Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÀI THU HOẠCH MODULE 19 THCS DẠY HỌC VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.93 KB, 17 trang )

BÀI THU HOẠCH MODULE 19 THCS: DẠY HỌC VỚI CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
( Thời gian thực hiện từ 1/11-31/12/2015)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học đã
được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm qua,
nó cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy và học
tập là xu thế tất yếu của giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT là
một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ XXI và dự
đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do
ảnh hưởng của CNTT. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông
tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học.
Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
Trong những năm gần đây, ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học và quản lý giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ. Chúng
ta đều thấy rõ và khẳng định công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong
việc hỗ trợ công tác giảng dạy, quản lý học sinh. Nhiều đơn vị trường học cũng
đã triển khai ứng dụng thành công các chương trình phần mềm phục vụ giáo
viên và học sinh như quản lý điểm, đồ dùng dạy học, thư viện, các phần mềm
ứng dụng cho dạy học các bộ môn,... Tuy nhiên làm thế nào để việc ứng dụng
công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao đang là vấn đề được ngành giáo dục quan
tâm.
Ngày 2 tháng 8 năm 2012. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn số
4987/BGDĐT-CNTT về hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông
tin (CNTT) cho năm học 2012- 2013 bao gồm 15 nhiệm vụ trong đó nhiệm vụ
thứ 6 là “ Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học” trong đó
có nội dung là: “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm
đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào
từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự



soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng
CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính
phủ).
Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La đã khẳng định trong văn bản số 421
/GDĐT về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 – 2013: ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT - ICT) trong giáo dục là
một xu hướng tất yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả
công tác dạy - học. Đối với tỉnh Sơn La , đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT nhằm:
Nâng cao hiệu quả học tập: Đổi mới phương pháp học với sự hỗ trợ của
CNTT.
Nâng cao hiệu quả giảng dạy: Hiệu quả thực chất.
Nâng cao hiệu quả quản lý: Quản lý khoa học, chính xác, tiết kiệm thời
gian.
Nâng cao hiệu quả lãnh đạo : Lãnh đạo chuyển hóa.
Nâng cao hiệu quả thông tin: Tạo niềm tin ở cơ sở và xã hội.
Công nghệ thông tin là nguồn lực để nâng cao hiệu quả lãnh đạo, dạy - học
và thông tin.
Ứng dụng CNTT là áp dụng những thành tựu tiên tiến nhất để từng bước
giảm khó khăn, kém hiệu quả; nâng dần năng suất và chất lượng.
II. NỘI DUNG
1. Các khái niệm cơ bản:
1.1. Thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết,
nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách
quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị
sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén…
Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định



của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ càng
lớn do đó lượng tin càng cao.
Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện
chủ yếu sau:
+ Tính cần thiết
+ Tính chính xác
+ Độ tin cậy
+ Tính thời sự
Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra
những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong lĩnh
vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý.
Với quan niệm của công nghệ thông tin, thông tin là những tín hiệu, ký hiệu
mang lại hiểu biết, nhận thức của con người. Các tín hiệu thể hiện thông tin vô
cùng đa dạng: âm thanh, hình ảnh, cử chỉ hành động, chữ viết, các tín hiệu điện
từ…. Thông tin được ghi lại trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, da, đá,
bảng tin, băng hình, băng ghi âm, đĩa từ, đĩa quang… Trong công nghệ thông
tin, thông tin thường được ghi lên đĩa từ, đĩa quang, chíp điện tử (là tổ hợp các
linh kiện điện tử)… Thông tin muốn được xử lý trên máy tính phải được mã hoá
theo những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý được. Sau khi
xử lý, thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người có thể nhận
thức được.
1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology - viết tắt là
IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có thể
hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền thông để thu
tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay, có nhiều cách
hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong
Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt

Nam như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn


thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội”.
Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này sang
người khác bằng các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thông qua các kênh truyền tin.
Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền thông đã
và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã hội nói chung và
giáo dục nói riêng.
2.Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học
2.1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước
Công nghệ thông tin và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại
giàu lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ
hơn, có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa
học, công nghệ hiện đại.
Công nghệ thông tin làm cho những phát mình, phát hiện được phổ biến
nhanh hơn, được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghệ thông tin làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện
thuận lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát
minh công nghệ mới.
Công nghệ thông tin tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý,
làm cho hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong
quá trình quản lý kém hiệu quả.

Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất
nước, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công nghệ
thông tin với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình
hình đất nước trong từng giai đoạn.Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17


tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ“Công nghệ
thông tin là một trong các công cụ và động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ
và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và
hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và
tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”.
2.2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội
Công nghệ thông tin và truyền thông đã phát triển một cách nhanh chóng,
đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Khía cạnh kinh tế: Toàn cầu hóa hầu như được dùng để chỉ các tác động của
thương mại nói chung và tự do thương mại nói riêng. Các tổ chức quốc gia sẽ
mất dần quyền lực. Quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức đa phương như
WTO. Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các giao dịch thương mại
và thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc nâng cao hàng rào thuế quan
để điều chỉnh thương mại quốc tế.
Khía cạnh văn hóa: Toàn cầu hóa sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngược ở
mức độ cá nhân hay dân tộc. Một sự đa dạng cho cá nhân do họ được tiếp xúc
với các nền văn hóa và văn minh khác nhau. Toàn cầu hóa giúp con người hiểu

hơn về thế giới và thách thức ở quy mô toàn cầu qua sự bùng nổ các nguồn
thông tin, việc phổ thông hóa hoạt động du lịch, việc tiếp cận dễ dàng hơn với
giáo dục và văn hóa. Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của
các dòng chảy thương mai và văn hóa mạnh.
Công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng cường các mối quan hệ giao
tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính


điều đó đã làm cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh chóng.
Mọi người trên thế giới có thể nhanh chóng nhận được những thông tin về
những thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học, thể thao, có thể làm quen với
những trình diễn nghệ thuật, văn hóa thể thao tinh hoa từ mọi miền, của mọi
cộng đồng dân tộc trên toàn thế giới. Do đó các dân tộc có nhiều cơ hội hiểu biết
nhau hơn, thông cảm với nhau hơn để cùng chung sống với nhau.
Công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội.
Mọi người dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi
người, không thể bưng bít thông tin. Công nghệ thông tin và truyền thông cũng
giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận và xử lý
thông tin để đưa ra các quyết định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo điều kiện
để tăng cường tính dân chủ của hệ thống chính trị xã hội.
2.3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội
Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng
lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời, phát
triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên một phương thức quản
lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử (e-Government) là tên gọi của một chính phủ mà mọi hoạt
động của nhà nước “điện tử hóa”, “mạng hóa”.
2.4 Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục
2.4.1. Thay đổi mô hình giáo dục
Theo cách tiếp cận thông tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỷ 21”

do UNESCO tổ chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mô hình giáo dục:
Mô hình
Truyền thống
Thông tin
Tri thức

Trung tâm
Người dạy
Người học
Nhóm

Vai trò người học
Thụ động
Chủ động
Thích nghi

Công nghệ cơ bản
Bảng/TV/Radio
PC
PC + mạng

Trong các mô hình đã nêu, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại
nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT và


truyền thông là mạng Internet. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi
trong giáo dục.
2.4.2. Thay đổi chất lượng giáo dục
CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng
giáo dục.

CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của
hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các hệ hỗ
trợ quyết định trợ giúp thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được các quyết định
quản lý chính xác, phù hợp.
CNTT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng
giảng dạy, người học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người
học trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm
cho chất lượng nâng cao thêm.
CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm
định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua
các sở giáo dục đã chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy và đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
2.4.3. Thay đổi hình thức đào tạo
Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển đã tạo nên những thay đổi lớn về
giáo dục và đào tạo. Nhiều hình thức đào tạo mới đã xuất hiện
* Đào tạo từ xa
* Đào tạo trực tuyến: Học tập trực tuyến (Online Learning) là một loại hình học
tập sử dụng mạng máy tính và internet.
Đào tạo trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thông
qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn
giáo trình và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh trực
tuyến từ xa. Hiện nay có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về E-learning,
cách hiểu đơn giản là: E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập,
đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).


