Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

MÔN NGÔN NGỮ BÁO CHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.75 KB, 17 trang )

Dung cute :v

NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
Câu 1: Các xu hướng báo chí hiện đại
1. Xu hướng môi trường, điều kiện làm báo thay đổi.
2. Từ nền báo chí đại diện sang nền báo chí công dân
Nền báo chí đại diện là: trước đây người làm báo là người nắm giữ thông tin, có thể
thông tin theo quyền của người làm báo.
Nền báo chí công dân: tất cả mọi người đều có quyền làm báo.
3. Từ mô hình báo chí đơn lập đến mô hình báo chí thích hợp: Tích hợp trong tác phẩm
báo chí. Cả chữ, hình ảnh, đồ họa........
4. Báo thông tấn xã => có truyền hình thông tấn xãh
5. Xu hướng biến đổi từ truyền thống sang hiện đại: mang tính chất toàn cầu, tác động
toàn diện đến lĩnh vực truyền thông.
6. Từ kiểu báo chí thông tin đến kiểu báo chí tương tác.
7. Xu hướng thay đổi khổ báo ( thu hẹp khổ báo)
8. Theo xu thế thời gian ngày càng hạn chế việc truyển tài thông tin theo nhu cầu và điều
kiện tiếp nhận của công chúng. Trên 1 bài báo xuất hiện nhiều cửa sổ, hộp thông tin để
phục vụ nhu cầu tiếp nhận của từng đối tượng.
9. Sự cạnh tranh giữa các loại hình báo chí
10. Tạo sự cân bằng thông tin và chỉ dẫn.
11. Tạo sự cân bằng thông tin và tri thức
12. Sự vượt trội của kênh thông tin phi văn tự
13. Tin văn chiếm ưu thế
14. Xu hướng cân bằng giữa phần nội dung có tính thông tin và nội dung có tính ....
15. Chú trọng đến công chúng, lấy công chúng làm trung tâm của hoạt động báo chí
16. Quan tâm đến nhóm công chúng chuyên biệt
17. Sự mâu thuẫn giữa lượng thông tin dồi dào và thời gian tiếp nhận của công chúng
18. Xu hướng mới, quan điểm mới về các thể loại báo chi. Ranh giới thể loại bị xóa nhòa.
19. Các xu hướng trên đều tác động đến việc viết tin, bài trên báo chí..
Câu 2: Phong cách ngôn ngữ báo chí


1


Dung cute :v

1. Phong cách
+ Chỉ nét riêng, đặc điểm riêng
+ Đặc điểm riêng, đặc tính
2. Các tính chất của ngôn ngữ BC
+ Tính chính xác: Là yêu cầu tính chất bắt buộc.
+ Vì nó có sự tác động lớn, chính xác về mặt thông tin và mặt diễn đạt.
+ Về mặt thông tin:
 VD: “Người bố bắt ba đứa con uống thuốc trừ sâu đã tử vong”. Ở đây p/ánh
thong tin đúng nhưng diễn đạt chưa chính xác nên gây mơ hồ, ko xác định được
ai “chết” nên dẫn đến sai thông tin.
+ Về mặt diễn đạt:
 VD2: Đồng chí Hồng Vinh tặng Ban tư tưởng VHTW lào 3 tấn sách kinh điển. ở
đây dùng sai từ “Tấn”, Phải dùng bao nhiêu cuốn sách.....thì đúng với ý nghĩa của
việc tặng sách hơn. Từ “Tấn sách” chi để dùng cho sắt vụn.
 VD3: Chúng tôi đã chia tay với tình hữu nghị dạt dào của hai nước Việt –Trung.
Ở đây từ “Với” dùng ko đúng. Phải dùng từ “Trong” mới đúng.
+ Muốn ngôn ngữ có tính chính xác phải đảm bảo 2 yêu cầu sau đây: Nếu thiếu 1
trong 2 y/c này thì sẽ không đảm bảo được tính chính xác của phong cách ngôn ngữ
bc.
+ Người viết báo phải giỏi tiếng mẹ đẻ, vốn từ, sử dụng đúng từ, thành thạo ngữ âm,
hiểu về phong cách từ vựng, từ, cấu trúc câu, cấu trúc ngữ pháp.
+ Phản ánh đúng sự thật, không hư cấu, không tô hồng, thêm bớt bịa đặt,
+ Tính cụ thể: Trả lời 5 câu hỏi:W+H
+ Tính đại chúng: dùng từ tất cả mọi người đều hiểu
+ Tính tiết kiệm, ngắn gọn – đây là xu hướng hiện đại.

