Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.97 KB, 21 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
H ÀNH CH ÍNH NHÀ NƯỚC
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT.GIẢI
PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CNTT

Lớp

Sinh viên thực hiện
KH16 THANH TRA

HÀ NỘI - 2018

1


I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Môi trường pháp lý
- Bộ Chính trị, Chính phủ ban hành nhiều văn bản quan trọng liên quan đến
ứng dụng và phát triển CNTT.
- Tiếp tục thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách đã được ban
hành như: Quy hoạch phát triển CNTT đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 09/5/2006 và Kết luận số 27KL/TU ngày 19/8/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển và ứng dụng
CNTT,...
- Giai đoạn 2011-2015, tỉnh tiếp tục ban hành nhiều cơ chế, chính sách quan
trọng gồm: Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh
về hỗ trợ cán bộ làm về CNTT; Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng phần mềm


quản lý văn bản và điều hành tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Quy chế
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ
quan nhà nước tỉnh; Quy chế tạm thời quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống thư
điện tử công vụ; Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin
trên mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh;… qua đó
tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc quản lý, đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Hạ tầng kỹ thuật
2.1. Cơ sở hạ tầng CNTT tại các đơn vị, địa phương:
- Giai đoạn 2011-2015, các đơn vị, địa phương tiếp tục được đầu tư nâng cấp,
hoàn thiện hạ tầng mạng và bổ sung trang thiết bị CNTT bảo đảm triển khai các
ứng dụng phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ.
Đến hết 2015, 100% các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp huyện trở lên có mạng
LAN, kết nối internet cáp quang và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng; gần
100% cán bộ, công chức, viên chức có máy tính (cấp huyện khoảng 90%, cấp tỉnh
khoảng 95%). Tuy nhiên hiện nay, tại UBND các huyện và một số sở, ngành: Y tế,
Tài nguyên và Môi trường,…hạ tầng mạng được đầu tư từ lâu, đang xuống cấp và
cần được nâng cấp trong giai đoạn 2016-2020.
- Trung tâm Hạ tầng thông tin đã được xây dựng theo tiêu chuẩn Tier 2 (Tiêu
chuẩn quốc tế về Data Center) và đưa vào vận hành. Theo thiết kế, năng lực của hệ
thống đủ đáp ứng cho khoảng 600-1.000 máy chủ; dung lượng lưu trữ khả dụng là
27TB (hiện đã sử dụng 20TB/27TB với các ứng dụng, cơ sở dữ liệu hiện nay, khả
2


năng lưu trữ đáp ứng tới năm 2017); hệ thống thiết bị, phần mềm bảo mật, an toàn
an ninh thông tin gồm: thiết bị tường lửa, phần mềm tưởng lửa, phần mềm
antivirus cơ bản bảo đảm an toàn an ninh thông tin của Trung tâm. Việc đưa vào
vận hành Trung tâm giúp hoàn thiện hạ tầng cơ bản, phục vụ triển khai liên kết,
tích hợp kỹ thuật, vận hành, bảo đảm an toàn, bảo mật; quản trị các hệ thống thông

tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung. Hiện nay, nhiều ứng dụng dùng chung
đã đưa vào sử dụng dựa trên mô hình tập trung như: phần mềm quản lý văn bản và
điều hành, cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử tỉnh, hệ thống một cửa điện
tử,…
2.2. Hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh: đã được xây dựng với trục đường cáp quang, thiết bị đầu cuối được Cục
Bưu điện Trung ương hoàn thành lắp đặt tại 55 cơ quan, đơn vị; hạ tầng mạng diện
rộng đã triển khai kết nối 32 đơn vị, địa phương qua mạng truyền số liệu chuyên
dùng.
2.3. Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: được xây dựng hoàn thiện, đưa
vào vận hành phục vụ các cuộc họp từ Trung ương đến cấp tỉnh và cấp huyện, sở,
ngành.
2.4. Hạ tầng bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: chưa được các đơn vị, địa
phương quan tâm đúng mức, còn nhiều đơn vị, địa phương chưa có các thiết bị
như: tường lửa, cảnh báo truy nhập trái phép,…. Năm 2015, đã có 22 đơn vị, địa
phương được trang bị mới, bổ sung thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Việc cài đặt, sử dụng phần mềm diệt và phòng chống virus hiện nay đã được quan
tâm hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng phần mềm thương mại còn hạn chế, tại cấp
huyện khoảng 35%, cấp tỉnh khoảng 55,5%.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước
3.1. Sử dụng máy tính, mạng máy tính, Internet: khoảng 96% cán bộ, công
chức, viên chức cấp tỉnh, 91% cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện sử dụng
máy tính để soạn thảo văn bản, sử dụng mạng máy tính để truy cập Internet tìm
kiếm, khai thác thông tin phục vụ tác nghiệp. Sử dụng máy tính, khai thác mạng
internet, vận hành, sử dụng, ứng dụng phần mềm phục vụ quản lý, điều hành và
chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ quan, đơn vị đã trở thành thói quen. Tuy nhiên,
mức độ sử dụng, ứng dụng tại các đơn vị, địa phương chưa đồng đều, vẫn còn
khoảng cách lớn giữa các đơn vị, đặc biệt là tại cấp huyện.
3.2. Ứng dụng hệ thống thư điện tử công vụ:
3



