Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA MỘT SỐ LOẠI THẢO DƯỢC TRÊN VI KHUẨN E. COLI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.71 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
***************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA MỘT SỐ
LOẠI THẢO DƯỢC TRÊN VI KHUẨN E. COLI

Sinh viên thực hiện

: LÊ THỊ HUYỀN TRANG

Lớp

: DH07DY

Ngành

: Dược Thú Y

Niên khóa

: 2007 – 2012

Tháng 8/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y


***************

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA MỘT SỐ
LOẠI THẢO DƯỢC TRÊN VI KHUẨN E. COLI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y chuyên ngành
Dược Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HẢI

Tháng 8/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: LÊ THỊ HUYỀN TRANG
Tên luận văn: “KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA MỘT SỐ
LOẠI THẢO DƯỢC TRÊN VI KHUẨN E. COLI”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khóa ngày: 17 / 8 / 2012.
Giáo viên hướng dẫn

PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HẢI

ii



LỜI CẢM TẠ
Con xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ba mẹ đã chăm lo cho con mọi mặt
trong cuộc sống để con được học tập và lớn khôn. Trong suốt quá trình học tập ba
mẹ là nguồn động lực mạnh mẽ nhất giúp con vượt qua tất cả khó khăn để có ngày
hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hải, Người thầy đã đón
nhận và tận tâm hướng dẫn, dìu dắt và luôn tạo cơ hội tốt nhất cho em trong suốt
quá trình làm việc đến lúc hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô phụ trách phòng thực hành Vi Sinh –
Bộ môn Vi Sinh – Truyền Nhiễm – khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông
Lâm, TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại
Học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
và hết lòng dạy bảo cho em trong suốt năm năm học tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm, TP.
Hồ Chí Minh.
Cảm ơn các bạn đồng thực tập tại bộ môn vi sinh đã giúp đỡ, chia sẻ với
mình những vấn đề học tập và làm việc.
Cảm ơn tất cả các bạn lớp DH07DY đã giúp đỡ mình trong suốt thời gian
học tập.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng chắc chắn khó có thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy cô tận tình chỉ bảo.
Một lần nữa xin gửi đến toàn thể thầy cô, gia đình, bạn bè lời cảm ơn chân
thành nhất và lời chúc sức khỏe, thành công.

iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của một số loại thảo

dược trên vi khuẩn E. coli” được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu khả năng kiểm
soát E. coli bằng thực vật. Đề tài được tiến hành tại phòng thực hành Vi sinh – Bộ
môn Vi sinh – Truyền nhiễm – Khoa Chăn Nuôi Thú Y – trường Đại học Nông
Lâm Tp. HCM, thời gian từ ngày 10/10/2011 đến 25/04/2012.
Kết quả nghiên cứu được ghi nhận như sau:
Kết quả thử kháng sinh đồ bằng phương pháp khuếch tán trên thạch các mẫu
dịch chiết tỏi, gừng, nghệ (chiết thô) ghi nhận: các mẫu dịch chiết tỏi có khả năng ức
chế vi khuẩn E. coli rất mạnh. Các mẫu dịch chiết gừng và nghệ không ức chế E. coli.
20µl dịch chiết từ các loại tỏi trên đĩa môi trường thử kháng sinh đồ cho đường kính
vòng vô khuẩn trung bình lớn nhất là 26,2mm đối với dịch chiết tỏi tím Phan Rang và
nhỏ nhất 20,5mm đối với tỏi Lý Sơn.
Dịch chiết các loại tỏi được bảo quản ở nhiệt độ phòng nhanh mất khả năng ức
chế E. coli hơn dịch chiết tỏi bảo quản ở nhiệt độ lạnh (2 – 40C). Trong đó, dịch chiết
tỏi trắng Phan Rang khi bảo quản có sự khác biệt nhiều nhất (ở nhiệt độ phòng dịch
chiết mất khả năng ức chế vi khuẩn là 8 ngày, ở nhiệt độ lạnh dịch chiết mất khả năng
ức chế vi khuẩn là 103 ngày).
Hỗn hợp các dịch chiết theo tỷ lệ (4:1) giữa tỏi trắng Phan Rang và tỏi Lý
Sơn kết quả cho hoạt tính kháng khuẩn tốt và đường kính vòng vô khuẩn gần bằng
như tỏi trắng Phan Rang (24,4mm). Kết quả tương đương khi kết hợp các loại tỏi
khác với tỏi Lý Sơn.
Thí nghiệm thử hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp pha loãng đối với các
dịch chiết tỏi cho thấy: tất cả các dịch chiết tỏi ở độ pha loãng 1/8 có khả năng ức chế
hoàn toàn vi khuẩn E. coli tương đương với streptomycin ở nồng độ 6,25µg/ml.
Kết quả thử kháng sinh đồ bằng phương pháp khuếch tán trên thạch các dịch
chiết tỏi đối với chủng E. coli đề kháng kháng sinh colistin ghi nhận: các dịch chiết tỏi
có khả năng ức chế vi khuẩn E. coli rất mạnh. 20µl dịch chiết từ các loại tỏi trên đĩa
iv


