Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phép biện chứng duy vật đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.26 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hoá hiện nay việc nghiên cứu qui
luật “Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất”là một trong những nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới
CNXH mà chúng ta đang tiến hành hơm nay việc thưc hiện mơ hình này
khơng chỉ là nội dung của cuộc đổi mới mà nó cịn là công cụ,phương tiện
để nước ta đI lên xây dựng CNXH.Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội thắng
lợi ở nước ta một phần phụ thuộc vào việc vận dụng tốt qui luật này .
Một xã hội phát triển được đánh giá từ trình độ của lực lượng sản xuất
với sự kết hợp hàI hoà với quan hệ sản xuất .Thời đạI ngày nay tuy trình độ
khoa học phát triển song qui luật này vẫn là cơ sở cho sự phát triển.Do vậy
vấn đề về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
quan hệ sản xuất là một trong những vấn đề mà chúng ta đang quan tâm
giảI quyết .Được sự hướng dẫn của thầy giáo Thạc sỹ Lê Trọng Khanh và
qua tìm hiểu một số tàI liệu sách vở em muốn đưa ra một số ý kiến về vấn
đề này.Trong bàI viết không thể tránh khỏi những sai sót mong thầy và các
bạn bỏ qua .Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo và các bạn.

1


PHẦN I: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC VỀ QUI
LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT
TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰ C LƯỢNG SẢN XUẤT
I.LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT.

Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên,là kết quả
của năng lực thực tiễn của con người .Lực lượng sản xuất là cáI kết quả,cáI
đã đạt được bởi con người,là sản phẩm đã qua con người chứ không phảI là
những cáI mà tự nhiên cho sẵn.
Lực lượng sản xuất được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác.Mỗi


thế hệ dựa trên những lực lượng sản xuất cũ để tạo ra những lưc lượng sản
xuất mới.Lực lượng sản xuất vừa mang tính xã hội vừa do các thế hệ nối
tiếp nhau tạo ra vừa do các cá nhân trong mỗi giai đoạn xã hội bảo tồn và
không ngừng phát triển lên .
Trong mỗi giai đoạn xã hội trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện rõ
nhất ở cơng cụ lao động.Đến lượt nó,trình độ của công cụ biểu hiện ở phân
công lao động,ở năng xuất lao động.Năng xuất lao động là thước đo trình
độ của lực lượng sản xuất.
*Các yếu tố của lực lượng sản xuất
1. Người lao động là yếu tố đầu tiên và chủ yếu của mọi quá trình
sản xuất
Bao gồm các nhân tố :
-Nhu cầu sinh sống tự nhiên của con người.Nhu cầu thúc đẩy hoạt động

2


-Sức lao động của người lao động là sức thần kinh,sức cơ bắp mà con
người vận dụng để đIều khiển công cụ lao động như:mang,vác,đẩy,chịu tác
động của môI trường..
-Kinh nghiệm và kỹ năng lao động:là sự hiểu biết về đối tượng lao
động,tính năng và tác dụng của cơng cụ lao động và ít nhiều hiểu biết trong
việc sử dụng cơng cụ và khả năng cảI tiến cơng cụ
Tồn bộ các nhân tố trên kết hợp trong người lao động thành nhân tố
người lao động .
2.Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
-Tư liệu lao động có cơng cụ lao động và những phương tiện,vật liệu
khác dùng để tăng cường,hỗ trợ cho tác động của cơng cụ lên đối tượng
như:kìm búa,máy móc..Tư liệu lao động là vật hay hệ thống những vật được
con người đặt giữa mình và đối tượng lao động để truyền những tác động

của con người lao động lên đối tượng nhằm biến đổi chúng thành những sản
phẩm thoả mãn nhu cầu của con người.Do đó tư liệu lao động được coi là
cánh tay bắp thịt,hệ thần kinh thứ hai của con người.Nó kéo dàI và tăng
cường sức mạnh của khí quan con người.Tư liệu lao động do con người
sáng tạo ra trong đó cơng cụ sản xuất đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong
việc biến đổi tự nhiên.
-Đối tượng lao động là toàn bộ những khách thể tự nhiên hoặc những vật
liệu tự nhiên đã được con ngươì làm biến đổi nhưng chưa thành sản phẩm.
Những khách thể và vật liệu này có thể biến thành sản phẩm đáp ứng nhu
cầu con người và chịu sự tác động của con người.Đối tượng lao động mang
lạI cho con người tư liệu sinh hoạt.

3


Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp tức là trở thành yếu tố trực tiếp của lực lượng sản xuất khác với trước
đây việc ứng dụng những thành tựu khoa học ở cách xa sản xuất.

