010, các công ty nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
nhà nước năm 2003 đã phải chuyển đổi sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005. Hậu
quả là nhiều quy định trong các văn bản pháp luật nêu trên đã không còn được áp dụng nữa vì
không còn đối tượng điều chỉnh là công ty nhà nước.
Thứ ba, nhiều quy định điều chỉnh việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp còn sơ sài, chưa đầy đủ, đặc biệt là đối với các tổng công ty và tập đoàn kinh tế.

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

1717


Hậu quả là, nhiều vấn đề phát sinh trong hoạt động của các DNNN này không có pháp luật để

điều chỉnh hoặc điều chỉnh không đến nơi đến chốn.
Thứ tư, nội dung của nhiều quy định còn chưa hợp lý. Chẳng hạn, Nghị định
07/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở DNNN và công khai tài chính ở DNNN
và Nghị định 87/2007/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn đều giới hạn việc công khai tài chính (kết quả kiểm toán và báo cáo tài chính
hàng năm của doanh nghiệp) cho các đối tượng trong nội bộ doanh nghiệp và như vậy, các bên
có liên quan ở bên ngoài doanh nghiệp không thể tiếp cận các thông tin này để thực hiện quyền
giám sát của mình. Rõ ràng đây là một quy định bất hợp lý, cần phải được khắc phục.
Thứ năm, vẫn còn không ít quy định có nội dung không thống nhất, mâu thuẫn với nhau.
Ví dụ, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Nghị định số 25/2005/NĐ-CP quy định nguyên tắc Nhà
nước thực hiện thống nhất và tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn và mỗi
công ty TNHH một thành viên chỉ có một tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước. Trong thực tế, Điều lệ của các công ty mẹ (phê duyệt theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và Nghị định 101/2009/NĐ-CP lại quy định quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước được phân công, phân cấp cho nhiều chủ thể thực hiện (Thủ
tướng Chính phủ, bộ chức năng, bộ quản lý ngành,...).
 Nguyên nhân

-Hướng dẫn chậm: Sau khi Luật doanh nghiệp 2005 ra đời và yêu cầu sắp xếp DNNN
đòi hỏi các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên, việc ban hành các thông tư, văn bản hướng dẫn ở các
bộ, ngành thường rất chậm trễ. Chẳng hạn, Nghị định số 80/2005/NĐ-CP về giao, bán, khoán
kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước được Chính phủ ban hành từ ngày 22/6/2005. Tuy nhiên,
mãi đến ngày 8/12/2005, nghĩa là 6 tháng sau Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư
109/2005/TT-BTC hướng dẫn thi hành. Còn Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì mất 4
tháng mới ban hành Thông tư 29/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về
chính sách lao động của Nghị định 80.
Trong các dẫn chứng, Bộ Tài chính là đơn vị chậm trễ ban hành văn bản hướng dẫn
nhiều nhất. Nghị định 109/2008/NĐ-CP về bán, giao DN 100% vốn nhà nước được Chính phủ
ban hành từ 10/10/2008 nhưng mãi đến ngày 20/10/2009, tức hơn 1 năm, Bộ Tài chính mới có
Thông tư 202/2009 hướng dẫn về tài chính. Đối với việc chuyển đổi thành công ty TNHH một

thành viên, Nghị định số 63/2001/NĐ-CP về chuyển đổi DNNN, DN thuộc tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên được Chính phủ ban hành từ tháng

