Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng của một số nước đông á và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 189 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH HUYỀN

KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG CỦA
MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9.31.01.06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Hoàng Nga

TS. Tô Thị Ánh Dương

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Tất cả số liệu và những trích dẫn trong luận án đều có nguồn gốc chính xác và rõ
ràng. Những phân tích của luận án chưa từng được công bố ở một công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận án

Lê Thanh Huyền




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài “Kinh nghiệm xử lý
nợ xấu ngân hàng của một số nước Đông Á và bài học cho Việt Nam”, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán
bộ, chuyên viên Học viện Khoa học Xã hội, Khoa Quốc tế học.Tôi xin bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Lê Hoàng Nga và TS.Tô Thị
Ánh Dương, những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tâm huyết
và rất trách nhiệm trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp ở những nơi tôi công tác đã
quan tâm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập cũng như thực hiện
luận án tiến sĩ.
Cuối cùng tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận án này.
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN ............................................................................................. 9
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu về nợ xấu và xử lý nợ xấu ngân hàng .......................................... 9
1.1.2. Nghiên cứu về kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng ở các nước trên thế giới,
đặc biệt là các nước Đông Á ................................................................................... 11
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................................. 16
1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu trong nước về nợ xấu và xử lý nợ xấu ngân

hàng ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Đông Á. ................................. 16
1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về nợ xấu và xử lý nợ xấu ngân hàng ở
Việt Nam. ............................................................................................................... 18
1.3. Những điểm đã thống nhất, khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận án . 22
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 23
2.1. Nợ xấu ngân hàng thương mại ......................................................................... 23
2.1.1. Khái niệm, phân loại ..................................................................................... 23
2.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ...................................................................... 29
2.2. Xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ........................................................ 33
2.2.1. Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ........................... 33
2.2.2. Nguyên tắc và biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại .............. 35
Chương 3: KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á ............................................................................ 38
3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Nhật Bản ............. 38
3.1.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng Nhật Bản ................................................. 38
3.1.2. Thực trạng và nguyên nhân nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Nhật Bản
giai đoạn 1990 – 2005 ............................................................................................. 41
3.1.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Nhật Bản giai đoạn
từ năm 1990 đến năm 2005 ..................................................................................... 50
3.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Hàn Quốc ............ 60


3.2.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng Hàn Quốc ................................................ 60
3.2.2. Thực trạng và nguyên nhân nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Hàn Quốc ... 62
3.2.3. Các biện pháp và kết quả xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Hàn Quốc ... 65
3.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Trung Quốc......... 71
3.3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng Trung Quốc ............................................. 71
3.3.2. Thực trạng và nguyên nhân nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Trung Quốc. 75
3.3.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Trung Quốc ....... 80

3.4. So sánh kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại của ba nước
Đông Á ....................................................................................................................... 87
Chương 4: BÀI HỌC VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHO VIỆT NAM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP VẬN DỤNG ...................................... 96
4.1. Thực trạng xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam thời gian qua 96
4.1.1. Khái quát chung về tình hình nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam .. 96
4.1.2. Các phương thức xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại tại Việt Nam... 102
4.1.3. Kết quả xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại và những vấn đề đặt ra .. 109
4.1.4. Nguyên nhân nợ xấu trong các ngân hàng thương mại Việt Nam .............. 114
4.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam trong xử lý nợ xấu của ngân hàng
thương mại .............................................................................................................. 121
4.3. Quan điểm, định hướng và giải pháp trong xử lý nợ xấu của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam thời gian tới .................................................................... 131
4.3.1. Quan điểm, định hướng............................................................................... 131
4.3.2. Đề xuất giải pháp xử lý nợ xấu dựa trên bài học kinh nghiệm của các nước
Đông Á .................................................................................................................. 133
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 147
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN ........................................................ 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 149
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 164


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ
viết tắt
AMC
BASEL

BĐS

BOJ
CAR
CBRC
CCB
CIC
CRC
DATC
DIC

Tiếng Việt
Công ty quản lý tài sản của ngân hàng
thương mại

Tiếng Anh
Asset Management Company

Bộ quy định ngân hàng (Basel I,II,II) do Ủy The Basel Accords
ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS)
ban hành (gọi tắt là chuẩn mực Basel)
Bất động sản
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản
Tỷ lệ an toàn vốn
Ủy ban Giám sát ngân hàng Trung Quốc

Central Bank of Japan
Capital Adequacy Ratio
China Banking Regulatory
Commission
Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc
ChinaConstruction Bank

Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Credit Information Center
Nam
Công ty tái cơ cấu doanh nghiệp Hàn Quốc Corporate restructuring company
Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam
Vietnam Debt and Asset Trading
Corporation.
Công ty bảo hiểm tiền gửi của Nhật Bản
Deposit Insurance Corporation
Doanh nghiệp nhà nước
Dự phòng rủi ro
Dư nợ tại thời điểm không trả được nợ

Exposure At Default

ECB

Ngân hàng trung ương châu Âu

European Central Bank

EDF

Expected Default Frequency

FRC

Xác suất vỡ nợ kỳ vọng của khoản
vay/khách hàng
Phương pháp tiếp cận nội bộ cơ bản theo
Basel II

Ủy ban tái thiết tài chính của Nhật Bản

FSA

Cục Giám sát tài chính của Nhật Bản

Foundation Internal Rating Based
Approach
Financial Reconstruction
Commision
Financial Supervisor Agency

FSC

Ủy ban Giám sát tài chính của Hàn Quốc

Financial supervisory commission

DNNN
DPRR
EAD

FIRB

HTNH

Hệ thống ngân hàng

HTTC


Hệ thống tài chính

ICBC

Ngân hàng Công thương Trung Quốc

IMF
KAMCO

Quỹ tiền tệ quốc tế
Công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc

Industrial and Commercial Bank
of China
International Monetary Fund
Korea Asset Management


KDIC

Công ty bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc

LGD

Tổn thất của ngân hàng khi người vay
không trả được nợ
Ngân hàng Tín dụng dài hạn của Nhật Bản