II.QUAN HỆ SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT

Quan hệ sản xuất là quan hệ của con người với nhau trong q trình sản
xuất.Đó là quan hệ tất yếu khách quan được hình thành trong quá trình sản
xuất của các cá nhân với nhau.
Quan hệ sản xuất bao gồm ba mặt :
-Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
-Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức và phân công lao động
xã hội
-Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội
*Kết cấu của quan hệ sản xuất

Ba mặt của quan hệ sản xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định với những mặt
khác.Trong hệ thống sản xuất xã hội người sở hữu tư liệu sản xuất quyết
định q trình phân cơng lao động,phân phối sản phẩm xã hội vì lợi ích của
mình cịn người khơng sở hữu thì phục tùng sự phân cơng nói trên.
Có hai hình thức sở hữu cơ bản trong lịch sử :Sở hữu tư nhân và sở hữu
xã hội.Sở hữu tư nhân là hình thức mà trong đó một thiểu số cá nhân nhất
định sở hữu đạI bộ phận những tư liệu sản xuất cơ bản của xã hội như các
hình thức sở hữu của chủ nơ,phong kiến và tư sản.Trong các hình thức sở
hữu này lợi ích của cá nhân chi phối quá trình sản xuất.Sở hữu xã hội là
hình thức của các cá nhân liên kết thành tập thể sở hữu hoặc tư liệu sản xuất
thuoọc về mọi thành viên trong xã hội như trong xã hội cộng sản nguyên

4


thủy,các cơng xã thời cổ,xã hội chủ nghĩa.Trong đó sở hữu xã hội ,lợi ích
tập thể ,của xã hội chi phối nền sản xuất xã hội.
Quan hệ sản xuất là biểu hiện tập trung của phương thức sản xuất,giúp
phân biệt hình tháI kinh tế-xã hội này với hình tháI kinh tế-xã hội khác.

III.QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT VỚI TÍNH CHẤT
VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT.

1.Bản chất của quy luật.
LLSX và QHSX là hai mặt không tách rời nhau của phương thức sản
xuất.Chúng tác động lẫn nhau một cách biện chứng và quy định vai trò
quyết định của phương thức sản xuất đối với sự hình thành và phát triển của
những cơ cấu xã hội.Do đó mối quan hệ này được gọi là quy luật về sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản

xuất.Quy luật này chỉ ra sự phụ thuộc tất yếu khách quan hệ sản xuất vào
lực lượng sản xuất và sự tác động trở lạI của quan hệ sản xuất đối với lực
lượng sản xuất.Bản chất của quy luật này là sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với lưc lượng sản xuất.
2.Tính chất và trình độ của lượng sản xuất
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu lao động và của
lao động đó chính là tính chất cá thể hay tính chất xã hội của chúng.Cịn
trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển cảu công cụ lao động,của kỹ
thuật,kinh nghiệm và kỹ năng,biểu hiện thông qua quy mô,cơ cấu sản
xuất,phân công lao động.Tính chất của lực lượng sản xuất liên hệ chặt chẽ
với trình độ của lực lượng sản xuất.Thí dụ như cơng cụ sản xuất ở trình độ
cá thể,tư nhân,lao động cũng mang tính chất cá thể.

5

Khi

máy

móc


xuất hiện thì việc sản xuất ra máy móc cũng như việc dùng nó để sản xuất
đều cần sự kết hợp lao động của nhiều cá nhân trong đó mỗi người chỉ thực
hiện một khâu nào đó của q trình sản xuất như vậy ta nói lực lượng sản
xuất đó mang tính chất xã hội.Trình độ của lực lượng sản xuất càng cao thì
phân cơng lao động xã hội càng sâu sắc,do đó tính chất xã hội của nó càng
cao.
3.Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuấtlà nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức trong

phương thức sản xuất.Nội dung qui định hình thức.
Lực lượng sản xuất là yếu tố động,cách mạng trong phương thức sản
xuất.Vì trong quá trình lao động con người không ngừng cảI tiến công cụ
do kinh nghiệm luôn được tích luỹ,do nhu cầu sản xuất khơng ngừng tăng
lên.Trong khi đó quan hệ sản xuất có khuynh hướng bảo thủ,ổn định.Do
những thay đổi của phương thức sản xuất đều bắt nguồn sâu xa từ sự biến
đổi của lực lượng sản xuất .Khi lực lượng sản xuất phát triển lên một trình
độ mới thì quan hệ sản xuất khơng cịn phù hợp với lực lượng sản xuất nữa.
Lực lượng sản xuất quyết định sự phân công lao động xã hội do đó quyết
định quan hệ giữa những tập đồn người về mặt sở hữu tư liệu sản xuất
thơng qua đó quyết định quá trình tổ chức lao động xã hội và phân phối sản
phẩm.
LLSX phát triển mâu thuẫn với QHSX cũ đang kìm hãm nó thì địi hỏi
phảI được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp để cho sản xuất phát
triển.Như vậy sự thay thế quan hệ sản xuất này bằng quan hệ sản xuất khác
do lực lượng sản xuất quy định chứ không phảI do quan hệ sản xuất.Khi
quan hệ sản xuất mới thay thế quan hệ sản xuất cũ thì phương thức sản xuất