+ Tính định lượng –Tính bình giá
+ Tính khuân mẫu
3. Khái niệm về phong cách ngôn ngữ

2


Dung cute :v

+ Phong cách ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ chính là sự lặp đi lặp lại một số kiểu lời
nói để tạo thành khuân mẫu nhất định trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể ( Đinh
trọng Lạc, Phong cách ngôn ngữ tiếng việt, NXB giáo dục,HN, 1997,tr.9)
+ Phong cách khẩu ngữ tự nhiên
+ Phong cách hành chính
+ Phong cách văn chương,nghệ thuật
+ Phong cách chính luận
+ Phong cách khoa học
+ Phong cách ngôn ngữ báo chí
 So sánh hỏi đáp ở Khẩu ngữ tự nhiên và hỏi đáp trong phỏng vấn báo chí:
Khẩu ngữ tự nhiên
KNTN: Mang tính truyền thống,

Hỏi đáp trong PV BC
HĐPVBC: Mang tính chính thống

Nội dung hẹp

Nội dung rộng hơn

ấp a ấp úng


Phải rõ ràng

Ko cần chuẩn bị trước

Phải được chuẩn bị trươc

Câu 3: Vấn đề chuẩn mực ngôn ngữ trên báo chí hiện nay
a. Khái niệm chuẩn mực ngôn ngữ.
+ Chuẩn ngôn ngữ cần được xác định trên 2 phương diện:
+ Chuẩn mang tính chất quy ước xã hội. Tức là được xã hội công nhận và sử dụng
+ Chuẩn phải phù hợp với quy luật phát triển của nội tại của ngôn ngữ trong từng giai
đoạn lịch sử.
+ Ngôn ngữ luôn luôn vận động và biến đổi có nhừng từ mất đi và có những từ được
sinh ra.
+ Ví dụ: Nàng ơi tối nay đi chơi với chàng nhé! Không phù hợp với thời đại hiện nay.
=> Chuẩn mực ngôn ngữ là sự đánh giá, lựa chọn, thừa nhận của cọng đồng, sự thỏa ước của
xã hội phù hợp với quy luật phát triển nội tại của ngôn ngữ trong từng giai đoạn lịch sử nhất
địn.

3


Dung cute :v

=> Vậy chuẩn ngôn ngữ là những cái được gọt rũa, được chau chuốt được cộng đồng sử
dụng nó. Là ngôn ngữ có tính chất văn hóa, chuẩn mực. Nó luôn vận động và phát triển phù
hợp với quy luật phát triển của xã hội ở từng giai đoạn lịch sử.
b. Vai trò của báo chí đối với vấn đề chuẩn mực ngôn ngữ hiện nay
+ BC có sức mạnh lan tỏa vừa sâu vừa rộng, nếu BC sai, sai cả công đồng. BC phải là 1

trường học phải mẫu mực về ngôn ngữ.....
c. Một số vấn đề sử dụng ngôn ngữ trên báo chí
+ Sử dụng từ ngữ gây “ sốc” từ ngữ thiếu chuẩn mực
+ Là những từ ngữ thể hiện sự bạo lực, khêu gợi tình dục......
+ Lạm dụng ngôn ngữ nước ngoài (VD: Dùng từ tiếng anh ở tít báo)
+ Lạm dụng thuật ngữ tin học (VD: “Em thích bạn máy tính vô cảm, gỗ đá ở 1 phím
bấm rất đáng yêu: Phím F5. Thiết bị vô cảm là chiếm máy tính ấy.....”)
+ Lạm dụng ngôn ngữ giới trẻ
+ Khảo sát trên báo Hoa học trò : “ Một kiểu suy nghĩ thật chuối một buồng”, “một
ngôcxicter hiền lành và chân thật”- Xicter
+ Mời bà kon” cùng login
+ Dùng từ sai.
+ Sử dụng những từ thiếu chuẩn mực ko trong sáng.
+ Làm biến dang từ ngữ. Xuất sắc – xức sắc; Tiền – Xiền
+ Khảo sát báo SVVN: “Không cần” “zăng hóa”, “chiết học” sống phải “wanh cháng”
+ Bài “ gõ đầu trẻ” trên báo SVVN: “ Sau 2 buổi, chỉ có ba tiếng vẻn vẹn nhưng cũng
đã mang đến cho tôi nhiều cảm xúc mới mẻ: gần gụi và yêu thương khi cả hai ngày
Mei đều chạy đến ôm chào tạm biệt (dù cô bé chỉ thấp ngang bụng)
+ Bình thường – Phình phường
+ Bà con – pàkon
+ Đẹp –chẹp
 Một số tít báo ko rõ ràng : Cảm nghĩ nhân chuyên thăm các nước đông nam á của chủ
tịch nước...
 Để hạn chế việc chệch chuẩn:

4


Dung cute :v


Nhà báo cần nắm chắc các ti thức cơ bản liên quan tới việc sử dụng tiếng Việt thuocj 4
phương diện: Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, và phong cách
+ Nâng cao nhận thức cho đội ngũ người làm báo vê vai trò và ý nghĩa của việc giữ gin
sự trong sáng của TV
+ Nâng cao trình độ TV cho đội ngũ người làm báo
+ Đề cao năng lực sử dụng ngôn ngữ của cán bộ (ngay cả khi tuyển dụng cán bộ)
+ Chú trọng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng (trong nhà trường, cơ quan nhà nước)
+ Thường xuyên tổ chức các buổi SH rút kinh nghiệm
+ Lắng nghe ý kiến phản hổi của công chung
+ Xây dụng hộp thư góp ý để “nhỏ cỏ vườn nhà”
+ Cần quy chuẩn cách viết và cách đọc thiếu thống nhất hiện nay
+ Những nhân vật tham gia các chương trình phát thanh truyền hình cần có năng lực tốt
về sử dụng ngôn ngữ
Câu 4: Vai trò của báo chí đối với vấn đề chuẩn mực ngôn ngữ hiện nay?
Chuẩn ngôn ngữ gồm 2 nội dung
+ Cái đúng
+ Cái thích hợp
Hiện tượng chệch chuẩn về ngôn ngữ:
“ Những khối nhà vuông vức nặng chình chịch, những ban công bụng chửa, bụng thót.....”
Chị chủ gà khóc, vừa khóc vừa chửi tung tóe”
Vấn đề chệch chuẩn không sai, không đúng nhưng lại rất độc đáo và có tính sáng tạo.
a. Khái niệm chệch chuẩn:
Là sự sáng tạo cách tân, nhưng nó phù hợp với cái đúng và cái thích hợp và được thói
quen dùng chấp nhận nó, sử dụng nó. Tóm lại nó là sự sáng tạo về mặt ngôn ngữ và nó
phù hợp với chuẩn mực ngôn ngữ.
b. Đặc điểm chệch chuẩn mực ngôn ngữ:
+ Là sáng tạo của 1 nhà báo, 1 cá nhân nhưng được cả 1 cộng đồng chấp nhận nó sử
dụng nó 1 cách thú vị.
5



Dung cute :v

+ Hiện tượng này có tính chất lâm thời, chỉ xuất hiện trong 1 giai đoạn nào đó thôi.
+ 1 mặt nào đó có tính chất khoa trương, li kỳ hóa “hồn chó bơ vơ trôi dạt về âm phủ”
+ Có tính 2 mặt: 1 mặt tạo nên tính hấp dẫn cho sản phẩm báo chí
+ 1 mặt dễ làm cho NB mắc lỗi nói sai, nói quá. VD: “Mẹ nhớ con nước mắt ngập cả
sông Đà”.
+ Hiện tượng chệch chuẩn mực này nó thường xuất hiện ở 1 số thể loại báo chí chính
luận nghệ thuật như phóng sự, ký, ghi chép và thường ở tít, sapo, thỉnh thoảng đan xen
trong bài.
+ Chệch chuẩn là 1 trong những yếu tố tạo nên phong cách ngôn ngữ của NB, giúp
người đọc nhận ra được phong cách ngôn ngữ của người làm báo.
c. Lỗi mâu thuẫn về ý
VD: Lê Vi đang nhảy lò cò ở vỉa hè Phan Đình Phùng thì đạo diễn Hải Ninh đi qua,
hỏi có thích đóng phim không. Lần này, cô bé nhận lời ngay. Sau vụ đó, Lê Vi nhớ mãi lời
bố mẹ trách móc” Cả nhà mình làm nghệ thuật sao con lại chối từ?”
Đoạn trên lỗi ý
 Chỉnh lại:
d. Lỗi thiếu hụt chủ đề:
VD: “Tại Festival Huế 2006 diễn ra nhiều hoạt động văn hóa – nghê thuật sôi nổi. Đó là
triển lãm di sản mỹ thuật cổ động đồng bằng bắc bộ do viện Mỹ thuật – trường Đại học
Mỹ thuật Hà Nội tổ chức triển lãm giới thiệu.......
 Sửa phải thêm từ “ trước hết” vào trước “đó là”.
e. Lỗi thiếu sự chuyển tiếp
“Mỗi năm trên thế giới có 6 triệu người bị mắc bệnh do sử dụng nguồn nước không sạch.
Việt Nam cũng là nước có số người
f. Lỗi thiếu chủ ngữ
g. Lỗi câu thiếu vị ngữ
6



Dung cute :v

Gói sáng kiến với 2 tâm điểm trao đổi thương mại và đảm bảo an ninh nếu Iran ngừng
chương trình làm giàu Uranni
 Ở VD trên thay chữ “với” thành chữ “có” sẽ đủ cả 2 thành phần
h. Câu thiếu cả chủ ngữ và Vị ngữ
Câu vi phạm quan hệ kết hợp ngữ nghĩa giữa các thành tố nằm trong nội tại câu