LTCB
NH

NHTM

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NPL

Japan Long Term Credit Bank

Ngân hàng

NHTMCP

NHTW

Company
Korea Deposit Insurance
Corporation
Loss Given Default

Ngân hàng Trung ương
Nợ xấu

Non-performing loan

OECD


Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PBC
(PBOC)
QTRR

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc

Organization for Economic Cooperation and Development
People's Bank of China

Quản trị rủi ro

Risk Management

Quản trị rủi ro tín dụng

Credit risk management

QTRRTD
QSDĐ

Quyền sử dụng đất

RCC

Công ty Cổ phần Giải pháp và Thu thập
(Nhật Bản)


Resolution and Collection
Corporation

ROE

Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Return on Equity

RRTD
RTC
SA

Rủi ro tín dụng
Công ty quản lý tài sản của Hoa Kỳ
Phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn theo Basel II

The Resolution Trust Company in
the United States
Standardized Approach

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TTCK


Thị trường chứng khoán

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam
Ngân hàng Thế giới

Vietnam Asset Management
Company
World Bank

Tổ chức Thương mại Thế giới

World Trade Organization

WB
WTO


DANH MỤC BẢNG

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

So sánh định nghĩa nợ xấu của Việt Nam và thế giới


27

Bảng 3.1

Xếp loại các ngân hàng Nhật Bản từ 1993 – 2002

43

Bảng 3.2

Tỷ lệ tổn thất trên vốn của các ngân hàng phá sản của Nhật

44

Bảng 3.3

Tỷ lệ NPLs trong các NHTM Nhật Bản (FY1995-FY2003)

53

Bảng 3.4

Nợ xấu của các tổ chức tài chính Hàn Quốc

61

Bảng 3.5

Số liệu về nợ xấu và lượng nợ xấu KAMCO đã mua


66

Bảng 3.6

Giải quyết nợ xấu của KAMCO

68

Bảng 3.7

So sánh các biện pháp xử lý nợ xấu ngân hàng tại một số quốc gia ĐA

92

Bảng 4.1

Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản

103

Bảng 4.2

Kết quả kinh doanh của DATC giai đoạn 2011 – 2015

120

Bảng 4.3

Kết quả mua nợ bằng trái phiếu đặc biệt của VAMC


121

Bảng 4.4

Kết quả nợ xấu đã được mua trên tài sản đảm bảo

122

Bảng 4.5

Kết quả phân loại nợ đã mua theo các biện pháp xử lý nợ

123

Bảng 4.6

Kết quả thu hồi nợ của VAMC

123


DANH MỤC HÌNH
Nội dung

Trang

Hình 3.1

Lãi và lỗ của các NHTM Nhật Bản giai đoạn 1992-1999


45

Hình 3.2

Thị phần sở hữu tài sản của các ngân hàng Trung Quốc

72

Hình 3.3

Tình hình tăng trưởng tín dụng nóng tại Trung Quốc, giai đoạn

74

1998-2010
Hình 4.1

Tổng nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ)

107

và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) của 10 ngân hàng tính
đến ngày 31/3/2017
Hình 4.2

Tình hình mua và thu hồi nợ xấu của DATC giai đoạn
2011 - 2015

121



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc trong những năm trở lại đây,
tuy nhiên tốc độ tăng trưởng vẫn dưới mức kỳ vọng của các nhà đầu tư, các nhà
kinh tế và mục tiêu phát triển của chính Phủ, một trong những tác nhân chính là vấn
đề nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM).Nợ xấu ngân hàng đang
được coi là “nút thắt cổ chai”, kìm hãm tăng trưởng và phục hồi kinh tế tại không
chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia đang trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh
tế chưa bền vững.
Việt Nam đang trong quá trình tái cơ cấu kinh tế nói chung và đang tiến hành
tái cơ cấu hệ thống ngân hàng nói riêng trong điều kiện hệ thống ngân hàng yếu
kém và gặp nhiều khó khăn về ngân sách; trong khi đang hội nhập, tự do hóa tài
chính ngày càng sâu rộng.Những khó khăn trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và
xử lý nợ xấu thiếu bền vững đòi hỏi Việt Nam phải tham khảo kinh nghiệm các
nước đi trước trong xử lý nợ xấu để điều chỉnh các cơ chế, chính sách xử lý nợ xấu
của mình. Trong các nước trên thế giới, một số nước Đông Á như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc có những thành công và thất bại trong xử lý nợ xấu mà Việt
Nam có thể tham khảo do các nước này có nhiều điểm tương đồng về cấu trúc hệ
thống tài chính và các nguyên nhân gây nợ. Nhật Bản với các đặc điểm nổi bật của
hệ thống ngân hàng như: Ngân hàng là cơ sở của toàn bộ hệ thống tài chính, các
ngân hàng hay thị trường vốn gián tiếp là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các công
ty và cho sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản; hệ thống ngân hàng mang tính
khép kín và hướng nội; sự can thiệp mang tính bảo hộ của chính phủ đối với hệ
thống ngân hàngcộng với việc coi trọng những ràng buộc nhóm và các quan hệ giữa
doanh nghiệp với ngân hàng, quan hệ gia đình, quan hệ “cánh hẩu”… trong nền
kinh tế Nhật Bản đã khiến cho các quyết định cho vay của các ngân hàng không
phải lúc nào cũng được dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro một cách cẩn trọng. Đối với
Hàn Quốc, hệ lụy nhất định từ các chaebol, cụ thể là sự tài trợ quá mức của ngân

hàng dành cho các tập đoàn khổng lồ; đồng thời với tình trạng lấy ngắn hạn cho vay
dài hạn… đã đẩy hệ thống ngân hàng Hàn Quốc phải đối đầu với khó khăn về nợ
1


