Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN TRỊ NỘI BỘ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HIỆN NAY NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.9 KB, 34 trang )

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN TRỊ NỘI BỘ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC HIỆN NAY
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
GV hướng dẫn : PGS.TS Bùi Xuân Hải
Học viên thực hiện : Nhóm 8 - Lớp: Đêm 4 – K22
1. Nguyn Viết Bảo - STT: 08
2. Nguyn Lê Bằng - STT: 07
3. Vũ Thị Việt Hoà - STT: 38
4. Dương Cao Kiều Quyên - STT: 85
5. Nguyn Thị Khánh Tâm - STT: 89
6. Phạm Đình Trung - STT: 117
7. Lê Thái Hạnh -
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
1
TP.HCM, tháng 3 năm 2013
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
Bảng

1.1: Tỷ

trọng



huy

động

vốn



kết

quả

SXKD của

doanh

nghiệp

năm

2011
(%) Trang 2
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu số lượng doanh nghiệp phân theo loại hình Trang 3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh nghiệp nhà nước 1995
2. Luật Doanh nghiệp 2005
3. Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ : Về phân công,
phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp

4. Nghị định 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 của Chính phủ về chuyển đổi Công ty nhà nước
thành Công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý Công ty TNHH một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu.
5. Số liệu thống kê của cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012 do
Ban chỉ đạo Tổng điều tra Trung ương – Bộ Kế hoạch và đầu tư
6. PGS-TS Phạm Duy Nghĩa, 2012, Giáo trình Luật Kinh tế , Nhà xuất bản Công an Nhân
dân
7. TS. Nguyễn Tiết Cương, Tái cấu trúc DNNN và giải quyết vấn đề phân tách giữa chức
năng đại diện chủ sở hữu NN và chức năng QLNN đối với DNNN
8. Bùi Văn Dũng, Đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước – Thực trạng và thách thức
9. PGS TS Dương Đăng Huệ, Bài nói chuyện Tại buổi Tọa đàm "Nhà nước và doanh
nghiệp" ( />cate=108&id=1551 )
10. Các bài báo trên các trang báo điện tử:
/> />GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
2
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
/> /> />doanh-nghiep-nha-nuoc-hien-nay/14174.tctc
/>sang-loai-hinh-cong-ty-trach-nhiem-huu-han-mot-thanh-vien-
/>hoa.aspx
/>moi-ve-quan-ly-doanh-nghiep-nha-nuoc.htm
11. Thư viện điện tử: www.tailieu.vn
MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1
1.1. Khái niệm 1
1.2. Phân loại doanh nghiệp Nhà nước 1
1.2.1. Dựa vào mục đích hoạt động gồm: 1
1.2.2. Dựa vào tiêu chí cơ quan quản lý gồm: 1
1.2.3. Dựa vào quy mô gồm 2

1.2.4. Dựa vào hinh thức quản lý 2
1.3. Vai trò của các Doanh nghiệp nhà nước 2
2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 4
2.1. Quản lý nhà nước của các DNNN 4
2.1.1. Các nội dung quản lý 4
2.1.1.1. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty
TNHH MTV 4
a. Quản lý về mục tiêu hoạt động và vốn tại DNNN 4
b. Quản lý về cơ cấu nhân sự, các chế độ khen thưởng, kỷ luật với thành viên
HĐQT, BKS và TGĐ DNNN 4
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
3
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
c. Quản lý về tài chính, kinh doanh và các vấn đề khác 4
2.1.1.2. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ 5
a. Quản lý về mục tiêu hoạt động và vốn tại DNNN 5
b. Quản lý về cơ cấu nhân sự, các chế độ khen thưởng, kỷ luật với thành viên
HĐQT, BKS và TGĐ DNNN 5
c. Những nội dung Chủ sỡ hữu giao cho Người đại diện quyết định 5
2.1.1.3. Phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà nước 6
2.1.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với DNNN 7
2.1.2.1. Chưa có sự rõ ràng giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức
năng QLNN tại các DNNN 7
a. Thực trạng 7
b. Giải pháp về phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức
năng QLNN tại các DNNN 10
2.1.2.2. Khung pháp luật thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN 13

a. Thực trạng 13
b. Giải pháp 15
2.1.2.3. Vấn đề nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp nhà nước 17
a. Thực trạng 17
b. Giải pháp 20
3. QUẢN TRỊ NỘI BỘ 23
3.1. Cơ chế quản lý nội bộ của DNNN 23
3.1.1. Mô hình quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước có HĐQT 23
3.1.1.1. Điều kiện để các doanh nghiệp Nhà nước có hội đồng quản trị 23
3.1.1.2. Mô hình tổ chức 24
a. Hội đồng quản trị 24
b. Tổng giám đốc (giám đốc) 25
c. Bộ máy giúp việc 25
d. Ban kiểm soát 25
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
4
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
3.1.2. Mô hình quản lý trong doanh nghiệp nhà nước không có HĐQT 26
3.1.2.1. Giám đốc 26
3.1.2.2. Bộ máy giúp việc 26
3.2. Thực trạng tồn tại trong cơ cấu quản trị nội bộ của DNNN và nguyên nhân 26
3.2.1. Hiện trạng “Bình mới rượu cũ” 26
3.2.2. Năng lực quản lý, lãnh đạo yếu kém 26
3.2.2.1. Sử dụng vốn nhà nước không hiệu quả 26
3.2.2.2. Không có các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và đổi mới
công nghệ 27
3.2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý tham ô, tham nhũng, tư lợi, che giấu thông tin
nhằm bòn rút tài sản 28

3.2.3. Kiểm soát nội bộ chưa đóng vai trò tích cực 28
3.3. Giải pháp 29
3.3.1. Tái cấu trúc cơ cấu doanh nghiệp 29
3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo 30
3.2.3. Tăng cường chức năng kiểm soát nội bộ 30
1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Và Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Theo nghị định 99/2012/NĐ-CP, Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp mà Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao gồm:
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
5
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
a) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên;
b) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
1.2. Phân loại doanh nghiệp Nhà nước
1.3.1. Dựa vào mục đích hoạt động gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh: Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản
xuất kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích: Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản
xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
quốc tế phòng an ninh.
* Việc phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp tập trung vào mục tiêu hoạt động

chính của mình. Nhà nước có cơ chế quản lý và có chính sách phù hợp với từng loại doanh nghiệp.
Đồng thời thực hiện việc mở rộng quyền và trách nhiệm của loại doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện 1 bước việc đưa loại doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động kinh doanh hoạt động trên cùng mặt bằng pháp lý và bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác đảm bảo khả năng cạnh tranh của loại doanh nghiệp này.
1.3.2. Dựa vào tiêu chí cơ quan quản lý gồm:
- Doanh nghiệp trung ương do Chính phủ hoặc các bộ và cơ quan ngang bộ quản lý.
- Doanh nghiệp địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tập đoàn kinh tế nhà nước,
Tổng công ty quản lý.
1.3.3. Dựa vào quy mô gồm: Doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
1.3.4. Dựa vào hinh thức quản lý:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do
Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu
hạn mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà
nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ
quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
6
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
- Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ, toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ
chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
1.4. Vai trò của các Doanh nghiệp nhà nước
- Hiện nay chúng ta đang có tổng số 3.300 DNNN, chiếm 1% tổng số các DN, giảm khoảng
400DN so với năm 2011 (do chủ trương cổ phần hóa).
Bảng


