Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỨNGBỆNH TRÊN HEO NÁI MANG THAI VÀ NÁI ĐẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.17 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI − THÚ Y
***************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỨNG/BỆNH TRÊN HEO NÁI
MANG THAI VÀ NÁI ĐẺ

Sinh viên thực hiện

: KIM SƠN

Lớp

: DH08TA

Ngành

: Chăn Nuôi

Niên khóa

: 2008 – 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y


****************

KIM SƠN

KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỨNG/BỆNH TRÊN HEO NÁI MANG
THAI VÀ NÁI ĐẺ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Chăn Nuôi
(chuyên ngành công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi)
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

Tháng 08/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Kim Sơn
Tên đề tài:“ Khảo sát một số chứng/bệnh trên heo nái mang thai và nái
đẻ”
Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa, ngày………………….
Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

ii



LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu, cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa Chăn Nuôi − Thú Y và
toàn thể cán bộ công nhân viên Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt quá trình học tập.
Chân thành cảm ơn
Ban chủ nhiệm HTX chăn nuôi heo Xuân Phú
Cùng toàn thể Cô, Chú, Anh chị kỹ thuật công nhân HTX chăn nuôi heo Xuân
Phú đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian thực tập tại trại.
Chân thành biết ơn
Cô Nguyễn Thị Kim Loan đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời
gian học tập, thực tập đề tài, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Suốt đời nhớ ơn
Cha mẹ, người đã sinh thành, giáo dưỡng, lo lắng, an ủi, động viên, và đã hy
sinh suốt đời để con có được ngày hôm nay.
Cảm ơn
Tất cả các bạn trong lớp Thức Ăn 34 đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.

Chân thành cảm ơn!
Kim Sơn

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Khảo sát một số chứng/bệnh thường trên heo nái mang thai và nái
đẻ” được thực hiên tại HTX chăn nuôi heo Xuân Phú, huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng

Nai trên 264 heo nái mang thai và 249 heo nái đẻ thời gian từ 21/12/2011 đến
21/04/2012. Qua thời gian khảo sát chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau
Nhiệt độ của trại qua các tháng khảo sát không có sự chênh lệch nhiều, chỉ dao
động từ 25 – 260C đối với trại nái mang thai và 26 − 270C đối với trại nái đẻ.
Tỷ lệ một số chứng/bệnh trên nái giai đoạn mang thai là 15,90 %. Trong đó
nái bị viêm đường sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất (4,92 %), tiếp theo là không đậu thai
(2,65 %), và đau móng (2,27 %). Bỏ ăn chiếm tỷ lệ 1,51 %, tiêu chảy, sẩy thai và đột
tử có cùng tỷ lệ 1,14 %. Ngoài ra, còn có nái bị ghẻ chiếm 0,76 %, đặc biệt trong thời
gian thực hiện đề tài có một trường hợp đẻ non chiếm tỷ lệ 0,38 %.
Nái lứa 1 có tỷ lệ chứng/bệnh trên tổng số nái khảo sát là 16,67 %, trong đó
không đậu thai chiếm tỷ lệ cao nhất 6,67 %. Còn đối với nái lứa 2 có tỷ lệ
chứng/bệnh trên tổng số nái khảo sát là 10 %, trong đó viêm đường sinh dục chiếm tỷ
lệ cao nhất (6,67 %). Và nái lứa 3 có tỷ lệ chứng/bệnh là 8,57 %, viêm đường sinh
dục chiếm tỷ lệ 5,71 %. Ở nái lứa 4 tỷ lệ chứng/bệnh là 14,30 %, trong đó bỏ ăn có tỷ
lệ cao nhất 7,14 %. Nái lứa ≥ 5 có tỷ lệ chứng/bệnh cao nhất 19,14 %, trong đó viêm
đường sinh dục chiếm 5 %.
Đối với nái đẻ tỷ lệ nái mắc chứng/bệnh là 22,09 %. Bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất
là sốt với tỷ lệ 8,84 %, kế đến là viêm tử cung 4,82 %, viêm vú có tỷ lệ là 2,81 % và
thấp nhất là tiêu chảy, đau móng, đầy hơi có cùng tỷ lệ là 1,20 %. Ngoài ra còn một
số chứng/bệnh khác xảy ra trên heo chiếm tỷ lệ là 2 %.

iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ............................................................................................................... i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ....................................................... ii 
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. iii 
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. iv 

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii 
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ ix 
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................. x 
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích............................................................................................................... 2 
1.2.2 Yêu cầu................................................................................................................. 2 
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................ 3 
2.1 Giới thiệu về HTX chăn nuôi heo Xuân Phú .......................................................... 3 
2.1.1 Vị trí địa lý ........................................................................................................... 3 
2.1.2 Phương thức sản xuất ........................................................................................... 3 
2.1.3 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................... 3 
2.1.4 Cơ cấu đàn heo ..................................................................................................... 4 
2.1.5 Công tác giống ..................................................................................................... 4 
2.1.6 Chuồng trại ........................................................................................................... 4 
2.1.7 Hệ thống nước ...................................................................................................... 5 
2.1.8 Thức ăn ................................................................................................................. 5 
2.1.9 Vệ sinh, phòng bệnh............................................................................................. 6 
2.1.10 Qui trình chăm sóc heo nái ................................................................................ 7 
2.2 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của heo nái ................................................................... 9 
2.2.1 Tuổi phối giống lần đầu ....................................................................................... 9 
2.2.2 Động dục và dấu hiệu động dục ........................................................................... 9 

v


2.2.3 Mang thai và nhu cầu dinh dưỡng khi mang thai................................................. 9 
2.2.3.1 Mang thai .......................................................................................................... 9 
2.2.3.2 Nhu cầu dưỡng chất khi mang thai ................................................................. 10 