Tuy có nhiều cách hiểu về e-learning khác nhau, nhưng nói chung có những
điểm chung sau:
Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ

mạng, kỹ thuật đồ họa, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
E-learning bổ sung rất tốt cho phương pháp học truyền thống do e-learning
có tính tương tác cao dựa trên công nghệ multimedia, tạo điều kiện cho người
học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp
với khả năng và sở thích của từng người.
E-learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay,
ngoài e-learning, còn có các hình thức đào tạo trực tuyến khác như m-learning
(mobile learning), u-learning (ubiquitous learning) đã và đang được nghiên cứu.
2.4.4. Thay đổi phương thức quản lý
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã có văn bản hướng dẫn thực hiện công nghệ thông tin cho các
sở theo từng năm học, trong đó chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin để
thay đổi công tác quản lý.
Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn lực khác nhau, cơ sở hạ tầng
CNTT của ngành Giáo dục và Đào tạo tăng lên đáng kể: Hầu hết các trường đã
kết nối internet; nhiều trường THCS có phòng tin học, thư viện điện tử; tỷ lệ
giáo viên mua máy tính, kết nối Internet cũng tăng lên đáng kể; mạng giáo dục
kết nối thành công mang lại nhiều cơ hội mới cho giáo dục.
3.Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
3.1.Trong văn bản chỉ đạo, Bộ Giáo dục đã đề cập việc ứng dụng CNTT trong
đổi mới phương pháp dạy và học như sau :
a) “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn
học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và
tự chọn tài liệu và phần mềm(mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”
(Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).


Các sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn
học tự triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào

quá trình dạy các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các
phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường
khả năng tự học, tự tìm tòi của người học. Ví dụ: Giáo viên bộ môn dạy nhạc
cần tự khai thác, trực tiếp sử dụng các phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung
và phương pháp của môn nhạc, không sử dụng giáo viên tin học soạn chương
trình dạy nhạc thay cho giáo viên dạy nhạc. Giáo viên môn văn có thể tích hợp
dạy phương pháp trình bày văn bản. Tương tự như vậy với các môn học khác;
b) Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần
mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học trên website để cùng
chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập;
c) Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài giảng và tài liệu
giảng dạy để ứng dụng CNTT trong các môn học;
d) Không dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” cho các bài trình chiếu
powerpoint. Tham khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục.
3.2.Ứng dụng CNTT trong dạy và học là việc ứng dụng những thành tựu
của CNTT một cách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Như vậy, Ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu theo
nghĩa đơn giản là dùng máy tính vào các công việc như biên soạn rồi trình chiếu
bài giảng điện tử ở trên lớp. Ứng dụng CNTT phải được hiểu là một giải pháp
trong mọi hoạt động liên quan đến đào tạo; liên quan đến công việc của người
làm công tác giáo dục; liên quan đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ,
tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tâp… Và cao hơn, với
E-Learning, hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên
lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của mình học sinh vẫn có thể nghe thầy cô
giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và
trình bày ý kiến của mình…
Nhận

thức


được

điều

đó,

việc

ứng

dụng

CNTT

nhằm

đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của


học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục, được triển khai một cách đầy đủ và thiết
thực nhất. Một số hoạt động điển hình về ứng dụng CNTT trong dạy – học được
giáo viên thực hiện thành công và mang lại hiệu quả cao như:
Tra cứu thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên
môn và lấy tư liệu hỗ trợ soạn giảng;
Sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài giảng điện tử như MS
Powerpoint, Violet, iSpring Presenter và các phần mềm dựng phim, nhạc…
Sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm đề thi/kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của học sinh như McMix, Quest, MS Excel…
Sử dụng diễn đàn, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm với giáo viên các trường bạn trong cả nước.

Triển khai các tiết học có ứng dụng CNTT, có sử dụng bài giảng điện tử.
Nhà trường cũng tổ chức ghi hình để dự giờ tập thể (ghi hình tiết dạy sau đó tổ
chức chiếu lại để GV dự giờ, phân tích, góp ý xây dựng bài).
3.3.Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xác định rõ rằng: CNTT chỉ là phương tiện tạo
thuận lợi cho triển khai phương pháp dạy học tích cực chứ không phải là điều
kiện đủ của phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác
động tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một
giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai
thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy
học tích cực mà giáo viên sử dụng. Cần tránh việc dùng slide trình chiếu chỉ để
thay việc viết bảng mà lại coi đó là tiết dạy ứng dụng CNTT (cần phân biệt thế
nào là giáo án điện tử, bản trình chiếu, bài giảng điện tử hay bài giảng điện tử
theo chuẩn E-Learning).
3.4.Sử dụng thành thạo diễn đàn, email, mạng xã hội… Xây dựng website nhà
trường ngày một hữu ích và được nhiều người biết đến, trở thành cầu nối hiệu
quả với gia đình học sinh cũng như các đơn vị bạn. Cũng qua đó, giáo viên và
các tổ chức đoàn thể có thể thăm nắm được tâm tư nguyện vọng của học sinh,
cha mẹ học sinh, nhằm kết hợp giáo dục đạt hiệu quả cao nhất
3.5. Một số ứng dụng CNTT cụ thể trong dạy học.


