Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.04 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ BÍCH TÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ BÍCH TÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HÀ TẤN



Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Bích Tâm


MỤC LỤC
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................88

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CP

Cổ phần

CV

Chức vụ

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

DN

Doanh nghiệp

ĐĐH


Đơn đặt hàng

HT

Hoàn thiện

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

HSLCB

Hệ số lương cơ bản

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

TSCĐ

Tài sản cố định


SXC

Sản xuất chung

CCDC

Công cụ dụng cụ

KTTC

Kế toán tài chính

KTQT

Kế toán quản trị

PX

Phân xưởng

QLPX

Quản lý phân xưởng

VPP

Văn phòng phẩm

XNK


Xuất nhập khẩu

KHSX

Kế hoạch sản xuất

LSX

Lệnh sản xuất

CPQLDN

Chi phí Quản lý Doanh nghiệp

CPBH

Chi phí bán hàng

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu bảng
2.1

Tên bảng
Trang
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp Error
năm 2011 của Ghế VIP ( Gỗ Bạch đàn )

:

Refer
ence
sourc
e not

2.2

found
Bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error:
ĐĐH 15

Refere
nce
source
not

2.3

found
Định mức đơn giá lương các sản phẩm gỗ Bạch Error:
Đàn ( Phân xưởng lắp ráp ) năm 2011.

Refere
nce
source
not

2.4

found

Bảng dự toán chi phí nhân công trực tiếp ĐĐH Error:
15

Refere
nce
source
not

2.5

found
Bảng dự toán chi phí sản xuất chung của ĐĐH Error:
15

Refere


nce
source
not
2.6

found
Dự toán chi phí sản xuất chung cho từng sản Error:
phẩm của ĐĐH 15

Refere
nce
source
not


2.7

Dự toán giá thành của Đơn đặt hàng 15

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.8

found
Bảng dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản Error:
lý doanh nghiệp

Refere
nce
source
not

2.9

Mẫu lệnh sản xuất

found
Error:
Refere

nce
source
not

2.10

Phiếu xuất kho vật tư theo định mức

found
Error:


Refere
nce
source
not
2.11

found
Bảng tổng hợp chi phí NVLTT của LSX số Error:
20/11-12

Refere
nce
source
not

2.12

found

Bảng tổng hợp chi phí NVLTT của các LSX Error:
thuộc ĐĐH 15

Refere
nce
source
not

2.13

found
Bảng Tổng hợp tiền lương công nhân sản xuất Error:
của PX Lắp ráp.

Refere
nce
source
not

2.14

found
Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản Error:
xuất theo từng lệnh sản xuất

Refere
nce
source
not



2.15

found
Bảng tổng hợp chi phí NCTT của LSX số 20/11- Error:
12 Ghế VIP

Refere
nce
source
not

2.16

found
Bảng tổng hợp CPNCTT của các lệnh sản xuất Error:
thuộc ĐĐH 15

Refere
nce
source
not

2.17

Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung

found
Error:
Refere

nce
source
not

2.18

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.19

found
Bảng phân bổ chi phí SXC các lệnh sản xuất Error:
thuộc ĐĐH 15

Refere
nce
source


not
2.20

found

Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản Error:
phẩm các LSX thuộc đơn đặt hàng số 15

Refere
nce
source
not

2.21

Bảng kê vật tư – nguyên vật liệu mua vào

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.22

Bảng kê xuất vật tư – nguyên vật liệu

found
Error:
Refere
nce
source
not


2.23

found
Báo cáo vật tư, nguyên vật liệu tăng, giảm ĐĐH Error:
15

Refere
nce
source
not

2.24

found
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NCTT Error:
ĐĐH 15

Refere
nce


source
not
2.25

found
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất Error:
chung ĐĐH 15

Refere

nce
source
not

2.26

found
Báo cáo tình hình thực hiện CPBH và chi phí Error:
QLDN

Refere
nce
source
not

2.27

found
Bảng phân tích tình hình thực hiện chi phí đơn Error:
đặt hàng 15

Refere
nce
source
not

3.1

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí


found
Error:
Refere
nce
source
not

3.2

Chi phí sản xuất chung hỗn hợp năm 2011

found
Error:
Refere


nce
source
not
3.3

Bảng phân loại chi phí tháng 10 năm 2011

found
Error:
Refere
nce
source
not


3.4

Bảng dự toán biến phí đơn vị cho các mặt hàng

found
Error:
Refere
nce
source
not

3.5

found
Bảng dự toán chi phí linh hoạt cho các mặt Error:
hàng.

