Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.83 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐOÀN THỊ HỒNG HẠNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN KIỂM SOÁT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Hành Chính
Mã số: 60 38 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN QUANG

HÀ NỘI - 2012


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Luật Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau Đại học, Tiểu ban
chuyên ngành Luật Hành chính đào tạo sau đại học, các đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học
tập của mình.
Xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo - Tiến sỹ Nguyễn Văn
Quang đã hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn !



TÁC GIẢ

Đoàn Thị Hồng Hạnh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCHC

Cải cách hành chính

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................... 6
5. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài..................................................................... 6
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 7
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH................................................................................ 8
1.1. Khái niệm.................................................................................................. 8
1.1.1. Thủ tục hành chính ................................................................................ 8
1.1.2. Kiểm soát thủ tục hành chính ................................................................ 9
1.2. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính .................................................. 11
1.2.1. Kiểm soát hoạt động xây dựng và ban hành các quy định về thủ tục
hành chính ...................................................................................................... 11
1.2.2. Kiểm soát hoạt động thực hiện (thực thi) các quy định về thủ tục hành
chính trên thực tế, nhằm phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về
thủ tục hành chính trong quá trình làm nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà
nước cũng như của cán bộ, công chức .......................................................... 12
1.2.3. Kiểm soát công tác rà soát, đánh giá các quy định về thủ tục hành
chính trên thực tế ........................................................................................... 13
1.3. Nguyên tắc của kiểm soát thủ tục hành chính ........................................ 14
1.3.1. Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc của xây dựng và thực hiện thủ tục
hành chính ...................................................................................................... 14
1.3.2. Huy động mọi nguồn lực tham gia vào hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính ...................................................................................................... 17
1.3.3. Thường xuyên, liên tục, gắn chặt với mục tiêu cải cách hành chính .. 19
1.4. Ý nghĩa của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính............................. 20
1.4.1. Kiểm soát thủ tục hành chính gắn trực tiếp với việc xây dựng một nền
hành chính phục vụ, tạo niềm tin của người dân đối với hoạt động của cơ
quan nhà nước, góp phần ổn định đời sống chính trị - xã hội ....................... 20
1.4.2. Kiểm soát thủ tục hành chính góp phần vào việc tăng cường tính minh
bạch trong hoạt động của bộ máy nhà nước .................................................. 21
1.4.3. Kiểm soát thủ tục hành chính góp phần trực tiếp vào việc cải thiện môi
trường đầu tư, hoàn thiện môi trường sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc
đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế ........................................................ 22
1.4.4. Kiểm soát thủ tục hành chính góp phần nâng cao vị thế và uy tín của
quốc gia trên trường quốc tế, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập ngày càng

sâu rộng vào đời sống quốc tế ....................................................................... 23


Chƣơng 2 THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
........................................................................................................................... 25
2.1. Sơ lược về quá trình cải cách nền hành chính và cải cách thủ tục hành
chính ở nước ta .............................................................................................. 25
2.2. Bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật hiện
hành................................................................................................................ 34
2.2.1. Cục kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng Chính phủ .................. 34
2.2.2. Bộ phận Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cấp tỉnh ................................... 36
2.3. Thực tiễn hoạt động của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính ở nước ta
....................................................................................................................... 37
2.3.1. Về thực thi 25 Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành
chính và thực hiện rà soát các quy định, thủ tục hành chính ......................... 38
2.3.2. Về thực hiện việc đánh giá tác động và tham gia ý kiến đối với các dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính 39
2.3.3. Về việc ban hành, công bố và cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính ............................................................................... 40
2.3.4. Về việc tiếp nhận, xử lí phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính ...................................................................................... 41
2.3.5. Về công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính .................................................................................. 41
2.3.6. Về công tác truyền thông, hỗ trợ hoạt động cải cách thủ tục hành chính
....................................................................................................................... 43
2.4. Thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính tại Quảng Ninh ..................................................................................... 44
2.5. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ở

nước ta ........................................................................................................... 52
2.5.1. Ưu điểm về tổ chức và hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ........ 52
2.5.2. Bất cập về tổ chức và hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính .......... 55
2.5.3. Nguyên nhân của bất cập ..................................................................... 57
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .................................................... 61
3.1. Phương hướng chung.............................................................................. 61
3.2. Giải pháp hoàn thiện ............................................................................... 63
3.2.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy ............................................................... 63
3.2.2. Giải pháp về pháp luật ......................................................................... 65
3.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................... 66
KẾT LUẬN....................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng
đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Các nước phát triển và các nước đang phát
triển đều xem cải cách hành chính, cải cách TTHC như một động lực mạnh mẽ
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời
sống xã hội.
Ở nước ta, CCHC được bắt đầu từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản
Việt Nam năm 1986. Tuy nhiên, cải cách TTHC chỉ được tách riêng và bắt đầu
thực hiện từ năm 1994, tại Nghị quyết số 38/CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 của
Chính phủ về cải cách một bước TTHC mà mục tiêu quan trọng là hướng đến
việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng

đồng doanh nghiệp. Yêu cầu của Nghị quyết là “nhằm tạo bước chuyển căn
bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước
với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và giữa cơ quan nhà nước
với công dân”. Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách TTHC ở nước
ta đang từng bước được định hình cả về nội dung, phương hướng triển khai với
những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục thực hiện CCHC, cải cách TTHC, thực hiện chủ trương của
Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, ngày 17 tháng 9 năm 2001, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định sô 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 với mục tiêu chung
là “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng” và một trong
những mục tiêu cụ thể là “Xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính
quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện


2

các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho
dân”.
Với sự chỉ đạo quyết liệt của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là sau khi
triển khai thực hiện Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (gọi tắt là Đề án 30), cùng
với sự ủng hộ và quyết tâm của các bộ, ngành, địa phương và sự tham gia tích
cực của người dân và doanh nghiệp, cũng như huy động được các nguồn lực
trong xã hội để thực hiện nên cải cách TTHC đã đạt được những kết quả quan
trọng, tích cực. Một số lượng lớn các TTHC rườm rà, chồng chéo, không hợp

lý, dễ bị lợi dụng, lạm dụng đã được rà soát, loại bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung;
nhiều TTHC mới được ban hành theo hướng công khai, minh bạch, thuận lợi,
hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ, chuyên nghiệp, hiện đại, đáp
ứng được yêu cầu quản lý nhà nước, tạo thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp, thu hút đầu tư, được nhân dân và cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Có thể khẳng định, cải cách TTHC có tác động to lớn đối với việc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc cải cách TTHC (đặc biệt là việc
triển khai thực hiện thành công Đề án 30), những rào cản về TTHC đối với môi
trường kinh doanh và đời sống của nhân dân đã được gỡ bỏ, chi phí và rủi ro
của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện TTHC đã được cắt giảm.
Nhờ điều này, chúng ta đã cắt giảm tối đa chi phí tuân thủ TTHC mà xã hội
phải gánh chịu, hàng chục nghìn tỉ đồng chi phí tiết kiệm đã được tái phân bổ
vào các hoạt động phục vụ việc đầu tư, tạo việc làm, qua đó góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế - xã hội. Việc đơn giản hóa TTHC đã góp phần cải thiện
hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước
cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về
tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay vẫn còn không ít TTHC
mang tính rườm rà, chưa hợp lý, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân cũng như


3

doanh nghiệp, tạo điều kiện cho một số cán bộ, công chức có thể gây sách
nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm trong giải quyết công việc. Chính vì vậy, để
duy trì và phát huy những kết quả đạt được, đồng thời khắc phục những hạn
chế, tồn đọng của công tác cải cách TTHC trong thời gian qua, Chính phủ đã
thiết lập hệ thống cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính từ trung ương đến địa
phương với nhiệm vụ bảo đảm và nâng cao chất lượng của hệ thống các quy
định về TTHC. Cùng với điều này, ngày 08 tháng 6 năm 2010, Chính phủ đã

ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính. Đây
được coi là tiền đề để tiếp tục triển khai các nỗ lực cải cách TTHC, nâng cao
chất lượng hệ thống thể chế để giải phóng các nguồn lực xã hội, phát huy tính
sáng tạo, thu hút đầu tư, tạo việc làm và tăng trưởng bền vững nhằm đáp ứng
những yêu cầu của hội nhập, những thách thức của cạnh tranh trong hội nhập
quốc tế và các biến động kinh tế - xã hội trên quy mô toàn cầu. Đồng thời, đây
cũng là điểm nhấn quan trọng của việc triển khai thực hiện một trong các
nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI.
Công tác kiểm soát TTHC có ý nghĩa quan trọng đối với cải cách TTHC
nói riêng và cải cách nền hành chính nhà nước nói chung, tạo động lực thúc đẩy
công cuộc xây dựng và phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Việc
nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm soát TTHC là công việc
cần thiết và có tính thời sự nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cải cách TTHC ở
nước ta. Với lý do như vậy, tôi đã chọn đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính ở
nước ta hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học Luật Hành chính của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây đã có khá nhiều bài viết, bài nghiên cứu của
các nhà khoa học, bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước
về vấn đề cải cách nền hành chính nói chung, cải cách TTHC nói riêng, trong
đó phải kể đến:


4

Một số ấn phẩm như: Nguyễn Ngọc Hiến Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, năm 2001 đã phân tích tiến
trình CCHC ở nước ta trong những năm qua, nêu lên những mặt đạt được cũng
như những hạn chế, thiếu sót, những nguyên nhân cản trở đối với tiến trình này.