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

1818


9/2001 nhưng phải đến tháng 3/2002 Bộ Tài chính mới có thông tư hướng dẫn xử lý tài chính
khi chuyển đổi.
- Thiếu khung pháp lý cho quản trị.
Hiện nay vẫn chưa tạo lập được đầy đủ và đồng bộ khung pháp lý cho quản trị DNNN.
Cho đến nay, các DNNN đã chuyển sang hoạt động theo Luật DN nhưng vẫn "chiểu" theo các
quy định của Luật DNNN. Ví dụ như các tập đoàn kinh tế nhà nước vẫn áp dụng quy định tại
Nghị định 101/2009/NĐ-CP về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh
tế nhà nước. Điều này làm giảm hiệu quả của công tác cổ phần hóa DNNN theo yêu cầu của
Luật DN.
Một ví dụ cụ thể là Vinaconex - đơn vị đầu tiên thực hiện thí điểm cổ phần hóa tổng
công ty theo quyết định của Thủ tướng. Tại thời điểm Vinaconex tiến hành cổ phần hóa, do chưa
có văn bản quy định cụ thể việc cổ phần hóa tổng công ty nhà nước, Ban Chỉ đạo đổi mới và
phát triển DN, Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính đã chỉ đạo Vinaconex áp dụng Nghị định
187/2004/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định 187/2004/NĐ-CP chỉ quy định cho việc cổ phần hóa
các DNNN thông thường, đơn lẻ, quy mô nhỏ mà thiếu các quy định chi tiết và cụ thể liên quan
đến việc cổ phần hóa toàn bộ một tổng công ty nhà nước... Mặc dù sau này Chính phủ ban hành
Nghị định 109/2007 thay thế Nghị định 187/2004 nhưng vẫn có nhiều nội dung chưa phù hợp
với yêu cầu của thực tế.
b. Giải pháp

 Bổ sung, hoàn chỉnh khung pháp luật thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN

Để khác phục những hạn chế trên, điều cần thiết là phải có một khung pháp lý hướng
dẫn đối với hoạt động của DNNN cho phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.
Vì vậy, cần tiến hành rà soát, đánh giá toàn diện về khung pháp luật về quyền chủ sở hữu
nhà nước và việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và phần vốn nhà nước tại
các DN. Trên cơ sở đó tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan. Trong đó, chú trọng xây dựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan
hệ sở hữu giữa chủ sở hữu nhà nước với các DNNN, trọng tâm là với các TĐKTNN, TCT.
Trong đó đặc biệt lưu ý do chưa xác định rõ về quan hệ sở hữu giữa công ty mẹ-công ty concông ty cháu, dẫn đến còn khoảng trống pháp lý trong điều chỉnh quan hệ sở hữu này, và từ đó
thiếu căn cứ pháp lý bảo vệ quyền chủ sở hữu nhà nước ở những tổ hợp công ty mẹ-công ty concông ty cháu dạng TĐKTNN, TCT.

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

1919


Để đảm bảo cơ sở pháp lý cho thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước, cần ban hành Luật
Quản lý và giám sát thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước tại các DNNN và DN có vốn nhà
nước (hoặc lấy tên là Luật về quyền chủ sở hữu nhà nước tại các DNNN và DN có vốn nhà
nước). Cần nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo của luật này là tạo cơ sở pháp lý cho thực hiện quyền
chủ sở hữu nhà nước tại các DNNN và DN có vốn nhà nước và giám sát thực hiện quyền chủ sở
hữu nhà nước. Lý do là, vốn nhà nước chỉ là nguồn gốc, còn quyền chủ sở hữu nhà nước mới là
cốt lõi của lợi ích sở hữu nhà nước. Quyền chủ sở hữu nhà nước là rộng hơn, toàn diện hơn so
với quyền sở hữu vốn nhà nước. Việc “quản lý và sử dụng vốn nhà nước” là hẹp hơn về nội
dung, đặc biệt là chưa thể hiện được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc “quản l ý và giám sát thực
hiện quyền chủ sở hữu nhà nước”.