môi trường thử kháng sinh đồ cho đường kính vòng vô khuẩn trung bình 24mm đối với

dịch chiết tỏi trắng Phan Rang và dịch chiết tỏi tím Phan Rang; 20mm đối với tỏi Lý
Sơn.
Thí nghiệm thử hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp pha loãng đối với các
dịch chiết tỏi cho thấy: dịch chiết các loại tỏi trắng Phan Rang, tỏi Lý Sơn, tỏi cô đơn
ở độ pha loãng 1/4 và tỏi tím Phan Rang, tỏi Trung Quốc ở độ pha loãng 1/8 có khả
năng ức chế hoàn toàn vi khuẩn E. coli đề kháng kháng sinh colistin.

v


MụC LụC
TRANG
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................... ii
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv
Mục lục...................................................................................................................... vi
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... ix
Danh sách các bảng .....................................................................................................x
Danh sách các hình.................................................................................................... xi
Danh sách các biểu đồ .............................................................................................. xii
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 Sơ lược về vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) .....................................................3
2.1.1 Đại cương ...........................................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm sinh học ..............................................................................................4

2.2 Bệnh tiêu chảy trên heo do vi khuẩn E. coli gây ra ..............................................5
2.2.1 Định nghĩa bệnh tiêu chảy..................................................................................5
2.2.2 Dịch tễ học .........................................................................................................5
2.2.3 Nguyên nhân gây bệnh .......................................................................................6
2.2.4 Đường xâm nhập ................................................................................................6
2.2.5 Triệu chứng ........................................................................................................6
2.2.6 Bệnh tích ............................................................................................................7
2.2.7 Chẩn đoán...........................................................................................................7
vi


2.2.8 Điều trị ...............................................................................................................8
2.2.9 Phòng bệnh .........................................................................................................9
2.3 Kháng sinh và sự đề kháng kháng sinh ...............................................................10
2.3.1 Kháng sinh .......................................................................................................10
2.3.2 Sự đề kháng kháng sinh ...................................................................................10
2.4 Đại cương về một số thảo dược trong nghiên cứu ..............................................12
2.4.1 Tỏi ....................................................................................................................12
2.4.2 Gừng .................................................................................................................16
2.4.3 Nghệ .................................................................................................................19
2.5 Một số nghiên cứu về việc sử dụng dược liệu trong thú y ..................................22
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 24
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................................24
3.2 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................24
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................24
3.4 Môi trường và hóa chất .......................................................................................24
3.4.1 Môi trường .......................................................................................................24
3.4.2 Hóa chất ...........................................................................................................25
3.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................25
3.5.1 Thí nghiệm đánh giá tác dụng kháng khuẩn của các dịch chiết và tác dụng

kháng khuẩn tương tác của các dịch chiết thảo dược theo phương pháp khuếch tán
trên thạch ...................................................................................................................26
3.5.2 So sánh khả năng ức chế của các thảo dược đối với E. coli nhạy cảm với
kháng sinh streptomycin bằng phương pháp đặt đĩa giấy .........................................27
3.5.3 So sánh khả năng ức chế của các dịch chiết thảo dược bằng phương pháp tạo
giếng với kháng sinh streptomycin đĩa giấy có tác dụng kháng khuẩn đối với vi
khuẩn E. coli nhạy cảm kháng sinh streptomycin và kháng sinh colistin đối với vi
khuẩn đề kháng colistin .............................................................................................28
3.5.4 Xác định giá trị MIC của các dược liệu so với giá trị MIC của kháng sinh có
tác dụng kháng khuẩn nhất đối với vi khuẩn E. coli .................................................29

vii


3.6 Xử lý số liệu ........................................................................................................31
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 32
4.1 Kết quả thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của dịch chiết thảo dược trên môi
trường MHA ..............................................................................................................32
4.2 Hiệu quả kháng khuẩn của dịch chiết tỏi theo nhiệt độ bảo quản ở nhiệt độ
phòng và nhiệt độ lạnh (2 – 40C) ..............................................................................34
4.3 Kết quả đánh giá khả năng tương tác của dịch chiết tỏi Lý Sơn đối với dịch chiết
tỏi trắng Phan Rang, tỏi tím Phan Rang, tỏi Trung Quốc, tỏi cô đơn .......................36
4.4 Kết quả đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn E. coli bằng kháng sinh đĩa giấy và
dịch chiết của các loại tỏi theo hai phương pháp đĩa giấy và tạo giếng....................38
4.5 Kết quả xác định giá trị MIC của các dịch chiết tỏi so với MIC của kháng sinh
streptomycin ..............................................................................................................39
4.6 Kết quả đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn E. coli đã đề kháng colistin bằng
dịch chiết các loại tỏi theo phương pháp khuếch tán trên thạch MHA .....................40
4.7 Kết quả xác định giá trị MIC của các dịch chiết tỏi so với MIC của kháng sinh
colistin .......................................................................................................................41