1.1: Tỷ

trọng

huy

động

vốn



kết

quả

SXKD của

doanh

nghiệp

năm

2011
(%)
DN

Nhà


nước DN

ngoài

NN DN

FDI
Huy động vốn 33,7 50,7 15,6
Doanh thu thuần SXKD 28,0 52,5 19,5
Lợi nhuận trước thuế 45,0 25,1 29.9
Nộp ngân sách nhà nước 35,0 33,0 32,0
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
7
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
Các DNNN đang nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
quan trọng bậc nhất cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nắm toàn bộ hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội có tính huyết mạch, hầu hết các doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp
trong các ngành xây dựng, cơ khí chế tạo máy, luyện kim, xi măng, điện tử, hóa chất, dầu khí, thông
tin liên lạc, vận tải đường sắt, đường biển, đường không, ô tô…sản xuất hàng công nghệ tiêu dùng,
chế biến nông thủy hải sản, nắm giữ một tỷ lệ quan trọng trong những ngành kinh doanh dịch vụ,
thương mại nhập khẩu chiếm thị phần áp đảo trong huy động vốn và cho vay.
Năm 2011, các DNNN đóng góp 45% lợi nhuận trước thuế, và 28% doanh thu trong tổng số
3 loại hình DN. Hệ thống các Ngân hàng thương mại vốn đầu tư chủ yếu của Nhà nước cũng chiếm
tỷ phần áp đảo trong huy động (70%) và cho vay (64%). DNNN cũng chiếm một phần quan trọng
trong Xuất nhập khẩu, chiềm 54% kim ngạch xuất khẩu của toàn nền kinh tế. Đóng góp nguồn thu
nhập lớn và ổn định, chiếm tỷ trọng 35%, lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
Các DNNN thực hiện hạ tầng kỹ thuật cần thiết để thu hút các doanh nghiệp có vốn trong và

ngoài nước đầu tư. Đây cũng là nơi tập trung và đào tạo một bộ phận quan trọng trong đội ngũ giai
cấp công nhân và nhiều cán bộ lãnh đạo ưu tú, và đi đầu trong các chủ trương, chính sách của Đảng.
Chúng ta có thể thấy các DNNN đang nắm giữ những vai trò hết sức quan trọng và then chốt
trong nền kinh tế quốc dân, chính vì vậy mà việc nhìn nhận rõ tình hình, hiệu quả hoạt động và
những vấn đề còn tồn tại gây ra sự thua lỗ và sụp đổ của hàng loạt các DNNN trong thời gian qua là
vấn đề hết sức cấp thiết, để từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực DN
này.
3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
3.1. Quản lý nhà nước của các DNNN
2.1.1. Các nội dung quản lý
2.1.1.1. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty TNHH MTV
a. Quản lý về mục tiêu hoạt động và vốn tại DNNN
- Chủ sở hữu nhà nước có quyền quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp
khác;
- Phê duyệt điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ;
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
8
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu số lượng doanh nghiệp phân theo loại hình
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
- Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ.
b. Quản lý về cơ cấu nhân sự, các chế độ khen thưởng, kỷ luật với thành viên HĐQT, BKS và TGĐ
DNNN
- Quyết định cơ cấu, tổ chức công ty; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, min nhiệm, từ chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên HĐTV hoặc chủ tịch công
ty, KSV, TGĐ Công ty.
- Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ

tịch và thành viên hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, KSV, TGĐ Công ty.
- Đánh giá Chủ tịch và thành viên hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, KSV, TGĐ
Công ty, PTGD, KTT.
c. Quản lý về tài chính, kinh doanh và các vấn đề khác.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch SXKD và kế hoạch đầu tư phát triển.
- Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay.
- Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận,trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo
cáo tài chính hàng năm.
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao
nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và đảm bảo các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu
cho nền kinh tế.
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, đánh giá việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả SXKD, quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn
của công ty.
2.1.1.3. Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
a. Quản lý về mục tiêu hoạt động và vốn tại DNNN
Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện
các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh
nghiệp; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn mà Nhà nước đã góp vào doanh nghiệp.
b. Quản lý về cơ cấu nhân sự, các chế độ khen thưởng, kỷ luật với thành viên HĐQT, BKS và TGĐ
DNNN
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
9
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
- Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; min
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác
của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.

- Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao quy định, trừ trường hợp
Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài
chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra
theo quy định việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Những nội dung Chủ sỡ hữu giao cho Người đại diện quyết định
- Chủ sở hữu nhà nước giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định các nội dung sau của
doanh nghiệp:
• Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản
doanh nghiệp;
• Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;
• Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và
tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần
đã bán của mỗi loại;
• Việc đề cử để bầu, kiến nghị min nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành
viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị min nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi
ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
• Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh
nghiệp; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm;
• Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên
kết;
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22

10
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
• Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn
điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh
nghiệp; chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
• Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm;
• Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước
- Chính phủ trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ); phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); giao cho Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Người đại diện thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa
vụ của chủ sở hữu nhà nước.
- Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là doanh nghiệp do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, được Nhà nước đầu tư vốn điều lệ và quản lý vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển giao, có các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ
sau:
• Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư và vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp được giao quản lý;
• Chỉ định và đánh giá hoạt động của Người đại diện; min nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Người đại diện; quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại
diện tại các doanh nghiệp được giao quản lý;
• Giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định những nội dung quy định
• Báo cáo để Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể
sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp được giao quản lý;
• Báo cáo để Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.

- Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ do các tổ chức khác nhau làm chủ sở hữu thì mỗi tổ chức thực hiện
quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn tương ứng với phần vốn góp theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
2.1.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với DNNN.
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
11
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
2.1.2.1. Chưa có sự rõ ràng giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng QLNN tại
các DNNN
a. Thực trạng
Mặc dù đã có những cải tiến hoặc điều chỉnh nhưng tình trạng phổ biến và kéo dài trong
nhiều năm qua là có quá nhiều các cơ quan QLNN đồng thời là các chủ thể đại diện chủ sở hữu
DNNN và vốn nhà nước tại các DN. Đó là các cơ quan như: Chính phủ (vừa quản lý nhả nước vừa
thống nhất tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước); các bộ quản lý ngành kinh
tế kỹ thuật (vừa QLNN đối với ngành kinh tế kỹ thuật, vừa đại diện chủ sở hữu DNNN và vốn nhà
nước); một số bộ tổng hợp như Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (có DNNN hoặc không có DNNN) nhưng cũng tham gia cả 2 chức năng này
(thực hiện QLNN theo lĩnh vực chức năng và tham gia thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước);
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (vừa QLNN đối với địa bàn, vùng lãnh thổ, vừa
đại diện chủ sở hữu DNNN và vốn nhà nước thuộc địa bàn, vùng lãnh thổ).
Việc thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN đã trải qua các mô hình “bộ
chủ quản, cơ quan hành chính chủ quản” (trước khi có Luật DNNN 1995); mô hình “song trùng” đại
diện chủ hữu của bộ quản lý ngành và Bộ Tài chính (giai đoạn 1995-2000 khi lập Tổng cục quản lý
vốn và tài sản nhà nước tại các DN); mô hình “phân tán có giới hạn” đối với loại DNNN do bộ,
UBND cấp tỉnh quyết định thành lập (giai đoạn 2000-2003 sau khi giải thể Tổng cục quản lý vốn và
tài sản nhà nước tại các DN), và mô hình “phân tán” đại diện chủ hữu đối với các TĐKT, TCT nhà
nước (từ 2004 đến nay theo Luật DNNN 2003 và Luật DN 2005). Cho dù có những điều chỉnh hoặc

thay đổi, nhưng cốt lõi của những mô hình này vẫn là không có sự phân tách giữa chức năng đại
diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng QLNN đối với các DNNN.
 Nguyên nhân dẫn đến Việc thiếu phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và
chức năng QLNN đối với các DNNN:
- Quá trình chuyển quản lý vốn nhà nước ở DN từ các bộ ngành và địa phương về SCIC gặp
nhiều khó khăn và chậm tr.
Trong Luật DN, hai nguyên tắc về thực hiện quyền chủ sở hữu đối với DNNN đã được quy
định khá rõ ràng, đó là tách biệt chức năng thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước với các chức năng
khác của nhà nước và thực hiện quyền chủ sở hữu tập trung và thống nhất. Trên thực tế, cùng với
quá trình cổ phần hóa DN, TCty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) đã ra đời để thực hiện
điều này. Theo đó, tổ chức này là một đơn vị tiếp nhận phần vốn nhà nước tại các DN, để thực hiện
quyền chủ sở hữu một cách chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả nhất.
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
12
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
SCIC được thành lập nhằm tập trung quản lý, kinh doanh vốn nhà nước một cách chuyên
nghiệp và hiệu quả, nhưng ngay ở khâu đầu tiên là chuyển vốn về để quản lý đã trắc trở. Hơn thế,
SCIC hiện đang quản lý vốn của 900/1.060 DNNN còn lại ở thời điểm này nhưng thật ra chỉ vẻn
vẹn 3% vốn chủ sở hữu nhà nước bởi vốn chủ yếu nằm trong những DNNN lớn, các tập đoàn, TCty.
- Sự can thiệp của chủ sở hữu nhà nước vào các quyền của bộ máy điều hành của DN lại quá
cao.
72% DN 100% vốn nhà nước và 67% DNNN đã sở hữu cho rằng họ thường xuyên hoặc đôi
khi phải có sự đồng ý của chủ sở hữu nhà nước khi ký các hợp đồng thuộc thẩm quyền của HĐQT,
tổng giám đốc 30% DNNN đa sở hữu phải thường xuyên có sự đồng ý của cổ đông nhà nước khi
ký các hợp đồng thuộc thẩm quyền quyết định của bộ máy quản lý, điều hành cho dù sự đồng ý này
trên thực tế chỉ là phê duyệt chủ trương.
Điều này cho thấy thực tế, các cơ quan nhà nước đã không làm hết trách nhiệm của mình
trong vai trò chủ sở hữu, thậm chí, trong một số trường hợp lại trở thành tác nhân gây nên những

khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Sự mất cân đối giữa quyền lực và trách nhiệm này đã làm
nảy sinh tình trạng nơi thì quá chặt và can thiệp quá sâu, nơi bỏ lỏng chức năng quản lý của chủ sở
hữu. Nhưng tất cả có một kết quả là không hỗ trợ tốt cho DN hoạt động.
Tuy nhiên, điều lạ là khi DNNN thua lỗ, hay thất bại trong kinh doanh, việc chỉ rõ trách
nhiệm của từng chủ thể rất khó. Điều này cho thấy sự chồng lấn, không phân định các chính sách
điều hành của cơ quan quản lý nhà nước và chủ sở hữu DN. Và dù luật đã ghi rõ, cơ chế đã có
nhưng thực thi vẫn rất khó khăn và chậm chạp.
Trong khi đó, một báo cáo của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương tại các DN có cổ
phần chi phối của nhà nước cho thấy 27% chủ sở hữu không có vai trò trong quyết định chiến lược
và kế hoạch kinh doanh của DN 100% vốn nhà nước; 21% chủ sở hữu không có vai trò về các chính
sách đầu tư lớn; 40% chủ sở hữu không có vai trò gì trong quyết định các giao dịch kinh doanh của
DN với người có liên quan Chỉ có khoảng 47% chủ sở hữu DN 100% vốn nhà nước có vai trò
trong quyết định phương án phân phối lợi nhuận
Việc thiếu phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng
QLNN đối với các DNNN dẫn đến nhiều hạn chế và hệ quả sau đây:
• Không rõ cơ quan nào là đại diện chủ sở hữu, là đầu mối của các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà
nước;
• Có sự lấn sân từ QLNN sang quản lý của chủ sở hữu DNNN và ngược lại;
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
13
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
• Không những lẫn lộn vai trò QLNN và quản lý của chủ sở hữu DNNN trong cùng một cơ quan, mà
còn có sự lấn sân chéo giữa cơ quan QLNN này tham gia chức năng quản lý chủ sở hữu của cơ quan
khác;
• Bộ máy và cán bộ quản lý không chuyên nghiệp và chuyên tâm vào mục đích nhất quán, thống nhất
của tổ chức đó: vừa chưa thiết lập được một nền hành chính chuyên nghiệp, QLNN có hiệu lực và
hiệu quả; vừa không thực hiện hoạt động chuyên nghiệp của nhà đầu tư kinh doanh, chủ DN hoặc
chủ phần vốn đầu tư vào kinh doanh;