2.2.4 Sự sinh đẻ ........................................................................................................... 11 
2.3 Một số bệnh thường gặp trên nái mang thai.......................................................... 11 
2.3.1 Viêm đường sinh dục ......................................................................................... 11 
2.3.2 Không đậu thai ................................................................................................... 12 
2.3.3 Đau móng ........................................................................................................... 12 
2.3.4 Bỏ ăn .................................................................................................................. 13 
2.3.5 Sẩy thai ............................................................................................................... 14 
2.3.6 Bị ghẻ ................................................................................................................. 15 
2.3.7 Tiêu chảy ............................................................................................................ 15 
2.4 Một số bệnh thường gặp trên nái đẻ ...................................................................... 17 
2.4.1 Sốt....................................................................................................................... 17 
2.4.2 Viêm tử cung ...................................................................................................... 19 
2.4.3 Viêm vú .............................................................................................................. 20
2.4.4 Sót nhau ........................................................................................................................ 20

2.5 Lược duyệt các công trình nghiên cứu .................................................................. 21 
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ................................... 23 
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT ........................................................... 23 
3.2 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ................................................................................... 23 
3.3 NỘI DUNG KHẢO SÁT ...................................................................................... 23 
3.4 CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ........................................... 23 
3.4.1 Theo dõi nhiệt độ của trại nái mang thai và nái đẻ ............................................ 23 
3.4.2 Khảo sát một số bệnh trên nái mang thai và nái đẻ............................................ 23 
3.5 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................................... 24 
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 25 
4.1 NHIỆT ĐỘ TRẠI NÁI MANG THAI VÀ NÁI ĐẺ ............................................ 25 
4.2 CÁC CHỈ TIÊU TRÊN NÁI MANG THAI ......................................................... 26 

vi



4.2.1 Tỷ lệ từng loại chứng/bệnh trên nái mang thai .................................................. 26 
4.2.2 Tỷ lệ chứng/bệnh trên nái theo tháng mang thai ................................................ 27 
4.2.3 Tỷ lệ chứng/bệnh trên nái theo lứa .................................................................... 27 
4.2.4 Tỷ lệ của từng loại chứng/bệnh xảy ra theo lứa đẻ ............................................ 28 
4.2.5 Tỷ lệ nái bị viêm đường sinh dục theo lứa đẻ .................................................... 30 
4.2.6 Tỷ lệ nái không đậu thai theo lứa đẻ .................................................................. 31 
4.2.7 Tỷ lệ nái bị đau móng theo lứa........................................................................... 31 
4.2.8 Tỷ lệ nái bỏ ăn không rõ nguyên nhân theo lứa ................................................. 32 
4.2.9 Tỷ lệ nái sẩy thai theo lứa .................................................................................. 33 
4.2.10 Tỷ lệ nái bị tiêu chảy theo lứa .......................................................................... 34 
4.2.11 Ảnh hưởng của nái mắc chứng/bệnh đến quá trình mang thai ở nái ............... 34
4.2.12 Kết quả điều trị bệnh. ................................................................................................................................................................................................................................ 35

4.3 CÁC CHỈ TIÊU TRÊN NÁI ĐẺ........................................................................... 36 
4.3.1 Tỷ lệ các ca bệnh trên tổng số nái khảo sát ........................................................ 36 
4.3.2 Tỷ lệ các ca bệnh xảy ra theo lứa đẻ .................................................................. 37 
4.3.3 Tỷ lệ heo nái sốt theo lứa ................................................................................... 38 
4.3.4 Tỷ lệ nái viêm tử cung theo lứa đẻ ..................................................................... 39 
4.3.5 Tỷ lệ nái bị viêm vú theo lứa đẻ ......................................................................... 40 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 41 
5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 41 
5.2 ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................. 42 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 43 
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 46

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AD

Aujeszky Disease (bệnh giả dại)

BSTY

Bác sỹ thú y

FMD

Foot and Mouth Disease (bệnh lở mồm long móng)

HTX

Hợp tác xã

M.M.A

Mastitis Metritis Agalactiae (viêm vú, viêm tử cung, mất sữa)

NLTD

Năng lượng trao đổi

P

Xác suất sai

PRRS


Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome (hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp trên heo)

SFV

Swine Fever Virus (dịch tả heo)