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 43
5.1 Kết luận ...............................................................................................................43
5.2 Đề nghị ................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
PHỤ LỤC .................................................................................................................48

viii


DANH SÁCH CÁC CHữ VIếT TắT
TSA

Tryptone Soya Agar

MHA

Mueller – Hinton Agar

MIC

Minimal Inhibitory Concentration

E. coli

Escherichia coli

PRTr

Tỏi trắng Phan Rang


PRT

Tỏi tím Phan Rang



Tỏi cô đơn

LS

Tỏi Lý Sơn

TQ

Tỏi Trung Quốc

ix


DANH SÁCH CÁC BảNG
Bảng 4.1 Đường kính vòng vô khuẩn trung bình của các dịch chiết tỏi .................. 33
Bảng 4.2 Hiệu quả tương tác của dịch chiết tỏi trắng Phan Rang và tỏi Lý Sơn ..... 37
theo tỷ lệ .................................................................................................................... 37
Bảng 4.3 Đường kính vòng vô khuẩn của các dịch chiết tỏi và kháng sinh............. 38
Bảng 4.4 MIC của dịch chiết tỏi và kháng sinh streptomycin.................................. 40
Bảng 4.5 Đường kính vòng vô khuẩn trung bình của dịch chiết tỏi ức chế ............. 41
E. coli đề kháng colistin ............................................................................................ 41
Bảng 4.6 MIC của dịch chiết tỏi và kháng sinh colistin ........................................... 42

x



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Tỏi trắng Phan Rang (a) và tỏi tím Phan Rang (b) .................................... 13
Hình 2.2 Tỏi cô đơn .................................................................................................. 13
Hình 2.3 Tỏi Lý Sơn ................................................................................................. 14
Hình 2.4 Tỏi Trung Quốc ......................................................................................... 14
Hình 2.5 Gừng Trung Quốc (a) và gừng ta (b)........................................................ 18
Hình 2.6 Nghệ vàng .................................................................................................. 19
Hình 2.7 Nghệ đen .................................................................................................... 21
Hình 4.1 Kết quả ức chế của dịch chiết gừng đối với vi khuẩn E. coli .................... 32
Hình 4.2 Kết quả ức chế của dịch chiết nghệ đối với vi khuẩn E. coli .................... 32
Hình 4.3 Tác dụng của các dịch chiết tỏi ức chế vi khuẩn E. coli ........................... 33
Hình 4.4 Hiện tượng cộng hưởng giữa dịch chiết các loại tỏi ................................. 36
Hình 4.5 Đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết tỏi: phương pháp tạo giếng (a),
phương pháp đĩa giấy (b) .......................................................................................... 38
Hình 4.6 MIC: (a) dịch chiết tỏi tím Phan Rang; (b) kháng sinh streptomycin ....... 39
Hình 4.7 Tác dụng của dịch chiết tỏi ức chế vi khuẩn E. coli đề kháng colistin ..... 41

xi


DANH SÁCH CÁC BIểU Đồ
Biểu đồ 4.1

Tốc độ giảm đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết tỏi theo thời

gian ở nhiệt độ phòng ................................................................................................ 34
Biểu đồ 4.2


Tốc độ giảm đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết tỏi theo thời

gian ở nhiệt độ lạnh (2 – 40C) ................................................................................... 35

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nhu cầu về thực phẩm sạch đối với con người ngày càng tăng cao đã thúc
đẩy ngành chăn nuôi đặc biệt là ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm nói chung và
ngành chăn nuôi heo nói riêng phát triển theo hướng chăn nuôi sạch, đem lại hiệu
quả kinh tế cao, đồng thời góp phần giải quyết nguồn thực phẩm sạch.
Hiện nay kháng sinh luôn là giải pháp hữu hiệu để điều trị dịch bệnh xảy ra.
Thế nhưng việc sử dụng kháng sinh lại dẫn đến tình trạng tồn dư kháng sinh trong
thực phẩm có nguồn gốc động vật gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người.
Để giải quyết vấn đề trên, đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện để tìm
những giải pháp thay thế kháng sinh và thảo dược được cho là một trong những
biện pháp tối ưu vì chúng rất dễ tìm, rẻ tiền, có công dụng tốt đối với các bệnh
thường gặp và là sản phẩm tự nhiên.
Được sự cho phép của bộ môn Vi sinh truyền nhiễm, khoa Chăn nuôi – Thú
y, Đại học Nông Lâm TP. HCM, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Ngọc
Hải, tôi tiến hành đề tài “KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA MỘT
SỐ LOẠI THẢO DƯỢC TRÊN VI KHUẨN E. COLI”.
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số
loại thảo dược trên vi khuẩn E. coli, có thể ứng dụng áp dụng điều trị bệnh tiêu chảy
trên heo.