Refere
nce
source
not
found

3.6
3.7

78
Báo cáo giá thành sản phẩm
Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu Error:


trực tiếp tháng 10 năm 2011.

Refere
nce
source
not
found


3.8

Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp Error:
năm 2011

Refere
nce
source
not

3.9

found
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung Error:
năm 2011

Refere
nce
source
not


3.10

found
Bảng tính giá thành của một bàn Reming ton Error:
190 -230

Refere
nce
source
not
found


DANH MỤC CÁC SƠ ĐÔ
Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
2.1
Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty

Trang
Error:
Referen
ce
source
not

2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán


found
Error:
Referen
ce
source
not

2.3

Trình tự luân chuyển chứng từ

found
Error:
Referen
ce
source
not
found


-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thông qua quá trình hội hập với nền kinh tế thế giới, lĩnh vực xuất
khẩu gỗ được đẩy mạnh, các rào cản thuế quan của nước ngoài với sản phẩm
của Việt Nam được dỡ bỏ dần dần, các doanh nghiệp sản xuất gỗ xuất khẩu
được giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu.Thêm vào đó làn sóng đầu tư
mạnh mẽ từ nước ngoài vào lĩnh vực này. Nhờ sự đầu tư của nước ngoài mà
hiện nay đang có xu hướng hình thành các doanh nghiệp chế biến gỗ có quy

mô trên mức trung bình với rình độ quản lý tiên tiến, thiết bị máy móc hiện
đại, công nhân có tay nghề cao. Ngành sản xuất chế biến gỗ của nước ta được
đánh giá là đầy tiềm năng. Cùng với đó là những điều kiện thuận lợi về kinh
tế, chính trị, xã hội như nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững , lao động
dồi dào… đã khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài rất yên tâm khi đầu tư vào
Việt Nam. Công ty Cổ Phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng là doanh nghiệp
hoạt động trong ngành gỗ, sản xuất các loại bàn ghế làm bằng gỗ để xuất khẩu
và tiêu thụ trong nước, Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt
từ các DN xuất khẩu gỗ trong nước và các nước trong khu vực của Trung
Quốc, Malaysia. Để đứng vững trước áp lực cạnh tranh buộc công ty phải
nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã đẹp, giá cả sản phẩm hợp lý. Hiện
nay trên thị trường, giá nguyên vật liệu, giá nhân công, chi phí vận chuyển,
các lệ phí đều tăng, trong khi giá “đầu ra” của sản phẩm đồ gỗ là không tăng.
Do đó, tính đúng, tính đủ và kịp thời các yếu tố đầu vào, quản lý chặt chẽ, sử
dụng tiết kiệm các khoản chi phí sản xuất, sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm,
giúp Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh và nâng cao lợi nhuận. KTQT chi
phí có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí cho nhà
quản trị về lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá thực hiện kế


-2-

hoạch, giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn để tận
dụng cơ hội và hạn chế rũi ro. Vì vậy nhu cầu thông tin về kế toán quản trị chi
phí là thực sự cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý.
Tuy nhiên hiện nay công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty chưa
được thực hiện đúng mức như: chưa phân loại chi phí phục vụ cho kế toán
quản trị chi phí, công tác lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành chưa
thực sự là công cụ cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị,
chưa thực hiện phân tích các khoản chi phí sản xuất. Xuất phát từ những vấn

đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng” để nghiên cứu cho đề
tài luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua khảo sát thực tế công tác KTQT chi phí tại Công ty CP Lâm
sản xuất khẩu Đà Nẵng, rút ra những hạn chế và đề xuất những giải pháp hoàn
thiện công tác KTQT chi phí ở Công ty. Qua đó bảo đảm cung cấp thông tin
về chi phí nhanh chóng, kịp thời phục vụ cho các nhà quản trị, góp phần tăng
hiệu quả quản lý chi phí của Công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiện cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí,
làm rõ bản chất và nội dung KTQT chi phí trong DN sản xuất
- Nghiên cứu thực tế công tác KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Lâm
sản xuất khẩu Đà Nẵng và vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán
quản trị chi phí để hoàn thiện KTQT chi phí trong điều kiện của Công ty.
* Phạm vi nghiên cứu:
Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà nẵng với nhiều ngành nghề
kinh doanh như : Sản xuất và chế biến lâm sản xuất khẩu và nội địa; tư vấn