BTTMT

Tỷ lệ bệnh trên nái mang thai

BTTSN

Tỷ lệ các ca bệnh trên tổng số nái

NBVĐT

Tỷ lệ nái bệnh vẫn đậu thai

TLNBTL

Tỷ lệ nái bệnh theo lứa

TLBTN

Tỷ lệ từng loại bệnh trên nái

viii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn 566F và 567SF và 550S ...................... 6 
Bảng 2.2 Qui trình tiêm phòng vaccine của trại ........................................................... 7 
Bảng 2.3 Lịch trình tiêm thuốc cho nái đẻ .................................................................... 8 
Bảng 4.1 Nhiệt độ chuồng nuôi nái mang thai ............................................................ 25 
Bảng 4.2 Nhiệt độ của trại nái đẻ ................................................................................ 25 
Bảng 4.3 Tỷ lệ các loại chứng/bệnh trên nái............................................................... 26 
Bảng 4.4 Tỷ lệ mắc chứng/bệnh theo tháng mang thai ............................................... 27 
Bảng 4.5 Tỷ lệ của từng loại chứng/bệnh trên nái mang thai theo lứa đẻ . ................ 29 
Bảng 4.6 Tỷ lệ nái viêm đường sinh dục theo lứa đẻ.................................................. 30 
Bảng 4.7 Tỷ lệ heo nái không đậu thai theo lứa ......................................................... 31 
Bảng 4.8 Tỷ lệ heo nái bị đau móng theo lứa ............................................................. 32 
Bảng 4.9 Tỷ lệ heo nái bỏ ăn không rõ nguyên nhân theo lứa.................................... 32 
Bảng 4.10 Tỷ lệ sẩy thai theo lứa đẻ ........................................................................... 33 
Bảng 4.11 Mối liên hệ giữa nái mắc bệnh đến quá trình mang thai ở nái .................. 34 
Bảng 4.12 Kết quả điều trị chứng/bệnh của heo nái ................................................... 35 
Bảng 4.13 Tỷ lệ các ca bệnh theo lứa đẻ..................................................................... 37 
Bảng 4.14 Tỷ lệ nái sốt theo lứa ................................................................................. 38 
Bảng 4.15 Tỷ lệ nái viêm tử cung theo lứa đẻ ............................................................ 39 

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Chuồng trại nái đẻ .......................................................................................... 5 
Hình 2.2 Sát trùng chuồng trại sau mỗi lần xuất heo con ............................................. 6 
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ các loại bệnh trên lứa ..................................................................... 27 
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ các ca bệnh trên tổng số các ca bệnh.............................................. 36 


x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi là một ngành chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông
nghiệp Việt Nam. Trong đó ngành chăn nuôi heo lại chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ
cấu nông nghiệp nước ta, nó góp phần đáp ứng nhu cầu về thịt phục vụ cho nhu cầu
ngày càng tăng và đời sống người dân lại càng được nâng cao.
Để nâng cao được năng suất phục vụ cho người tiêu dùng và hiệu quả kinh tế
cho người chăn nuôi thì đòi hỏi các nhà chăn nuôi không ngừng cải thiện để tạo ra
những đàn nái tốt, con giống tốt, đây là tiền đề để tạo ra đàn heo thịt thương phẩm
có chất lượng tốt. Để nâng cao được năng suất và chất lượng của đàn heo, ngoài
việc cải tiến đàn giống và kỹ thuật nuôi thì việc phòng chống bệnh trên heo cũng rất
quan trọng. Trên thực tế, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của đàn heo,
trong đó bệnh thường xảy ra trên heo cũng chiếm một tỷ lệ quan trọng. Những bệnh
thường xảy ra trên heo trong thời gian mang thai và nuôi con như viêm đường sinh
dục, sốt, viêm vú… những bệnh này gây ảnh hưởng trực tiếp lên heo nái từ đó gây
ảnh hưởng đến heo con theo mẹ như làm giảm khả năng tăng trưởng, khối lượng
heo con cai sữa thấp, tỷ lệ còi cọc tăng từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế, ảnh hưởng
đến sự phát triển của ngành chăn nuôi heo.
Xuất phát từ những vấn đề trên và được sự đồng ý của bộ môn Chăn Nuôi
Chuyên Khoa, khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Kim Loan chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài “Khảo sát một số chứng/bệnh trên heo nái mang thai và nái đẻ”

1



1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu một số chứng/bệnh thường xảy ra trên heo trong giai đoạn mang
thai và nuôi con, giúp trại co kế hoạch phòng chống bệnh trên heo nái.
1.2.2 Yêu cầu
Ghi nhận tất cả những chứng/bệnh xảy ra trên heo nái mang thai và nái đẻ
theo từng lứa đẻ. Theo dõi kết quả điều trị của từng loại bệnh.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về HTX chăn nuôi heo Xuân Phú
HTX chăn nuôi heo Xuân Phú được thành lập vào ngày 31/8/2004 do ông
Huỳnh Ngọc Sơn làm chủ nhiệm.
2.1.1 Vị trí địa lý
Trại được xây dựng trên vùng đất cao thuộc ấp Bình Tân, xã Xuân Phú,
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Trại cách quốc lộ 1A khoảng 2 km theo hướng
Đông Nam.
Phía Bắc giáp với quốc lộ 1A, còn phía Nam giáp với huyện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai. Đối với phía Đông giáp với núi Gia Lào và phía Tây giáp với thị xã
Long Khánh, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
Do trại gần quốc lộ 1A nên thuận lợi cho việc vẩn chuyển thức ăn , thuốc và
các sản phẩm chăn nuôi. Ngoài ra trại còn nằm xa khu dân cư nên hạn chế được
dịch bệnh và không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
2.1.2 Phương thức sản xuất
Hiện nay trại chăn nuôi heo với hình thức nuôi gia công cho công ty cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam. Trại đầu tư chuồng trại, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi,

công nhân lao động, nhiệm vụ của trại là cung cấp heo con cai sữa cho công ty cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam. Công ty cổ phần chăn nuôi CP việt Nam cung cấp
con giống, kỹ thuật, thức ăn, thuốc thú y.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức nhân sự của trại gồm 19 người trong đó ban quản trị 4 người,
kỹ thuật 1 người, số người còn lại được phân chia thành các tổ:

3


Tổ nái mang thai: Nuôi nái chửa, nái khô, nọc và nái hậu bị chờ phối gồm 4
công nhân phụ trách.
Tổ nái đẻ: Nuôi nái đẻ, nái nuôi con và heo con sơ sinh đến cai sữa có 7 công
nhân.
Tổ phục vụ: Nấu ăn, bảo vệ và dọn dẹp xung quanh trại gồm 3 người đảm
nhiệm.
2.1.4 Cơ cấu đàn heo
Tính đến ngày 21/4/2012 thì HTX có tổng đàn là 2269 con
Heo nái mang thai

497 con

Heo nái đẻ

104 con

Heo hậu bị

36 con


Heo nọc

3 con

Heo con theo mẹ

808 con

Heo con cai sữa

821 con

2.1.5 Công tác giống
Giống heo ở HTX với những giống heo sau: Con lai giữa cha Yorkshire và
mẹ Landrace, và cha Landrace với mẹ Yorkshire.
Đàn heo nái giống đã trải qua nhiều thế hệ lai, các heo hậu bị được tuyển
chọn từ những trại giống Trảng Bàng, Xuân Thọ, Hoài Hội, Xuân Phú, Minh Lập
2…có nguồn gốc rõ ràng. Mỗi nái có thẻ theo dõi riêng, ghi chép đầy đủ gia phả và
những chỉ tiêu quan trọng như ngày sinh, ngày đẻ dự kiến, số con đẻ ra, số con sơ
sinh còn sống, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa. Đối với phối giống HTX áp
dụng hình thức phối giống nhân tạo cho heo nái.
2.1.6 Chuồng trại
Chuồng trại nuôi heo được xây dựng thành từng dãy riêng biệt, hai mái lợp
tole và có lớp cách nhiệt, nền bằng xi măng. Trong trại có 5 dãy chuồng, một dãy
của nái khô và nái mang thai, 3 dãy nái đẻ, một dãy cách ly và nuôi heo hậu bị, có
lối đi riêng ở giữa dùng để lùa heo từ trại này sang trại kia. Trong mỗi dãy có các ô
chuồng được làm bằng sắt và có cửa để cho heo ra vào.

4



Các dãy chuồng được xây dựng theo kiểu chuồng kín, bên trong có hệ thống
làm mát và có quạt hút không khí trong chuồng ra để giảm nhiệt độ và tạo sự thông
thoáng trong trại. Nền chuồng được làm bằng xi măng và có độ dốc thích hợp để
thuận tiện cho nước và các chất thải được lưu thông dễ dàng, nền chuồng cách nền
sàn 1,5 m (đo ở chỗ cao nhất) và 0,5 m (đo ở chỗ thấp nhất).
Kích thước chuồng trại của nái mang thai và nái khô là 0,65 m x 2,2 m/ô/
con, đối với kích thước chuồng nái đẻ là 1,85 m x 2,2 m/ô/con. Còn đối với heo hậu
bị và cách ly thì chuồng được làm bằng sắt, có 2 ô chuồng và mỗi ô nuôi được 20
nái. Trại áp dụng hệ thống máng ăn bán tự động và nước uống tự động.

Hình 2.1 Chuồng trại nái đẻ
2.1.7 Hệ thống nước
Trại có 2 hệ thống cung cấp nước. Một là dùng máy bơm trực tiếp lên bồn
chứa nước và có hệ thống ống dẫn tới từng ô chuồng cho heo uống, hệ thống thứ hai
là dùng máy bơm vào hệ thống làm mát, để tắm cho heo mang thai, nái khô và để
rửa sạch chuồng trại.
2.1.8 Thức ăn
Thức ăn trong trại được cung cấp bởi công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam. Đối với nái mang thai dùng thức ăn 566F, đối với nái đẻ, hậu bị, nái khô và
nọc thì dùng thức ăn 567SF. Riêng đối với heo con thì dùng thức ăn 550S.

5


Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn 566F, 567SF và 550S
Thành phần

Thức ăn
566F


567SF

550S

Độ ẩm (%)

14

14

14

Protein thô (%)

13

15

21

NLTD (kcal/kg)

2900

3100

3300

Ca (%)


1,0 – 1,2

0,9 – 1,0

0,8 – 09

Photpho (%)

0,8

0,8

0,6

NaCl

0,4 – 0,6

0,4 – 0,6

0,4 – 0,8

Xơ (%)

7

7

3


(Nguồn: Phòng kỹ thuật của trại, 2012)
2.1.9 Vệ sinh, phòng bệnh
Hố sát trùng được bố trí trước cổng ra vào, các phương tiện ra vào trại đều
phải đi qua hố sát trùng và được phun thuốc sát trùng. Khách và công nhân trước
khi vào trại phải đi qua phòng sát trùng và mang đồng phục theo qui định.