1



1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Xác định hoạt tính kháng khuẩn E. coli của các loại thảo dược, có thể sử
dụng phòng và trị bệnh tiêu chảy cho heo.
1.2.2 Yêu cầu
Đánh giá khả năng kháng khuẩn của các dịch chiết thảo dược trên vi khuẩn
E. coli và bảo quản dịch chiết theo thời gian.
Thử khả năng tương tác giữa các loại dịch chiết có tác dụng khi phối hợp các
loại này trên vi khuẩn E. coli.
So sánh mức độ tác động của kháng sinh và các dịch chiết đối với vi khuẩn
E. coli thử nghiệm.
Xác định giá trị MIC (Minimal Inhibitory Concentration) của các loại dịch
chiết có tác động kháng khuẩn E. coli.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về vi khuẩn Escherichia coli (E. coli)
2.1.1 Đại cương
Theo Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên (2001), vi khuẩn E. coli thuộc:
Lớp: Schgzomycetes
Bộ: Eubacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Tộc: Escherichiae
Giống: Escherichia
Loài: Escherichia coli

Trực khuẩn ruột già Escherichia coli còn có tên là Bacterium coli commune,
Bacillus coli communis, do Escherich, phân lập năm 1885 từ phân trẻ em (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1977).
Trong các loại vi khuẩn đường ruột E. coli là loại phổ biến nhất. Loài này
xuất hiện và sinh sống trong động vật chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại cho đến khi
con vật chết. E. coli sống trong đường ruột của người và nhiều loài động vật, nhiều
nhất trong đoạn cuối ruột non và ruột già (đoạn hồi manh tràng). Vi khuẩn thường
xuyên theo phân ra môi trường, từ đó phát tán vào trong nước, đất, không khí. Khi
các điều kiện dinh dưỡng, khẩu phần thức ăn kém vệ sinh, điều kiện chăn nuôi mất
cân bằng, sức đề kháng của con vật giảm... tạo điều kiện cho vi khuẩn E. coli phát
triển nhanh và có khả năng gây bệnh ( Đào Trọng Đạt và ctv, 1995).

3


2.1.2 Đặc điểm sinh học
2.1.2.1 Đặc điểm hình thái và nhuộm màu
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1977), E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn,
kích thước 2 – 3µ × 6µ, hai đầu tròn, trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng
riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở chung quanh thân nên có thể di
động, không hình thành nha bào, gram âm trong tổ chức và dịch thành thấm ra từ
bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt màu hai đầu.
2.1.2.2 Đặc điểm nuôi cấy
Vi khuẩn E. coli hiếu khí hay yếm khí tùy nghi, có thể sinh trưởng ở nhiệt độ
o

15 C – 46oC, nhiệt độ thích hợp nhất ở 37oC, pH : 6,4 – 7,4. Mọc tốt trên môi
trường thạch dinh dưỡng, sau 24 giờ hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt, trắng
đục, đường kính 2 – 3mm.
Dựa vào tính chất mọc trên môi trường phân lập, môi trường tuyển lựa, có

thể ghi nhận nhanh sự hiện diện của vi khuẩn E. coli trên một số môi trường:
Trên thạch EMB (Eosin Methylen Blue): khuẩn lạc nghi ngờ E. coli có màu
tím ánh kim, hơi dẹt, hơi trơn bóng, đường kính khuẩn lạc khoảng 1 – 2mm (sau 24
giờ nuôi cấy ở 37oC).
Trên môi trường MacConKey: khuẩn lạc nghi ngờ E. coli có màu hồng đỏ,
hơi lồi, trơn bóng, đường kính khuẩn lạc khoảng 1 – 2mm (sau 24 giờ nuôi cấy ở
37oC) (Nguyễn Ngọc Hải, 2012).
Thạch BGA (Brileant green agar): vùng quanh vi khuẩn có màu vàng.
Thạch Endo: khuẩn lạc màu đỏ.
Đặc tính sinh hóa:
Lên men sinh hơi: glucose, galactose, lactose, mannitol.
Lên men không sinh hơi: maltose, arabinose.
Lên men hay không lên men: saccarose.
Không lên men: dextrin, glycogen, salicin và amidon.
Trắc nghiệm IMVC: ++-- (indol dương tính, methyl red dương tính, Voges –
Proskauer âm tính, citrate âm tính).