Câu 5: Tên riêng
a. Phân loại:
+ Tên riêng tiếng Việt
+ Tên riêng tiếng dân tộc thiểu số
+ Tên riêng tiếng nước ngoài
+ Tên riêng tiếng Việt +Tiếng nước ngoài
+ Tên riêng tiếng nước ngoài+Tiếng Việt
b. Thực trạng:
+ Thiếu thống nhất( nhất quán) gây lộn xộn giữa báo TW và báo địa phương. Ví dụ: Báo
TW viết Oxtraylia thì một số báo khác viết O-xtray-li-a
+ Độc giả không tìm được nét chung nào giữa các báo TW trong việc p/ánh tên riêng
tiếng nước ngoài trên mặt báo cảu mình. Cùng 1 tên tiêng nhưng sử dụng nhiều dạng
(Ý – Italy)
+ Cùng 1 tên riêng nhưng có 2 xu hướng: Giữ nguyên ngữ và phiên âm
+ Thiếu nhất quán trong trong 1 tờ báo.
 Nếu khi s/dụng nguyên ngữ và phiên âm sẽ có những ưu điểm và nhược điểm
sau:
 Nguyên ngữ:
+ Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác; Đạt được sự thống nhất; Đảm bảo tính hòa đồng
trong giao tiếp QT; Tính trung thực của từ; Đúng với ngôn ngữ gốc; Thể hiện trình độ

người viết; Tiếp cận gần hơn với bạn đọc QT.
+ Nhược điểm: Bất tiện người đọc, người viết phải biết ngôn ngữ; Hiểu 1 đường đọc 1
nẻo, phát âm k chính xác; Nhiều quy tắc sẽ k có trong TV; Khó thể hiện các tên riêng

7


Dung cute :v

viết theo lối tượng hình k nằm trong tiếng la tinh (TQ-HQ); Khó viết dễ sai chính tả;
khó phát âm, khó nhớ.
 Phiên âm:
+ Ưu điểm: Dễ nhớ, hiểu, Newton= niu tơn; Thông dụng, có tính cộng đồng cao; Phù
hợp với trình độ phổ thông; Sử dụng linh hoạt theo hướng đơn giản hóa, ví dụ như đi
học ở singapo.
+ Nhược điểm: Từ có (-) từ không dẫn đến k đồng nhất, nhập nhằng; Chưa thống nhất
cách phiên âm; Tạo thói quen tùy tiện, tùy cách phiên âm của mỗi người viết, có thể
mang tính địa phương; Người s/dụng còn lúng túng, không x/định đc đâu là đúng đâu
là sai; S/dụng từ (-) chưa thống nhất, chưa phù hợp với nhiều văn bản dài; Không phân
biệt được ki gặp từ gốc.
c. Nguyên nhân và giải pháp
 Nguyên nhân:
+ Quan điểm và xu hướng muốn giữ nguyên dạng. Ví dụ như New York.
+ Phiên âm chưa thống nhất(có ngang nối – tách rời từng âm tiết hoặc ko có ngang nối,
có dấu thanh hoặc không..).. (Ác-hen-ti-na,Achentina).
+ Viết dưới dạng chuyển từng con chữ từ nguyên dạng sang con chữ Việt tương đương.
(Ví dụ, Ka3axctah – Kazakhxtan).
+ Viết dưới dạng tắt theo quy ước quốc tê: UNESCO (Đại đoàn kết)…
+ Viết theo âm Hán Việt: Ý, Úc, Luân Đôn…
+ Viết dưới dạng dịch nghĩa

+ Viết theo lối nửa vời(Vừa phiên âm vừa giữ nguyên dạng ( Ả-rập Saudi)
 Giải pháp: Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học đã đưa ra giải pháp về Nguyên
ngữ và Phiêm âm như sau:
- Đối với Nguyên ngữ: Là cách ko lệ thuộc vào cách phát âm là dựa vào dạng chữ. Nó
cũng có những ưu và nhược điểm.
+ Ưu điểm: Bảo đảm tính chính xác của tên riêng; Đạt được sự thống nhất ngay từ gốc
( Lenin – TA, Lesnine – T.Pháp; Tránh được sự phức tạp ko cần thiết (ví dụ
Lomonocob phiên âm là Lô-mô-nô-sốp hay Lô-ma-nô-xớp); Tôm soi – ơ hay Tôm Soi-ơ); Bảo đảm tính hòa đồng trong giao tiếp quốc tế
8