• Nhiều văn bản của các cơ quan này ban hành, áp dụng đối với DNNN không rõ là thuộc nội dung
QLNN hay là thực hiện thẩm quyền đại diện chủ sở hữu DNNN của cơ quan đó;
• Bộ máy QLNN ở các bộ và UBND cấp tỉnh thường thiên về quản lý DN thuộc sở hữu nhà nước
nhiều hơn;
• Cuối cùng, đây là nguyên nhân dẫn đến QLNN bị “méo mó” thiên vị đối với DNNN, luôn có tình
trạng không thống nhất hoặc có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế; do chồng chéo và không
chuyên trách, chuyên nghiệp, nên khó quy định rõ và khó phân xử trách nhiệm giữa những cơ quan
đại diện chủ sở hữu này trong quá trình thực hiện và khi có vấn đề hoặc hậu quả xảy ra.
Việc phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng QLNN của các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước sẽ giúp triển khai thực hiện một trong các cam kết gia nhập
WTO là Nhà nước phải đối xử với DNNN tương tự như các chủ DN khác đối với DN của mình -
nghĩa là Nhà nước phải đối xử bình đẳng giữa DNNN và DN ngoài nhà nước.
b. Giải pháp về phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng QLNN
tại các DNNN
 Phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng QLNN
- Đây là vấn đề lớn, hết sức cần thiết và cấp bách để giúp tổ chức hiệu quả hơn nguồn lực
quốc gia trong các DNNN, tránh phân tán, chống chéo, lãng phí và cả lợi ích nhóm. Cần xây dựng
đề án riêng, gồm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức, bộ máy, cán bộ, quan hệ
của cơ quan hoặc tổ chức này với các cơ quan có liên quan (Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng, các
cơ quan liên quan ) trình các cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước quyết định. Những giải pháp
có tính định hướng như sau:
 Đổi mới tư duy về thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước tách bạch với chức năng
QLNN của các cơ quan QLNN
Giải quyết vấn đề phân tách giữa chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
14
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
chức năng QLNN cần bắt đầu từ nhận thức về mục tiêu, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ, phương

pháp, công cụ quản lý của chủ sở hữu nhà nước và của QLNN, và lợi ích của việc tách bạch này.
Phân biệt rõ về mục tiêu, yêu cầu quản lý QLNN và mục tiêu, yêu cầu quản lý của chủ sở
hữu nhà nước:
- Trong bối cảnh tái cơ cấu DNNN để đổi mới mô hình tăng trưởng, phải coi mục tiêu, yêu
cầu QLNN với các DNNN cũng là mục tiêu, yêu cầu QLNN với các DN khác, không phân biệt
thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu.
- Vì thế, cần điều chỉnh lại mục tiêu, yêu cầu quản lý của chủ sở hữu nhà nước phù hợp với
vai trò của nhà đầu tư, cổ đông, thành viên của DN hoạt động theo Luật DN. Chủ sở hữu nhà nước
tập trung vào quản lý, giám sát thực hiện mục tiêu hiệu quả kinh doanh sinh lời; hạn chế việc can
thiệp trực tiếp vào DNNN hoặc chỉ đạo hành chính đối với DNNN, buộc DNNN thực hiện nhiệm vụ
điều tiết kinh tế, giá cả, cung - cầu, phân phối, hoặc vừa nhằm mục tiêu hiệu quả kinh tế vừa có mục
tiêu xã hội…nhưng không bù đắp đủ chi phí/ đánh giá đúng hiệu quả hoạt động của DNNN.
Phân tách rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý của chủ sở hữu nhà nước và chức năng, nhiệm
vụ QLNN đối với DNNN:
- QLNN với các DNNN là thuộc chức năng công quyền, với các nhiệm vụ quản lý hành
chính công và cung cấp dịch vụ công cho mọi đối tượng DN không phân biệt tính chất sở hữu hay
thành phần kinh tế. Đó là hình thành môi trường hoạt động thuận lợi cho các DN trong đó có
DNNN; định hướng, điều tiết DN bằng các công cụ kinh tế vĩ mô, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội; cung cấp thông tin để định hướng DN phát triển; kiểm tra, giám sát hoạt động tuân thủ pháp
luật DN, v.v.
- Quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN thuộc chức năng kinh doanh, là thực hiện
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại DN. Trong đó, chủ sở hữu thực hiện các quyền như: quyết định
thành lập; phê duyệt điều lệ; quyết định mục tiêu, chiến lược, định hướng phát triển, tổ chức lại, giải
thể, chuyển đổi sở hữu, đầu tư, góp vốn; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý; bổ nhiệm, min nhiệm
nhân sự quản lý cao cấp của DN; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
DNNN, v.v. Chủ sở hữu thực hiện các nghĩa vụ đối với DNNN như: đảm bảo quyền tự chủ kinh
doanh, không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của DN; đầu tư đủ vốn điều lệ, chịu
trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN, tuân thủ điều lệ của DN, v.v.
Phân biệt rõ phương pháp, công cụ quản lý của chủ sở hữu và phương pháp, công cụ QLNN
đối với DNNN:

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
15
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
- Nhà nước quản lý DN bằng phương thức hay công cụ của cơ quan công quyền thông qua
các công cụ như: pháp luật (ban hành quy định pháp luật và tổ chức thực hiện); chính sách (ban
hành chính sách và tổ chức thực hiện); chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (ban hành chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện); và bằng bộ máy cơ quan QLNN (thực hiện hay ứng xử của
công chức, viên chức nhà nước).
- Chủ sở hữu quản lý đối với DNNN thông qua sử dụng quyền lực của người chủ trong quan
hệ với DNNN, nhưng không vượt quá giới hạn pháp luật cho phép (pháp luật không cấm hoặc hạn
chế). Chủ sở hữu sử dụng các công cụ thuộc quyền năng của mình để quản lý đối với DNNN như sử
dụng bộ máy quản lý của chủ sở hữu; ban hành và chỉ đạo thực hiện các quy định, quy chế thuộc
thẩm quyền người chủ không trái pháp luật; ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch của DN, v.v…
Lợi ích của việc phân tách chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước và chức năng QLNN:
- Thúc đẩy cải cách hành chính trong các cơ quan QLNN; làm rõ được chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của bộ máy và cán bộ theo từng chức năng quản lý.
- Hạn chế được tình trạng nhiều đầu mối, phân tán, chồng chéo, thiếu phối hợp hoặc đùn đẩy
trách nhiệm, nhiệm vụ giữa các cơ quan; giữa các bộ phận trong cùng cơ quan.
- Hạn chế được tình trạng làm méo mó môi trường kinh doanh do sử dụng quyền lực cơ
quan hành chính công quyền ban hành chính sách hoặc ứng xử thiên lệch với DNNN.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy thực hiện chuyên môn hoá, chuyên nghiệp tổ chức, bộ máy và
nhân sự trong các cơ quan QLNN; thực hiện có hiệu lực, hiệu quả, chuyên trách, chuyên nghiệp
chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước; bảo vệ tốt hơn lợi ích của Nhà nước trong hoạt động kinh
doanh.
 Tách về tổ chức và bộ máy thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước.
Nguyên tắc phân tách:
Tách về tổ chức và cán bộ làm công tác quản lý của chủ sở hữu nhà nước với tổ chức và cán