Hình 2.2 Sát trùng chuồng trại sau mỗi lần xuất heo con
Sau mỗi đợt cai sữa thì chuồng trại được xịt bằng vòi áp suất cao để rửa sạch
chuồng trại, nền chuồng gồm những tấm sàn bằng nhựa và bằng đan được mang ra
ngoài và được ngâm trong dung dịch NaOH trong vòng 1 ngày.

6


Sau khi được rửa sạch thì những tấm sàn bằng nhựa và đan được lắp lại như
cũ sau đó phun thuốc sát trùng bằng nước vôi pha loãng. Cuối cùng thì chuồng trại
được phun thuốc sát trùng lần cuối bằng formol và đóng kín cửa chuồng trong vòng
1 – 3 ngày trước khi cho heo đợt mới vào trại.
Xung quanh chuồng trại được dọn dẹp, vệ sinh và được phun thuốc sát trùng
toàn trại 2 lần/ tuần.
Bảng 2.2 Qui trình tiêm phòng vaccine của trại
Loại heo
Heo con theo mẹ
Heo con cai sữa

Heo hậu bị

Heo nái


Heo nọc

Thời gian tiêm

Phòng bệnh

Liều dùng

2 tuần sau khi sinh

Mycoplasma

2 ml

3 tuần sau khi sinh

Dịch tả

2 ml

5 tuần sau khi sinh

Dịch tả

2 ml

7 tuần sau khi sinh

FMD


2 ml

Tuần 2

AD + Parvo lần 1

2 ml

Tuần 3

SFV + FMD

2 ml

Tuần 4

Mycoplasma

2 ml

Tuần 5

PRRS

2 ml

Tuần 6

AD + Parvo lần 2


2 ml, 5 ml

10 tuần của thai kì

SFV

2 ml

12 tuần của thai kì

FMD + E.coli lần 1

2 ml, 2 ml

14 tuần của thai kì

E.coli lần 2

2 ml

6 tháng 1 lần

SFV

2 ml

6 tháng 1 lần

FMD + AD


2 ml, 2 ml

(Nguồn: Phòng kỹ thuật của trại, 2012)
Chú thích: SFV: Dịch tả; FMD: Lở mồm long móng; AD: Giả dại; PRRS: hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp trên heo; Parvo: Parvovirus

2.1.10 Qui trình chăm sóc heo nái
Đối với nái đẻ và nái nuôi con: Trước khi đẻ 1 tuần, được tắm rửa sạch sẽ và
được chuyển từ trại của nái mang thai sang trại của nái đẻ, trại được chuẩn bị đầy

7


đủ dụng cụ hỗ trợ cho nái đẻ như lồng úm, cồn iốt, các dụng cụ phục vụ cho công
việc bấm tai và thiến heo con.
Bảng 2.3 Lịch trình tiêm thuốc cho nái đẻ
Ngày heo đẻ

Thuốc

Ngày heo đẻ thứ 1

15 − 20 ml Amoxicilin + 3 − 5 ml Oxytoxin

Ngày heo đẻ thứ 2

3 − 5 ml Oxytoxin

Ngày heo đẻ thứ 3


15 − 20 ml Amoxicilin + 3 − 5 ml Oxytoxin
(Nguồn: Phòng kỹ thuật của trại, 2012)

Bảng 2.4 Tiêu chuẩn ăn hàng ngày của heo nái đẻ
Lứa 1

Lớn hơn lứa 2

(kg/con/ngày)

(kg/con/ngày)

1

1,5

2,5

2

3

3,5

3

4

4,5


4

4,5

5

5

5

5,5

6

5,5

6

7

6

6

Ngày đẻ

(Nguồn: Phòng kỹ thuật của trại, 2012)
Trong mỗi ngày heo được ăn 3 lần (5 giờ sáng, 10 giờ sáng và 3 giờ chiều).
Khi mới đẻ xong thì heo thường hay bị mệt nên thường ăn ít và sẽ ăn trở lại bình
thường sau 2 – 3 ngày.

Đối với nái mang thai và nái khô: Nái mang thai được nuôi dạng cá thể, mỗi
con 1 ô chuồng và cho ăn tùy theo thể trạng của heo. Đối với heo đẻ vừa mới cai
sữa xong thì được chuyển qua trại nái khô, ngày đầu tiên thì không cho heo ăn và
sau đó thì cho ăn 1 kg/con/ngày và tăng dần theo thể trọng của heo. Để kích thích
heo lên giống thì vào ngày thứ hai, thứ ba sau cai sữa thì heo được tiêm vitamin
AD3E mỗi con 5 ml. Nái lên giống thì chuyển sang chuồng phối.