- Hệ thống thư điện tử công vụ được nâng cấp công nghệ và đưa vào vận
hành chính thức năm 2014. Hiện nay, đã có 8.150 hộp thư điện tử công vụ cấp cho
100% cơ quan, địa phương (trừ viên chức thuộc ngành y tế, giáo dục) và cán bộ,
công chức, viên chức các cấp.
- Tỷ lệ thường xuyên sử dụng (1 lần/ngày) tại cấp huyện đạt 10%; cấp tỉnh
đạt gần 25%. Tỷ lệ các loại văn bản, tài liệu trao đổi với bên ngoài như: mời họp,
thông báo, kế hoạch, báo cáo…được gửi nhận qua hệ thống tại cấp huyện đạt gần
50%, cấp tỉnh đạt 62,4%,... . Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện
tử trong công việc (thư công vụ và các dịch vụ thư điện tử khác) ước đạt khoảng
80%.
3.3. Ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được nâng cấp công nghệ, được
tích hợp hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống chữ ký điện tử. Đến nay, đã triển
khai cài đặt và hướng dẫn sử dụng cho 35 đơn vị, địa phương. Đa số các đơn vị
mới sử dụng quy trình quản lý văn bản đến, chưa thực hiện đầy đủ quy trình quản
lý văn bản đi. Một số đơn vị đã sử dụng phần mềm ở cả 02 quy trình văn bản đến
và đi như các sở, ngành, đơn vị: Kế hoạch và Đầu tư, Tư Pháp, Thông tin và
Truyền thông, Giao thông Vận tải, Nội Vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Quản lý
các khu công nghiệp.
- Bên cạnh việc sử dụng 03 phần mềm dung chung, hầu hết các đơn vị, địa
phương đều sử dụng các phần mềm như: Quản lý kế toán - tài chính, tài sản; quản
lý nhân sự;... trong quản lý, điều hành. Ngoài ra, nhiều đơn vị vận hành các ứng
dụng, phần mềm chuyên ngành như: quản lý hộ tịch; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; quản lý dự án; phần mềm các ngành Thuế, Kho Bạc, Hải Quan,.... trong
điều hành và chuyên môn nghiệp vụ.
3.4. Cổng thông tin điện tử phục vụ điều hành: đã có 30 cổng thông tin điện
tử của tỉnh, ngành, địa phương đồng bộ về công nghệ, được cài đặt tại Trung tâm
Hạ tầng thông tin tỉnh. Các cổng thông tin điện tử đã công khai hoạt động, điều

hành, thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn,... góp
phần đẩy mạnh minh bạch và tiếp cận thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp và
người dân với các cơ quan công quyền. Tuy nhiên, nhiều đơn vị chưa cập nhật dữ
liệu nền như: tổ chức bộ máy; chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch; văn
bản quy phạm pháp luật; thông tin về dự án, đấu thầu, mua sắm; tiếp nhận, trả lời ý
kiến của công dân; các dịch vụ công trực tuyến. Một số cổng thông tin điện tử hoạt
động còn gặp nhiều khó khăn do các đơn vị không bố trí kinh phí để tạo lập, cấp
4


nhật dữ liệu điện tử. Việc phân công cơ quan thường trực ban biên tập ở cấp huyện
còn chưa phù hợp; các ban biên tập được thành lập nhưng chưa thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ, chủ yếu giao cho cán bộ quản trị mạng tự thu thập, cập nhật
tin bài. Năm 2015, các cổng thông tin điện tử tiếp tục triển khai xây dựng đến 12
các cơ quan, đơn vị còn lại trên địa bàn tỉnh.
3.5. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành:
Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành tiếp tục được các sở, ngành cập nhật, nâng
cấp và ứng dụng bước đầu có hiệu quả cho hoạt động quản lý và tác nghiệp chuyên
môn của cán bộ, công chức, viên chức. Các cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, hộ tịch,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; cơ sở dữ liệu của ngành Tài chính, Thuế, Kho bạc,
Hải quan; ứng dụng GIS hạ tầng viễn thông; GIS hạ tầng thủy lợi; ứng dụng quản
lý hộ nghèo, hồ sơ người có công; bộ thủ tục hành chính; công báo điện tử; các ứng
dụng chuyên ngành của ngành Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông,
Nội vụ, Thống kê; các hệ thống thông tin của ngành Khoa học và Công nghệ, Giáo
dục và Đào tạo,… đã được triển khai, vận hành và đem lại hiệu quả tích cực; các
cơ sở dữ liệu quan trọng của tỉnh được lưu trữ, bảo đảm an toàn và quản lý tập
trung tại Trung tâm Hạ tầng thông tin.
3.6. Ứng dụng chữ ký số: đã cấp phát, bàn giao 983 chứng thư số, trong đó có
491 chứng thư số cơ quan, 582 chứng thư số cá nhân trên địa bàn các tỉnh. Việc
ứng dụng chữ ký số trong các hoạt động giao dịch, quản lý còn ở bước đầu.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
4.1. Dịch vụ công trực tuyến: Hiện có 1.614 thủ tục hành chính trên Cổng
Thông tin
- Giao tiếp điện tử. Trong đó, có 1.179 thủ tục cấp tỉnh (mức độ 1: 395, mức
độ 2: 784); 271 thủ tục cấp huyện (mức độ 1: 109, mức độ 2: 162); thủ tục cấp xã
162 (mức độ 1: 54, mức độ 2: 108. Có 02 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã
được cung cấp trên Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử là Cấp phép xuất bản bản tin và Cấp phép hoạt động ngành
in của Sở Thông tin và Truyền thông.
4.2. Ứng dụng tại bộ phận một cửa: Giai đoạn 2011-2013, ứng dụng CNTT
tại bộ phận một cửa đã được thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, Trụ sở tiếp dân,
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Bình Xuyên
vận hành, tuy nhiên hiệu quả hoạt động còn chưa cao, do chưa có sự quan tâm sát
sao của lãnh đạo các đơn vị, phần mềm chưa bảo đảm tính liên thông, trao đổi dữ
liệu giữa các cấp. Giai đoạn 2014-2015, hệ thống một cửa điện tử hiện đại, quy mô
5