bộ làm công tác QLNN đối với DNNN và với các DN thuộc sở hữu khác. Trong đó:
- Tổ chức và cán bộ thực hiện chức năng QLNN đối với DNNN phải được gắn với tổ chức
và cán bộ thực hiện chức năng QLNN với các DN nói chung (không phân biệt theo thành phần kinh
tế hoặc hình thức sở hữu); thuộc hệ thống cơ quan công quyền, QLNN theo theo ngành, lĩnh vực,
lãnh thổ.
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
16
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
- Tổ chức và cán bộ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN là
tổ chức và cán bộ chuyên môn sâu về hoạt động kinh doanh, làm nhiệm vụ kinh doanh, không phải
là tổ chức và cán bộ thuộc hệ thống công quyền, do đó, không trực thuộc cơ quan công quyền.
Bộ máy tổ chức và cán bộ thuộc hệ thống thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với
DN 100% vốn nhà nước và phần vốn nhà nước tại các DN khác chủ yếu thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với DN 100% vốn nhà nước và phần vốn nhà nước
tại các DN khác; trong đó gồm cả việc ban hành các quy định quản lý, giám sát về công tác quản lý
cán bộ, về tài chính và các quyết định quan trọng của DN.
 Quy định về văn bản chủ sở hữu ban hành tách bạch với văn bản quy phạm pháp luật
- Quy định cụ thể những cơ quan, tổ chức được quyền ban hành văn bản với tư cách là đại diện
chủ sở hữu nhà nước. Không sử dụng các hình thức quyết định hành chính nhà nước để truyền tải
quyết định của chủ sở hữu nhà nước.
- Quy định những loại hình văn bản chỉ áp dụng để điều chỉnh mối quan hệ giữa các đại diện
chủ sở hữu nhà nước; giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và DNNN. Quy định về thể thức văn bản
của cơ quan đại diện của chủ sở hữu nhà nước nhằm tách bạch với thể thức văn bản của cơ quan
quản lý hành chính nhà nước. Ban hành qui định hướng dẫn trình tự, thủ tục ban hành quyết định
của chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN.
2.1.2.2. Khung pháp luật thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN
a. Thực trạng
Sau khi Luật DN thay thế cho Luật DNNN từ ngày 1/7/2010 đã xuất hiện những nghi ngại

về khoảng trống pháp luật về quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN, hoặc về những mâu thuẫn,
tính hiệu lực trong thực hiện một loạt các văn bản có liên quan đến quyền chủ sở hữu nhà nước, của
đại diện chủ sở hữu tại TĐKTNN, công ty mẹ, công ty con. Đó là những văn bản pháp luật có liên
quan như: Nghị định 132/2006/NĐ-CP (về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước đối với công ty nhà nước); Nghị định 101/2009/NĐ-CP (về TĐKTNN); Nghị định
111/2007/NĐ-CP (về công ty mẹ-công ty con); Nghị định 25/2010/NĐ-CP (về quản lý, giám sát của
chủ sở hữu nhà nước đối với công ty TNHH một thành viên); Nghị định 141/2007/NĐ-CP (quy
định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước là chủ sở hữu và các công ty con trong
TĐKT), và một số quy định khác.
Hiện nay, khung pháp luật điều chỉnh doanh nghiệp nhà nước còn một số hạn chế sau đây:
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
17
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
Thứ nhất, các vấn đề phát sinh trong việc tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước,
đặc biệt là những vấn đề liên quan đến việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật.
Thứ hai, pháp luật về doanh nghiệp nhà nước không còn duy trì được tính đồng bộ và tính
hệ thống. Kể từ ngày 01/7/2010, các công ty nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước
năm 2003 đã phải chuyển đổi sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005. Hậu quả là nhiều
quy định trong các văn bản pháp luật nêu trên đã không còn được áp dụng nữa vì không còn đối
tượng điều chỉnh là công ty nhà nước.
Thứ ba, nhiều quy định điều chỉnh việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp còn sơ sài, chưa đầy đủ, đặc biệt là đối với các tổng công ty và tập đoàn kinh tế. Hậu quả là,
nhiều vấn đề phát sinh trong hoạt động của các DNNN này không có pháp luật để điều chỉnh hoặc
điều chỉnh không đến nơi đến chốn.
Thứ tư, nội dung của nhiều quy định còn chưa hợp lý. Chẳng hạn, Nghị định 07/1999/NĐ-
CP ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở DNNN và công khai tài chính ở DNNN và Nghị định
87/2007/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn đều

giới hạn việc công khai tài chính (kết quả kiểm toán và báo cáo tài chính hàng năm của doanh
nghiệp) cho các đối tượng trong nội bộ doanh nghiệp và như vậy, các bên có liên quan ở bên ngoài
doanh nghiệp không thể tiếp cận các thông tin này để thực hiện quyền giám sát của mình. Rõ ràng
đây là một quy định bất hợp lý, cần phải được khắc phục.
Thứ năm, vẫn còn không ít quy định có nội dung không thống nhất, mâu thuẫn với nhau. Ví
dụ, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Nghị định số 25/2005/NĐ-CP quy định nguyên tắc Nhà nước
thực hiện thống nhất và tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn và mỗi công ty
TNHH một thành viên chỉ có một tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước. Trong thực tế, Điều lệ của các công ty mẹ (phê duyệt theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ) và Nghị định 101/2009/NĐ-CP lại quy định quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước được phân công, phân cấp cho nhiều chủ thể thực hiện (Thủ tướng Chính phủ, bộ
chức năng, bộ quản lý ngành, ).
 Nguyên nhân
-Hướng dẫn chậm: Sau khi Luật doanh nghiệp 2005 ra đời và yêu cầu sắp xếp DNNN đòi
hỏi các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên, việc ban hành các thông tư, văn bản hướng dẫn ở các bộ,
ngành thường rất chậm tr. Chẳng hạn, Nghị định số 80/2005/NĐ-CP về giao, bán, khoán kinh
doanh, cho thuê công ty nhà nước được Chính phủ ban hành từ ngày 22/6/2005. Tuy nhiên, mãi đến
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
18
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
ngày 8/12/2005, nghĩa là 6 tháng sau Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 109/2005/TT-BTC
hướng dẫn thi hành. Còn Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì mất 4 tháng mới ban hành
Thông tư 29/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách lao động của
Nghị định 80.
Trong các dẫn chứng, Bộ Tài chính là đơn vị chậm tr ban hành văn bản hướng dẫn nhiều
nhất. Nghị định 109/2008/NĐ-CP về bán, giao DN 100% vốn nhà nước được Chính phủ ban hành
từ 10/10/2008 nhưng mãi đến ngày 20/10/2009, tức hơn 1 năm, Bộ Tài chính mới có Thông tư
202/2009 hướng dẫn về tài chính. Đối với việc chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên,