Mục đích của luật này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở
hữu nhà nước phù hợp với Luật DN và các quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện
quyền chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN và DN có vốn nhà nước. Nội dung chủ yếu của
Luật này sẽ điều chỉnh:
- Việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN và DN có vốn
nhà nước (những quyền trong khuôn khổ Luật DN, phù hợp Luật DN, nhưng cụ thể hơn).
- Việc tổ chức giám sát thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước (tại các cấp đại diện chủ sở
hữu nhà nước cho đến đại diện vốn nhà nước tại các DNNN và DN có vốn nhà nước); xác định
rõ nội dung giám sát của chủ sở hữu nhà nước; chủ thể giám sát; quyền hạn, trách nhiệm của các
chủ thể giám sát; xác định các căn cứ để giám sát và đánh giá đối với các chủ thể là đại diện chủ
sở hữu nhà nước và đại diện vốn nhà nước.
- Quan hệ sở hữu giữa Nhà nước với người đại diện theo uỷ quyền tại các DNNN, trọng
tâm là tại các công ty mẹ của TĐKTNN, TCT, DN có vốn nhà nước; trách nhiệm người đại diện
theo uỷ quyền tại các công ty TNHH, công ty cổ phần; tập trung vào kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích chủ sở hữu nhà nước.
- Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước do người đại diện trực tiếp thực hiện.
- Chế tài (cơ chế xử lý hậu quả) khi người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền và
nghĩa, gây tổn hại đến lợi ích của chủ sở hữu nhà nước.

 Ban hành văn bản hướng dẫn về DNNN cho phù hợp với Luật doanh nghiệp 2005.

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

2020


Hiện nay, nội dung của một số văn bản luật hướng dẫn về DNNN dựa trên cơ sở Luật

Doanh nghiệp Nhà nước 2003. Tuy nhiên đến nay, Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003 đã được
thay thế bởi Luật Doanh nghiệp 2005 dẫn đến cần xem xét sửa đổi, bổ sung các văn bản luật
hướng dẫn về DNNN cho phù hợp với Luật này.
Thời gian qua, Chính phủ đã ban hành một số văn bản pháp quy có liên quan như Nghị
định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp; cũng như đang chỉ đạo các bộ, ngành soạn thảo các văn bản pháp quy liên
quan đến thành lập, tổ chức quản lý, cơ chế quản lý tài chính, quản lý lao động, tiền lương, tiền
thưởng trong doanh nghiệp nhà nước; về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp…
Hiện nay, tất cả các công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đều đã
chuyển sang hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong khi đó, Nghị định
số 101/2009/NĐ-CP chỉ quy định đối với công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty nhà
nước. Vì vậy, cần ban hành các quy định về công ty mẹ dưới hình thức công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn thay thế quy định về công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty nhà
nước.
Việc sửa đổi bổ sung một số quy định của Nghị định số 101/2009/NĐ-CP cũng nhằm
đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp với các quy định mới được ban hành. Bên cạnh đó, một số đề
án có liên quan cũng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc đã được trình các cấp có
thẩm quyền như đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước; đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước; đề án đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường; đề án tách chức năng
chủ sở hữu nhà nước với chức năng quản lý của các cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước…
Vì vậy cần sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Nghị định số 101/2009/NĐ-CP cũng
như một số văn bản luật khác cho phù hợp, đảm bảo sự đồng bộ với các quy định mới được ban
hành; đồng thời cũng cần bổ sung các định hướng, giải pháp mới nêu tại các đề án.
2.1.2.3. Vấn đề nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp nhà nước.
a. Thực trạng
Hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước đã có sự lớn mạnh
không ngừng cả về số lượng và chất lượng, kết quả được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng kinh tế

nhiều năm liên tục ở mức khá, nhiều doanh nghiệp nhà nước đã tạo được uy tín và thương hiệu