toàn tỉnh, bảo đảm khả năng liên thông theo ngành dọc và quan hệ phối hợp ngang
cấp đã triển khai xong giai đoạn 1 cho 25 đơn vị, địa phương (07 sở, ngành; 09
UBND cấp huyện và 09 đơn vị cấp xã). Giai đoạn 2 đang được tiếp tục triển khai
đến tất cả các đơn vị còn lại và sẽ khắc phục cơ bản những bất cập trước đây, đồng
thời sẽ cung cấp thêm các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 theo Quyết định số
2091/QĐ-UBND ngày 04/8/2014 của UBND tỉnh. Tuy nhiên, muốn hệ thống hoạt
động hiệu quả thì phải có sự vào cuộc và quan tâm sát sao của thủ trưởng các đơn
vị, địa phương.
5. Hiện trạng nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin
Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về
chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức làm về công nghệ thông tin,
viễn thông trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc thực

hiện trong giai đoạn 2011-2015 đã tác động lớn tới nhận thức, ý thức trong công
việc của đội ngũ cán bộ làm về công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan
nhà nước.
Hiện tại, phần lớn các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, thị xã đã có lãnh đạo
phụ trách ứng dụng CNTT của cơ quan và cán bộ chuyên trách về CNTT có trình
độ cao đẳng trở lên với tổng số cán bộ được hỗ trợ theo Nghị quyết số
41/2011/NQ-HĐND là 124 người. Tuy nhiên, do mức độ quan tâm và quyết tâm
tin học hoá hoạt động của lãnh đạo các cơ quan rất khác nhau, trình độ và kỹ năng
ứng dụng CNTT còn nhiều bất cập của đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT, vì
vậy mức độ ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành tại mỗi cơ
quan, đơn vị không đồng đều.
Công tác đào tạo nâng cao cho đội ngũ cán bộ chuyên trách được tổ chức
định kỳ hàng năm (03 lớp/năm). Nhìn chung, đội ngũ cán bộ chuyên trách cơ bản
thực hiện tốt công tác tham mưu, hướng dẫn, xử lý các sự cố máy tính và đảm bảo
an ninh an toàn thông tin cũng như hướng dẫn sử dụng các ứng dụng CNTT trong
cơ quan đơn vị.
Công tác đào tạo tin học ứng dụng và đào tạo nâng cao kiến thức về CNTT
được tiếp tục quan tâm, thực hiện. Đến nay, cơ bản cán bộ, công chức, viên chức
trong hệ thống cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện được đào tạo kiến thức và kỹ
năng tin học văn phòng, sử dụng thư điện tử, truy cập Internet phục vụ công
việc,....
6. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn giai đoạn 2011-2015
6


Tổng kinh phí nguồn CNTT theo kế hoạch giai đoạn 2011-2015 là 116,5 tỷ.
Trong đó, năm 2011 là 11,5 tỷ đồng được phân bổ cho 16 dự án (10 dự án quyết
toán, 01 dự án chuyển tiếp, 05 dự án mới); năm 2012 là 20 tỷ đồng phân bổ cho 12
dự án (09 dự án quyết toán, 03 dự án mới); năm 2013 là 21 tỷ đồng chủ yếu được
phân bổ cho dự án trọng điểm xây dựng

Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh; năm 2014 là 26 tỷ đồng được phân bổ cho
13 dự án quyết toán, 08 dự án mới, 01 dự án chuyển tiếp và năm 2015 là 38 tỷ
đồng cho 01 dự án quyết toán, 11 dự án mới (3 dự án Viễn thông). Ngoài ra, 04 dự
án thuộc kế hoạch ứng dụng CNTT được bố trí 8,5 tỷ đồng từ các nguồn vốn khác
(năm 2013). Tổng giá trị giải ngân, thanh toán vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn
2011-2015 là gần 125 tỷ đồng.
Ngoài nguồn đầu tư phát triển, nguồn kinh phí bố trí cho các hoạt động ứng
dụng CNTT thường xuyên hàng năm của tỉnh như: tuyên truyền; đào tạo, bồi
dưỡng CNTT; bổ sung, thay thế thiết bị các ngành, địa phương; thuê đường truyền
Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh, hệ thống thư điện tử tỉnh; các hội thi về
CNTT;... được bố trí bình quân khoảng 01 tỷ đồng/năm.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức
về thực hiện kế hoạch, đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT-TT trong cải cách
hành chính còn hạn chế;
- Việc xây dựng các cơ chế, chính sách về CNTT-TT nhằm tăng cường năng
lực ứng dụng và hiệu quả quản lý nhà nước còn chậm, chưa được quan tâm đúng
mức;
- Một số đơn vị chưa phát huy hiệu quả của các dự án CNTT-TT, chưa khai
thác tốt hạ tầng CNTT đã có và chưa thường xuyên ứng dụng CNTT phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ;
- Triển khai các ứng dụng CNTT quan trọng của tỉnh như: phần mềm
QLVB&ĐH, hệ thống một cửa điện tử, các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4,…
còn chậm so với yêu cầu;
- Công tác chuẩn bị đầu tư, triển khai thực hiện đầu tư, thanh quyết toán các
dự án ứng dụng CNTT còn chậm; chất lượng tư vấn lập hồ sơ dự án, thiết kế - dự
toán còn hạn chế dẫn đến phải chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần, ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện dự án;
7