Trong nội dung, các tác giả đã đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy
CCHC ở nước ta. Theo đó, một trong những giải pháp cụ thể để đẩy nhanh cải
cách hành CCHC ở địa phương là rà soát và ban hành các văn bản cụ thể hóa
về các quy trình công tác, các TTHC trong các lĩnh vực công tác, trong đó ưu
tiên đến các TTHC liên quan đến việc giải quyết hồ sơ hành chính theo yêu cầu
của các tổ chức và công dân, chú trọng quy định thời gian giải quyết; Với
nghiên cứu của PGS.TS. Lê Chi Mai, Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam”, Nxb.
Chính trị quốc gia, năm 2003 đã đưa ra lý luận cơ bản về dịch vụ công, các đặc
trưng của dịch vụ công, thực trạng cung ứng dịch vụ công, những vấn đề dặt ra
trong quá trình cung ứng dịch vụ công, đề xuất các giải pháp cải tiến cụ thể đối
với loại hình dịch vụ công cộng và loại hình dịch vụ hành chính công. Với nội
dung đó cuốn sách có đề cập đến việc tiếp tục cải cách TTHC theo hướng đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Cải cách TTHC trong đó có nội dung rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật về TTHC của các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương, bãi bỏ các thủ tục đang gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất,
kinh doanh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; Cùng với nghiên cứu của
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, Hành chính nhà nước trong xu thế toàn cầu hoá”,
Nxb.Tư pháp, năm 2007 đã phân tích diễn biến của xu thế toàn cầu hóa trong
những thập kỷ qua và ảnh hưởng của nó đến các lĩnh vực hoạt động của đời
sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời cuốn sách này cũng nghiên
cứu những nguyên tắc kinh nghiệm ứng phó của các quốc gia với xu thế toàn
cầu hóa để chắt lọc những nội dung thích hợp cho phát triển nền hành chính
nước ta trong giai đoạn mới. Với mục đích đó cuốn sách cũng chỉ ra rằng một
trong những nội dung cải cách nền hành chính nước ta trong xu thế toàn cầu
hóa là cải cách thể chế hành chính, đặc biệt là cải cách TTHC trên các lĩnh vực.


5

Trong đó tiếp tục mở rộng cải cách TTHC trong tất cả các lĩnh vực có sự kiểm

soát của Nhà nước theo hướng giảm thiểu sự kiểm soát phi hiệu quả và không
cần thiết nhưng vẫn bảo đảm được vai trò quản lý của Nhà nước.
Ngoài ra, nghiên cứu về một trong số các thủ tục hành chính của cơ quan
nhà nước có luận văn thạc sỹ: Thủ tục giải quyết khiếu nại của các cơ quan
hành chính nhà nước - một số vấn đề lý luận và thực tiễn tại thành phố Tuy
Hoà, Phú Yên của Nguyễn Thị Thuý Hồng (năm 2010). Đồng thời, có rất nhiều
bài viết về CCHC và cải cách TTHC, như: Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc, Cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay, Cổng thông
tin điện tử Chính phủ ngày 14/7/2011; Bộ trưởng Bộ Nội vụ Trần Văn Tuấn,
Cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông”, Tạp chí
cộng sản số 6 (198) năm 2010; Nguyễn Thị Hồng Hải, Vận dụng một số nội
dung của mô hình quản lí công mới vào cải cách hành chính ở Việt Nam”, Tạp
chí Tổ chức Nhà nước số 4/2001; Phạm Thị Diễn Cải cách thủ tục hành chính
giai đoạn 2001-2010 và định hướng đến năm 2020” Tạp chí Tổ chức Nhà nước
số 3/2001; Hoàng Quang Đại, Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 185
tháng 6/2001; Đỗ Quốc Hưng, Về Công tác cải cách thủ tục hành chính thời
gian qua”, Tạp chí Quản lí Nhà nước số 175 tháng 8/2010; Nguyễn Hữu Hải
và Đào Thị Thanh Thủy, Hoàn thiện thể chế hành chính nhà nước trong bối
cảnh hội nhập” Tạp chí Quản lí Nhà nước số 174 tháng 7/2010;...
Các công trình nghiên cứu, các bài viết nêu trên đều đề cập tới CCHC, cải
cách TTHC ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh khác nhau. Trong một chừng mực
nhất định, những nghiên cứu này cũng có đề cập đến hoạt động kiểm soát
TTHC. Tuy nhiên, do hệ thống cơ quan kiểm soát TTHC là một thiết chế tương
đối mới ở nước ta nên chưa có một công trình nào nghiên cứu tương đối toàn
diện về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính ở nước
ta hiện nay đặc biệt là từ góc độ của pháp luật hành chính. Với việc tìm hiểu,
nghiên cứu đề tài này, tác giả luận văn hy vọng đóng góp một phần vào việc



6

làm phong phú thêm các tài liệu về TTHC và cải cách TTHC ở Việt Nam hiện
nay.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của
cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay” tập trung nghiên cứu
một số vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu một số vấn đề chung về hoạt động kiểm soát
TTHC ở nước ta hiện nay làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan kiểm soát TTHC ở nước ta.
Thứ hai: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của
cơ quan kiểm soát TTHC ở nước ta hiện nay (lấy thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh)
để bước đầu xác lập cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp được phân
tích cụ thể trong Luận văn.
Thứ ba: Từ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của cơ quan
kiểm soát TTHC ở nước ta, đưa ra một số quan điểm, giải pháp thiết thực để
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan kiểm soát TTHC ở nước ta nói chung
và tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu đề tài: Sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp giải thích, dự báo khoa học…..
5. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích: góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về tổ chức và hoạt động
của cơ quan kiểm soát TTHC ở nước ta, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt
động của cơ quan này trong thời gian qua và trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm soát TTHC trong điều kiện

hiện nay của nước ta.


7

- Nhiệm vụ:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kiểm soát TTHC
ở nước ta hiện nay;
Đánh giá khái quát về thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm
soát TTHC ở nước ta (tìm hiểu thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh);
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của
cơ quan kiểm soát TTHC ở nước ta.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, kết cấu của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính.
Chương 2: Thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm soát thủ
tục hành chính ở nước ta hiện nay.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của cơ
quan kiểm soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay.