-3-

thiết kế, gia công lắp đặt các hệ thống sấy, chế biến và bảo quản lâm sản...Tuy
nhiên luận văn chỉ đi sâu vào nghiên cứu công tác KTQT chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh lâm sản xuất khẩu và nội địa tại Công ty cổ phần
Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp để khảo sát, đánh giá và phân tích
thực trạng KTQT chi phí tại Công ty cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng, cụ

thể:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để thu thập các thông tin liên
quan đến công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả trực tiếp phỏng vấn kế toán trưởng
và nhân viên kế toán để tìm hiểu về công tác xây phân loại chi phí, lập dự
toán, tính giá thành sản phẩm, phân tích biến động chi phí... Ngoài ra, tác giả
còn phỏng vấn các lãnh đạo phòng ban liên quan như phòng kỹ thuật sản xuất,
phòng kế hoạch kinh doanh, các phân xưởng sản xuất để tìm hiểu về công tác
xây dựng định mức, xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm…
Luận văn sử dụng các phương pháp trên để tìm hiểu về KTQT chi phí
tại Công ty, để từ đó tổng hợp đưa ra kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện KTQT chi phí tại Công ty.
5. Những đóng góp của luận văn
Qua các giải pháp đã góp phần hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở
Công ty về các mặt:
+ Hoàn thiện lập dự toán linh hoạt nhằm cung cấp thông tin kịp thời,
nhanh chóng cho nhà quản trị trong việc hoạch định, kiểm soát và dự báo.
+ Hoàn thiện các báo cáo và phân tích nhằm đánh giá trách nhiệm của
các bộ phận chức năng và phục vụ cho việc kiểm soát chi phí theo các trung
tâm chi phí.


-4-

6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ

phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP
Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng.


-5-

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
KTQT được quan tâm nghiên cứu vận dụng ở nước ta vào đầu những
năm 1990. Tác giả Nguyễn Việt (năm 1995) trong Luận án “Vấn đề hoàn
thiện kế toán Việt Nam” đã trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng hệ
thống kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên những đề xuất về kế toán quản trị trong công trình này là những đề
xuất mang tính cơ bản nhất trong hệ thống kế toán. Tác giả Phạm Văn Dược
(năm 1997) đã nghiên cứu về “ Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức
vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam”, trong công trình
này, tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các biện pháp ứng dụng
kế toán quản trị vào thực tiễn các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên những
nghiên cứu này còn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp, trong khi tính linh hoạt của kế toán quản trị lại rất cao, phụ thuộc vào
đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngành.
Từ đầu những năm 2000, đã có nhiều nghiên cứu về một số vấn đề cụ
thể của kế toán quản trị, hoặc nghiên cứu kế toán quản trị áp dụng riêng cho
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, doanh nghiệp sản xuất, doanh ghiệp
xây lắp. Tác giả Phạm Quang (năm 2002) nghiên cứu về “phương hướng xây
dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh
nghiệp Việt Nam”, tác giả Trần Văn Dung (năm 2002) nghiên cứu về “Tổ
chức kế toán quản trị và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”,
tác giả Lê Đức Toàn (năm 2002) nghiên cứu về “ Kế toán quản trị và phân
tích chi phí sản xuất trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam”. Có một

số công trình nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị trong các ngành cụ thể,
như tác giả Phạm Thị Kim Vân (năm 2002) nghiên cứu về “ Tổ chức kế toán
quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch”, tác giả Nguyễn Văn Bảo (năm 2002) với luận án “Nghiên cứu hoàn