3.5.1. Ứng dụng trong soạn thảo giáo án
Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học là soạn
thảo giáo án bằng MS Office hay OpenOffice
Ngoài ra, tùy theo đặc thù môn học giáo viên có thể biết một số phần mềm
bổ trợ:
Các phần mềm hỗ trợ giáo án môn Toán: Mathcad, Sketpad, Latex,
MATHEMATICA v3.0 , GeoGebra, AUTO GRAPH,Cabri, MatLAB . . .
Phần mềm hỗ trợ soạn thảo giáo án môn Lý, Hóa, Sinh: Novoasoft Science
Word 6.0, CHEM LAB 2.0, bộ Crocodile

NetOp School hỗ trợ mạng .
Các loại tự điển , phần mềm học tiếng Anh, Tiếng Pháp …
Soạn thảo bản trình chiếu điện tử thông dụng và đơn giản nhất hiện nay mà
giáo viên thường dùng là MS PowerPoint,OpenOffice Impress, Mindjet
MindManager, FreeMind hay một số phần mềm sau:
Adobe Photoshop
Macromedia Flash
Violet
Adobe Pressenter, Lecture Maker để soạn bài giảng điện tử theo chuẩn
E-Learning
Nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả nhờ ứng dụng CNTT mang lại,
một số trường, sở giáo dục và đào tạo đã yêu cầu, động viên, khuyến khích giáo
viên soạn giáo án bằng máy vi tính, sử dụng bản trình chiếu điện tử trong dạy
học, điều mà cách đây chưa lâu được xem là không cho phép.
3.5.2. Ứng dụng trong thực hiện bài giảng
Một trong các yếu tố để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất
lượng dạy học là phương tiện dạy học qua việc sử dụng những phương tiện dạy
học hiện đại: Máy chiếu projector, smart board (bảng thông minh), mạng nội bộ,
các phần mềm dạy học, các trang web…
3.5.3. Ứng dụng trong khai thác dữ liệu


Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển mạnh hiện nay, thông tin trên
internet đã trở thành một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh vực đối với
mọi người nếu biết cách khai thác nó.
Để khai thác được các thông tin trên Internet, ta phải sử dụng các công cụ
tìm kiếm: google, search.netnam, vinaseek, socbay,… Đối với giáo viên, ngoài
việc tìm kiếm các thông tin trên internet thông thường, cần biết khai thác từ các
nguồn từ điển mở, thư viện bài giảng…
Từ điển mở:

- Bách khoa toàn thư mở (www.wikipedia.org)
- Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt: />- Từ điển tiếng việt mở : />- Từ điển Anh-Pháp-Việt-Hán: />Thư viện bài giảng: Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý tưởng
của việc xây dựng học liệu mở (OpenCourseWare). Chẳng hạn như thư viện bài
giảng điện tử Violet: />Như chúng ta đã biết, để tạo được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần rất
nhiều kỹ năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video,
lồng tiếng…nhưng không phải giáo viên nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy,
giáo viên cần biết khai thác thông tin trên Internet từ các địa chỉ Websites/
forums hay khai thác ngân hàng giáo án điện tử, hoặc kho tư liệu của Website
Bộ Giáo dục để tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho bài giảng của mình.
3.5.4. Ứng dụng trong đánh giá
Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong công tác đánh
giá nói chung và đánh giá học sinh, cán bộ nói riêng nhờ những lợi thế của nó về
lưu trữ, thống kê, tính toán, sắp xếp, lọc dữ liệu…
Nhờ công nghệ thông tin mà học sinh có thể tự đánh giá kiến thức của mình
bằng các phần mềm trắc nghiệm để từ đó tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức.
Giáo viên, nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính
xác, khách quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính.
3.5.5. Ứng dụng trong học tập của học sinh


Giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ, nhiều phương pháp, quan điểm
dạy học mới ra đời, hướng tới mục tiêu “dạy ít, học nhiều”, tăng tính chủ động,
khả năng tự học của người học dưới nhiều hình thức:
- Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng internet.
- Tham gia các lớp học qua mạng.
- Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm.
- Chia sẻ thông tin với giáo viên, bạn bè qua các diễn đàn.
- Tham gia các cuộc thi trực tuyến (online).
3.6. Ứng dụng CNTT trong quản lí nhà trường
-Hệ thống thông tin quản lý

-Phần mềm quản lý
Phần mềm quản lý là phần mềm ứng dụng với nhiệm vụ thực hiện tin học
hóa các quá trình quản lý truyền thống, nó không chỉ đơn thuần là việc lưu trữ
hay xử lý thông tin.
+ Quản lý cán bộ:
+ Quản lý tài chính:
+ Quản lý học tập:
+ Xếp thời khóa biểu:
+ Quản lý thi trắc nghiệm:
- Sử dụng Internet hoặc thư điện tử (Email), Sử dụng Website nhà
trường.
- Tìm kiếm thông tin trên Internet
- Sử dụng phần mềm xếp thời khóa biểu
- Sử dụng phần mềm quản lý học tập
Đơn cử như giáo viên và nhà trường có thể sử dụng bộ phần mềm
Vemis của Bộ Giáo dục hay SMAS 2.0 của Viettel …

3.7. Một số chú ý khi sử dụng CNTT trong giảng dạy.


Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng
công nghệ thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo
mục tiêu bài học.
Không lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình
chiếu khác nhau trong một slide
Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản,
sáng và phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng
Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tường minh, thể hiện rõ nội
dung để chiếu lên màn hình
Tránh ôm đồm, lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi

xem tranh ảnh, phim tư liệu
Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng
Tránh ôm đồm, lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi
xem tranh ảnh, phim tư liệu
Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng.
4. Những vấn đề cụ thể do Sở Giáo dục-đào tạo Sơn La chỉ đạo:
a. Tiếp tục các chương trình tập huấn ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục
nhằm:
- Phổ cập trình độ tin học cho CBQLGD,GV:
100% CB-GV biết sử dụng CNTT trong công tác. Tổ chức điều tra thật
chính xác trình độ ICT của cán bộ giáo viên. Có biện pháp hiệu quả để 100%
CB-GV biết sử dụng máy tính và sử dụng ICT vào công tác hiệu quả.
100% CB-GV biết sử dụng internet để công tác. Đảm bảo đường truyền
internet phục vụ sưu tầm, truy cập thông tin, dạy và học. Có kế hoạch đảm bảo
100% CB-GV biết sử dụng internet để truy cập thông tin, giao tiếp và thực hiện
công tác theo yêu cầu.
- Nâng cao hiệu xuất công tác lãnh đạo:
100% CBQL biết sử dụng ICT trong dạy học. Cán bộ quản lý các đơn vị
nên am hiểu hệ thống ICT trong giáo dục nhất là ICT trong đổi mới phương


pháp dạy và học. Khai thác tiềm năng ICT trong CB-GV và học sinh để nâng
cao hiệu quả giáo dục của đơn vị.
100% CBQL biết sử dụng ICT trong điều hành. CBQL biết sử dụng và
sử dụng có hiệu quả ICT trong công tác quản lý, lãnh đạo: lập kế hoạch, triển
khai, đánh giá, sơ kết, tổng kết.
b. Xây dựng các hoạt động trực tuyến:
Cán bộ giáo viên tham gia các hoạt động trực tuyến có hiệu quả:
- Báo cáo trực tuyến.
- Học tập trực tuyến.