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

2121


trên thị trường trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia, khi
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu kém, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với tiềm năng và sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước. Để
nâng cao hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước, trong thời gian qua Nhà nước đã tiến
hành nhiều biện pháp như đổi mới cơ chế, chính sách; tách chức năng quản lý hành chính nhà
nước với chức năng quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh; tổ chức, sắp xếp lại khu vực doanh
nghiệp nhà nước; từng bước mở rộng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; chú trọng công tác
tuyển chọn, tăng cường quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong
doanh nghiệp... Nhưng hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế nhà nước vẫn chưa đạt được mục
tiêu và yêu cầu đặt ra. Nhiều vấn đề mới về doanh nghiệp nhà nước cần được tiếp tục nghiên
cứu, giải quyết, trong đó có vấn đề quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước
nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước.
Theo con số của Bộ Tài chính, tính đến cuối năm 2011, dư nợ ngân hàng của các DNNN
khoảng 415 nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 18% tổng dư nợ tín dụng.
Trong đó, riêng 12 tập đoàn kinh tế vay nợ khoảng 218,7 nghìn tỷ đồng, đứng đầu là Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam với 72.300 tỷ đồng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam 62.800 tỷ đồng...
Đáng lưu ý, có 30/85 tập đoàn, tổng Cty có tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu trên 3
lần, đặc biệt có 10 tập đoàn, tổng công ty có tỷ lệ trên 10 lần (Tập đoàn Xây dựng Công nghiệp,

Tổng Cty Xây dựng công trình giao thông 5, 8 và 1; Tổng Cty Xăng dầu Quân đội, Tổng Cty
Thành An, Tổng Cty Phát triển đường cao tốc).
Mức lỗ bình quân của các tổng công ty, DNNN cao gấp 12 lần các doanh nghiệp ngoài nhà
nước. Tổng lỗ lũy kế của các tập đoàn, tổng Cty đến hết năm 2011 là 26.100 tỷ đồng.
Việc DN làm ăn phải vay mượn là chuyện bình thường, nhưng được vay mượn tới đâu
(bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu) và nếu có rủi ro thì ai gánh chịu trách nhiệm? Câu chuyện này
xem ra vẫn đang bỏ ngỏ mặcdù theo luật, nếu để DNNN thua lỗ trong 2 năm liên tiếp thì người
đứng đầu phải ra đi.

 Nguyên nhân:

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

2222


Tình hình bổ nhiệm nhân sự còn mang tính hình thức, “bình mới rượu cũ”. Sau cổ phần
hoá, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải tiến hành tái cấu trúc mạnh mẽ để xác định được
hướng đi của mình và hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, một thực tế là quá trình cổ phần hoá
trong những năm qua phần lớn vẫn là quá trình khép kín. Nhà nước vẫn nắm giữ phần lớn cổ
phần, bộ máy quản lý vẫn như cũ, vẫn những con người ấy, cơ chế ấy. Theo số liệu điều tra, sau
khi CPH 81,5% giám đốc doanh nghiệp được giữ nguyên chức vụ; 78% chức danh Phó Giám
đốc và kế toán trưởng không có sự thay đổi. Rất ít doanh nghiệp sau CPH sử dụng cơ chế thuê
giám đốc điều hành. Tình trạng này sẽ làm giảm sức sáng tạo, tinh thần kinh doanh trong doanh
nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.
Chưa có chế tài chặt chẽ đối với người lãnh đạo DNNN làm ăn không hiệu quả, làm thất
thoát vốn của Nhà nước.