8

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Thủ tục hành chính

Hoạt động quản lý hành chính nhà nước nào cũng đều được tiến hành
theo những thủ tục nhất định. Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều
hành bộ máy hành chính nhà nước cũng như bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, thủ tục tiến hành các hoạt động
quản lý hành chính nhà nước rất được quan tâm ở nhiều góc độ, từ nghiên cứu
khoa học, đến xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật.
Có nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục và TTHC. Quan niệm đơn giản
cho rằng TTHC là trình tự giải quyết một công việc trong quản lý hành chính
nhà nước. Tuy nhiên, TTHC không chỉ liên quan đến trình tự thực hiện công
việc quản lý hành chính nhà nước mà còn liên quan đến nhiều nội dung và vấn
đề khác. Vì vậy, quan niệm về TTHC được thừa nhận rộng rãi cho rằng TTHC
bao hàm những nội dung sau đây:
- Các hoạt động cụ thể (bao gồm nội dung, mục đích) cần thực hiện để
tiến hành những công việc nhất định của quản lý hành chính nhà nước;
- Trình tự thực hiện các hoạt động cụ thể, mối quan hệ giữa các hoạt
động cụ thể nêu trên;
- Cách thức tiến hành và thời hạn tiến hành các hoạt động cụ thể này.
Với những nội dung nêu trên, TTHC đã định ra cho các cơ quan, cán bộ,
công chức nhà nước cách thực hiện nhiệm vụ trong quá trình giải quyết công
việc thuộc thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước của mình cũng như cách
thực hiện những quyền và nghĩa vụ các cá nhân, tổ chức có liên quan trong
mối quan hệ với cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền. Quan


9

niệm như vậy về TTHC đã đánh giá đúng ý nghĩa, vai trò của TTHC trong
quản lý hành chính nhà nước.
Như vậy, thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động
quản lý hành chính nhà nước theo đó cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện

nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật trong quá trình giải quyết các công việc của quản lý hành chính nhà nước.
1.1.2. Kiểm soát thủ tục hành chính
TTHC có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống hàng
ngày của người dân. Thông qua TTHC, quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ
chức được thực hiện trên thực tế, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình do pháp luật quy định. Do đó, kiểm
soát việc xây dựng và tổ chức thực hiện TTHC là việc làm cần thiết, có có ý
nghĩa trong việc xây dựng xã hội dân chủ, văn minh, công bằng.
Theo cách hiểu thông thường, kiểm soát là việc kiểm tra, xem xét, nhằm
ngăn ngừa những sai phạm các quy định [36, 842]. Về căn bản, hoạt động kiểm
soát có thể được phân chia thành hai nhóm: các hoạt động kiểm soát mang tính
xã hội và các hoạt động kiểm soát của nhà nước. Khái niệm kiểm soát TTHC
được xây dựng trên cơ sở xác định rằng đây là một hoạt động do nhà nước tiến
hành thực hiện trên cơ sở và căn cứ vào các quy định của pháp luật.
Thứ nhất, kiểm soát TTHC với tính chất là hoạt động của nhà nước, do
các chủ thể được nhà nước trao quyền thực hiện. Như vậy, kiểm soát TTHC có
thể được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan khác nhau trong bộ
máy nhà nước (cơ quan thanh tra thực hiện hoạt động thanh tra, cơ quan quyền
lực nhà nước thực hiện hoạt động giám sát....). Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả
của việc kiểm soát TTHC, việc Nhà nước trao quyền cho một cơ quan chuyên
trách thực hiện công việc này là điều cần thiết. Ở nước ta hiện nay, công việc
kiểm soát TTHC được trao cho cơ quan kiểm soát TTHC từ trung ương đến địa
phương. Về phương diện tổ chức, cơ quan kiểm soát TTHC được tổ chức là


10

một bộ phận của cơ quan hành chính nhà nước chuyên trách thực hiện công

việc kiểm soát TTHC. Cơ quan kiểm soát TTHC hoạt động dựa trên những quy
định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những
mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. Thẩm quyền của cơ
quan chuyên trách này gắn bó chặt chẽ với thẩm quyền kiểm soát TTHC được
pháp luật trao cho chúng.
Thứ hai, kiểm soát TTHC hướng trực tiếp đến hoạt động xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện TTHC. Những hoạt động này do các chủ thể có thẩm
quyền (trước hết và chủ yếu là các chủ thể nằm trong hệ thống hành chính nhà
nước) tiến hành. Kiểm soát TTHC trước hết là việc xem xét, đánh giá các quy
định về TTHC nhằm bảo đảm rằng những quy định về TTHC này được ban
hành đúng pháp luật, hợp lí và có tính khả thi. Nội dung công việc này của
kiểm soát TTHC gắn trực tiếp với hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm có chứa quy định về TTHC của các chủ thể có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật. Cùng với nội dung công việc này, việc kiểm soát TTHC
còn gắn với việc theo dõi, kiểm tra hoạt động tổ chức thực hiện TTHC trong
thực tiễn quản lý hành chính nhà nước nhằm bảo đảm việc thực hiện nghiêm
chỉnh, triệt để các quy định về TTHC của cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá
nhân. Chi tiết nội dung các công việc của kiểm soát TTHC, cách thức tổ chức
thực hiện những công việc này đều được quy định cụ thể trong pháp luật.
Thứ ba, hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện trên cơ sở tuân thủ
những nguyên tắc được pháp luật quy định nhằm hướng đến mục tiêu chung đã
được đề ra. Về cơ bản, việc kiểm soát TTHC phải đạt được mục tiêu loại bỏ
được những TTHC rườm rà, gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của người
dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác. Bao trùm hơn cả,
hoạt động này hướng đến việc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân khi tham gia các TTHC theo quy định của pháp luật, tiến tới xây
dựng một nền hành chính phục vụ.