Nghị định số 63/2001/NĐ-CP về chuyển đổi DNNN, DN thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
xã hội thành công ty TNHH một thành viên được Chính phủ ban hành từ tháng 9/2001 nhưng phải
đến tháng 3/2002 Bộ Tài chính mới có thông tư hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi.
- Thiếu khung pháp lý cho quản trị.
Hiện nay vẫn chưa tạo lập được đầy đủ và đồng bộ khung pháp lý cho quản trị DNNN. Cho
đến nay, các DNNN đã chuyển sang hoạt động theo Luật DN nhưng vẫn "chiểu" theo các quy định
của Luật DNNN. Ví dụ như các tập đoàn kinh tế nhà nước vẫn áp dụng quy định tại Nghị định
101/2009/NĐ-CP về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước.
Điều này làm giảm hiệu quả của công tác cổ phần hóa DNNN theo yêu cầu của Luật DN.
Một ví dụ cụ thể là Vinaconex - đơn vị đầu tiên thực hiện thí điểm cổ phần hóa tổng công ty
theo quyết định của Thủ tướng. Tại thời điểm Vinaconex tiến hành cổ phần hóa, do chưa có văn bản
quy định cụ thể việc cổ phần hóa tổng công ty nhà nước, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển DN, Bộ
Xây dựng và Bộ Tài chính đã chỉ đạo Vinaconex áp dụng Nghị định 187/2004/NĐ-CP. Tuy nhiên,
Nghị định 187/2004/NĐ-CP chỉ quy định cho việc cổ phần hóa các DNNN thông thường, đơn lẻ,
quy mô nhỏ mà thiếu các quy định chi tiết và cụ thể liên quan đến việc cổ phần hóa toàn bộ một
tổng công ty nhà nước Mặc dù sau này Chính phủ ban hành Nghị định 109/2007 thay thế Nghị
định 187/2004 nhưng vẫn có nhiều nội dung chưa phù hợp với yêu cầu của thực tế.
b. Giải pháp
 Bổ sung, hoàn chỉnh khung pháp luật thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN
Để khác phục những hạn chế trên, điều cần thiết là phải có một khung pháp lý hướng dẫn
đối với hoạt động của DNNN cho phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.
Vì vậy, cần tiến hành rà soát, đánh giá toàn diện về khung pháp luật về quyền chủ sở hữu
nhà nước và việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và phần vốn nhà nước tại
các DN. Trên cơ sở đó tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
19
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
luật có liên quan. Trong đó, chú trọng xây dựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu

giữa chủ sở hữu nhà nước với các DNNN, trọng tâm là với các TĐKTNN, TCT. Trong đó đặc biệt
lưu ý do chưa xác định rõ về quan hệ sở hữu giữa công ty mẹ-công ty con-công ty cháu, dẫn đến
còn khoảng trống pháp lý trong điều chỉnh quan hệ sở hữu này, và từ đó thiếu căn cứ pháp lý bảo vệ
quyền chủ sở hữu nhà nước ở những tổ hợp công ty mẹ-công ty con-công ty cháu dạng TĐKTNN,
TCT.
Để đảm bảo cơ sở pháp lý cho thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước, cần ban hành Luật
Quản lý và giám sát thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước tại các DNNN và DN có vốn nhà nước
(hoặc lấy tên là Luật về quyền chủ sở hữu nhà nước tại các DNNN và DN có vốn nhà nước). Cần
nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo của luật này là tạo cơ sở pháp lý cho thực hiện quyền chủ sở hữu nhà
nýớc tại các DNNN và DN có vốn nhà nýớc và giám sát thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nýớc. Lý
do là, vốn nhà nước chỉ là nguồn gốc, còn quyền chủ sở hữu nhà nước mới là cốt lõi của lợi ích sở
hữu nhà nước. Quyền chủ sở hữu nhà nước là rộng hơn, toàn diện hơn so với quyền sở hữu vốn nhà
nước. Việc “quản lý và sử dụng vốn nhà nước” là hẹp hơn về nội dung, đặc biệt là chưa thể hiện
được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc “quản l ý và giám sát thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước”.
Mục đích của luật này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu
nhà nước phù hợp với Luật DN và các quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện quyền chủ sở
hữu nhà nước đối với các DNNN và DN có vốn nhà nước. Nội dung chủ yếu của Luật này sẽ điều
chỉnh:
- Việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với các DNNN và DN có vốn nhà
nước (những quyền trong khuôn khổ Luật DN, phù hợp Luật DN, nhưng cụ thể hơn).
- Việc tổ chức giám sát thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước (tại các cấp đại diện chủ sở
hữu nhà nước cho đến đại diện vốn nhà nước tại các DNNN và DN có vốn nhà nước); xác định rõ
nội dung giám sát của chủ sở hữu nhà nước; chủ thể giám sát; quyền hạn, trách nhiệm của các chủ
thể giám sát; xác định các căn cứ để giám sát và đánh giá đối với các chủ thể là đại diện chủ sở hữu
nhà nước và đại diện vốn nhà nước.
- Quan hệ sở hữu giữa Nhà nước với người đại diện theo uỷ quyền tại các DNNN, trọng tâm
là tại các công ty mẹ của TĐKTNN, TCT, DN có vốn nhà nước; trách nhiệm người đại diện theo uỷ
quyền tại các công ty TNHH, công ty cổ phần; tập trung vào kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ lợi ích chủ sở hữu nhà nước.
- Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước do người đại diện trực tiếp thực hiện.

GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
20
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
- Chế tài (cơ chế xử lý hậu quả) khi người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền và nghĩa,
gây tổn hại đến lợi ích của chủ sở hữu nhà nước.
 Ban hành văn bản hướng dẫn về DNNN cho phù hợp với Luật doanh nghiệp 2005.
Hiện nay, nội dung của một số văn bản luật hướng dẫn về DNNN dựa trên cơ sở Luật Doanh
nghiệp Nhà nước 2003. Tuy nhiên đến nay, Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003 đã được thay thế bởi
Luật Doanh nghiệp 2005 dẫn đến cần xem xét sửa đổi, bổ sung các văn bản luật hướng dẫn về
DNNN cho phù hợp với Luật này.
Thời gian qua, Chính phủ đã ban hành một số văn bản pháp quy có liên quan như Nghị định
số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp; cũng như đang chỉ đạo các bộ, ngành soạn thảo các văn bản pháp quy liên quan đến
thành lập, tổ chức quản lý, cơ chế quản lý tài chính, quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng trong
doanh nghiệp nhà nước; về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp…
Hiện nay, tất cả các công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đều đã chuyển
sang hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong khi đó, Nghị định số
101/2009/NĐ-CP chỉ quy định đối với công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty nhà nước. Vì
vậy, cần ban hành các quy định về công ty mẹ dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn thay thế quy định về công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty nhà nước.
Việc sửa đổi bổ sung một số quy định của Nghị định số 101/2009/NĐ-CP cũng nhằm đảm
bảo sự đồng bộ và phù hợp với các quy định mới được ban hành. Bên cạnh đó, một số đề án có liên
quan cũng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc đã được trình các cấp có thẩm quyền như
đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; đề án đổi mới quản
trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường; đề án tách chức năng chủ sở hữu nhà nước với
chức năng quản lý của các cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước…