Dung cute :v

+ Nhược điểm: Khi đã giữ nguyên ngữ chỉ áp dụng được đối với tên riêng dùng ngôn
ngữ của văn tự Latin; Viết nguyên dạng đòi hỏi người sử dụng và tiếp nhận phải biết
ngoại ngữ đó; Viết nguyên dnagj sẽ có nhiều chữ, nhiều cách ghép vần, nhiều quy tắc
không có trong tiếng Việt; Sẽ dẫn đến tình trạng chữ 1 đằng, đọc một nẻo.
- Đối với phiên âm: Là dựa phát âm của nguyên ngữ để phiên âm vào tiếng Việt bằng
chữ cái tiếng Việt-Đồng hóa TV.
+ Ưu điểm: Cho phéo thực hiện 1 cách nhất quán đối với tên riêng các nước; Phản ánh
tương đối đúng âm hưởng của tên nước ngoài; phù hợp, Dễ hiểu, dễ đọc, dễ viết, dễ
ghi nhớ; Thuận lợi trong in ấn; Mang tính đại chúng, phù hợp với nhiều đối tượng.
+ Nhược điểm: Không tạo được sự thống nhất giữa báo chí nước ta và nước ngoài; Phiên
âm tên rieng ko đảm bảo tính chính xác, phiên âm ko bao giờ đạt đến lý tường là phát
âm đúng như trong nguyên ngữ, phiên âm chỉ có thể là cahs đọc gần giống, có tính
chất mô phỏng ngôn ngữ (malaixia- ma – lây – xi – ơ)
 Giải pháp dung hòa:
- Khi trình độ văn hóa chung của nhân dân còn thấp thì nên tạm dùng phương pháp
phiên âm
- Chỉ nên viết nguyên dạng tên riêng nước ngoài trong các tài liệu chuyên ngành.

- Trên các sách báo nên phiên âm để phù hợp với trình độ bạn đọc.
- Tuy nhiên giải pháp này chỉ là biện pháp vá víu nửa vời. Nó sẽ dẫn đến việc tạo ra hai
hệ thông tên riêng nước ngoài trong TV, ở hai thời đại khác nhau, nó sẽ để lại nhiều
khó khăn trong tương lai”. Viết theo âm hán việt và giữ nguyên ngữ nhưng phải theo
nguyên dạng tiếng anh. Vì nếu giữ mãi cách phiên âm thì công chúng sẽ ko thể biết
được gốc của nguyên ngữ đó, làm công chúng xã hội.......ko tiếp nhận được cái mới
mang tính quốc tế..........
 Giải pháp đối với báo chí
- Mỗi tờ báo có cách viết riêng
- Nên:
+ Thống nhất 1 cách tương đối, từ báo TW đén địa phương
+ Thống nhát trong 1 cơ quan báo chí
+ Tiến hành điều tra xã hội học về khả năng tiếp nhận để có cách viết phù hợp.

9


Dung cute :v

Câu 7: Vấn đề viết tắt trên báo chí
a. Khái niệm
d. Chữ viết tắt là cách nén thông tin vào đầu mỗi âm tiết. Nó là hình thức rút ngắn các
âm tiết hoặc 1 chuỗi từ trong chữ viết và trong lõi nó là cho những từ đó trở nên ngắn
gọn hơn những vẫn thông báo được thông tin về nó 1 cách rõ ràng, vẫn có thể phân
biệt nó với những gì ko phải là nó.
e. Nó là kiểu rút gọn và bỏ bớt 1 cách hợp lý các yếu tố trong 1 âm tiết, 1 từ hay trong 1
tên gọi với cách sắp sếp thích hợp để có thể nhận diện được các dạng tắt đại diện và
để tá hiện lai nguyên dạng lúc cần thiết
f. Nén thông tin vào ký hiệu để làm giảm tối đa độ dài văn bản
b. Vai trò của viết tắt

g. Gia tăng tính tieeys kiệm ngôn ngữ
h. Vừa diễn đạt nội dung khái niệm vừa bảo đảm yêu cầu về tính ngắn gọn trong giao
tiếp thông tin
i. Giúp người tiếp nhận tiết kiệm được thời gian và công sức trong quá trình tiếp nhận
thông tin
j. Phân loại
Chữ tắt quốc tế ASEAN, UNESCO
Chức tắt TV: CNH< HĐH, UBND
Điều kiện để viết tắt:
+ Có 1 dạng đầy đủ
+ Có cơ sở để tắt hóa
Viết theo các chữ cái đầu tiên của các âm tiết có trong tên gọi
Là kiểu viết tắt phổ biến nhất hiện nay
VD: XHCN
HĐND
k. Đánh giá thực trạng
Cân nhắc khi sử dụng viết tắt trên tít
Với văn bản phát thanh và truyền hình cần hạn chế những dang tắt gây khó khăn cho
người trình bày trên sóng
10


Dung cute :v

Lược bớt các yếu tố theo xu hướng giữ lại ít nhất hai chữ cái trong mỗi âm tiết của tên gọi
( Vinamilk)
Kết hợp 1 âm tiết của từ nà với 1 âm tiết của từ khác để tạo nên 1 từ ghép mới rồi gán cho
nó ý nghĩa của các từ nguyên gốc
Ghép 2 từ song tiết có 1 ân tiết giống nhau thành 1 tổ hợp gồm 3 âm tiết
+ Là kiểu viết tắt mang tính chất khẩu ngữ tự nhiên