xấu. Đối với Trung Quốc, tín dụng ngân hàng cũng là kênh cấp vốn chính cho nền
kinh tế; tốc độ tăng trưởng tín dụng “nóng”, cùng với việc các NHTM Trung Quốc
sẵn sàng cấp vốn cho “cuộc chạy đua phát triển cơ sở hạ tầng” của chính quyền các
địa phương. Và đặc biệt là những ảnh hưởng từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, theo đó, hoạt động của các NHTM nhà nước lớn chỉ như những cơ quan hành
chính nhà nước, có nhiệm vụ cho vay theo chỉ định cho các công ty và dự án nhà
nước vốn làm ăn kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ… đã gây ra tình trạng khủng hoảng
nợ xấu ở Trung Quốc. Những đặc điểm trong hệ thống ngân hàngở các quốc gia
Đông Á nêu trên có những nét tương đồng với Việt Nam, do đó nghiên cứu kinh
nghiệm xử lý nợ xấu ở các nước này để rút ra bài học có tính khả thi khi áp dụng
đối với Việt Nam.
Ở Việt Nam trong thời gian qua, nợ xấu ngân hàng luôn là vấn đề được
Đảng, Chính phủ và cả hệ thống tài chính (HTTC) quan tâm với mục tiêu “phá tan
cục máu đông” đang đe dọa gây “tắc nghẽn”, dẫn đến những bất ổn trong HTTC
ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, việc xử lý nợ xấu
ngân hàng và ngăn ngừa nợ xấu tiếp tục tăng cao ở nước ta thời gian qua còn chưa
hiệu quả, còn rất nhiều vấn đề đặt ra như: Khung pháp lý cho xử lý nợ xấu; phát
triển thị trường mua bán nợ; vai trò, hiệu quả của các công ty xử lý nợ xấu, nguồn
lực xử lý nợ xấu… Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Kinh nghiệm xử lý
nợ xấu ngân hàng ở một số nước Đông Á và bài học cho Việt Nam”. Đây sẽ là
một nghiên cứu toàn diện về kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng tại một số quốc
gia điển hình trong khu vực, từ đó đưa ra định hướng giải pháp cho Việt Nam trong
thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về xử lý
nợ xấu ngân hàng, luận án nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng, nguyên
nhân nợ xấu và biện pháp, kết quả xử lý nợ xấu ngân hàng của một số nước Đông
Á, và rút ra một số bài học kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng của các nước Đông
Á cho Việt Nam. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng vấn đề nợ xấu và xử lý
2


nợ xấu ngân hàng của Việt Nam, luận án sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm vận
dụng các bài học đó vào việc xử lý nợ xấu ngân hàng Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung vào thực hiện những
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết cơ bản về nợ xấu và xử lý nợ
xấu ngân hàng thương mại; nghiên cứu hai mô hình xử lý nợ xấu ngân hàng cơ bản
với điển hình một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Nghiên cứu thực trạng, cách thức xử lý nợ xấu ngân hàng thương mại cùng
những kết quả đạt được trong việc xử lý nợ xấu ngân hàng thương mại ở 3 nước Đông
Á: Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm xử lý
nợ xấu ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
- Phân tích thực trạng xử lý nợ xấu ngân hàng thương mại ở Việt Nam thời
gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp xử lý nợ xấu ngân hàng thương mại ở Việt Nam
trong thời gian tới trên cơ sở học tập, vận dụng các bài học kinh nghiệm xử lý nợ
xấu của Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở ba nước Đông Á
(Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc) và thực tiễn xử lý nợ xấu ngân hàng thương
mại ở Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
3.2.1. Về nội dung: Luận án nghiên kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng
thương mại ở ba nước Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc) dựa trên việc
làm rõ thực trạng, nguyên nhân, biện pháp xử lýnợ xấu ngân hàng thương mại của
các quốc gia này; so sánh rút ra bài học kinh nghiệm; đồng thời luận án nghiên cứu
thực trạng, những biện pháp xử lý nợ xấu NHTM mà Việt Nam đã áp dụng, nguyên
nhân nợ xấu và những hạn chế trong xử lý nợ xấu ở Việt Nam; trên cơ sở đó, đề

3


xuất những giải pháp cho Việt Nam trong quá trình xử lý nợ xấu NHTM, góp phần
vào sự phát triển ổn định và bền vững của hệ thống ngân hàng ở nước ta.
Luận án nghiên cứu phạm vi nội dung trên dưới giác độ vĩ mô.
3.2.2. Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng xử lý nợ xấu ngân
hàng tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam.
3.2.3. Về thời gian: Luận án nghiên cứu tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu, kinh
nghiệm xử lý nợ xấu NHTM tại Hàn Quốc giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính
châu Á năm 1997-1998 đến năm 2005; Trung Quốc từ 1990 đến 2015; Nhật Bản
trong những năm đầu thập niên 1990 và Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 trở
lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin trong nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội, lấy định
hướng phát triển hệ thống tài chính, ngân hàng nói riêng để làm cơ sở và định
hướng nghiên cứu.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Pháp pháp thu thập thông tin dữ liệu
Luận án nghiên cứu, hệ thống hóa và vận dụng cơ sở lý thuyết và thực tiễn từ

sách giáo trình, sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu các cấp, bài báo khoa học.
Nguồn dữ liệu trên được khai thác từ: Thư viện Quốc gia Việt Nam, Viện Nghiên
cứu Đông Bắc Á, website của NHNN, Cục Thống kê, trang Thông tin tín dụng của
Cục Công nghệ Thông tin, Bộ ngành liên quan…; Số liệu sơ cấp, thứ cấp từ NHNN,
các ngân hàng thương mại Việt Nam; Tài liệu dịch, tài liệu hội thảo khoa học về xử
lý nợ xấu ngân hàng ở một số nước Đông Á; Một số cơ sở dữ liệu khoa học:
Ebscohosts;

lhtv.vista,vn;

Portal.igpublish.com;

ProQuest;

Science

Direct;

Bankscope.
Nghiên cứu công tác xử lý nợ xấu ngân hàng của Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) với bộ dữ liệu thứ cấp trên Báo cáo thường
niên, dữ liệu từ Bankscope. Ngoài ra, nghiên cứu sinh thu thập số liệu từ Ủy ban
4