11


Như vậy, kiểm soát TTHC là hoạt động do các chủ thể chuyên trách có
thẩm quyền thực hiện có nội dung là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo
đảm tính hợp pháp, khả thi của quy định về TTHC, bảo đảm tuân thủ đầy đủ
các nguyên tắc, yêu cầu trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC và đạt được
các mục tiêu đề ra.
1.2. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính
1.2.1. Kiểm soát hoạt động xây dựng và ban hành các quy định về thủ
tục hành chính
Theo quy định của pháp luật, TTHC phải được quy định trong văn bản
quy phạm pháp luật của một số chủ thể nhất định. Về nguyên tắc, văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành phải
theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục nhất định và phải đảm bảo các
nguyên tắc theo quy định tại Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008, bao gồm:
- Bảo đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản
quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật;
- Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
- Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
thuộc bí mật nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định trong các
quy định của văn bản quy phạm pháp luật;
- Bảo đảm tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật;
- Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cũng như việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm thông
thường khác, việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về TTHC phải đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 3 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2008, và trên cơ sở đường lối, chính sách của



12

Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu về quản lí nhà nước, đảm
bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do đó, trong quá trình soạn
thảo văn bản, cơ quan được giao chủ trì phải tiến hành đánh giá tác động các
quy định về TTHC trong dự thảo văn bản, sau đó xin ý kiến cơ quan kiểm soát
TTHC trước khi gửi thẩm định. Cơ quan kiểm soát TTHC nghiên cứu, xem xét,
lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động của TTHC
đối với quy định về TTHC dự kiến ban hành. Nếu các quy định về TTHC trong
dự thảo văn bản không đáp ứng được yêu cầu thì cơ quan kiểm soát TTHC có
văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, đảm
bảo TTHC sau khi được ban hành phải đáp ứng đầy đủ các các tiêu chí về sự
cần thiết, tính hợp lí, tính hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất. Việc kiểm
soát hoạt động xây dựng và ban hành các quy định về TTHC của cơ quan kiểm
soát TTHC giúp giảm dần, tiến tới loại bỏ TTHC ban hành không đúng quy
định, không đáp ứng được mục tiêu về cải cách TTHC của nước ta, gây khó
khăn, cản trở cho cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân khi thực hiện.
1.2.2. Kiểm soát hoạt động thực hiện (thực thi) các quy định về thủ tục
hành chính trên thực tế, nhằm phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy
định về thủ tục hành chính trong quá trình làm nhiệm vụ của cơ quan hành
chính nhà nước cũng như của cán bộ, công chức
Kiểm soát hoạt động thực hiện (thực thi) các quy định về TTHC của cơ
quan kiểm soát TTHC nhằm mục đích kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh
sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, gây phiền hà; đồng thời bổ sung TTHC
cần thiết, đáp ứng được nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định TTHC phải đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm được thời gian, chi phí, công sức của đối
tượng và cơ quan thực hiện TTHC. Bên cạnh đó, kiểm soát việc tiếp nhận và
giải quyết TTHC của cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, phát hiện và

xử lý kịp thời những hành vi sai trái của cán bộ, công chức, lợi dụng sự chưa rõ
ràng của quy định về TTHC gây sách nhiễu, trục lợi cho bản thân, cản trở việc


13

thực hiện TTHC của đối tượng thực hiện, làm mất lòng tin của người dân và
doanh nghiệp vào Nhà nước.
1.2.3. Kiểm soát công tác rà soát, đánh giá các quy định về thủ tục
hành chính trên thực tế
Việc rà soát, đánh giá các quy định về TTHC được tiến hành trên cơ sở
thống kê, tập hợp đầy đủ các TTHC, các quy định có liên quan đến TTHC cần
rà soát, đánh giá, xem xét theo các nội dung về sự cần thiết, sự phù hợp của
TTHC với các quy định có liên quan đến TTHC được rà soát, đánh giá với mục
tiêu quản lí nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội, công nghệ và các
điều kiện khách quan khác.
Căn cứ vào kết quả thực hiện TTHC của cơ quan nhà nước; phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến các quy định về TTHC, theo sự
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hàng năm, cơ quan kiểm soát
TTHC phải xây dựng kế hoạch rà soát quy định về TTHC. Kế hoạch rà soát
phải xác định rõ TTHC cần rà soát, đánh giá, cơ quan thực hiện, thời gian thực
hiện rà soát, căn cứ lựa chọn TTHC rà soát và phải dự kiến được sản phẩm thay
thế nội dung rà soát. Trên cơ sở kết quả rà soát TTHC của các cơ quan, đơn vị,
cơ quan kiểm soát TTHC tiến hành kiểm tra tính chính xác của kết quả để đề
nghị cá nhân, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc
bãi bỏ TTHC và quy định có liên quan đến TTHC không đáp ứng được các quy
định về sự cần thiết, tính hợp lí, tính hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp. Để
đạt được mục tiêu, kế hoạch rà soát TTHC, loại bỏ những TTHC không còn
phù hợp, gây khó khăn cho nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, cơ quan kiểm
soát TTHC theo dõi, đôn đốc kiểm tra các cơ quan có trách nhiệm rà soát thực