Theo Dự thảo Nghị định về Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước thay thế
Nghị định 101/2009/NĐ-CP, do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì soạn thảo, đang lấy ý kiến nhân
dân, đối với công ty mẹ là công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, giao Bộ
hoặc UBND cấp tỉnh quyết định việc miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với Tổng
giám đốc nếu để công ty mẹ lỗ hai năm liên tiếp;
Tuy nhiên trên thực tế, không ít lãnh đạo DNNN, từ khi ngồi vào vị trí chủ tịch, tổng
giám đốc của DNNN, vay nợ đầm đìa, tư gia khá giả, nhưng doanh nghiệp làm ăn bết bát, song
vẫn được hạ cánh an toàn.
Một lãnh đạo DNNN là ông Lê Văn Quế, cựu chủ tịch Tập đoàn Sông Đà, cũng để lại
món nợ lớn trước khi “hạ cánh an toàn” vào tháng 10/2011.
Theo báo cáo tài chính năm 2009, tập đoàn này có tổng nợ phải trả 8.585 tỷ đồng, nguồn
vốn sử dụng trong kinh doanh của đơn vị chủ yếu là vốn vay, trong đó vốn từ các khoản vay
nước ngoài do Chính phủ bảo lãnh là 4.090 tỷ đồng.
Đương nhiên chuyện vay nợ không phải mình ông quyết, nhưng tới thời ông, nó ngày
một nhiều hơn.
Trước khi ông Quế nhận quyết định hưu một năm, ông này cũng nhận án kỷ luật “khiển
trách” về Đảng, nhưng là do có lỗi trong việc chỉ định thầu hơn 500 tỷ đồng khi xây dựng toà
tháp đôi trên đường Phạm Hùng, chứ không phải vì vấn đề nợ nần. Coi như ông Quế cũng “hạ
cánh an toàn”, dù tập đoàn do ông đứng đầu nợ nần chồng chất.
Một chuyên gia đã nhận định rằng: “Ở Việt Nam, có lẽ sướng nhất là làm chủ DNNN, được tạo
điều kiện đủ thứ, từ vốn (vay ngân hàng cũng dễ hơn), trụ sở, đất đai, công việc... Nếu làm ăn

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

2323



giỏi thì bổng lộc nhiều, còn có cửa thăng quan tiến chức, nếu lỗ thì nhà nước chịu, hoặc chí ít
cũng được ngân hàng khoanh nợ. Kể cả doanh nghiệp bên bờ vực phá sản thì lãnh đạo vẫn có
thể “hạ cánh an toàn”, chẳng ảnh hướng gì đến tài sản cá nhân...”
b. Giải pháp
 Tăng cường năng lực quản trị của người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu nhà nước

và người đại diện vốn.
- Rà soát, đánh giá lại nhân lực quản trị các DNNN, TĐKT, TCT; đặc biệt là những
người đại diện vốn, đại diện theo uỷ quyền ở các cấp, các tầng DN, kể cả đại diện uỷ quyền của
chủ sở hữu nhà nước tại các cơ quan nhà nước. Đổi mới cơ chế tuyển chọn, sàng lọc, sử dụng
đối với những người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu nhà nước và người đại diện vốn. Cơ
cấu lại nhân lực quản trị, người đại diện theo uỷ quyền và người đại diện vốn.
- Bổ sung quy định về cơ chế thông tin, báo cáo, trách nhiệm giải trình, cơ chế đánh giá
của hệ thống những người đại diện vốn, đại diện theo uỷ quyền ở các cấp, các tầng DN; đại diện
chủ sở hữu nhà nước tại các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng cơ chế đánh giá về việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và vốn nhà
nước tại các DN.
- Tăng cường trách nhiệm người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với
các DNNN bằng hợp đồng ràng buộc về quyền lợi và trách nhiệm pháp lý giữa người đại diện
theo uỷ quyền và đại diện chủ sở hữu nhà nước. Trong đó, xác định rõ những quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu do người đại diện trực tiếp thực hiện, quyền và nghĩa vụ cần phải thông qua ý
kiến của chủ sở hữu trước khi biểu quyết, bỏ phiếu hoặc quyết định ở công ty cũng như cơ chế
xử lý hậu quả khi đại diện theo uỷ quyền thực hiện không đúng ràng buộc theo hợp đồng gây
tổn hại đến lợi ích của cổ đông nhà nước. Người đại diện theo uỷ quyền tại DN không thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nước.
 Đổi mới cơ chế tuyển dụng đối với người đại diện chủ sở hữu nhà nước