Giám sát tài chính quốc gia, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị của một số ngân
hàng thương mại Việt Nam để đánh giá thực trạng và công tác xử lý nợ xấu ngân
hàng của Việt Nam.
- Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp

trừu tượng khoa học, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp phân tích và
tổng hợp, thống kê, so sánh; kết hợp với việc minh họa bằng bảng, hình cho vấn đề
nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
- Phương pháp phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính
Luận án sử dụng phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá
qui mô thực trạng nợ xấu ngân hàng của từng quốc gia nghiên cứu trong các giai
đoạn cụ thể; đồng thời so sánh kết quả xử lý nợ xấu của các quốc gia sau khi áp
dụng các phương pháp xử lý nợ xấu; từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính - phỏng vấn sâu
chuyên gia để kiểm tra và sàng lọc, đưa ra những nhận định, đánh giá có giá trị cao
hơn về các nội dung trình bày trong luận án. Đánh giá thực trạng và công tác xử lý
nợ xấu ngân hàng ở Việt Nam; bổ sung cho đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả xử lý nợ xấu ngân hàng.
Đối tượng phỏng vấn: Đối tượng tham gia phỏng vấn là những chuyên gia
kinh tế, những người có kinh nghiệm trong ngành tài chính ngân hàng, bao gồm:
Lãnh đạo Viện Kinh tế Việt Nam; giảng viên đang giảng dạy chuyên ngành tài
chính ngân hàng ở Học viện Tài chính Việt Nam (Phụ lục 02).
Phương thức ghi nhận thông tin: Người phỏng vấn chuyển Thư phỏng vấn
cho Người được phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn (Phụ lục 01). Nội dung cuộc
phỏng vấn ghi âm dưới sự đồng ý của Người được phỏng vấn, đồng thời được ghi
chép đầy đủ làm căn cứ để phân tích, đánh giá, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Khai thác và sử dụng thông tin: Dữ liệu thông tin từ cuộc phỏng vấn được
chuyển thể về dạng file word. Việc gỡ băng ghi âm được thực hiện hai lần với mỗi
băng ghi âm để đảm bảo “sao chép” đầy đủ thông tin từ băng ghi âm sang dữ liệu
5


chữ. Các dữ liệu này được tập hợp thành file trong folder dữ liệu định tính. Tiếp
theo, dữ liệu được sàng lọc, phân tích, tổng hợp sử dụng trong một số nội dung của

luận án.
Thời gian phỏng vấn: Từ 60 phút đến 90 phút.
Các câu hỏi dạng mở được thực hiện theo chủ đề, tập trung trả lời câu hỏi
“như thế nào?”, “tại sao?” và bám sát những nội dung sau: (Phụ lục 03)
1. Nguyên nhân nào là chủ yếu dẫn đến hiệu quả xử lý nợ xấu ngân hàng ở
Việt Nam thời gian qua không cao?
2. Quan điểm về việc không sử dụng ngân sách nhà nước trong xử lý nợ xấu
ngân hàng? Nguồn tiền để sử dụng cho xử lý nợ xấu ngân hàng trong thời gian tới
như thế nào?
3. Để phát triển thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam thời gian tới cần
những giải pháp gì? Quan điểm về việc bán nợ xấu ngân hàng cho nhà đầu tư nước
ngoài như thế nào?
4. Cần phải làm gì để VAMC hoạt động hiệu quả hơn trong thời gian tới?
5. Việc xử lý nợ xấu và tái cơ cấu ngân hàng ở Việt Nam có mối quan hệ với
nhau như thế nào? Giải pháp tiếp theo cho vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là gì?
6. Giải pháp cơ bản nào có thể giúp giải quyết triệt để nợ xấu ngân hàng Việt
Nam trong thời gian tới?
Kết quả nghiên cứu rút ra không chỉ dựa vào việc tổng hợp các ý kiến của
người được phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể mà còn được tập hợp thành quan
điểm chung, sau đó được tổng hợp so sánh với kết quả phân tích định tính qua các
chỉ tiêu tài chính và kết quả xử lý thông tin dữ liệu (Phụ lục 04).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới về khoa học chủ yếu sau:
Một là: Luận án đã hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn xử lý nợ xấu
NHTM theo đồng thời các lát cắt về: (1) Tổ chức xử lý nợ; (2) cơ chế, cách thức xử
lý nợ và ngăn ngừa nợ xấu phát sinh; và (3) biện pháp khác trên cơ sở phân tích/soi
chiếu các nguyên nhân phát sinh nợ xấu.

6



Hai là: Luận án đã phân tích, đánh giá và so sánh nguyên nhân, thực trạng,
cách thức và kết quả xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở các nước: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc. Làm rõ sự khác nhau từ trong nguyên nhân phát sinh nợ
xấu giữa các nước; đặc biệt là sự khác nhau trong cấu trúc nền kinh tế, trong đặc
điểm hệ thống chính trị, văn hóa, sự tác động của khủng hoảng, bối cảnh quốc tế...
trong đó có các yếu tố vừa là nguyên nhân đồng thời là điều kiện trong xử lý nợ xấu
của ngân hàng thương mại ở ba nước Đông Á. Dựa trên các tài liệu, số liệu thu thập
được và bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận án làm rõ việc các nước
Đông Á tác động như thế nào (cách thức, mức độ tác động) đến các yếu tố nguyên
nhân, điều kiện đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả xử lý nợ xấu ngân hàng của họ; trên cơ
sở đó rút ra bài học cho Việt Nam.
Ba là: Luận án đã phân tích, đánh giá thực tiễn việc xử lý nợ xấu ngân hàng
ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 trở lại đây theo các lát cắt nhất quán đã hệ
thống và phân tích về lý luận và thực tiễn xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại.
Theo đó, luận án chỉ rõ thực trạng nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam;
những biện pháp xử lý nợ xấu mà chúng ta đã áp dụng, kết quả của những biện pháp
đó; nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu và nguyên nhân khiến cho các biện pháp xử
lý nợ xấu đã áp dụng chưa đem đến hiệu quả. Trong đó luận án tập trung vào các
yếu tố cấu trúc nền kinh tế, đặc điểm chính trị, sự độc lập cần thiết của ngân hàng
nhà nước,... vừa là nguyên nhân đồng thời là điều kiện trong xử lý nợ xấu của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, cùng với việc vận dụng các bài học
kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng của các nước Đông Á, đồng thời kết hợp với
sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, luận án đề xuất những giải pháp xử lý
nợ xấu của ngân hàng thương mại cho Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống và làm rõ những cách tiếp cận khác
nhau về nợ xấu ngân hàng thương mại; làm rõ mối quan hệ giữa những nguyên tắc,
biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại với các nguyên nhân làm phát
sinh nợ xấu. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có giá trị tham khảo về cơ sở lý luận