Vì vậy cần sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Nghị định số 101/2009/NĐ-CP cũng như
một số văn bản luật khác cho phù hợp, đảm bảo sự đồng bộ với các quy định mới được ban hành;
đồng thời cũng cần bổ sung các định hướng, giải pháp mới nêu tại các đề án.
2.1.2.3. Vấn đề nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp nhà nước.
a. Thực trạng
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
21
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
Hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước đã có sự lớn mạnh không
ngừng cả về số lượng và chất lượng, kết quả được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng kinh tế nhiều năm
liên tục ở mức khá, nhiều doanh nghiệp nhà nước đã tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường
trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia, khi chuyển đổi từ cơ chế
kế hoạch hóa, tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu kém, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa tương xứng với tiềm năng và sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước. Để nâng cao hiệu quả
kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước, trong thời gian qua Nhà nước đã tiến hành nhiều biện pháp
như đổi mới cơ chế, chính sách; tách chức năng quản lý hành chính nhà nước với chức năng quản
lý, điều hành sản xuất, kinh doanh; tổ chức, sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà nước; từng bước
mở rộng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; chú trọng công tác tuyển chọn, tăng cường quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp Nhưng hiệu quả
hoạt động của khu vực kinh tế nhà nước vẫn chưa đạt được mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Nhiều vấn
đề mới về doanh nghiệp nhà nước cần được tiếp tục nghiên cứu, giải quyết, trong đó có vấn đề quản
lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Theo con số của Bộ Tài chính, tính đến cuối năm 2011, dư nợ ngân hàng của các DNNN
khoảng 415 nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 18% tổng dư nợ tín dụng.
Trong đó, riêng 12 tập đoàn kinh tế vay nợ khoảng 218,7 nghìn tỷ đồng, đứng đầu là Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam với 72.300 tỷ đồng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam 62.800 tỷ đồng

Đáng lưu ý, có 30/85 tập đoàn, tổng Cty có tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu trên 3 lần,
đặc biệt có 10 tập đoàn, tổng công ty có tỷ lệ trên 10 lần (Tập đoàn Xây dựng Công nghiệp, Tổng
Cty Xây dựng công trình giao thông 5, 8 và 1; Tổng Cty Xăng dầu Quân đội, Tổng Cty Thành An,
Tổng Cty Phát triển đường cao tốc).
Mức lỗ bình quân của các tổng công ty, DNNN cao gấp 12 lần các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Tổng lỗ lũy kế của các tập đoàn, tổng Cty đến hết năm 2011 là 26.100 tỷ đồng.
Việc DN làm ăn phải vay mượn là chuyện bình thường, nhưng được vay mượn tới đâu (bao
nhiêu lần vốn chủ sở hữu) và nếu có rủi ro thì ai gánh chịu trách nhiệm? Câu chuyện này xem ra vẫn
đang bỏ ngỏ mặcdù theo luật, nếu để DNNN thua lỗ trong 2 năm liên tiếp thì người đứng đầu phải
ra đi.
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
22
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
 Nguyên nhân:
Tình hình bổ nhiệm nhân sự còn mang tính hình thức, “bình mới rượu cũ”. Sau cổ phần hoá,
nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải tiến hành tái cấu trúc mạnh mẽ để xác định được hướng đi
của mình và hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, một thực tế là quá trình cổ phần hoá trong những
năm qua phần lớn vẫn là quá trình khép kín. Nhà nước vẫn nắm giữ phần lớn cổ phần, bộ máy quản
lý vẫn như cũ, vẫn những con người ấy, cơ chế ấy. Theo số liệu điều tra, sau khi CPH 81,5% giám
đốc doanh nghiệp được giữ nguyên chức vụ; 78% chức danh Phó Giám đốc và kế toán trưởng
không có sự thay đổi. Rất ít doanh nghiệp sau CPH sử dụng cơ chế thuê giám đốc điều hành. Tình
trạng này sẽ làm giảm sức sáng tạo, tinh thần kinh doanh trong doanh nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực
đến hiệu quả kinh doanh.
Chưa có chế tài chặt chẽ đối với người lãnh đạo DNNN làm ăn không hiệu quả, làm thất
thoát vốn của Nhà nước.
Theo Dự thảo Nghị định về Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước thay thế
Nghị định 101/2009/NĐ-CP, do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì soạn thảo, đang lấy ý kiến nhân dân,
đối với công ty mẹ là công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, giao Bộ hoặc

UBND cấp tỉnh quyết định việc min nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với Tổng giám đốc
nếu để công ty mẹ lỗ hai năm liên tiếp;
Tuy nhiên trên thực tế, không ít lãnh đạo DNNN, từ khi ngồi vào vị trí chủ tịch, tổng giám
đốc của DNNN, vay nợ đầm đìa, tư gia khá giả, nhưng doanh nghiệp làm ăn bết bát, song vẫn được
hạ cánh an toàn.
Một lãnh đạo DNNN là ông Lê Văn Quế, cựu chủ tịch Tập đoàn Sông Đà, cũng để lại món
nợ lớn trước khi “hạ cánh an toàn” vào tháng 10/2011.
Theo báo cáo tài chính năm 2009, tập đoàn này có tổng nợ phải trả 8.585 tỷ đồng, nguồn
vốn sử dụng trong kinh doanh của đơn vị chủ yếu là vốn vay, trong đó vốn từ các khoản vay nước
ngoài do Chính phủ bảo lãnh là 4.090 tỷ đồng.
Đương nhiên chuyện vay nợ không phải mình ông quyết, nhưng tới thời ông, nó ngày một
nhiều hơn.
Trước khi ông Quế nhận quyết định hưu một năm, ông này cũng nhận án kỷ luật “khiển
trách” về Đảng, nhưng là do có lỗi trong việc chỉ định thầu hơn 500 tỷ đồng khi xây dựng toà tháp
đôi trên đường Phạm Hùng, chứ không phải vì vấn đề nợ nần. Coi như ông Quế cũng “hạ cánh an
toàn”, dù tập đoàn do ông đứng đầu nợ nần chồng chất.
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
23
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
Một chuyên gia đã nhận định rằng: “Ở Việt Nam, có lẽ sướng nhất là làm chủ DNNN, được tạo điều
kiện đủ thứ, từ vốn (vay ngân hàng cũng d hơn), trụ sở, đất đai, công việc Nếu làm ăn giỏi thì
bổng lộc nhiều, còn có cửa thăng quan tiến chức, nếu lỗ thì nhà nước chịu, hoặc chí ít cũng được
ngân hàng khoanh nợ. Kể cả doanh nghiệp bên bờ vực phá sản thì lãnh đạo vẫn có thể “hạ cánh an
toàn”, chẳng ảnh hướng gì đến tài sản cá nhân ”
b. Giải pháp
 Tăng cường năng lực quản trị của người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu nhà nước và
người đại diện vốn.
- Rà soát, đánh giá lại nhân lực quản trị các DNNN, TĐKT, TCT; đặc biệt là những người