- Chia sẻ thông tin trực tuyến.
c. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong điều hành và quản lý giáo dục:
- Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý theo định hướng quản lý
trực tuyến thông qua internet.
- Xây dựng trang web (WWW.thuậnchau.edu.vn) phổ cập nhằm nắm bắt
tình hình chuyên cần của học sinh; dự báo, phòng ngừa từ xa tình trạng học
sinh có nguy cơ bỏ học; hỗ trợ công tác thống kê tình hình chuyên cần của học
sinh trên địa bàn của huyện.
- Tổ chức đăng tải công khai trên website các thủ tục hành chính đạt cấp độ
2 trở lên với một số nội dung cụ thể:
+ Đăng tải tất cả các mẫu đơn hành chính, mẫu đơn dịch vụ công (như đơn
xin vào lớp đầu cấp…..)
+ Tra cứu kết quả học tập, điểm thi trực tuyến miễn phí trên website.
- Cung cấp và cập nhật kịp thời các văn bản hành chính trong trang “Thủ
tục hành chính” đáp ứng yêu cầu của xã hội. Thực hiện đầy đủ quy định “3
công khai” đối với các đơn vị, cơ sở giáo dục.
d. Ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới phương pháp dạy và học:
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng tích hợp CNTT trong từng bộ môn theo định hướng tăng cướng
các ứng dụng e_learning.
e. Thiết lập và sử dụng hệ thống e_mail:


Tiếp tục hoàn thiện và đưa vào sử dụng hệ thống e_mail có tên miền của
ngành giáo dục và đào tạo huyện (WWW.thuậnchau.edu.vn). Đảm bảo trên
nguyên tắc:
+ Mỗi một đơn vị, cơ sở giáo dục có địa chỉ mai theo tên miền giáo dục
trong quan hệ công tác.
+ Mỗi cán bộ, giáo viên đều có địa chỉ e-mail của ngành để quan hệ,
giao tiếp trong công việc.

f. Nâng cấp kết nối mạng internet:
Các đơn vị, cơ sở giáo dục kiểm tra, nâng cấp kết nối internet băng thông
rộng.
* Riêng các trường THCS cần tập trung thực hiện :
1. Nghiên cứu và thực hiện đúng nội dung các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo về CNTT.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện các phương hướng, nhiệm vụ ICT trong đơn
vị (trường) và đơn vị trực thuộc (Phòng GD&ĐT).
3. Triển khai thực hiện website của đơn vị. Khai thác website đúng chức
năng, phục vụ tốt quản lý, dạy - học.
4. Tổ chức kiểm tra thực hiện, đánh giá tình hình, điều chỉnh các nội dung
công tác ICT.
5. Đảm bảo 100% cán bộ, giáo viên biết sử dụng ICT trong công việc. Bằng
nhiều nguồn tài chính hợp pháp và vận động để trang bị, nâng cấp hệ thống
cơ sở vật chất về ICT trong trường từ đó kích thích cán bộ giáo viên sử dụng
ICT vào công tác, đảm bảo nhu cầu sử dụng ICT của cán bộ giáo viên. Tránh
lãng phí, tạo tâm lý không tốt trong cán bộ giáo viê
6. Ngăn ngừa tình trạng lạm dụng internet trong CB-GV và học sinh.
7. Chỉ đạo mỗi giáo viên phải có bài tham gia thư viện bài giảng điện tử.
8. Chỉ đạo mỗi tổ chuyên môn phải có bài giảng điện tử e_learning tham gia
dự thi hàng năm kỳ thi của Bộ GD&ĐT.
9. Chỉ đạo mỗi tổ chuyên môn phải có hồ sơ bài giảng dạy học tham gia dự
thi hàng năm kỳ thi của cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh...


III. TỔNG KẾT
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học là
một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất và
năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển
CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất

của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành – của mỗi nhà trường và đặc biệt là
sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi giáo viên.
Chúng ta đều nhận thức rõ vai trò của CNTT trong mọi lĩnh vực của cuộc sống
và hơn ai hết chúng ta cũng nhận thức rõ lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong
giảng dạy và học tập. Về phía lãnh đạo các cấp cũng đặc biệt quan tâm và đã có
nhiều văn bản hướng dẫn việc ứng dụng CNTT trong ngành. Cơ sở hạ tầng về
CNTT trong trường học đã dần được đầu tư để đáp ứng được việc ứng dụng
CNTT và công tác dạy và học của các trường. Đó là điều kiện thuận lợi để đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường THCS. Vì vậy, ứng dụng thành công
hay không, có mang lại lợi ích như mong muốn hay không chỉ còn là sự quyết
tâm và phương pháp tổ chức của trường bên cạnh sự nỗ lực của từng giáo viên.



×