7


cho những nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề xử lý nợ xấu NHTM của các nước
Đông Á và Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ
thống tài chính, ngân hàng nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ do nợ
xấu của ngân hàng thương mại ngày càng trầm trọng gây ra; trong khi đó, rất nhiều
các biện pháp xử lý nợ xấu đã được áp dụng nhưng hiệu quả không cao. Kết quả
nghiên cứu của luận án có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong việc nhìn nhận về thực
trạng nợ xấu của NHTM, xác định nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu trong thực tế
và những điều kiện cần thiết để những biện pháp xử lý nợ xấu có thể đem lại hiệu
quả ở nước ta. Luận án có thể được tham khảo làm cơ sở ứng dụng để các cơ quan
chức năng liên quan, các nhà hoạch định chính sách trong quá trình nghiên cứu đề
ra các chính sách hỗ trợ và thúc đẩy quá trình xử lý nợ xấu NHTM ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, trang bìa, mục lục, danh mục
chữ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo, phụ lục và các công trình nghiên
cứu đã công bố của tác giả, luận án được kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
Chương 3: Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở một số
nước Đông Á
Chương 4: Bài học về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại cho Việt Nam
và những giải pháp vận dụng.

8



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ
CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Nghiên cứu về nợ xấu và xử lý nợ xấu ngân hàng
Vấn đề nợ xấu và xử lý nợ xấu ngân hàng thu hút được rất nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu, đặc biệt là khi các cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế tác
động nghiêm trọng làm tỉ lệ nợ xấu tăng cao, đe dọa đến hệ thống ngân hàng
(HTNH) của các quốc gia. Những nghiên cứu về nợ xấu và xử lý nợ xấu nói chung
chủ yếu tập trung vào phân tích nguyên nhân, những tác động của nợ xấu đến nền
kinh tế của các quốc gia và những giải pháp cơ bản cho vấn đề này, như: Tái cơ cấu
HTNH; phát triển thị trường mua bán nợ xấu; quản lý nợ xấu ngân hàng…
- Nghiên cứu của Daniela Klingebiel (2000)về việc sử dụng các công ti quản
lý tài sản trong giải quyết các cuộc khủng hoảng nợ xấu ngân hàng – Kinh nghiệm
xuyên quốc gia. Nghiên cứu đã phân tích những lợi thế và bất lợi của các AMC
trong việc quản lý và xử lý tài sản nợ xấu ngân hàng; đồng thời đánh giá hiệu quả
của các tổ chức này, thông qua việc phân tích kinh nghiệm sử dụng các công ty
quản lý tài sản để xử lý nợ xấu ngân hàng của nhiều quốc gia trên thế giới. Nghiên
cứu tập trung vào 7 trường hợp: Phần Lan, Ghana, Thụy Điển, Mexico, Philippines,
Tây Ban Nha và Mỹ. Nghiên cứu cũng phân biệt 2 loại AMC chính: Các AMC
được thành lập để giúp đỡ và xúc tiến tái cấu trúc doanh nghiệp và các AMC được
thành lập để xử lý tài sản được mua/được chuyển giao cho chính phủ trong cuộc
khủng hoảng. Nghiên cứu đã chỉ ra, các AMC có thể được sử dụng hiệu quả, nhưng
chỉ với mục đích giải quyết các thể chế tài chính vỡ nợ không thể kiểm soát được.
Còn đối với các khoản cho vay có động cơ chính trị hoặc tài sản gian lận thì các
AMC khó có thể giải quyết được. Trong phần II của nghiên cứu đã xem xét việc xử
lý tài sản có vấn đề trong các cuộc khủng hoảng ngân hàng bằng các giải pháp
chứng khoán hóa và so sánh hiệu quả của việc sử lý nợ xấu ngân hàng bằng các
AMC và bằng biện pháp chứng khoán hóa nợ xấu.
9



- Các nghiên cứu về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng:
Nghiên cứu của World Bank (2006); Glen Bullivant (2010), và rất nhiều nghiên cứu
khác đã chỉ ra rằng nguyên nhân phá sản của ngân hàng bắt đầu từ nợ xấu tăng cao,
chất lượng tài sản kém. Các nghiên cứu khai thác nhiều khía cạnh về rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM trên thế giới trước và sau khủng hoảng tài
chính toàn cầu, tổng kết nhiều vấn đề mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, các tài
liệu nói trên là các nghiên cứu xuất phát từ các nước phát triển (Mỹ, Anh, Úc và
Đức) nên ít gắn với thực tiễn Việt Nam.
- Công trình nghiên cứu của Borish, Michael S., Millard F. Long, and Michel
Noel (2012) về mối quan hệ giữa doanh nghiệp và vấn đề tái cơ cấu ngân hàng
trong trường hợp của các nền kinh tế chuyển đổi, đã cho thấy, sự sụp đổ của mô
hình quản lý theo phương thức kế hoạch hóa tập trung và việc mở cửa của các nền
kinh tế XHCN trước đây ở Trung và Đông Âu và Liên Xô cũ có hai ảnh hưởng
chính đối với việc tái cấu trúc ngân hàng và doanh nghiệp. Trước tiên, các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN) và các doanh nghiệp xã hội phải đối mặt với rất nhiều thử
thách: Mất sự bảo hộ, các DNNN đã bị cắt giảm đáng kể sản lượng sau khi tự do
hóa kinh tế. Thứ hai, nhiều người quay sang các ngân hàng để có được các khoản
tín dụng cho phép họ tạm thời thoát khỏi những khó khăn về ngân sách và trì hoãn
cơ cấu lại hoặc thanh lý. Điều này dẫn đến tình trạng xấu đi nhanh chóng của danh
mục cho vay của các NHTM quốc doanh vốn đã bị gánh nặng bởi danh mục đầu tư
rủi ro thừa kế từ các đơn vị tiền tệ cũ. Và chính phủ các nước này đang phải áp
dụng nhiều biện pháp để đối phó, nhằm đạt mục tiêu vừa tái cơ cấu lại HTNH, giải
quyết những khoản nợ xấu khổng lồ, vừa bảo vệ các doanh nghiệp.
- Các nghiên cứu của Keeton, William và Morris (1987); Sinkey, Joseph. F
và Greenwalt (1991); Aqsa Javed và Muhammad Kashif Khurshid (2016);…đã luận
bàn về các nguyên nhân gây ra nợ xấu ngân hàng. Các tác giả đã thực hiện nghiên
cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979 – 1985, đồng thời
sử dụng tỉ lệ nợ xấu làm thước do chính cho việc đo lường RRTD tại các ngân hàng