4


2.1.2.3 Sức đề kháng
E. coli bị diệt ở nhiệt độ 550C / 1 giờ, 600C / 15 – 30 phút, 95% bị diệt ở
nhiệt độ đông lạnh trong 2 giờ. Trong tự nhiên có thể tồn tại được vài tuần đến 1
tháng, chủng độc lực cao có thể tồn tại trên 4 tháng.
Vi khuẩn này dễ dàng bị diệt bởi các chất sát trùng thông thường như: acid
fenic, HgCl2, formalin trong 5 phút. Có khả năng chịu đựng được các yếu tố lý hóa
cao hơn vi khuẩn khác như Salmonella, Shigella (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
2.2 Bệnh tiêu chảy trên heo do vi khuẩn E. coli gây ra
2.2.1 Định nghĩa bệnh tiêu chảy
Roux đã định nghĩa: "Tiêu chảy là một hội chứng đặc trưng bởi sự tống phân

nhanh và phân nhiều nước" (Nguyễn Thị Minh An và ctv, 2001, trích Nguyễn Thái
Anh Tuấn, 2005).
Nguyên nhân chủ yếu là do con vật nhiễm các loài vi khuẩn gây bệnh tiêu
chảy. Vi khuẩn gây bệnh sản xuất độc tố là nguyên nhân gây tổn thương thành mạch
máu và niêm mạc đường tiêu hóa (Bùi Thị Lưu Ly, 2005).
Hậu quả nghiêm trọng là cơ thể mất nhiều nước, mất nhiều ion điện tích và
ngộ độc, con vật suy nhược rất nhanh và có thể chết rất nhanh nếu là thú sơ sinh
nhỏ tuổi, gầy ốm, kém sức chịu đựng, biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc
thù ở đường tiêu hóa: thú đi phân lỏng hoặc sệt, màu trắng, xám hoặc vàng, đôi khi
có máu, bọt khí và chất nhày.
2.2.2 Dịch tễ học
Bệnh tiêu chảy là căn bệnh phổ biến xảy ra trên hầu hết các loài động vật
(gia súc, gia cầm, bò sát và người).
Vi khuẩn E. coli xuất hiện vào những giờ đầu tiên trên heo con sau khi sinh
cho đến 3 tuần tuổi và có thể gây chết toàn đàn heo do nhiễm trùng huyết cấp tính.
Tiêu chảy xuất hiện nhanh do đó tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao và tỷ lệ chết có khi lên
đến 70 – 100% (Huỳnh Công Tuấn, 2000).
Bệnh thường xuất hiện ở những heo con phát triển nhanh, khoẻ mạnh và
thông thường những heo con tốt nhất trong đàn mắc bệnh đầu tiên.

5


Trong phòng thí nghiệm, heo con, thỏ, chuột bạch, chuột lang nhạy cảm với
E. coli. Khi tiêm canh trùng dưới da gây viêm cục bộ, nếu tiêm liều lớn gây bại
huyết và giết chết con vật (Tô Minh Châu – Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.2.3 Nguyên nhân gây bệnh
Đào Trọng Đạt và ctv (1995) đã tổng hợp các nguyên nhân chính gây bệnh
tiêu chảy trên heo theo sơ đồ sau:
-Vi khuẩn


-Quản lý/stress

-Virus

-Môi trường/độc tố

-Nấm mốc

-Tiêu thụ thức ăn

-Ký sinh trùng

nhiễm vi sinh vật

Viêm ruột tiêu chảy
2.2.4 Đường xâm nhập
Vi khuẩn E. coli xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa. Vi khuẩn xâm nhập
vào cơ thể do heo con ăn phải thức ăn, nước uống có chứa mầm bệnh, liếm láp các
chất dơ bẩn, phân heo mẹ, hoặc bú sữa ở vú viêm.
Bệnh tiêu chảy có tính lây lan mạnh, thường nổ bùng cả vùng.
2.2.5 Triệu chứng
Triệu chứng rất thay đổi, bệnh thường xảy ra một cách đột ngột với các triệu
chứng ban đầu là bỏ ăn và rất khát nước. Heo bệnh biểu hiện lờ đờ, mất phối hợp, đi
đứng xiêu vẹo hoặc nằm ngả nghiêng.
Tiêu chảy trên heo con sơ sinh từ 0 – 4 ngày tuổi với các đặc điểm: phân
màu vàng kem, hoặc hơi xanh, với nhiều nước, trong thời gian tiêu chảy heo con
vẫn bú, tuy nhiên suy nhược rất nhanh, gầy còm, nằm chồng chất lên nhau. Sau 2 –
3 ngày tiêu chảy, một số con chết, số còn lại nếu điều trị tốt sẽ khỏi bệnh.
Tiêu chảy giai đoạn từ 5 ngày đến 3 – 4 tuần: Nguyên nhân phần lớn là do