hiện theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng các văn bản pháp luật có quy
định về TTHC cũng như của TTHC [5].
Bên cạnh việc kiểm soát công tác rà soát, đánh giá TTHC của các cơ
quan, đơn vị có liên quan, cơ quan kiểm soát TTHC chịu trách nhiệm rà soát,
đánh giá độc lập TTHC trong một số trường hợp: Theo sự chỉ đạo của Chính


14

phủ, Thủ tướng Chính phủ; TTHC có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực
hiện TTHC này là tiền để để thực hiện TTHC tiếp theo; TTHC qua phát hiện
hoặc theo thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức, còn rườm rà, khó thực hiện,
gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống
của nhân dân. Kết quả rà soát TTHC tốt sẽ là tiền đề để cắt giảm các TTHC
không cần thiết, mang lại hiệu quả cho công cuộc cải cách TTHC nói chung, do
đó rất cần sự vào cuộc không chỉ của cơ quan kiểm soát TTHC, cần sự chung
tay góp sức của toàn xã hội [5].
1.3. Nguyên tắc của kiểm soát thủ tục hành chính
Theo nghĩa chung nhất, nguyên tắc được hiểu là những điều cơ bản nhất
thiết phải tuân theo trong một loạt các việc làm. Nguyên tắc là những quy định,
phép tắc, tiêu chuẩn làm cơ sở, chỗ dựa để xem xét, làm việc. Mỗi ngành khoa
học, mỗi lĩnh vực hoạt động cụ thể đều có những nguyên tắc theo góc độ riêng,
đặc thù cho ngành khoa học hay lĩnh vực hoạt động đó. Việc thực hiện hoạt
động kiểm soát TTHC, vì vậy cũng phải tuân thủ những nguyên tắc đặc thù phù
hợp với tính chất và nội dung của công việc này.
1.3.1. Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc của xây dựng và thực hiện thủ
tục hành chính
Hoạt động kiểm soát TTHC hướng tới việc xây dựng và thực hiện một
cách hiệu quả TTHC trên thực tế, phuc vụ đắc lực cho tiến trình cải cách nền
hành chính quốc gia. Do đó hoạt động kiểm soát TTHC phải lấy các nguyên tắc

trong xây dựng và thực hiện TTHC làm căn cứ, cơ sở để tiến hành các công
việc kiểm soát của mình, cụ thể là:
- Nguyên tắc pháp chế:
Nguyên tắc pháp chế thể hiện trước hết là chỉ cơ quan có thẩm quyền
mới có quyền định ra TTHC. Hiện nay, thẩm quyền quy định về TTHC tập
trung chủ yếu vào các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương; một số địa
phương, đơn vị có tính đặc thù, cần phải có quy định riêng để phù hợp với đặc
điểm, tình hình của một số địa phương, đơn vị thì các bộ, ngành có văn bản ủy


15

quyền cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Yêu cầu
này nhằm xóa bỏ tình trạng có quá nhiều TTHC được tạo ra vì lợi ích cục bộ
của địa phương, ngành gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức.
Nguyên tắc pháp chế cũng quy định, chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền mới có quyền thực hiện TTHC và thực hiện TTHC trong phạm vi
thẩm quyền do pháp luật quy định. Do đó, các TTHC thực hiện không đúng
thẩm quyền thì không những việc thực hiện thủ tục đó không hợp pháp mà hiệu
quả quản lý cũng bị ảnh hưởng.
- Nguyên tắc khách quan:
Nguyên tắc này thể hiện trước hết ở việc cơ quan định ra TTHC phải
xuất phát từ nhu cầu khách quan của hoạt động quản lý nhằm đưa ra quy trình
hợp lí, thuận tiện, mang lại hiệu quả cao nhất cho quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc này đòi hỏi, khi thực hiện TTHC ở tất cả các khâu, các bước, các
giai đoạn đều phải dựa trên các căn cứ pháp lý, căn cứ khoa học. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi thực hiện TTHC không được áp đặt ý chí
chủ quan của mình mà phải đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu. Bên cạnh đó
cũng cần đảm bảo về mặt quản lý nhà nước, không được tuyệt đối hóa lợi ích
của chủ thể quản lý cũng như đối tượng quản lý, TTHC không được sử dụng để

phục vụ những lợi ích mang tính chủ quan của chủ thể quản lý.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20012010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9
năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định “Cơ quan hành chính nhà nước
các cấp có trách nhiệm giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức phải niêm
yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch công tác tại trụ sở làm
việc”. Hiện nay, các bộ, ngành và địa phương trong cả nước đều công bố công
khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, và được niêm yết công khai
tại trụ sở cơ quan, nơi tiếp nhận và trả kết quả TTHC. Như vậy, mọi TTHC sẽ
được công khai hóa và thường xuyên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế,