Trong xu thế đang diễn ra ở một số nước phát triển hiện nay, khâu tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng cán bộ quản lý thường gắn bó, lồng ghép, đan xen nhau mang tính cạnh

tranh, sàng lọc công khai và tiêu chuẩn chính của người được tín nhiệm, được đề bạt, bổ nhiệm
hoặc được thuê là: thông minh, sáng tạo, có một số phẩm chất nổi bật, có bản lĩnh vững vàng,
giàu tính nhân văn, đóng góp vào sự phát triển với chất lượng và hiệu quả cao trên lĩnh vực đảm
nhiệm. Có thể nói tuyển chọn là khâu quan trọng nhất để thu hút, phát hiện người có “đức” có

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

2424


“tài”, đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu chức trách của công việc đặt ra. Vì vậy, việc tuyển chọn
chính xác hay không tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ chế dân chủ, yếu tố xã hội, cơ chế cạnh
tranh nhân tài, các chính sách thu hút nhân tài…
Ý nghĩa của việc thi tuyển
Thực hiện quy chế tuyển chọn cán bộ quản lý DNNN có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng.
Một mặt, bảo đảm được sự trong sáng về chính trị, làm cho quần chúng được biết, được lựa
chọn, được kiểm tra giám sát cán bộ, thực hiện dân chủ trong công tác cán bộ. Mặt khác, thi
tuyển góp phần khắc phục tình trạng một số cán bộ chỉ lo “chạy chọt” chức nọ, chức kia của
doanh nghiệp mà không lo tự học tập, rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt của mình; chỉ lo đối
phó với cấp trên mà không quan tâm, chịu trách nhiệm trước quần chúng và cấp dưới về kết quả
công tác và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Kinh nghiệm và thực tế cho thấy, làm tốt công tác thi tuyển là một biện pháp quan trọng
phát huy năng khiếu, sở trường, nhân lực chuyên môn của cán bộ, là hình thức tốt để phát hiện,
lựa chọn nhân tài, phá vỡ thế khép kín về cán bộ quản lý doanh nghiệp của một ngành hay một
địa phương; đồng thời làm tăng tính trách nhiệm công tác và khả năng giám sát, kiểm tra của
quần chúng, của nhân dân đối với nhân sự được thuê làm giám đốc DNNN. Và, mọi người đều
bình đẳng trong việc lựa chọn vào những cương vị lãnh đạo, quản lý khác nhau khi có nhu cầu;

đều có quyền và có điều kiện được bộc lộ phẩm chất, tài năng của mình trên nguyên tắc ai có
đức có tài đều được trọng dụng, khắc phục tư tưởng “sống lâu lên lão làng”, tư tưởng đẳng cấp,
thứ bậc.
Xây dựng quy chế thi tuyển
Chính phủ cần sớm ban hành quy chế thi tuyển đối với giám đốc DNNN và coi đó là một
bước thí điểm có tính đột phá trong công tác cán bộ quản lý doanh nghiệp, tạo điều kiện tuyển
chọn nhân tài cho đất nước. Quy chế này cần quán triệt quan điểm trọng dụng người có đức, có
tài thực sự, không phụ thuộc quá nhiều vào bằng cấp, cơ cấu, quá trình cống hiến hay thành
phần xuất thân.v.v… Để có cơ sở rộng rãi cho việc lựa chọn cán bộ tốt, tạo chủ động về nguồn
nhân sự, cần mở rộng diện nguồn (có nguồn tại chỗ, nguồn trực tiếp, nguồn từ xa, nguồn lâu dài)
và xây dựng quy chế tuyển chọn nhân sự để lựa chọn nhân tài quản lý trên lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Quy chế này cần phải công khai rộng rãi các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết
để mọi người có thể tham gia ứng cử, thi tuyển. Người tham gia ứng cử hoặc được đề cử để
được thuê làm giám đốc DNNN phải có đề án công tác, có mục tiêu chương trình hành động cụ
thể. Nên áp dụng hình thức thuyết trình công khai để mọi người tham gia lựa chọn. Cần kết hợp
thi tuyển chuyên môn, sát hạch năng lực với việc đánh giá các phẩm chất chính trị, đạo đức của

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải
K22

Nhóm 8-Đêm 4-

2525


×