- Các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước khác về lĩnh vực CNTT
vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ nên việc tổng hợp, đánh giá, chỉ đạo điều hành
hoàn thành các một số chỉ tiêu kế hoạch gặp khó khăn; chất lượng một số dự án
chưa cao, đầu tư trùng lặp.
2. Nguyên nhân
- Kinh phí triển khai một số nội dung ứng dụng theo kế hoạch chưa được bố
trí đầy đủ, kịp thời. Việc quản lý nguồn lực và triển khai thực hiện các dự án ứng
dụng, phát triển CNTT chưa thống nhất, đồng bộ;
- Các văn bản về quản lý đầu tư dự án CNTT còn thiếu và chưa được đồng
bộ; hệ thống các quy định, cơ chế, chính sách tạo cơ sở pháp lý để quản lý, phát
triển và đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT của tỉnh còn thiếu;
- Công tác chỉ đạo triển khai ứng dụng và phát triển CNTT tại một số cơ
quan, đơn vị chưa được người đứng đầu quan tâm đúng mức. Một bộ phận cán bộ
lãnh đạo ngành, địa phương chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT-TT trong
quản lý và điều hành (trong đó có cả cơ quan có thành viên Ban chỉ đạo).
- Công tác giám sát thực hiện kế hoạch, đánh giá hiệu quả đầu tư các chương
trình, dự án chưa được quan tâm đúng mức.
- Nhân lực chuyên trách về CNTT còn thiết, năng lực còn hạn chế, chưa thực
sự chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện việc
ứng dụng CNTT các tại đơn vị.
III. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
1.
CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;

Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước;
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
8


01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát
triển Chính phủ điện tử; Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến
năm 2020;
Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng
giai đoạn 2016-2020;
Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản
1.0;
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020;
Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030;

Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường công tác quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính
phủ;
Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020;
Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020;
Văn bản số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020;
Văn bản số 826/BTTTT-THH ngày 22/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc thẩm định Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020;
Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
GIAI ĐOẠN 2016-2020
9


a. Quan điểm
- Tập trung đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh nhằm từng bước xây dựng chính quyền hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, dân
chủ, minh bạch, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức và công dân, góp phần vào
sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng.
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải tiến hành
đồng bộ, gắn chặt với quá trình cải cách hành chính để góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước; huy động sức mạnh tổng
hợp của tất cả các ngành, các địa phương.
- Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước phải kế thừa triệt để kết quả các
dự án đã được đầu tư giai đoạn trước. Ưu tiên nguồn lực tập trung giải quyết các

nhiệm vụ trọng tâm.
- Tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước phải
thống nhất, đồng bộ, bảo đảm sự tương thích trong hoạt động và quy định an toàn
bảo mật; thường xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phần cứng phải gắn liền với việc
xây dựng và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng, kết hợp với đào tạo,
chuyển giao công nghệ để khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao; Ứng dụng CNTT
phải đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật thông tin dữ liệu.
- Đẩy mạnh đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực
CNTT tại các cơ quan Nhà nước. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT là trọng
tâm trong phát triển ứng dụng CNTT của tỉnh.
- Từng bước xã hội hoá việc ứng dụng và phát triển CNTT, triển khai hình
thức thuê dịch vụ CNTT.
b. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020
- Phát triển mạnh mẽ và toàn diện CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đóng góp mạnh mẽ vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, bảo đảm
an ninh - quốc phòng, làm cho CNTT trở thành phương tiện chủ lực để nâng cao
hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước.
- Xây dựng hoàn chỉnh về cơ bản cơ sở vật chất và kỹ thuật, kết cấu hạ tầng
CNTT của tỉnh. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật triển khai chính quyền điện tử tỉnh; bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu.
- Xây dựng, hoàn thiện và thống nhất áp dụng các hệ thống thông tin, chương
trình ứng dụng dùng chung trong toàn tỉnh. Đồng thời đẩy mạnh xây dựng, sử dụng
10


các phần mềm, ứng dụng CNTT phục vụ quản lý, điều hành, tác nghiệp và cải cách
hành chính.