-6-

thiện cơ chế quản lý tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhà
nước về xây dựng”. Tuy đã có một số tác giả nghiên cứu về KTQT, nhưng về
mặt pháp lý, KTQT chỉ được định nghĩa chính thức trong Luật kế toán ban
hành ngày 17/06/2003, đây là lần đầu tiên KTQT được chính thức thừa nhận.
Mặc dù ra đời khá muộn so với các nước có nền kinh tế phát triển, nhưng
KTQT ở Việt Nam lại có cơ sở tiếp cận và ứng dụng các kỹ thuật đã được áp
dụng thành công ở các nước phát triển. Đề tài nghiên cứu KTQT cũng đã
được nhiều học viên cao học, nghiên cứu sinh chọn nghiên cứu như: tác giả
Nguyễn Thị Hằng Nga (năm 2004) nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam”, tác giả Dương Thị Mai
Hà Trâm (năm 2004) nghiên cứu “Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thanh Quí (năm 2004)
nghiên cứu “Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế phục vụ quản trị doanh
nghiệp kinh doanh bưu chính viễn thông”. Trong các công trình này, các tác
giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của kế toán quản trị và đề xuất phương
hướng ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên
cứu của các đề tài. Tác giả Phạm Thị Thủy (2007) với luận án “ Xây dựng mô
hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt
Nam”, trong công trình này tác giả đã xây dựng mô hình kế toán quản trị chi
phí cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam, đó là tăng cường
kiểm soát chi phí thông qua việc phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, phân
tích biến động chi phí, xác định qui mô hợp lý cho từng lô sản xuất. Tác giả

Đào Thị Minh Tâm (2009), nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí và ứng
dụng của nó trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam”, trong luận
văn này tác giả xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán tại
doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh đến công tác lập dự toán linh hoạt nhằm
cung cấp thông tin nhanh chóng cho chức năng hoạch định, kiểm soát và dự


-7-

báo của nhà quản trị, hoàn thiện công tác lập báo cáo trách nhiệm bộ phận
phụ vụ cho việc đánh giá trách nhiệm của bộ phận chức năng và kiểm soát chi
phí theo các trung tâm chi phí. Tác giả Ngô Thị Hường (2010) nghiên cứu về
“Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí ở Công ty Cổ phần bia Phú
Minh”. Tất cả các nghiên cứu này đã khái quát được các vấn đề lý luận chung
về KTQT chi phí, thấy được tầm quan trọng của KTQT chi phí trong việc
cung cấp thông tin về chi phí cho nhà quản trị doanh nghiệp. Các tác giả cũng
nêu rõ nội dung của KTQT chi phí như phân loại chi phí, lập dự toán chi phí,
lập các báo cáo, phân tích chi phí để làm cơ sở kiểm tra đánh giá chi phí.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí đã
công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về công tác kế toán quản trị chi phí
áp dụng tại các Công ty sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ. Các Công ty sản
xuất kinh doanh sản phẩm gỗ đa số là các công ty vừa và nhỏ nên KTQT còn
khá mới mẻ đối với các công ty này, việc ứng dụng nó chưa được quan tâm.
Công ty CP Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng là doanh nghiệp hoạt động trong
ngành gỗ, Công ty đã từng bước đưa KTQT chi phí vào công tác kế toán,
song việc vận dụng KTQT chi phí tại Công ty chưa đươc khoa học, chưa phân
loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị chi phí, công tác lập dự toán chi phí
sản xuất và tính giá thành chưa thực sự là công cụ cung cấp thông tin cho việc
ra quyết định của nhà quản trị, chưa thực hiện phân tích các khoản chi phí sản
xuất. Do vậy, vấn đề mà luận văn nghiên cứu là hoàn thiện công tác kế toán

quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng. Tác giả
nghiên cứu chuyên sâu nội dung KTQT chi phí ở Công ty này như phân loại
chi phí theo yêu cầu KTQT, công tác lập dự toán chi phí, các báo cáo chi phí
phục vụ kiểm tra, kiểm soát và phân tích chi phí phục vụ cho quá trình ra
quyết định của nhà quản trị. Qua các nội dung nghiên cứu này sẽ giúp cho
công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty được hoàn thiện hơn.


-8-

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí
1.1.1 Bản chất kế toán quản trị chi phi
Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và
cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KTTC là kế toán phản ánh hiện trạng và sự biến động về vốn, tài sản
của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát. Thông tin của kế toán tài chính ngoài
việc được sử dụng cho ban lãnh đạo doanh nghiệp còn được sử dụng để cung
cấp cho các đối tượng bên ngoài DN.
KTQT là một bộ phận kế toán doanh nghiệp, là công cụ quan trọng
không thể thiếu đối với công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp. KTQT được
coi như một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là phương
tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.Theo định nghĩa trong
Luật kế toán Việt Nam KTQT “ là việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán” [ 1, tr. 9 ]. Theo định nghĩa của Hiệp hội kế
toán viên Hoa Kỳ năm 1982: “KTQT là Quá trình nhận diện, đo lường, tổng

hợp phân tích, lập báo cáo, giải trình và truyền đạt thông tin tài chính và phi
tài chính cho các nhà quản trị để hoạch định đánh giá và điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp nhằm sử dụng có
hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản đó” [ 3, tr. 30 ].
Như vậy KTQT là một khoa học thu nhận, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập


-9-

kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình hoạt động của
doanh nghiệp.
Ngoài khái niệm KTTC và KTQT còn có khái niệm kế toán chi phí.
Theo Viện kế toán viên quản trị của Mỹ (IMA), kế toán chi phí được định
nghĩa là “ kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí cho một dự án, một
quá trình hoặc một sản phẩm… Chi phí này được xác định bằng việc đo lường
trực tiếp, hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý”. Theo định nghĩa này,
kế toán chi phí không phải là một bộ phận độc lập mà kế toán chi phí vừa là
một bộ phận của kế toán tài chính và vừa là một bộ phận của kế toán quản trị
hay nói cách khác kế toán chi phí là phần giao thoa của kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Với kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng tính
toán, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc kế
toán để cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên
báo cáo kết quả kinh doanh và giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Với kế toán quản trị, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường, phân
tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ, các
hoạt động và các bộ phận của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán

quản trị nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức
năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng
kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phi
- Cung cấp thông tin chi phí cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong
việc thực hiện các chức năng quản lý
- Cung cấp các thông tin để nhà quản lý kiểm soát quá trình thực hiện
kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá, đặc biệt là giúp ích cho các nhà


- 10 -

quản lý trong việc kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả và hiệu năng của
quá trình hoạt động.
Cung cấp thông tin chi phí phục vụ tốt hơn cho việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống định mức chi phí.
Cung cấp thông tin chi phí phục vụ cho việc xác định giá thành sản
phẩm tồn kho, giá vốn, giá bán, lợi nhuận và các quyết định quản trị sản xuất,
định hướng kinh doanh, thương lượng với khách hàng.
Việc cung cấp thông tin về chi phí của các hoạt động một cách chi tiết
và thường xuyên sẽ giúp ích cho các nhà quản lý rất nhiều trong kiểm soát và
hoàn thiện quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ vì những
thông tin này giúp các nhà quản lý phát hiện các hoạt động tốn kém quá nhiều
chi phí để thiết kế lại quá trình sản xuất, loại bỏ hoạt động tốn kém chi phí đó
hoặc có những cải tiến làm cho hoạt động đó có hiệu quả hơn, tốn kém chi phí
ít hơn.
1.2 Phân loại chi phí phục vụ kế toán quản trị chi phí
1.2.1 Phân loại chi phi theo chức năng hoạt động:
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo từng hoạt
động có chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng

phục vụ, chi phí được chia thành hai loại là chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất.
a) Chi phí sản xuất:
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp: là bao gồm các loại nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp
và các khoản trích trên lương như bảo KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN và các
khoản phải trả khác cho công nhân. Chi phí công nhân trực tiếp được tính trực
tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.


- 11 -

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm
nhưng không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong
sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí quản lý phân
xưởng...
b) Chi phí ngoài sản xuất:
- Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, bao gồm các khoản chi phí như chi phí vận chuyển, bốc vác, bao
bì, quảng cáo, khuyến mãi, chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì dùng cho việc bán hàng...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí QLDN là những chi phí phát
sinh liên quan đến việc tổ chức, quản lý hành chính và các chi phí liên quan
đến các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp. bao gồm: chi phí
tiền lương cho cán bộ QLDN, chi phí văn phòng phẩm,các chi phí dịch vụ
mua ngoài như điện nước, điện thoại, tiếp tân, hội nghị, đào tạo cán bộ ...
1.2.2 Phân loại chi phi theo cách ứng xử của chi phi
Mối quan hệ giữa chi phí với hoạt động được gọi là cách ứng xử của

chi phí. Có 3 loại chi phí: biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp.
a) Biến phí:
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ theo mức độ hoạt
động của doanh nghiệp nhưng không thay đổi khi tính trên một đơn vị của
mức độ hoạt động. Chi phí biến đổi rất quan trọng đối với mục tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp, kiểm soát tốt chi phí biến đổi sẽ làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Biến phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau:
+ Biến phí thực thụ: là các biến phí mà sự biến động của chúng thực
sự thay đổi theo tỷ lệ thuận với biến động của mức độ hoạt động như chi phí


×