+ Không nên dùng cho văn viết ( đặc biệt là trên các văn bản báo chí có tính chất trang
trọng, nghiêm túc)
+ VD: Thanh tra+kiểm tra=Thanh,kiểm tra
Hạn chế : đối với các tên tổ chức và các tên gọi ít xuất hiện - ảnh hưởng đến mạch đọc
của người tiếp nhận
Câu 8: Ngôn ngữ thông tin phi văn tự
a. Khái niệm và lịch sử:
Ngôn ngữ TTPVT là nhưng thông tin tren báo chí không đăng tải dưới dạng văn tự mà
đăng tải dưới dạng hình ảnh tĩnh và đồ họa
Lịch sử sử dụng.
+ Xuất hiện từ thời nguyên thủy: hình vẽ trên vách đá, cây cối, bãi đất
b. Đặc điểm:
Là TT mang hình ảnh và đồ họa
Trực quan sinh động
Tư duy logich đồ hình
Diễn đạt chi tiết
Tính bổ trợ và giải thích
Tính khái quát hóa
c. Thông tin đồ họa
Định nghĩa:
Thông tin đồ họa được biểu đạt thông tin bằng hình vẽ dưới dạng lược đồ, biểu đồ,hình
vẽ...
Đánh giá thực tiễn sử dụng thông tin phi văn tự
11


Dung cute :v

Xuất hiện ít nhiều ở báo nào
Mảng đề nào

Những dạng nào có tần số xuất hiện nhiều
Loại hình: báo in, báo hình, báo điện tử
Câu 9: Quảng cáo và ngôn ngữ quảng cáo
Drect Marketing:
Bán hàng trực tiếp, bán hàng thương mại,
QC để khách hàng:
Biết->hiểu->thích->chuộng->tin->mua->mua tiếp->truyền thộng
Quảng bá sản phẩm bằng cách nào?
Báo chíp
Xuát bản phẩm( băng đĩa, âm thanh)
Các chương trình văn hóa nghệ thuật
Hội chợ triển lãm
Bảng biển, pano băng zon.
Tờ rơi
Rosshow
Tổ chức sự kiện
Tài trợ
a. Văn bản quảng cáo trên truyền hình
Thường có hình ảnh minh họa
Đôi lúc văn bản ngôn ngữ QC chỉ:
+ Giới thiệu sản phẩm
+ Biểu cảm sự khẳng định
+ Vẫy gọi, chào mời tiêu thu sản phẩm
b. Quảng cáo trên truyền hình
Đối tượng QC: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Lời QC; Hình ảnh; Âm thanh; Tiếng động; Màu sắc
Lấy 1 vài QC trên BC và phân tích ưu, nhược của phần lời QC đó

12



Dung cute :v

Câu 10: Ngôn ngữ tít báo
1. Định nghĩa:
Là tên gọi của tp, là cơ sở phân biệt bài báo này với bài khác, giúp người đọc xác định
được mức độ quan trọng của thông tin và chọn lọc.
2. Đặc điểm:
Có số lượng lớn; khó có thể được độc giả nhớ và nhắc lại; đồi hỏi phải có sự hấp dẫn
thì mới có khả năng lôi cuốn người đọc; đời sống tít báo rất ngắn ngũi.
3. Chức năng:
Bắt mắt; là yếu tố phân biệt bài báo nào quan trong hơn bài báo nào; giúp độc giả lưa
chọn.
4. Tính chất của tít báo:
- Đầu đề phải rõ ràng, dễ hiểu, nghĩa là làm thế nào để độc giả có thể hiểu ngay lập tức
Tránh các từ trừu tượng, từ viết tắt, từ chuyên môn hay từ gây hiểu lầm
- Đầu đề phải ngắn gọn, năng động, nghĩa là phải viết trực tiếp, loại bỏ các yếu tố thừa,
yếu tố lặp.
- Đầu đề phải chính xác và chứa thông tin, không quá mơ hồ, chung chung.
- Đầu đề phải thích đáng, phải nêu được thông tin độc đáo và nhất thiết phải phù hợp
với nội dung bài báo.
- Về dạng tít, có ba loại chính:
+ Đầu đề thông báo: Loại đầu đề này tóm tắt toàn bộ bài báo để cung cấp thông tin chính
cho độc giả.
+ Đầu đề kích thích: Loại đầu đề này phản ánh cái thần của bài báo hơn là nội dung bài
báo. Nó chỉ chứa một vài yếu tố liên quan đến chủ đề của bài báo, làm cho độc giả tò
mò, muốn đọc ngay lập tức.
+ Đầu đề hỗn hợp: Loại đầu đề này thường được dùng nhất, hoà hợp của hai loại trên,
nên vừa cung cấp thông tin vừa gợi ý tò mò
5. Cấu trúc tít

- Có thề là một từ, một ngữ, một câu, một kết cấu cố định, thậm chí một kết cấu đặc
biệt:
- Tít báo có cấu trúc một từ ít được ưa dùng chỉ chiếm 1,6%.