- Hoàn thành việc xây dựng một số cơ sở dữ liệu chung của tỉnh, kết nối với
các cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Phát triển và thu hút nguồn nhân lực đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và
phát triển CNTT của tỉnh.
- Đến 2020 về cơ bản ứng dụng và phát triển CNTT của Vĩnh Phúc đạt mức
khá, trong đó lĩnh vực ứng dụng CNTT trong khu vực quản lý nhà nước nằm trong
tốp 10 các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
c.1. Phát triển hạ tầng
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật triển khai chính quyền điện tử các cấp; bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin, kết nối chia sẻ dữ liệu; Phát triển hạ tầng kiến trúc chính
quyền điện tử.
- 100% các cơ quan nhà nước có hệ thống mạng LAN hoàn thiện, kết nối
Internet cáp quang tốc độ cao và kết nối mạng WAN của tỉnh qua đường truyền số
liệu chuyên dùng. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức được trang bị 01 máy tính để
làm việc.
- Bảo đảm 100% việc kết nối thông suốt, trao đổi và tích hợp thông tin
thường xuyên giữa hệ thống mạng của các cơ quan Đảng với hệ thống mạng của
các cơ quan quản lý nhà nước với nhau; kết nối với các hệ thống thông tin Trung
ương.
- Xây dựng đồng bộ hạ tầng an toàn, an ninh thông tin.
- Nâng cấp Trung tâm Hạ tầng thông tin của tỉnh với hạ tầng CNTT đủ mạnh,
đáp ứng được nhu cầu triển khai chính quyền điện tử, thương mại điện tử và các
dịch vụ CNTT, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung của các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm điều kiện cho việc triển khai các dịch vụ chính phủ điện tử.
c.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
- 100% văn bản không mật trình UBND tỉnh và văn bản trao đổi giữa các cơ
9 quan nhà nước dưới dạng điện tử (gồm cả các văn bản trình song song cùng văn
bản giấy) và được vận hành tích hợp trong khuôn khổ hệ thống thông tin quản lý

văn bản và điều hành.
- Tỷ lệ điều hành, xử lý, giải quyết văn bản và các công việc trên môi trường
mạng máy tính tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh đạt 100%; cấp huyện đạt 85%.
- 100% các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ quan nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện được tin học hoá và thực hiện trên môi trường mạng máy tính. 11


100% các văn bản, hồ sơ, dữ liệu, số liệu tại các cơ quan nhà nước cấp huyện trở
lên được số hoá và quản lý trên mạng máy tính.
- 100% cán bộ công chức tại cơ quan nhà nước từ cấp xã trở lên sử dụng
thành thạo máy tính và mạng máy tính trong công việc.
- Giảm ít nhất 80% lượng giấy tờ sử dụng trong các cơ quan nhà nước. Triển khai sử dụng, ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước.
c.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tiếp tục tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho
hoạt động của chính quyền các cấp.
- Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh và 100% các cơ quan nhà nước từ
cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy
định của Luật CNTT và Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính
phủ.
- Cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến ở mức độ 3 và 4, được
tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
- 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4.
- Tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 40% số lượng
gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế thực hiện lựa chọn nhà
thầu qua mạng.
- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; cấp giấy chứng nhận
đầu tư qua mạng đạt 10%.
- 95% hồ sơ kê khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng. - 90% số
doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.
- 50% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ

việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
- Rút ngắn thời gian thực hiện thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu cho
doanh nghiệp, đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4.
- 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong thực hiện thủ tục
tham gia bảo hiểm xã hội, giảm số giờ thực hiện thủ tục đạt mức trung bình của các
nước ASEAN-4.
- Xây dựng, hoàn thiện và phát triển các cơ sở dữ liệu trọng điểm của tỉnh
trong khuôn khổ các cơ sở dữ liệu quốc gia về con người, doanh nghiệp, đất đai, tài
chính, kinh tế. Trong đó tập trung vào các cơ sở dữ liệu về dân cư, cải cách hành
chính, kinh tế, tài chính, tài nguyên môi trường, doanh nghiệp, đầu tư nước
ngoài,... phục vụ quản lý, điều hành và đáp ứng nhu cầu thông tin cho các tổ chức,
doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
12


- Hình thành Cổng giao dịch thương mại điện tử của tỉnh nhằm hỗ trợ thông
tin cho các doanh nghiệp về giá cả, thị trường trong nước và quốc tế, hỗ trợ doanh
nghiệp về luật pháp và các dịch vụ khác như xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị
trường,...
- Triển khai hiệu quả, toàn diện hệ thống một cửa điện tử, bảo đảm khả năng
liên thông theo ngành dọc và quan hệ phối hợp ngang cấp nhằm tăng cường trao
đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
c.4. Phát triển nguồn nhân lực
- 100% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được đào
tạo, phổ cập kiến thức về chính phủ điện tử, kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh và
kỹ năng ứng dụng CNTT.
- 100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên có ít nhất 01 cán bộ
chuyên trách về CNTT có trình độ từ cao đẳng trở lên.
- 100% cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước được đào tạo
vận hành các ứng dụng CNTT của tỉnh, đào tạo chuyên sâu về CNTT, về an toàn,