không tiêu thức ăn, thiếu chất sắt hoặc do các yếu tố chăm sóc kém tạo điều kiện

6


cho vi trùng phát triển nhanh. Phân có màu trắng hoặc xám trắng, heo con gầy ốm,
lông dựng lên, có thể có sốt hoặc không.
Một số heo nhận được sữa đầu kịp thời, nhưng do heo con hấp thu kém, sức
chống đỡ thụ động thấp thì bệnh có thể xảy ra vào ngày thứ 10 hoặc 21 ngày tuổi.
Tỷ lệ mắc bệnh trong từng cơ sở rất cao, tỷ lệ chết có khi lên đến 70 – 100% (Đào
Trọng Đạt và ctv, 1995).
2.2.6 Bệnh tích
2.2.6.1 Bệnh tích đại thể
Heo con bị mất nước nặng do tiêu chảy. Trong dạ dày có chứa sữa chưa tiêu
hóa, hoặc thức ăn chưa tiêu hóa, dạ dày và ruột đều giãn nở, trên thành ruột có hiện
tượng xung huyết. Trong trường hợp viêm dạ dày ruột xuất huyết, bệnh tích đặc
trưng là sự sung huyết rõ rệt ở thành ruột non và dạ dày, chất chứa trong ruột có
màu như máu (Đào Trọng Đạt và ctv, 1995).
2.2.6.2 Bệnh tích vi thể
Thường thấy là E. coli gây bệnh thường bám dính vào tế bào biểu bì của
màng niêm mạc ở ruột chay, ruột hồi, trong trường hợp này mẫu phân lập được
thường là E. coli dương tính F4. Vi khuẩn bám dính thường phát hiện thấy trên đầu
lông nhung của niêm mạc ruột. Dưới kính hiển vi điện tử, vi khuẩn thường khu trú
hầu như nửa chiều rộng ở phía ngoài lông nhung. Đồng thời cũng phát hiện xuất
huyết trong xoang ruột, số lượng bạch cầu trung tính và đại thực bào tăng và di tản
trong xoang, một số lông nhung bị teo.
2.2.7 Chẩn đoán
2.2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào triệu chứng điển hình xảy ra trên heo bệnh.
Xác định nguyên nhân gây bệnh do dinh dưỡng hay do vi sinh vật.

Xem xét mức độ bệnh lý nặng hay nhẹ.
Cần phân biệt với các bệnh gây viêm ruột xuất huyết, hoại tử do: Salmonella,
bệnh hồng lỵ, bệnh dịch tả heo …

7


Chẩn đoán tổng quát bằng lâm sàng chỉ có kết quả sơ bộ, dựa vào kinh
nghiệm nên rất khó chính xác.
2.2.7.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Xét nghiệm mẫu phân, phân lập vi khuẩn gây bệnh.
Chẩn đoán mô bệnh học.
Phương pháp miễn dịch: phát hiện kháng nguyên thân, kháng nguyên lông.
2.2.8 Điều trị
Khi điều trị bằng kháng sinh sẽ làm vi khuẩn chết, nội độc tố của vi khuẩn
E. coli được giải phóng, xâm nhập vào máu con vật gây hủy hoại mao mạch, mất
nước, mất chất điện giải (Bùi Thị Lưu Ly, 2005), cho nên phương pháp điều trị phải
giải quyết được ba vấn đề :
 Tiêu diệt vi khuẩn E. coli gây bệnh.
 Chống xuất huyết do độc tố
 Chống shock nội độc tố (giảm khả năng bài tiết độc tố) khi tiêu diệt bằng
kháng sinh.
Để đạt được kết quả điều trị cao, người ta chia heo bệnh ra làm hai đối
tượng:
 Heo đã có triệu chứng lâm sàng biểu hiện của bệnh tiêu chảy: sử dụng các
thuốc điều trị tổng hợp như:
Bổ sung nước và chất điện giải nhằm cân bằng hệ thống đệm trong huyết
tương, cân bằng áp suất với các muối.
Theo Nguyễn Như Pho (2000), điều trị căn nguyên bằng kháng sinh để ngăn
chặn vi khuẩn có hại phát triển. Thuốc kháng sinh đặc trị vi khuẩn E. coli như

norfloxacin, fluoroquinolone. Cần làm kháng sinh đồ để lựa chọn loại kháng sinh
phù hợp nhất cho trại của mình thì hiệu quả điều trị sẽ tốt hơn.
Thuốc giảm viêm chống xuất huyết.