8


Trại áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo, mỗi nái được thụ tinh ba lần
trong vòng hai ngày. Còn tinh heo thì do công ty chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp.
Sau 21 ngày phối giống nếu không thấy heo có biểu hiện như chảy dịch nhờn ở âm
hộ, âm hộ sưng to thì xem như heo đậu thai và được chuyển về chuồng heo nái có
chửa.
2.2 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của heo nái
2.2.1 Tuổi phối giống lần đầu
Theo Trần Thị Dân (1997), heo thường được phối giống khi đạt khối lượng
khoảng 110 kg từ sau 7 – 10 tháng tuổi. Đối với heo hậu bị nên phối 12 – 36 giờ và
heo nái rạ 18 – 36 giờ sau khi có biểu hiện động dục.
2.2.2 Động dục và dấu hiệu động dục
Theo Võ Văn Ninh (2003), động dục được chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn đầu: Nái tơ động dục thì âm hộ thường sưng to, đỏ, và có nước
nhờn trong, nái rạ khi động dục âm hộ có thể không sưng, chỉ ửng hồng và cũng có
nước nhờn trong. Ở giai đoạn này heo nái thường không cho heo đực phối và nếu có
ép phối hoặc gieo tinh nhân tạo thì sẽ không hiệu quả, hoặc sinh ít con.
Giai đoạn thứ hai (hay gọi là giai đoạn mê ì): Đây là giai đoạn quan trọng,
âm hộ của nái bớt sưng, nhăn nheo, tím tái và có nước nhờn đục, dính, khi ấn tay
lên lưng hay mông, nái đứng yên, vểnh tai, vểnh đuôi chờ đực phối. Giai đoạn này
nếu cho đực phối hay gieo tinh nhân tạo là thích hợp nhất.

Giai đoạn thứ ba: Nái cũng còn những biểu hiện động dục nhưng cường độ
yếu và có thể không cho đực phối, nếu phối giống trễ vào giai đoạn này thì nái sẽ
sinh ít con hoặc không hiệu quả.
2.2.3 Mang thai và nhu cầu dinh dưỡng khi mang thai
2.2.3.1 Mang thai
Theo Võ Văn Ninh (2003), sự mang thai là sau khi phối giống 21 ngày thấy
nái không động dục trở lại thì coi như heo đã đậu thai. Thời gian mang thai kéo dài
từ 114 – 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3 ngày). Nếu nái mang thai nhiều con có khả

9


năng sinh từ ngày 113, nếu ít con có thể sinh từ ngày 115 – 118, nhưng nếu nái sinh
sớm từ ngày 108 trở lại thì rất khó nuôi.
Theo Trần Thị Dân (2003), sự mang thai gồm sự thụ tinh, định vị phôi, hình
thành nhau thai và nhau thai phát triển. Sau khi xuất, noãn được bao quanh bởi một
màng mucopolysaccharide gọi là vùng thấu quang. Bên ngoài vùng này là vùng tia
do một số tế bào hạt tạo thành, trong cùng là màng noãn hoàng. Màng noãn hoàng
có các vi nhung mao ăn sâu vào các vùng thấu quang (màng bán thấm bảo vệ noãn).
Các noãn lưu lại trong vòi fallope quá lâu trước khi thụ tinh cũng có tỷ lệ thụ tinh
thấp hoặc tỷ lệ tử vong của phôi. Thời gian mà noãn được thụ tinh cao nhất là sau
khi rụng được 4 – 6 giờ. Các tiêm mao trong ống dẫn trứng cử động và cơ của ống
co bóp để đẩy trứng đã thụ tinh xuống tử cung và lớp nội mạc tử cung phát triển,
sung huyết trước khi phôi đóng ổ. Ở những thú đa thai phôi bào thường định vị ở
những khoảng cách cố định ở sừng tử cung. Khi một phôi bào được định vị thì nó
tạo ra một vùng bất khả xâm phạm không cho phôi khác định vị gần. Phôi bào của
heo định vị ở sừng tử cung lúc 15 – 20 ngày tuổi. Tiếp theo sự định vị phôi là sự
hình thành nhau.
2.2.3.2 Nhu cầu dưỡng chất khi mang thai
Theo Võ Văn Ninh (2003), sự mang thai được chia làm hai giai đoạn

Giai đoạn chửa kì 1: Thường kéo dài khoảng 60 ngày, thời gian này phôi và
thai còn nhỏ, sử dụng ít chất trong máu của mẹ, dưỡng chất còn lại của nái được
dùng để dự trữ tạo sữa sau này. Thiếu dưỡng chất trong thức ăn của heo nái ở giai
đoạn này có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phôi thai như tăng hiện tượng tiêu
phôi, nái còn ít thai sống khi đẻ mà chứa nhiều thai khô. Thừa dưỡng chất cũng gây
ảnh hưởng đến tiêu phôi và làm nái trở nên mập mỡ. Ở giai đoạn này khí hậu cũng
ảnh hưởng đến sự phát triển của thai. Nên nái cần được yên tĩnh, nhiệt độ ẩm độ
chuồng nuôi thích hợp.
Giai đoạn chửa kì 2: Khoảng 54 – 55 ngày, thời kì này thai đã lớn, sử dụng
nhiều dưỡng chất trong máu của mẹ để phát triển. Do đó, thiếu dưỡng chất trong
thức ăn của nái sẽ làm cho heo con sơ sinh có tầm vóc nhỏ, khó nuôi, tỷ lệ hao hụt