an ninh thông tin.
3. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
a. Tăng cường công tác tuyên truyền
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức,
nhân dân và doanh nghiệp về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về CNTT và ứng dụng CNTT trong cải cách
hành chính; Chú trọng tuyên truyền về lợi ích khi ứng dụng CNTT giao dịch với
chính quyền, cơ quan nhà nước qua các cơ quan báo, đài ở Trung ương, địa
phương, Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử tỉnh và qua các cổng thông tin điện tử của các cơ quan,
đơn vị; Bản tin Thông tin và Truyền thông.
- Tăng cường phối hợp, tuyên truyề,n quán triệt chủ trương sử dụng, ứng
dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý điều hành của cán
bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước tỉnh.
- Tăng cường giới thiệu, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp tham gia thực
hiện các dịch vụ công trực tuyến hiện có, khai thác thông tin trên Cổng Thông tin Giao tiếp điện tử tỉnh và các cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị. - Phối
hợp giữa các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tổ chức tốt
các hội nghị sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, hội thảo về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh; Biểu dương, nhân rộng các mô hình tiên
tiến triển khai, ứng dụng CNTT hiệu quả.
13


b. Xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện cơ chế, chính sách về công nghệ
thông tin nhằm tăng cường năng lực ứng dụng và hiệu quả quản lý nhà nước
- Xây dựng, hoàn thiện kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về cung cấp thông tin, chuẩn hóa thông tin, an
toàn, an ninh thông tin; đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng
CNTT; các cơ chế, chính sách vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu,… được
triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng chính sách định hướng, khuyến khích, tạo điều kiện về hành lang
pháp lý cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phát triển loại hình cung cấp cho
thuê dịch vụ CNTT cho các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
dịch vụ công trực tuyến;
- Xây dựng các chính sách về đào tạo, thu hút, sử dụng và hỗ trợ nguồn nhân
lực CNTT.
c. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
- Phát triển hạ tầng kiến trúc chính quyền điện tử.
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng LAN tại các cơ quan nhà
nước. Xây dựng, hoàn thiện và vận hành có hiệu quả mạng trục kết nối các cơ quan
Đảng và Nhà nước.
- Đầu tư, xây dựng hệ thống mạng LAN cấp xã nhằm phục vụ triển khai các
ứng dụng tin học hoá; thu thập dữ liệu cung cấp cho các cơ sở dữ liệu trọng điểm;
triển khai việc tin học hoá các dịch vụ công thực hiện ở cấp xã.
- Nâng cấp, đảm bảo hạ tầng an toàn, an ninh thông tin của tỉnh; nâng cấp
Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh.
- Nâng cấp hệ thống các dịch vụ nền (dịch vụ cơ bản) để phục vụ hạ tầng kết
nối và truyền nhận dữ liệu dựa trên nguyên tắc đảm bảo tích hợp dữ liệu, ứng
dụng.
- Tăng tỷ lệ máy tính/cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo mỗi cán bộ,
công chức, viên chức được trang bị máy tính để làm việc.
- Triển khai hình thức thuê doanh nghiệp CNTT cung cấp dịch vụ, hạ tầng
trong thực hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
d. Xây dựng mới, nâng cấp các ứng dụng và cơ sở dữ liệu
- Bảo đảm các ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
tỉnh Vĩnh Phúc từng bước được triển khai thống nhất, đồng bộ theo kiến trúc Chính
quyền điện tử của tỉnh và hệ thống các cơ sở dữ liệu điện tử.

14



- Tiếp tục chuẩn hoá các quy trình, thủ tục hành chính, quy trình tác nghiệp,
các biểu mẫu điện tử của các cơ quan nhà nước theo hệ thống Quản lý chất lượng
ISO 9001:2008,... tạo tiền đề cho việc ứng dụng CNTT một cách hiệu quả.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện phần mềm quản lý văn bản và điều hành để
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý, điều hành, tác nghiệp và quản lý văn bản
điện tử tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Đẩy mạnh việc sử dụng hệ
thống thư điện tử và văn bản điện tử; cổng thông tin điện tử.
- Tổ chức đánh giá và nâng cấp các phần mềm hiện có nhằm phục vụ tốt hơn
cho công tác quản lý của các cơ quan nhà nước và khai thác, sử dụng của người
dân và doanh nghiệp. Đồng thời tiếp tục xây dựng, triển khai các ứng dụng hỗ trợ
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
- Xây dựng hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Hoàn thiện hệ thống 1 cửa hiện đại ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã bảo đảm liên
thông, chia sẻ thông tin.
e. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh và các trang thông tin điện tử về
cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định của Luật Công nghệ thông tin và Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính theo cơ
chế "Một cửa" tại các sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã.
- Xây dựng và triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trên
Cổng TTGT-ĐT. Các nhóm dịch vụ công được ưu tiên triển khai tại Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ gồm: 40 dịch vụ công
cấp tỉnh; 08 dịch vụ công cấp huyện và 05 dịch vụ công cấp xã.
- Thực hiện thuê các dịch vụ, sản phẩm CNTT trong triển khai các dịch vụ
công có thu.
- Nâng cấp, hoàn thiện các kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên
môi trường mạng như: tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục Hỏi – Đáp trực

tuyến trên Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ngành về hoạt
động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. 6. Phát triển nguồn nhân lực Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực về
CNTT tại các đơn vị, địa phương.
- Rà soát, kiến nghị bổ sung đủ biên chế và bố trí sử dụng đúng, có hiệu quả
đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT làm việc tại các đơn vị, địa phương.