16

tránh tình trạng tùy tiện, thiếu công khai, minh bạch trong việc ban hành và
thực hiện TTHC. Việc công khai TTHC sẽ được thực hiện theo nguyên tắc đầy
đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác sử dụng và
phải được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia và thông tin rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng để người dân được biết và thực hiện. Khi thực
hiện TTHC với cơ quan hành chính, người dân có quyền được biết và được
hướng dẫn đầy đủ để thực hiện TTHC và từ chối thực hiện những TTHC do cơ
quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức tự đặt ra. Việc làm này sẽ hạn
chế và dần đi đến chấm dứt các hành vi nhũng nhiễu, hành dân của một bộ
phận cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền các cấp hiện nay.
- Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời:
Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời trong thực hiện
TTHC luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. Trong Nghị quyết số 38/CP
ngày 04 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ yêu cầu: “Các quy định về thủ tục
hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện”. Trong Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước cũng định rõ “loại bỏ những thủ tục rườm rà,

chồng chéo, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân, mở rộng cải
cách TTHC trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không
cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch, giám định”.
Do các TTHC được xây dựng và thực hiện đều xuất phát từ nhu cầu
khách quan của hoạt động quản lý. Mỗi TTHC chỉ bao gồm những khâu, những
bước với sự tham gia của những chủ thể thật sự cần thiết để việc thực hiện
TTHC không bị lãng phí thời gian, chi phí, trí tuệ vào những hoạt động không
thiết thực. Như vậy, TTHC vừa dễ thực hiện, vừa góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, tiết kiệm chi phí của cá nhân, tổ chức cũng như của nhà
nước.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục
hành chính:


17

Bất kì TTHC nào cũng có sự tham gia của chủ thể sử dụng quyền lực nhà
nước và chủ thể phục tùng quyền lực nhà nước. Dưới góc độ của quan hệ pháp
luật hành chính, quan hệ TTHC là quan hệ giữa chủ thể bắt buộc (chủ thể sử
dụng quyền lực nhà nước) và chủ thể thường (chủ thể phục tùng quyền lực nhà
nước), trong đó, chủ thể bắt buộc có quyền nhân danh Nhà nước để áp đặt ý chí
đối với bên kia. Tuy nhiên, trong thực hiện TTHC, cả hai bên tham gia quan hệ
đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên trong quan hệ giải quyết TTHC, theo đó mỗi bên đều có thể đưa ra
yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của mình và bên kia phải thực hiện. Bên cạnh
đó, do TTHC được công bố, niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận, giải quyết
TTHC của cơ quan hành chính nhà nước, do đó, chủ thể thực hiện TTHC phải
tuân thủ theo đúng nội dung đã được công bố và niêm yết công khai (có sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan Kiểm soát thủ tục hành chính). Việc thực hiện
nguyên tắc này phần nào đã xóa bỏ được cơ chế, tâm lí “xin - cho” đối với cá

nhân, tổ chức trong giải quyết TTHC, hạn chế, và dần tiến tới xóa bỏ sự quan
liêu, cửa quyền của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc, tạo niềm tin
của người dân đối với nhà nước.
1.3.2. Huy động mọi nguồn lực tham gia vào hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính
Để triển khai thành công nhiệm vụ kiểm soát TTHC, nâng cao chất
lượng hệ thống các quy định hành chính rất cần sự vào cuộc của toàn bộ hệ
thống hành chính để thực thi nhiệm vụ này; cần phải có nhận thức trách nhiệm
từ những người đứng đầu cơ quan cho đến đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp
tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp. Việc nâng cao chất lượng hệ thống các
quy định hành chính không chỉ là trách nhiệm, nhiệm vụ riêng của các cơ quan
kiểm soát TTHC mà trách nhiệm từ cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về TTHC tới các bộ phận trực tiếp thực hiện TTHC.
Kiểm soát TTHC là một quy trình, gồm nhiều khâu, nhiều bước, do đó,
đòi hỏi sự tham gia không chỉ của cơ quan nhà nước, mà cần sự tham gia của


18

toàn xã hội. Kiểm soát TTHC bắt đầu từ việc đánh giá tác động các quy định về
TTHC trong quá trình dự thảo do các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện; gửi lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC;
công khai, minh bạch TTHC sau khi ban hành; kiểm soát việc thực thi TTHC
trong thực tiễn. Cuối cùng là tiếp nhận, xử lí các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính nhằm phát hiện và giải quyết những bất
cập của các quy định hành chính cũng như giám sát việc thực thi TTHC của đội
ngũ cán bộ, công chức.
Kiểm soát TTHC góp phần đưa đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, đem lại lợi ích cho nhân dân,
cho cộng đồng doanh nghiệp, cho sự phát triển đất nước. Tuy nhiên, những