này. Các công trình nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, những điều kiện kinh tế riêng
biệt địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là nguyên
10


nhân chính dẫn đến RRTD. Nghiên cứu này còn cho thấy, các NHTM sẵn sàng
cung cấp những khoản cho vay mạo hiểm thường có rủi ro vỡ nợ cao hơn so với các
ngân hàng khác; tính các chỉ số về tự chủ của ngân hàng trung ương (CBA) cho 163
CBA vào cuối năm 2003 và các chỉ số so sánh cho một nhóm 68 CBA vào cuối
những năm 1980. Các kết quả khẳng định sự cải thiện mạnh mẽ trong cả CBA kinh
tế và chính trị trong vài thập kỷ qua, mặc dù cần nhiều tiến bộ hơn để tăng cường sự
tự chủ, độc lập về chính trị của các CBA ở các thị trường mới nổi và các nước đang
phát triển. Phân tích cũng xác nhận rằng CBA lớn hơn trung bình đã giúp duy trì
mức lạm phát thấp [166]. Nghiên cứu thực hiện trên các NHTM lớn của Mỹ lập
luận rằng cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng đều là tác nhân gây ra sự
đổ vỡ tín dụng. Các tác giả tìm thấy một mối quan hệ thuận chiều giữa tỉ lệ nợ xấu
với các yếu tố chủ quan của ngân hàng như cho vay với lãi suất cao, hay cho vay
nhiều quá mức. Hay các điều kiện kinh tế vĩ mô trong khu vực cũng giải thích cho
sự phát sinh các khoản nợ xấu ngân hàng, các nhân tố vĩ mô này bao gồm: Tốc độ
tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát hay tỷ giá hối đoái hàng năm,…Sinkey, Joseph. F
và Greenwalt (1991) sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản dựa trên dữ liệu
của các NHTM lớn tại Hoa Kỳ giai đoạn 1984 - 1987. Keeton (1999) tiếp tục phát
triển nghiên cứu trước đó của mình, sử dụng dữ liệu các năm 1982 - 1996 để phân
tích tác động của tốc độ tăng trưởng tín dụng, quy trình tín dụng,… với tình trạng
quỵt nợ của khách hàng ở Mỹ. Nghiên cứu cho thấy có bằng chứng về mối quan hệ
chặt chẽ thuận chiều giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng với khả năng suy yếu của các
tài sản cho vay. Cụ thể, Keeton cho thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh chóng
kết hợp với các tiêu chuẩn tín dụng được hạ thấp đã gây ra thiệt hại nặng nề khi cho
vay ở một số bang trên nước Mỹ. Trong nghiên cứu này, nợ xấu được định nghĩa là
các khoản cho vay quá hạn quá 90 ngày, hoặc các khoản vay không trả lãi.

1.1.2. Nghiên cứu về kinh nghiệm xử lý nợ xấu ngân hàng ở các nước trên thế
giới, đặc biệt là các nước Đông Á
- Công trình nghiên cứu của Matoušek, R. and Sergi, Bruno S (2005) hướng
đến hai mục tiêu: Thứ nhất, bài báo nhằm mục đích cung cấp một phân tích quan
trọng về các phương pháp khác nhau được sử dụng trong việc giải quyết các cuộc
11


khủng hoảng ngân hàng tại các quốc gia Trung và Đông Âu (CEEs). Thứ hai,
nghiên cứu đưa ra ước tính về cách giải quyết khủng hoảng tối ưu trong các NHTM
quốc doanh (SOB) và các NHTM nhỏ (SMBs) ở Cộng hòa Séc, Hungary và Ba
Lan. Phân tích cho thấy việc xử lý các khoản nợ xấu một cách lúng túng; sự chậm
trễ trong việc cơ cấu lại HTNH đã làm cho chi phí ngày càng tăng lên và đòi hỏi
phải có phản ứng mạnh mẽ hơn. Trên cơ sở xem xét kinh nghiệm của ba nước này,
các tác giả đã đưa ra kết luận về giải pháp tối ưu giải quyết khủng hoảng trong lĩnh
vực ngân hàng trong quá trình chuyển đổi.
- Nghiên cứu của các tác giả: Ben Fung, Jason George, Stefan Hohl and
Guonan Ma (2004) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình để
nghiên cứu về các công ty quản lý tài sản ở khu vực Đông Á. Nghiên cứu đã tập
trung phân tích bối cảnh, cách thức các công ty quản lý tài sản ở các quốc gia Đông
Á tiến hành xử lý tài sản nợ xấu sau khủng hoảng kinh tế. Cụ thể như, trường hợp
Công ty QLTS Trung Quốc: Nghiên cứu đã phân tích bối cảnh, tình hình nợ xấu
Trung Quốc giai đoạn 1995 - 2005; phân tích, đánh giá tiến độ giải quyết nợ và hiệu
quả phục hồi kinh tế, trên cơ sở phân tích 4 AMC của 4 NHTMNN lớn nhất của
Trung Quốc (Công ty Quản lý tài sản Phương Đông của Ngân hàng Trung Quốc;
Công ty Quản lý tài sản Great Wall của Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc; Công
ty Quản lý Tài sản Cinda của Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc; và Công ty Quản
lý Tài sản Huarong (Huarong Asset Management) của Ngân hàng Công
thươngTrung Quốc). Trong trường hợp Cơ quan Tái cơ cấu Ngân hàng Inđônêxia
(IBRA), nghiên cứu phân tích bối cảnh, các tính năng chính của IBRA, cấu trúc

quản trị của IBRA; những thành công và thất bại của IBRA. Trường hợp RCC của
Nhật Bản; trường hợp Tổng công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO); trường
hợp Công ty Cổ phần Quản lý tài sản Malaysia (DANAHARTA); trường hợp Công
ty Quản lý tài sản Thái Lan (TAMC); trường hợp Đài Loan; hệ thống ngân hàng ở
Philippines. Đây là công trình nghiên cứu khá đầy đủ về một giải pháp quan trọng
nhất trong xử lý nợ xấu, đó là sử dụng các AMC do chính phủ quản lý. Giải pháp
này đã được thực hiện ở hầu hết các nước Đông Á để giải quyết vấn đề nợ xấu sau