10


cao. Nhưng nếu quá dư thừa dưỡng chất, bào thai sẽ tăng trọng nhiều, có tầm vóc
lớn làm cho nái đẻ khó, đẻ không ra phải can thiệp kéo thai, móc thai gây tổn
thương bộ phận sinh dục làm nái viêm nhiễm.
2.2.4 Sự sinh đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh (1995), heo nái chuẩn bị sinh thường có các biểu
hiện đi đứng không yên, bồn chồn, lo lắng, kêu la. Xung quanh âm hộ sưng đỏ, tiết
dịch nhầy, bầu vú căng sữa.
Theo Nguyễn Văn Thành (2004), quá trình sinh đẻ diễn ra gồm 3 giai đoạn
Giai đoạn chuẩn bị: Cơ quan sinh dục sung huyết, mô liên kết nhũ tuyến và
đường sinh dục cương lên, âm hộ trương mọng, các dây chằng giãn ra. Các biến đổi
này là do tác động của estrogen.
Giai đoạn giãn tử cung: Sự co thắt bắt đầu từ phần sừng tử cung, co thắt đẩy
bào thai hướng về tử cung đi vào âm đạo, đến âm môn. Tại đây bọc nước ối vỡ ra,
thời gian này kéo dài nhiều giờ.
Giai đoạn trục thai: Sự co thắt cơ tử cung và thành bụng vẫn tiếp tục cùng sự

hỗ trợ của oxytoxin và relaxin làm giãn các dây chằng, nới rộng xương chậu và
đường sinh dục để đẩy bào thai ra ngoài.
2.3 Một số bệnh thường gặp trên nái mang thai
2.3.1 Viêm đường sinh dục
Heo nái trong quá trình mang thai vẫn xảy ra tình trạng viêm đường sinh dục.
Hiện tượng viêm chảy mủ trong quá trình mang thai thường là do viêm âm đạo,
viêm cổ tử cung, viêm đường tiết niệu. Trong sản dịch viêm thường có sự xuất hiện
của vi khuẩn Staphylococus, Streptococcus... dạng viêm này nếu nhẹ thì không ảnh
hưởng tới bào thai còn nặng có thể sẽ dẫn đến sẩy thai trên nái. Nếu xảy ra trong vài
ngày sau phối, nái sẽ không đậu thai.
Công tác giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng thụ tinh nhân
tạo, dụng cụ bơm tinh không được vô trùng và chăm sóc nái trong quá trình sinh đẻ
cũng là một nguyên nhân. Khi nái khó đẻ các biện pháp tác động như móc, dùng

11


que thử thai mà không được vệ sinh không sạch sẽ, tất cả điều này có thể đưa vi
khuẩn từ ngoài vào tử cung gây viêm.
2.3.2 Không đậu thai
Theo Trần Văn Dư (2008), các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai ở heo nái
Ảnh hưởng từ con đực: Do di truyền hoặc do bẩm sinh, dịch hoàn đực bị ẩn,
phát triển không bình thường, hay do đực bị lưỡng tính. Quá trình chăm sóc hay
nuôi dưỡng không hợp lí, chuồng trại dơ bẩn thiếu ánh sáng, nhiệt độ chuồng nuôi
quá nóng hoặc quá lạnh, khẩu phần dinh dưỡng không cân đối, khai thác đực quá
dày hoặc quá thưa. Tình trạng sức khỏe của đực, đực già tinh trùng giảm hoạt lực,
đực bị nhiễm bệnh truyền nhiễm … hoặc do đực đồng huyết với con cái.
Do ảnh hưởng từ con cái: Do ảnh hưởng từ heo cái hậu bị, do sai sót trong
khâu chọn giống, chọn nhầm heo bị dị tật bẩm sinh, bộ phận sinh dục không phát
triển, tắc nghẽn ống dẫn trứng. Hoặc bị rối loạn nội tiết tố là chu kì động dục không

đồng đều, heo bị viêm đường sinh dục.
Do bất thường trong sinh sản: Thai to, xương chậu hẹp, nái đẻ khó làm xây
xát bộ phận sinh dục gây viêm nhiễm, làm cho nái chậm động dục lại. pH âm đạo
và pH của tinh dịch sai biệt lớn, làm tinh trùng chết nhiều, hoặc do nái rối loạn nội
tiết tố. Nái già, nái trên 8 lứa, nái viêm nhiễm hoặc do nái bị nhiễm bệnh truyền
nhiễm ảnh hưởng tới tỷ lệ đậu thai.
Do chăm sóc nuôi dưỡng: Sử dụng thuốc rửa tử cung không đúng nồng độ,
thụt rửa tử cung không đúng kỹ thuật, thuốc chảy ra ngoài không hết theo sừng tử
cung dẫn đến ống dẫn trứng tiếp xúc với noãn sào làm noãn sào bị chai. Theo Hồ
Thị Kim Hoa (2008), nhiệt độ tới hạn của heo xấp xỉ là 280C, khi nhiệt độ không
khí lên đến 320C, heo nái giảm tỷ lệ thụ tinh từ 30 – 80 %, chậm động dục hoặc
không động dục, tỷ lệ chết phôi tăng.
2.3.3 Đau móng
Các tổn thương trên móng dẫn đến các ảnh hưởng như heo đi lại khó khăn,
lượng thức ăn ăn vào bị giảm dẫn đến tăng trọng chậm, từ đó làm tăng tỷ lệ loại