đường lối, chủ trương ấy dù tốt đến mấy cũng không thể tự chuyển thành hiện
thực mà phải qua các hoạt động tuyên truyền, vận động của tổ chức Đảng, cơ
quan nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Để công tác kiểm soát TTHC đạt hiệu
quả cao, chúng ta phải biết huy động, phát huy sức mạnh của mọi nguồn lực
trong xã hội; đề cao vai trò kiểm tra, giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp trong việc thực hiện, tuân thủ TTHC ở các cấp chính quyền. Các tổ
chức Đảng, Đoàn thể trong xã hội cần đẩy mạnh vận động các tầng lớp nhân
dân phát huy dân chủ, thực hiện quyền làm chủ, tham gia kiểm soát việc thực
hiện TTHC; tích cực tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách,
pháp luật sát thực tiễn, hợp lòng dân và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế; đẩy mạnh các hoạt động giám sát, nhất là giám sát thực hiện TTHC tại cơ
sở; tập hợp và kịp thời phản ánh ý kiến, kiến nghị của nhân dân và cộng đồng
doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công
dân. Nguyên tắc huy động mọi nguồn lực tham gia vào hoạt động kiểm soát
TTHC cũng chính là thông điệp của Thủ tướng Chính phủ đưa ra đối với hoạt
động kiểm soát TTHC của nước ta, đó là “Huy động toàn xã hội tham gia vào
quy trình kiểm soát thủ tục hành chính để thực hiện tốt mục tiêu cải cách thủ


19

tục hành chính, bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì các thủ tục hành
chính thực sự cần thiết, hợp lí, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất”.
1.3.3. Thường xuyên, liên tục, gắn chặt với mục tiêu cải cách hành
chính
Kiểm soát TTHC được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về TTHC và
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện
TTHC.
Cải cách TTHC là một nội dung của CCHC, nhưng là nội dung phản ánh

rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng thời cũng là nội dung có
nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu
đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, do đó cải cách TTHC nói
chung, kiểm soát TTHC nói riêng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục
bởi đội ngũ cán bộ, công chức thật sự tâm huyết, tận tâm. Có như vậy, công
cuộc cải cách TTHC của nước ta mới thật sự đem lại hiệu quả, người dân,
doanh nghiệp mới thực sự được hưởng lợi từ việc cải cách TTHC.
Bên cạnh đó, trong điều kiện nguồn lực nước ta hiện nay còn nhiều khó
khăn nên chưa thể cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như:
cải cách tài chính công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy nhà
nước,...Cải cách TTHC (thông qua hoạt động của cơ quan kiểm soát TTHC) là
nội dung quan trọng, có thể xác định được các công việc của cơ quan nhà nước
với người dân, doanh nghiệp, qua đó chúng ta có thể xây dựng được bộ máy
phù hợp, từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng được
yêu cầu công việc. Cải cách TTHC cũng là tiền đề để thực hiện các nội dung
cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói
quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp trong
thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ
máy hành chính. Do đó, các cơ quan nhà nước phải thường xuyên rà soát, bổ
sung, sửa đổi các quy định nội bộ về quy trình, TTHC không còn phù hợp, gây
phiền hà cho việc tiếp nhận và xử lý công việc của người dân và doanh nghiệp,


20

thiết lập cho được cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập, khách quan
trong nội bộ, khắc phục tình trạng khép kín, thiếu công khai, minh bạch dễ phát
sinh tiêu cực trong giải quyết các TTHC với người dân và doanh nghiệp. Cơ
quan kiểm soát TTHC phải luôn luôn kiểm soát, nâng cao chất lượng cải cách
TTHC; coi trọng việc đánh giá tác động TTHC trong dự thảo văn bản quy

phạm pháp luật. Những việc làm này phải được làm thường xuyên, liên tục;
kiểm soát TTHC phải tăng cường mối liên hệ giữa chính quyền với nhân dân,
thiết lập được môi trường kinh doanh sòng phẳng, minh bạch, tạo thuận lợi cao
nhất cho doanh nghiệp và người dân, nhằm giải phóng sức lao động, tiến tới
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.4. Ý nghĩa của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1.4.1. Kiểm soát thủ tục hành chính gắn trực tiếp với việc xây dựng
một nền hành chính phục vụ, tạo niềm tin của người dân đối với hoạt động
của cơ quan nhà nước, góp phần ổn định đời sống chính trị - xã hội
Thời gian qua, CCHC ở nước ta đã thu được những kết quả đáng khích lệ
như: hệ thống TTHC từng bước được cải cách theo hướng đơn giản, công khai;
tổ chức bộ máy nhà nước đã được cải cách theo hướng gọn nhẹ, tinh giản hơn;
đội ngũ công chức nhà nước đã được quan tâm xây dựng, bồi dưỡng về năng
lực công tác, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân....Những cải
cách đó đã góp phần tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, đồng thời làm
cho bộ máy nhà nước trở nên gần dân hơn, khắc phục được những bất cập vốn
có trong thời cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
Xã hội càng phát triển, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa phải ngày càng
được củng cố, do đó chúng ta phải xây dựng nền hành chính phục vụ. Hành
chính phục vụ sẽ hướng tới nền hành chính gần dân, lấy nhân dân làm trung
tâm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Để xây dựng một nền
hành chính phục vụ, trước tiên phải xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có
chuyên môn, hiểu biết tâm lý, có kiến thức xã hội, có thái độ xử sự gần dân;
thường xuyên bồi dưỡng công chức về chuyên môn nghề nghiệp, về kiến thức


×