13


Dung cute :v

- Tít có cấu trúc một ngữ là loại phổ biến nhất chiếm khoảng 54,94%. Trong số ba kiểu
ngữ chính của tiếng Việt là danh ngữ, động ngữ, và tính ngữ, thì danh ngữ là thích hợp
hơn cả đối với cấu trúc của tít báo chiếm 41,02%.
- Tít có cấu trúc là một câu có tỉ lệ khá cao là 31,35% nhưng không phải cấu trúc đắc
dụng cho tít do khả năng định dạng của nó rất kém.
- Tít báo có cấu trúc là một kết cấu cố định tuy không phổ biến (chỉ chiếm 1,18%)
nhưng rất hiệu quả trong trường hợp cần định danh sắc thái biểu cảm.
6. Những loại tít thường gặp:
Ở Việt Nam có tới 606 ấn phẩm báo chí với một số lượng khổng lồ các tít báo được sinh
thành hằng ngày. Nhưng có thể tổng hợp lại thành một số loại thường thấy sau:
- Dùng con số để nhấn mạnh.
- Dùng cấu trúc bỏ lửng mà dấu lửng hiện diện ở giữa tít.
- Đặt ra những câu hỏi.
-

Dùng các đơn vị của ngôn ngữ dân gian như thành ngữ, tục ngữ, ca dao, dân ca…

- Dựa theo tên các tác phẩm văn học, điện ảnh, tên ca khúc nổi tiếng.
- Dập lại những mẫu cấu trúc tít có sẵn hoặc cấu trúc tít vốn là những chệch chuẩn đã
từng nổi tiếng trong làng báo.
- Tạo ra những cấu trúc mới lạ, bất thường cho tít.

- Dùng biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, …)
- Dùng những từ ngữ đang hoặc vẫn là điều bí ẩn dối với đa số độc giả
- Tạo ra một mệnh đề có vẻ ngược đời làm cho độc giả không thể không tìm hiểu.
- Đưa tên riêng lên dầu tít, dành phần còn lại của tít khái quát về đặc điểm, tính chất….
của tên riêng đó.
 Những loại tít mắc lỗi:
1. Tít mơ hồ: Là hiện tượng mà với một cấu trúc ngôn ngữ có thể hiểu theo hai hoặc hơn
hai cách. Đây là một lỗi chứ không thể được coi là dụng ý nghệ thuật, bởi nó tạo ra 2-3
cách hiểu một bài báo mà sự thực bài đó chỉ có một nội dung.
- Tít đặt thiếu từ chỉ quan hệ giữa các thành tố của nó. Đây là nguyên nhân chủ yếu,
chiếm 50% số tít mơ hồ.

14


Dung cute :v

- Tít có cấu trúc không thể hiện rõ được ý nghĩa quan hệ giữa các thành tố. Ví dụ, Thủ
tướng VVK tiếp Bộ trưởng dân số indonexia và Đại sứ Nhật bản tới chào từ biệt,
- Tít do xuất hiện từ đồng âm. Ví dụ, Năm con trâu nghĩ về đất nước.
2. Tít sai so với bài:
Đây là loại tít mà:
- -Hoặc là to hơn bài (tít đưa vấn đề rộng, nhưng bài chỉ đề cập đến một phần của vấn
đề).
- Hoặc là nhỏ hơn bài (tít không khái quát được hết nội dung của bài).
- Hoặc là không ăn nhập gì với bài.
- Hoặc là có những chi tiết không đúng với bài.
- Ở dạng thứ nhất, có thể do tác giả đặt tít trước khi viết bài, hoặc đặt tít để “câu khách”.
- Ở dạng thứ hai, nguyên nhân chính là do khả năng khái quát hoá của tác giả không tốt,
hoặc do chính những vấn đề của bài báo quá vụn vặt.

- Ví dụ: Vì một nền âm nhạc dân tộc phát triển.
3. Tít có độ dài quá lớn:
Mặc dù chưa có tiêu chuẩn nào cho độ dài của tít, nhưng thường những tít dài hơn 30
tiếng thường vượt qua ngưỡng của độc giả có trình độ văn hóa trung bình do họ không thể
nhớ rõ ràng phần đầu tít khi đọc đến cuối tít.
4. Tít thiếu căn cứ để hiểu:
Thực ra đây không phải là loại tít mắc lỗi nhưng do nó có những yếu tố không có căn cứ
để so sánh nên thông tin định lượng ở tít rất ít hiệu quả.
5. Tít đặt theo mẫu có sẵn: Đây là tít có cấu trúc hết sức công thức.
Câu 11: Ngôn ngữ phát thanh
1. Đặc tính của ngôn ngữ phát thanh, gồm:
- Tính âm thanh học: là dùng âm thanh truyền trên sóng làm phương tiện thể hiện
chính và khai thác những từ giàu âm hưởng làm phương tiện tác động chính.
15