12


khủng hoảng kinh tế. Các tác giả cũng đã chỉ ra được những thành công và hạn chế
trong quá trình giải quyết nợ xấu của các AMC ở các nước.
- Nghiên cứu của Hall, Maximilian J. B (2000) đã giải thích sự thay đổi trong
việc tiết lộ những thông tin, con số về nợ xấu của ngành ngân hàng Nhật Bản và đánh
giá tầm quan trọng của những con số mới nhất. Bài viết cho biết, vào tháng 1 năm
1998, Bộ Tài chính Nhật Bản (MOF, 1998) đưa ra các số liệu cho thấy nợ xấu của
ngành ngân hàng Nhật có thể lên đến 77 nghìn tỷ yên và sau đó con số này được sửa
đổi lên đến 87,5 nghìn tỷ yên vào tháng 4 năm 1998 sau khi Cơ quan Giám sát Tài
chính (FSA) yêu cầucác ngân hàng phải đưa ra các báo cáo "minh bạch". Bài viết
phân tích sự nguy hiểm của việc che đậy những con số về nợ xấu ngân hàng; đề xuất
một kế hoạch "hành động khắc phục kịp thời" nhằm công khai, minh bạch về những
con số nợ xấu, nhằm xây dựng được một thị trường mua bán nợ xấu tại Nhật Bản.
- Bài viết của Kimura Takeshi (2001) đã đặt ra vấn đề: “Ai có lỗi trong vấn
đề nợ xấu của Nhật Bản?” Takeshi cho rằng Cơ quan dịch vụ tài chính đã trì hoãn
việc giải quyết nguyên nhân gốc rễ của vấn đề nợ xấu NH của Nhật Bản, đó là núi
các khoản cho vay tinh ranh đối với các công ty lớn trong lĩnh vực bất động sản,
xây dựng và phân phối. Và các NH ở Nhật vẫn không thể thực hiện vai trò tài chính
gián tiếp của họ vì họ không có dự phòng đầy đủ để xoá nợ xấu.
- Bài viết của Myung-bak, Lee (2009) nói về những kinh nghiệm quý giá đã

giúp Hàn Quốc vượt qua khủng hoảng tài chính vào cuối những năm 1990. Trước
hết là bài học trong việc Hàn Quốc đã tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong việc xử
lý nợ xấu ngân hàng: Thứ nhất, phải là các biện pháp táo bạo và quyết đoán, chứ
không phải là các biện pháp tăng cường để lấy lại niềm tin của thị trường. Cụ thể,
chính phủ Hàn Quốc đã sử dụng nhiều nguồn tài chính khác nhau để huy động
nguồn ngân sách công cộng 127,6 tỷ USD (159 nghìn tỷ Won) từ năm 1997 đến
năm 2002 - tương đương với 32,4% GDP của Hàn Quốc năm 1997 - để giải quyết
nợ xấu và tái cơ cấu các TCTC. Thứ hai, việc tái cơ cấu ngân hàng và tạo ra một
"ngân hàng nợ xấu" không phải là những lựa chọn tách biệt nhau; việc áp dụng
đồng thời cả hai có thể có tác động tích cực. Hàn Quốc thành lập một cơ quan độc
lập chuyên biệt, Tập đoàn Quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) làm một ngân hàng
13


nợ xấu; trong khi đó Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc lại tham gia vào
việc tái cơ cấu các TCTC. Thứ ba, cần phải có một cơ chế đặc biệt cho cổ đông, nhà
quản lý, người lao động và chủ sở hữu tài sản để chịu gánh nặng công bằng. Trong
trường hợp của Hàn Quốc, việc bơm vốn chỉ được thực hiện hạn chế đối với các
TCTC có ý nghĩa quan trọng về mặt hệ thống và được coi là khả thi sau khi tái cấp
vốn. Thứ tư, việc quốc hữu hoá các ngân hàng không phải là mục tiêu, mà chỉ được
xác định là một biện pháp tạm thời. Thứ năm, mặc dù chính phủ sẽ đi đầu trong các
kế hoạch xử lý nợ xấu và tái cơ cấu ngân hàng, nhưng tư nhân cũng được khuyến
khích bỏ vốn để tham gia đầy đủ vào tiến trình này. Thứ sáu, cần loại bỏ tất cả các
hình thức bảo hộ tài chính trong quá trình này. Bằng việc tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản trên, Hàn Quốc đã vượt qua được khủng hoảng nợ xấu, và đó có thể là những
kinh nghiệm để các quốc gia khác học hỏi.
- Bài viết của He, Dong (2004) đã đưa ra một đánh giá cân bằng về vai trò của
KAMCO trong việc giải quyết các khoản cho vay không hiệu quả sau cuộc khủng
hoảng tài chính, tiền tệ châu Á 1997-1998. Tác giả cho rằng cách thức chính phủ Hàn
Quốc sử dụng KAMCO để xử lý các khoản nợ xấu có thể là do xã hội rất muốn phục

hồi sớm nền tài chính, tiền tệ quốc gia,chính vì thế mà các quỹ công đã được sử dụng
để bơm tiền cho tái cơ cấu khu vực tài chính. Tác giả cũng đi sâu phân tích vai trò của
KAMCO trong việc giải quyết các khoản cho vay không hiệu quả tại Hàn Quốc; cách
thức KAMCO sử dụng nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu, đặc biệt là vai trò của
KAMCO trong việc tạo ra một thị trường mua bán nợ xấu sôi động.
- Alicia García và Herrero Daniel Santabárbara (2004) trong nghiên cứu của
mình đã tìm cách trả lời câu hỏi: "Hệ thống ngân hàng Trung Quốc ở đâu với các
cải cách đang diễn ra?” Các tác giả đã làm rõ, HTNH Trung Quốc, với tỷ lệ sở hữu
nhà nước cao đã bắt đầu quá trình cải cách dựa trên ba trụ cột chính: (i) Tái cấu trúc
ngân hàng,với việc “dọn dẹp” các khoản vay xấu và các khoản bơm vốn công cộng,
đặc biệt là trong 4 ngân hàng quốc doanh lớn nhất; (ii) Tự do hóa tài chính, với sự
nới lỏng dần dần việc kiểm soát giá cả, số lượng và mở cửa cho cạnh tranh nước
ngoài; và (iii) tăng cường quy định, giám sát tài chính, cũng như quản lý rủi ro tốt
hơn;và áp dụng việc quản trị minh bạch, theo các tiêu chuẩn quốc tế. Nghiên cứu
14