đại diện vốn, đại diện theo uỷ quyền ở các cấp, các tầng DN, kể cả đại diện uỷ quyền của chủ sở
hữu nhà nước tại các cơ quan nhà nước. Đổi mới cơ chế tuyển chọn, sàng lọc, sử dụng đối với
những người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu nhà nước và người đại diện vốn. Cơ cấu lại
nhân lực quản trị, người đại diện theo uỷ quyền và người đại diện vốn.
- Bổ sung quy định về cơ chế thông tin, báo cáo, trách nhiệm giải trình, cơ chế đánh giá của
hệ thống những người đại diện vốn, đại diện theo uỷ quyền ở các cấp, các tầng DN; đại diện chủ sở
hữu nhà nước tại các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng cơ chế đánh giá về việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và vốn nhà nước tại
các DN.
- Tăng cường trách nhiệm người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với
các DNNN bằng hợp đồng ràng buộc về quyền lợi và trách nhiệm pháp lý giữa người đại diện theo
uỷ quyền và đại diện chủ sở hữu nhà nước. Trong đó, xác định rõ những quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu do người đại diện trực tiếp thực hiện, quyền và nghĩa vụ cần phải thông qua ý kiến của chủ
sở hữu trước khi biểu quyết, bỏ phiếu hoặc quyết định ở công ty cũng như cơ chế xử lý hậu quả khi
đại diện theo uỷ quyền thực hiện không đúng ràng buộc theo hợp đồng gây tổn hại đến lợi ích của
cổ đông nhà nước. Người đại diện theo uỷ quyền tại DN không thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước.
 Đổi mới cơ chế tuyển dụng đối với người đại diện chủ sở hữu nhà nước
Trong xu thế đang din ra ở một số nước phát triển hiện nay, khâu tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ quản lý thường gắn bó, lồng ghép, đan xen nhau mang tính cạnh tranh,
sàng lọc công khai và tiêu chuẩn chính của người được tín nhiệm, được đề bạt, bổ nhiệm hoặc được
thuê là: thông minh, sáng tạo, có một số phẩm chất nổi bật, có bản lĩnh vững vàng, giàu tính nhân
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
24
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và quản trị nội bộ
của các DNNN hiện nay – Nguyên nhân và Giải pháp
Bộ môn: Luật kinh tế
văn, đóng góp vào sự phát triển với chất lượng và hiệu quả cao trên lĩnh vực đảm nhiệm. Có thể nói
tuyển chọn là khâu quan trọng nhất để thu hút, phát hiện người có “đức” có “tài”, đủ điều kiện đáp

ứng yêu cầu chức trách của công việc đặt ra. Vì vậy, việc tuyển chọn chính xác hay không tuỳ thuộc
vào nhiều yếu tố như cơ chế dân chủ, yếu tố xã hội, cơ chế cạnh tranh nhân tài, các chính sách thu
hút nhân tài…
Ý nghĩa của việc thi tuyển
Thực hiện quy chế tuyển chọn cán bộ quản lý DNNN có ý nghĩa thực tin rất quan trọng.
Một mặt, bảo đảm được sự trong sáng về chính trị, làm cho quần chúng được biết, được lựa chọn,
được kiểm tra giám sát cán bộ, thực hiện dân chủ trong công tác cán bộ. Mặt khác, thi tuyển góp
phần khắc phục tình trạng một số cán bộ chỉ lo “chạy chọt” chức nọ, chức kia của doanh nghiệp mà
không lo tự học tập, rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt của mình; chỉ lo đối phó với cấp trên mà
không quan tâm, chịu trách nhiệm trước quần chúng và cấp dưới về kết quả công tác và hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Kinh nghiệm và thực tế cho thấy, làm tốt công tác thi tuyển là một biện pháp quan trọng
phát huy năng khiếu, sở trường, nhân lực chuyên môn của cán bộ, là hình thức tốt để phát hiện, lựa
chọn nhân tài, phá vỡ thế khép kín về cán bộ quản lý doanh nghiệp của một ngành hay một địa
phương; đồng thời làm tăng tính trách nhiệm công tác và khả năng giám sát, kiểm tra của quần
chúng, của nhân dân đối với nhân sự được thuê làm giám đốc DNNN. Và, mọi người đều bình đẳng
trong việc lựa chọn vào những cương vị lãnh đạo, quản lý khác nhau khi có nhu cầu; đều có quyền
và có điều kiện được bộc lộ phẩm chất, tài năng của mình trên nguyên tắc ai có đức có tài đều được
trọng dụng, khắc phục tư tưởng “sống lâu lên lão làng”, tư tưởng đẳng cấp, thứ bậc.
Xây dựng quy chế thi tuyển
Chính phủ cần sớm ban hành quy chế thi tuyển đối với giám đốc DNNN và coi đó là một
bước thí điểm có tính đột phá trong công tác cán bộ quản lý doanh nghiệp, tạo điều kiện tuyển chọn
nhân tài cho đất nước. Quy chế này cần quán triệt quan điểm trọng dụng người có đức, có tài thực
sự, không phụ thuộc quá nhiều vào bằng cấp, cơ cấu, quá trình cống hiến hay thành phần xuất
thân.v.v… Để có cơ sở rộng rãi cho việc lựa chọn cán bộ tốt, tạo chủ động về nguồn nhân sự, cần
mở rộng diện nguồn (có nguồn tại chỗ, nguồn trực tiếp, nguồn từ xa, nguồn lâu dài) và xây dựng
quy chế tuyển chọn nhân sự để lựa chọn nhân tài quản lý trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Quy chế
này cần phải công khai rộng rãi các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết để mọi người có thể
tham gia ứng cử, thi tuyển. Người tham gia ứng cử hoặc được đề cử để được thuê làm giám đốc
DNNN phải có đề án công tác, có mục tiêu chương trình hành động cụ thể. Nên áp dụng hình thức

thuyết trình công khai để mọi người tham gia lựa chọn. Cần kết hợp thi tuyển chuyên môn, sát hạch
GVHD: PGS-TS Bùi Xuân Hải Nhóm 8-Đêm 4-K22
25

×