8


 Đối với những heo cùng đàn với heo bệnh nhưng chưa có biểu hiện lâm
sàng:
Cách ly với heo bệnh, nếu nghi ngờ có bệnh dùng thuốc kháng sinh đặc trị
như norfloxacin, fluoroquinolone, tiêm liên tục hoặc trộn vào thức ăn, cho ăn trong
vòng 3 – 4 ngày.
Cung cấp các vitamin như A, C, D, … để tăng sức đề kháng và tăng khả
năng chịu đựng của cơ thể.
Sau khi bệnh thuyên giảm và ngưng trị liệu bằng kháng sinh khoảng 24 giờ
nên dùng các chế phẩm sinh học để phục hồi hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột
như: Biolactyl, Biosubtyl, ... giúp ức chế vi sinh vật gây bệnh.
2.2.9 Phòng bệnh
Việc chăm sóc, nuôi dưỡng và việc vệ sinh sát trùng chuồng trại kỹ lưỡng là
yếu tố rất quan trọng để hạn chế tỷ lệ bệnh này. Thực hiện tốt các biện pháp sau đây
để giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh:
Chuồng đẻ và chuồng úm heo con phải được tiêu độc và sát trùng trước khi
đưa heo nái vào đẻ ít nhất 2 ngày.
Heo con mới sinh ra phải được bú sữa đầu càng sớm càng tốt để hấp thụ
dưỡng chất và kháng thể.
Giữ heo con ấm, sạch và khô. Cần thường xuyên theo dõi nhiệt độ trong
chuồng và nguồn nhiệt sưởi ấm.
Tiêm sắt cho heo con, bổ sung chất sắt phòng tiêu chảy do thiếu sắt.
Tiêm vắcxin phòng bệnh E. coli cho nái mang thai để truyền miễn dịch cho
heo con qua sữa đầu.

Nên để trống chuồng trại ít nhất 5 – 7 ngày sau khi xuất chuồng. Kết hợp với
sát trùng chuồng trại thường xuyên và định kỳ, hạn chế mầm bệnh lây lan. Chuồng
trại phải luôn khô ráo, sạch sẽ.

9


2.3 Kháng sinh và sự đề kháng kháng sinh
2.3.1 Kháng sinh
Kháng sinh là những chất chuyển hóa vi sinh vật hay chất tương đồng bán
tổng hợp, tổng hợp; hoặc chất tổng hợp không liên quan đến những chất thiên
nhiên; ở liều nhỏ các chất này ức chế sự phát triển và sự sống sót của vi sinh vật mà
không có độc tính trầm trọng trên ký chủ (Lê Minh Trí – Huỳnh Thị Ngọc Phương,
2011).
2.3.2 Sự đề kháng kháng sinh
Theo Võ Thị Trà An (2010), việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi đem
lại nhiều thành công và có hiệu quả kinh tế, đồng thời đã tạo ra một áp lực chọn lọc
đối với vi khuẩn. Việc dùng kháng sinh sẽ luôn tạo ra một sự đề kháng với chính nó
ở một mức độ nhất định trong quần thể vi khuẩn. Bằng chứng rõ ràng nhất là khi
kiểm tra các chủng vi khuẩn thời tiền kháng sinh, các nhà khoa học không phát hiện
ra sự đề kháng với kháng sinh cũng như bất kỳ gen liên quan đến tính trạng đề
kháng thường gặp ở các chủng vi khuẩn đương thời. Áp lực chọn lọc đối với sự đề
kháng kháng sinh xuất phát từ nhiều nguồn như việc sử dụng kháng sinh trong
phòng, trị bệnh cho động vật, kháng sinh dùng với mục đích kích thích tăng trọng
trong thức ăn gia súc.
Hiện tượng đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng trong nhiều loài vi
khuẩn gây bệnh cho người và gia súc đang là mối quan tâm lo lắng cho toàn xã hội.
Vi khuẩn đề kháng kháng sinh làm giới hạn khả năng điều trị bệnh nhiễm trùng,
một số trường hợp dẫn đến tử vong do vi khuẩn gây bệnh đề kháng với hầu hết các
kháng sinh dùng trong lâm sàng. Hơn thế nữa, các chủng vi khuẩn không gây bệnh

nhưng đề kháng với kháng sinh hay đa đề kháng còn là nơi tồn trữ tính kháng thuốc
để truyền lại cho những vi khuẩn gây bệnh khác.