12


thải. Một số nguyên nhân dẫn đến đau móng là do thiết kế nền chuồng, chăm sóc và
do dinh dưỡng.
Thiếu dinh dưỡng, đặt biệt là thiếu biotine (vitamin H), biotin tham gia vào
hệ thống của enzyme, là một chất cần thiết cho nhu cầu sống của cơ thể, tham gia
vào sự vận chuyển gốc CO2 của một chất này cho chất khác, chuyển hóa
carbohydrate, mỡ và protein. Thiếu biotine heo chậm lớn, da lông xù xì xơ xác,
viêm da, chân yếu, nứt móng.
Do một số virus thuộc họ Picornaviridae gây viêm móng trên heo, đặc trưng
nhất là giống Apthovirus, kế đến là giống Enterovirus gây bệnh bọng nước trên heo.
Chúng xâm nhập vào cơ thể và gây triệu chứng sốt, xuất hiện nhiều bọng nước ở
xung quanh vành móng và có mủ gây long móng, thú đi khập khiểng. Khi bị nhiễm

virus này thì thú bệnh sẽ lây cho thú khỏe qua vật chủ trung gian như ruồi, muỗi,
người.
Ngoài ra, do khối lượng thú lớn khi mang, thai đi lại khó khăn, do nền
chuồng ghồ ghề gây tổn thương móng, từ đó tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập
gây bệnh.
2.3.4 Bỏ ăn
Trong chăn nuôi heo nái ta thường gặp những nái mang thai bỏ ăn nhưng
không biểu hiện sốt, trường hợp này thường xảy ra sau khi gieo tinh được 1 – 2
tháng, có con mang thai vào tháng thứ 3 vẫn bỏ ăn. Nhiều người chăn nuôi thấy lo
lắng nên bán heo, khi mổ heo thì thấy heo con vẫn phát triển bình thường nhưng
cũng có bầy heo con chết 1 – 2 con.
Heo bỏ ăn có thể do những nguyên nhân sau
Do rối loạn nội tiết tố sau khi heo đã đậu thai. Một số hormone tăng hoặc
giảm nên ảnh hưởng đến tính thèm ăn.
Do thai bị chết khô từ 1 – 2 con. Trường hợp chết này do nhiều nguyên nhân
như độc tố nấm mốc và thức ăn. Hay bệnh truyền nhiễm như dịch tả, thương hàn…
Khi thai bị chết chất độc hấp thu vào máu gây nhiễm độc huyết, làm cho cơ
thể uể oải, mệt nhọc và bỏ ăn.

13


Do thai quá nhiều, ở giai đoạn gần đẻ, do thai con thúc mạnh làm cơ thể mẹ
bị đau bụng nên dẫn đến bỏ ăn (Nguyễn Xuân Bình 1999).
2.3.5 Sẩy thai
Theo Nguyễn Văn Thành (2002), bào thai là giai đoạn phát triển cuối trong
tử cung của thú mẹ, sự định vị của bào thai trong tử cung với tổ chức mô học chắc
chắn nhằm đảm bảo sự toàn vẹn và phát triển bình thường. Trong thời gian định vị
thay đổi tùy theo loài động vật và đến giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai, thú non
sẽ được sinh ra. Nếu một lý do nào đó mà bào thai bị tống xuất ra khỏi cơ thể mẹ thì

gọi đó là sẩy thai.
Sẩy thai hoàn toàn là toàn bộ thai không phát triển được, bị tiêu đi hoặc bị
tống ra ngoài sớm. Sẩy thai không hoàn toàn là chỉ có một vài thai không phát triển,
còn các thai khác thì vẫn phát triển bình thường.
Trong khoảng thời gian ½ giai đoạn đầu của thời kì mang thai mà thú mẹ bị
sẩy thai thì rất khó xác định nguyên nhân, thường chỉ thấy dịch thoát âm hộ có màu
vàng xám lẫn máu. Thú mẹ đã bị sẩy thai thì lần sau có thể động dục trở lại và có
khả năng thụ thai. Trong chăn nuôi heo sinh sản, chứng bệnh sẩy thai gây thiệt hại
kinh tế quan trọng, đồng thời mang nhiều tác hại đến cơ thể thú cái như khoảng
cách hai lứa đẻ kéo dài, thú mẹ dễ bị viêm tử cung, vô sinh hoặc lây lan bệnh khi
sẩy thai truyền nhiễm.
Các trường hợp sẩy thai thường thấy như tiêu thai, sanh non, thai khô, chết
thai thối rửa, biểu hiện thú mẹ giảm khả năng sinh sản. Sẩy thai có thể do những
nguyên nhân sau:
Nguyên nhân truyền nhiễm, thú bị các bệnh truyền nhiễm như Aujeszky,
bệnh do Parvovirus, Leptospirosis, Brucellosis.
Do các yếu tố xuất phát từ cơ thể mẹ hay bào thai như yếu tố di truyền của
thú mẹ đối với sự có mang, biểu lộ sự phát triển phôi thai không phù hợp với cơ thể
mẹ. Sự phân tiết các hormone sinh dục trong giai đoạn mang thai không bình
thường giữa hai nhóm hormone phát triển trứng chín và hormone an thai. Nhau thai

14


×