cũng chỉ ra, mặc dù chưa thể khẳng định sự thành công của công cuộc cải cách ở
Trung Quốc do khả năng thanh toán của các ngân hàng nước này vẫn còn rất yếu,
với một mức nợ xấu cao, và khả năng sinh lợi thấp. Tuy nhiên, với cam kết của
Trung Quốc để mở hoàn toàn HTNH của mình để cạnh tranh nước ngoài vào năm
2006 là một bước đi rất quan trọng của công cuộc cải cách tài chính, động thái này
sẽ giúp HTNH Trung Quốc có thể nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Nghiên cứu của Huang, Y, Bonin, J. (2001) cho thấy, Trung Quốc không
chỉ ngăn chặn được một cuộc khủng hoảng tiền tệ mà còn duy trì đượctốc độ tăng
trưởng kinh tế tương đối mạnh. Điều này chủ yếu là do thế mạnh kinh tế vĩ mô khi
cuộc khủng hoảng bắt đầu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy lĩnh vực ngân hàng của
Trung Quốc khá mong manh. Với HTNH không bền vững như vậy sẽ dẫn đến nhiều
nguy cơ, ngay cả đối với một nền kinh tế tự chủ. Do đó, Trung Quốc cần phải xây
dựng một HTNHvững chắc, và để làm được điều đó thì trước tiên cần phải đối phó

với vấn đề nợ xấu. Theo đó, trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đặt ra và giải
quyết các vấn đề: Tại sao sự bất ổn về tài chính lại gia tăng? Vấn đề nợ xấu ngân
hàng đang tồi tệ như thế nào? Có thể giải quyết được nợ xấu hay không? Và vai trò
của các AMC của Trung Quốc đối với vấn đề này như thế nào? Những vấn đề được
đặt ra và giải quyết trong nghiên cứu đều có giá trị tham khảo đối với việc tìm hiểu
kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Trung Quốc.
- Nghiên cứu của Richard; Wang, Bing (2002) cho thấy, Trung Quốc cũng
giống như các nước châu Á khác, đang theo sát cách tiếp cận của Hoa Kỳ thông qua
việc thành lập Tổ chức giải quyết tín thác (RTC) để giải quyết vấn đề cho vay
không hiệu quả. Mục đích của bài viết này là nhằm xem xét tiến bộ của Trung Quốc
trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài mua các khoản nợ xấu. Các tác giả đã
đưa ra một danh sách dài các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của nhà đầu tư về sự
không chắc chắn khi đầu tư vào thị trường mua bán nợ xấu của Trung Quốc; đồng
thời, đề xuất các yếu tố này cần phải được giải quyết trước khi các nhà đầu
tư có thể tham gia vào thị trường Trung Quốc.
- Nghiên cứu của Min Xu (2005) đã so sánh nợ xấu Trung Quốc với các nền
kinh tế Đông Á khác; từ kinh nghiệm của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, tác giả đã
15


chỉ ra những thách thức đối với nợ xấu của Trung Quốc: Chất lượng tài sản đảm bảo
thấp, khung pháp lý yếu kém, giá trị sổ sách NPL khi chuyển sang AMCs không
hợp lý, quản trị doanh nghiệp kém và tính minh bạch tại các AMCcó nhiều vấn đề.
Từ đó đề xuất các biện pháp thu hẹp khoảng cách: Cải cách luật pháp, giá trị hợp lý
NPL chuyển đến AMCs, sửa đổi cách thức hoạt động, quản lý của AMC. Đồng thời
đưa ra các giải pháp cho vấn đề nợ xấu ngân hàng của Trung Quốc bao gồm: Hoán
đổi nợ; các phương pháp tái cơ cấu/thanh lý; bán hàng trực tiếp cho nhà đầu tư;
chứng khoán hóa;…
Tóm lại, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nợ xấu và xử lý nợ
xấu trên thế giới. Các công trình này phong phú dưới dạng bài viết nghiên cứu trên

các tạp chí, sách chuyên khảo, luận án khoa học,… Nội dung tập trung chủ yếu vào
việc chỉ rõ nguyên nhân gây ra nợ xấu ngân hàng, các tác động, ảnh hưởng tiêu cực
của nợ xấu đối với HTNH nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nhiều công
trình nghiên cứu tập trung vào phân tích cách thức xử lý nợ xấu ở từng quốc gia.
Một số nghiên cứu so sánh biện pháp và hiệu quả của các mô hình xử lý nợ
xấu,…Những công trình nghiên cứu đã nêu là căn cứ, cơ sở khoa học để tác giả
tham khảo, kế thừa, vận dụng trong quá trình nghiên cứu chủ đề của luận án.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, do tính nghiêm trọng của nợ xấu ngân hàng, đặc biệt trong
những năm gần đây, nên vấn đề này cũng được nhiều chuyên gia, các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ và phạm vi khác nhau. Cụ thể:
1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu trong nước về nợ xấu và xử lý nợ xấu
ngân hàng ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Đông Á.
Nhằm mục đích so sánh thực trạng nợ xấu và học hỏi kinh nghiệm xử lý nợ
xấu NHTM của các nước trên thế giới; rút ra những bài học cho vấn đề này ở Việt
Nam, đã có các công trình nghiên cứu như:
- Phạm Hữu Hồng Thái (2012) trong các bài viết về “Kinh nghiệm xử lý nợ
xấu ở một số nước và hàm ý cho Việt Nam” [76] và“Xử lý nợ xấu thông qua AMC
và kinh nghiệm cho Việt Nam” [77] đã nêu vấn đề: Liệu các công ty quản lý tài sản
hoạt động có hiệu quả không? Sự có mặt của các AMCs có cải thiện được hành vi
16


×