Dung cute :v

- Tính giao tiếp đơn dạng: là ngôn ngữ phát thanh là ngôn ngữ của một người nói với
hàng triệu người.
- Tính khoảng cách: là khoảng cách giữa phát thanh viên và thính giả do chỗ không
nhìn thấy mặt nhau.
- Tính tức thời: thính giả tiếp nhận được ngôn ngữ phát thanh ngay trong thời điểm
phát sóng
- Tính phổ cập: là ngôn ngữ dùng cho đám đông.
- Tính thính phòng: ngĩa là máy thu thanh và việc thu thanh diễn ra ngay trong thính
phòng.
2. Chuẩn mực của ngôn ngữ phát thanh:
Ngôn ngữ phát thanh bao gồm 3 thành tố: lời, âm thanh, tiếng động nó có những chuẩn
mực chung của các loại hình báo chí, nhưng lại có chuẩn mực đặc trưng riêng.

- Ngôn ngữ nói (khẩu ngữ): ngôn ngữ phát thanh là thứ ngôn ngữ kết hợp phức
tạp các chuẩn, cả chuẩn ngôn ngữ nói và chuẩn ngôn ngữ viết.
+ Nếu như báo in đến với công chúng để họ đọc bằng mắt thì văn bản phát thanh được
soạn thảo để nói cho nhiều người nghe. Nhà báo Nguyễn Đình Lương - Trung tâm đào
tạo phát thanh truyền hình Việt Nam trong cuốn Nghề báo nói cho rằng ngôn ngữ phát
thanh là “viết cho tai nghe chứ không để mắt nhìn, viết để nói chứ không phải để đọc”.
+
Nếu ngôn ngữ báo in đến với độc giả hoàn toàn với sự tiếp nhận chủ quan của họ thì
ngôn ngữ phát thanh đến với thính giả tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác (mục đích
chương trình, giờ phát sóng, cách sắp xếp dàn dựng, tâm lý tình cảm của phát thanh
viên…)
Nếu ngôn ngữ của báo in chủ yếu là chữ in cùng với sự trợ giúp của các yếu tố ngôn
ngữ phi văn tự (ảnh, tranh minh hoạ, biểu bảng, đồ thị, bản đồ…) thì ngôn ngữ của
phát thanh không chỉ có lời mà còn có tiếng động và âm nhạc.
- Âm nhạc: được xác định là một yếu tố không thể thiếu trong bất cứ một chương
trình phát thanh nào.
16


Dung cute :v

+ Ở một số trường hợp âm nhạc được sử dụng làm nền cho giọng đọc, cũng có khi nó
được dùng lấp đầy khoảng trống ý nghĩa mà bản thân lời không thể diễn tả hết được.
Đối với phát thanh người ta thường dùng các loại nhạc sau: nhạc cắt, nhạc nền, nhạc
nổi, nhạc minh hoạ, nhạc giải trí… Mỗi loại nhạc này đều có yêu cầu riêng, hàm chứa
lượng thông tin riêng.
+ Theo các tác giả cuốn Cẩm nang đào tạo 2000 cho rằng tỷ lệ lời - nhạc trong chương
trình

phát


thanh



50/50

hoặc

40/60

nhưng

không

thể

ít

hơn.

Theo một nhà báo, giảng sư Thuỵ Điển Hê-len-na thì tỷ lệ lời - nhạc trong chương
trình phát thanh tuỳ thuộc vào từng chương trình cụ thể. Vấn đề quan trọng là chọn
nhạc nào và vấn đề là âm lượng của giai điệu âm nhạc đó với âm lượng giọng đọc phát
thanh

viên.

- Tiếng động: Được coi là thành tố thứ 3 của ngôn ngữ phát thanh. Tiếng động rất đa
dạng phong phú. Lượng âm thanh của tiếng động phụ thuộc rất nhiều vào trường

độ, cường độ, độ rõ nét.
+ Mỗi một tiếng động mang một giá trị của lượng thông tin nhất định. Cho nên trong
một chương trình phát thanh người biên tập sử dụng tốt tiếng động sẽ nâng cao tính
chân thực và sự cuốn hút của sự kiện.
+ Cũng như âm nhạc, việc sử dụng tiếng động trong chương trình phát thanh bao giờ
cũng có tính mục đích và có mối quan hệ về trường độ, cường độ, cao độ so với lời và
âm nhạc.
+ Tiếng động có vai trò đặc biệt quan trọng trong các chương trình tường thuật trực tiếp.
Chính vì vậy hai nhà điện ảnh của Đức là Hai-nôpxki và Sai-man có câu nói nổi tiếng:
“Đối với người làm báo phát thanh thì chiếc máy ghi âm là vật bất ly thân. Bằng chiếc
Micro, anh ta thể hiện cả một thế giới sinh động xung quanh”.

17



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×