10


2.3.2.1 Nguyên nhân của sự đề kháng kháng sinh
Có hai dạng đề kháng kháng sinh là đề kháng tự nhiên và đề kháng thu nhận.
 Đề kháng tự nhiên:
Vi khuẩn đề kháng tự nhiên với kháng sinh do chúng không có cơ chế tế bào
cần thiết cho kháng sinh phát sinh tác động. Ví dụ, họ Enterobacteriaceae kháng
vancomycin, vi khuẩn G+ kháng polymycin B, trực khuẩn mủ xanh Pseudomonas
aeruginosa và E. coli còn đề kháng tự nhiên với penicillin G do kháng sinh này
không thể xâm nhập vào tế bào của vi khuẩn đó.
 Đề kháng thu nhận:
Đề kháng thu nhận có thể xảy ra do đột biến nhiễm sắc thể của tế bào vi
khuẩn hoặc do vi khuẩn nhận các vật liệu di truyền (gene) liên quan đến kháng
thuốc từ vi khuẩn khác. Do vi khuẩn có chu kỳ phát triển từ vài giây đến vài phút
nên chúng rất linh hoạt trong biến đổi để phù hợp với những thay đổi của môi
trường sống. Đề kháng do đột biến nhiễm sắc thể nhìn chung xảy ra từ từ và là một
tiến trình tích lũy. Một đột biến điểm có thể không dẫn đến sự đề kháng kiểu hình
nhưng những đột biến điểm tiếp theo có thể làm thay đổi mức độ nhạy cảm với
kháng sinh đối của vi khuẩn (đề kháng với quinolone). Tần số xuất hiện đề kháng
do đột biến trong phòng thí nghiệm (in vitro) là khoảng 1/108 tế bào đối với
streptomycin, nalidixic acid và rifampin; ở tần suất thấp hơn với erythromycin và
dường như không xảy ra với vancomycin và polymycin. Tuy nhiên, trên thực tế lâm
sàng (in vivo), các kiểu đột biến này không đáng kể do hệ thống phòng vệ của cơ
thể tiêu diệt đa số các chủng vi khuẩn đề kháng dạng này (Võ Thị Trà An, 2010).
Trong khi đó, đề kháng thu nhận các gene có khả năng di chuyển thì thường
đạt mức đề kháng cao và thuộc dạng “tất cả hoặc không có gì”. Gene kháng thuốc

truyền từ vi khuẩn cho sang vi khuẩn nhận có thể biểu hiện hoặc không biểu hiện
được tính trạng kháng thuốc của vi khuẩn nhận. Đề kháng do trao đổi thông tin di
truyền đóng vai trò quan trọng trong sự lan tràn đề kháng với kháng sinh. Do vi
khuẩn không có màng nhân, gene kháng thuốc có khả năng di chuyển dễ dàng hơn
từ chromosome đến các vật liệu di truyền khác trong tế bào như plasmid.
11


Plasmid là các phân tử DNA nhỏ không thuộc nhiễm sắc thể (ở ngoài nhân),
có khả năng nhân đôi độc lập, có nhiều gen và mỗi gen xác định tính đề kháng đối
với một loại kháng sinh. Vì vậy mỗi plasmid có khả năng đề kháng với nhiều loại
kháng sinh cùng lúc. Một điều nguy hiểm là plasmid có khả năng trao đổi giữa các
vi khuẩn không phân biệt loài hay họ khi có sự tiếp xúc giữa các vi khuẩn với nhau
nên gia tăng tỷ lệ và tốc độ đề kháng một cách đáng kể.
Giữa các vi khuẩn với nhau, gen kháng thuốc có thể được trao đổi qua 3
cách: (1) tải nạp là quá trình DNA được thực khuẩn thể sát nhập và chuyển cho một
vi khuẩn khác; (2) biến nạp hay còn gọi là chuyển dạng là quá trình một đoạn DNA
trần (có nguồn gốc từ một tế bào vi khuẩn chết) đi vào một tế bào vi khuẩn và gắn
vào các yếu tố di truyền của vi khuẩn đó nhờ tương đồng nhiễm sắc thể; (3) tiếp nạp
là quá trình tế bào vi khuẩn cho tổng hợp lông giới tính và gắn vào tế bào vi khuẩn
nhận.
Sự đề kháng với kháng sinh của vi khuẩn đã được nghiên cứu và ghi nhận
với các cơ chế chủ yếu sau: (1) sản xuất enzyme làm vô hiệu hóa kháng sinh; (2) tạo
ra enzyme thay thế cho enzyme mà kháng sinh tác động vào; (3) đột biến ở điểm
tiếp nhận làm giảm gắn kết của kháng sinh với điểm tiếp nhận; (4) sửa đổi điểm tiếp
nhận để giảm gắn kết của kháng sinh với điểm tiếp nhận; (5) giảm hấp thu kháng
sinh vào tế bào vi khuẩn; (6) đẩy kháng sinh ra ngoài bằng bơm thoát dòng làm
nồng độ kháng sinh giảm; (7) tạo quá nhiều điểm gắn kết với kháng sinh (Võ Thị
Trà An, 2010).
2.4 Đại cương về một số thảo dược trong nghiên cứu

2.4.1 Tỏi
Tên khoa học: Allium sativum L.
Thuộc họ hành Alliaceae.
Ta dùng củ tỏi (Bulbus Allii).
2.4.1.1 Tỏi trắng Phan Rang (PRTr) và tỏi tím Phan Rang (PRT)
Tỏi trắng: lá xanh đậm to bản, củ to, đường kính củ 4 – 4,5cm khi thu hoạch
vỏ lụa củ màu trắng.

12


×