15


- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ chuyên trách CNTT tại các
đơn vị, địa phương.
- Đào tạo và cử các cán bộ có năng lực tham gia các lớp đào tạo chuyên sâu
trong và ngoài nước về: quản trị mạng, an toàn, bảo mật thông tin và hệ điều hành
mã nguồn mở; quản trị dữ liệu,...
- Đào tạo về kỹ năng quản trị dự án, giám đốc CNTT.
IV. GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CNTT TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
1. Tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo
CNTT tỉnh, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan Nhà
nước trong việc ứng dụng và phát triển CNTT.
2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, quy phạm, chuẩn hoá thông tin đầu vào, đầu
ra, chuẩn hoá các chỉ số báo cáo, thống kê, các chế độ đảm bảo dữ liệu đầy đủ và
chính xác, các quy chế quản lý, bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước theo tiêu chuẩn chung phục vụ các hoạt động ứng dụng
và phát triển CNTT.
- Bảm đảm nguồn lực để thực hiện các nội dung kế hoạch; kết hợp giữa
nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư về CNTT tập trung với các nguồn vốn ngân sách
khác và nguồn vốn do các chủ đầu tư huy động; Thực hiện thí điểm thuê các dịch
vụ, sản phẩm CNTT trong triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan

nhà nước.
- Tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm là cơ sở cho phát triển và ứng
dụng CNTT của tỉnh.
- Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT: lãnh đạo, cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ chuyên trách CNTT.
- Học tập các đơn vị đã triển khai ứng dụng các mô hình thành công, theo
hướng triển khai các ứng dụng từ dễ đến khó, từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng.
- Lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án, đơn vị triển khai có kinh nghiệm, năng
lực thực sự trong ứng dụng và phát triển CNTT.
- Tăng cường quản lý nhà nước, giám sát, hướng dẫn và hỗ trợ các chủ đầu tư
trong quá trình triển khai đầu tư các hoạt động ứng dụng về CNTT.
V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2016-2018:
16


1.1. Ban hành chính sách công nghệ thông tin
- Xây dựng, hoàn thiện khung chính quyền điện tử tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý, quy phạm, chuẩn hoá thông tin đầu vào, đầu
ra; chuẩn hoá các chỉ số báo cáo, thống kê, các chế độ đảm bảo dữ liệu đầy đủ và
chính xác; các quy chế quản lý, bảo đảm an toàn an ninh thông tin,... trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước theo tiêu chuẩn chung phục vụ các hoạt động ứng
dụng và phát triển CNTT.
1.2. Hoàn thiện, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin:
- Nâng cấp hệ thống mạng LAN, kết nối Internet băng rộng, bổ sung trang
thiết bị CNTT cho các đơn vị, địa phương.
- Hoàn thiện mạng trục kết nối các cơ quan Đảng và Nhà nước, hệ thống
mạng WAN của tỉnh; hoàn thiện kết nối mạng WAN của tỉnh qua đường truyền số
liệu chuyên dùng.
- Xây dựng đồng bộ hạ tầng an toàn, an ninh thông tin của tỉnh và tại các đơn

vị, địa phương.
- Triển khai xây dựng thí điểm hệ thống mạng LAN cho cấp xã. - Thực hiện
nâng cấp Trung tâm Hạ tầng thông tin của tỉnh để triển khai chính quyền điện tử,
thương mại điện tử và các dịch vụ CNTT.
1.3. Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước và ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp:
- Nâng cấp, xây dựng mới các ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước
gồm: các ứng dụng tương tác trực tuyến với tổ chức, công dân trên Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử tỉnh; các hệ thống thông tin chuyên ngành; dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4; các ứng dụng quản lý, điều hành,…
- Thực hiện đánh giá, nâng cấp 03 ứng dụng dùng chung của tỉnh: Cổng
Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh và các cổng thông tin điện tử thành phần; hệ
thống thư điện tử công vụ và phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
- Triển khai ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số. - Xây dựng phần
mềm số hóa tài liệu và triển khai đến các cơ quan, đơn vị.
- Triển khai xây dựng, vận hành các hệ thống thống tin, cơ sở dữ liệu quy mô
quốc gia.
1.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:

17


- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực
về CNTT tại các đơn vị, địa phương; Rà soát, kiến nghị bổ sung đủ biên chế và bố
trí sử dụng đúng, có hiệu quả đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ chuyên trách CNTT tại các
đơn vị, địa phương đặc biệt đào tạo về an toàn, an ninh thông tin;
- Đào tạo chuyên gia về CNTT; đào tạo về Khung kiến trúc chính phủ điện
tử, chính quyền điện tử cấp tỉnh và đánh giá hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT.

2. Giai đoạn 2019-2020:
Trên cơ sở kế thừa kết quả thực hiện trong giai đoạn từ 2016-2018, giai đoạn
2019-2020 điều chỉnh và hoàn thiện các nội dung còn lại của kế hoạch.
VI. DANH MỤC DỰ ÁN VÀ KHÁI TOÁN NHU CẦU KINH PHÍ
1. Tổng nhu cầu vốn: 260.650 triệu đồng. Trong đó:
1.1. Nguồn đầu tư phát triển công nghệ thông tin: 250.000 triệu đồng, gồm:
- Dự phòng 10%: 25.000 triệu đồng;
- Thực hiện các dự án chuyển tiếp và thanh toán nợ: 21.733 triệu đồng;
- Triển khai các dự án mới: 181.375 triệu đồng.
1.2. Nguồn chi thường xuyên: 10.650 triệu đồng, gồm:
- Xây dựng cơ chế, chính sách về CNTT: 150 triệu đồng;
- Đào tạo về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh:
1.500 triệu đồng;
- Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách, đào tạo chuyên gia, CEO
CNTT của tỉnh: 1.500 triệu đồng;
- Thuê các dịch vụ CNTT phục vụ vận hành các ứng dụng CNTT của tỉnh:
7.500 triệu đồng.
2. Phân kỳ đầu tư:
- Năm 2016: 20.000 triệu đồng;
- Năm 2017: 70.000 triệu đồng; - Năm 2018: 60.000 triệu đồng;
- Năm 2019: 50.000 triệu đồng; - Năm 2020: 50.000 triệu đồng.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện Kế
hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực
18


hiện Kế hoạch theo quy định; Chủ động tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các
nội dung đảm bảo phù hợp, khả thi.

- Chịu trách nhiệm tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành chủ
trương, cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT
trong các cơ quan Nhà nước; Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh một số giải pháp
nhằm nâng cao “Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin” theo Đề án đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
- Quản lý, vận hành, khai thác hiệu quả Trung tâm Hạ tầng thông tin của tỉnh.
Triển khai các ứng dụng dùng chung của tỉnh như: Hệ thống thư điện tử công vụ,
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử tỉnh và cổng thông tin điện tử thành phần của các đơn vị
địa phương, cơ sở dữ liệu của tỉnh,... bảo đảm thông suốt, liên tục.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về đầu tư các dự án CNTT trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm hiệu quả, thiết thực; Thực hiện
giám sát đầu tư các dự án ứng dụng CNTT tại các đơn vị. Phối hợp với đơn vị liên
quan thanh tra, kiểm tra (định kỳ, đột xuất) đánh giá tình hình quản lý, đầu tư và
hiệu quả sử dụng, ứng dụng CNTT, báo cáo với UBND và Ban Chỉ đạo CNTT
tỉnh.
- Cụ thể hoá các quy định, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về CNTT để hướng dẫn
áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tuyên truyền, các sở, ban, ngành, địa
phương và các đơn vị liên quan tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về CNTT.
- Tổ chức đánh giá việc ứng dụng 03 phần mềm dùng chung: quản lý văn
bản và điều hành, cổng thông tin điện tử, Thư điện tử công vụ tại các đơn vị, địa
phương. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan để phát triển các ứng dụng trên
Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử tỉnh phục vụ cải cách hành chính.
- Hỗ trợ chuyên gia trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch; tổ chức các
hoạt động ứng cứu, hỗ trợ về kỹ năng, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tư vấn cho
các đơn vị, địa phương triển khai ứng dụng CNTT.
2. Văn phòng UBND tỉnh:

Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương và với Trung ương kết nối liên
thông Phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
19


- Tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí, bảo đảm triển khai các dự án ứng dụng
và phát triển CNTT theo Kế hoạch phù hợp với các quy định về đầu tư.
- Đề xuất các giải pháp huy động tổng hợp từ các nguồn lực: chương trình
viện trợ, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay của cá tổ chức tín dụng,
… cho các dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương bố chi kinh phí chi thường
xuyên nguồn ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ ứng dụng CNTT. Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí
chi ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Thực hiện cấp
phát và quyết toán kinh phí các chương trình, dự án ứng dụng CNTT của các cơ
quan đơn vị đã được phê duyệt. Tổng hợp tình hình cấp phát, quyết toán kinh phí
thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh bố trí kính phí theo hình thức thuê dịch vụ
CNTT, chi bổ sung cho lĩnh vực CNTT.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành, địa
phương rà soát, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức hoặc lao động hợp đồng làm
nhiệm vụ chuyên trách CNTT, bảo đảm việc quản lý hạ tầng và triển khai ứng dụng
CNTT tại các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; giám sát chặt chẽ việc tuyển
dụng, bố trí sắp xếp cán bộ, công chức viên chức.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
cán bộ về CNTT: gồm đào tạo đội ngũ giám đốc CNTT, quản lý hệ thống thông tin
và đào tạo nâng cao, chuyên sâu đối với đội ngũ chuyên gia, cán bộ chuyên trách;

đào tạo phổ cập và nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT đối với cán bộ, công chức,
viên chức. - Chủ trì triển khai hệ thống một cửa hiện đại, liên thông các cấp gắn
với cung cấp các dịch vụ hành chính công.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các đề tài nghiên cứu
ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu, đề xuất bố trí kinh phí từ nguồn khoa học và công nghệ đầu tư cho các dự án
trong kế hoạch.
7. Kho bạc Nhà nước tỉnh
20


- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính thực hiện quản lý
và thanh toán các nội dung chi ứng dụng CNTT theo đúng quy định của nhà nước.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư về quy trình, thủ tục liên quan đến thanh toán các
nội dung chi ứng dụng CNTT, bảo đảm tiến độ giải ngân nguồn vốn.
8. Các sở, ngành, địa phương
- Cân đối nguồn vốn của ngành, địa phương mình để bố trí vốn xây dựng và
triển khai kế hoạch, chương trình, dự án cụ thể về ứng dụng, phát triển CNTT; chủ
động thực hiện ứng dụng, phát triển CNTT tại ngành, địa phương.
- Phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo triển khai ứng dụng
và phát triển CNTT tại ngành, địa phương bảo đảm đạt hiệu quả cao./.

21



×