6


cũ sẽ bị diệt vong ,phương thức sản xuất cũ kết thúc phương thức sản xuất
mới ra đời.
4.Tác động ngược lạI của QHSX đối với LLSX
Quan hệ sản xuất không chịu sự tác động của lực lượng sản xuất một
cách thụ động mà có tác động ngược trở lạI đối với lực lượng sản xuất.
Trước hết quan hệ sản xuất là mặt không thể thiếu của phương thức sản
xuất.Lực lượng sản xuất khơng thể tồn tạI,phát triển ở bên ngồI quan hệ
sản xuất,nó là hình thức tất nhiên của phương thức sản xuất.Quan hệ sản
xuất có thể tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm lực lượng sản xuất.

Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nó mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển bằng cách nó sắp xếp các yếu tố của lực
lượng sản xuất đúng với vị trí và chức năng của chúng làm cho chúng phát
huy được hết các tính năng,tác dụng của chúng.Nhưng khi quan hệ sản xuất
không phù hợp với LLSX thì trở thành xiềng xích trói buộc lực lượng sản
xuất,làm cho chúng không phát huy được tác dụng..Sự không phù hợp của
QHSXvới LLSXxảy ra theo hai xu hướng:vượt quá hoặc lạc hậu quá so với
lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất xác định mục đích xã hội của nền sản xuất tức là sản
xuất được tiến hành vì lợi ích của tập đoàn xã hội nào,tổ chức sản xuất vì
lợi ích nào và phân phối sản phẩm có lợi cho ai?Như thế có nghĩa là mọi
mặt của quan hệ sản xuất đều ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến lực
lượng sản xuất rất trực tiếp.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất là quy luật
chung cơ bản của q trình lịch sử lồI người,nó tác động trong những giai
đoạn lịch sử cơ bản của xã hội.là nguyên nhân cơ bản của sự hình thành và
phát triển ổn định của những cấu trúc kinh tế-xã hội xác đnhj tring lịch
sử,đồng thời cũng là nguyên nhân của những bước chuyển cơ bản từ giai
đoạn lịch sử này sang giai đoạn lịch sử khác ;từ phương thức sản xuất
nguyên thuỷ sang phương thức chiếm hữu nô lệ,tiếp theo là phương thức
phong kiến,rồi sang tư bản chủ nghĩa cuối cùng là sang cộng sản chủ nghĩa.

7


Sự tác động của quy luật này trong lịch sử đã xác định vai trò quyết định
của phương thức sản xuất trong sự hình thành và phát triển của những cấu
trúc xã hội nhất định.ĐIều kiện tự nhiên và dân số là những yếu tố tất
yếu,tác động đến quá trình sản xuất,tạo đIều kiện thuận lợi hoặc khó khăn
nhất định cho sản xuất và cũng như quá trình tồn tạI và phát triển xã

hộinhưng không phảI là nhân tố quyết định.Chỉ có sự phát triển của phương
thức sản xuất mới là nhân tố quyết sự tồn tạI và phát triển của xã hội loàI
người.

8


PHẦN II: QUI LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP
VỚI TÍNH CHẤT &TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT TRONG CƠNG CUỘC ĐỔI MỚI
KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước đẩy mạnh phát triển sản xuất,cảI tạo
và xây dựng quan hệ sản xuất nhất thiết phảI gắn liền với việc nhận thức và
vận dụng quy luật “Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất’’
I.NHÌN LẠI NHỮNG SAI LẦM VỀ QUY LUẬT TRƯỚC ĐẠI HỘI ĐẢNG VI.

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lượng sản xuất thì lượng sản xuất phát triển thuận lợi kéo theo quan hệ sản
xuất cũng phát triển.Con người đóng vai trị tác động vào quan hệ sản xuất
và lực lượng sản xuất nhưng con người không thể tự do định hướng bất cứ
hình thức nào của quan hệ sản xuất mà mình muốn vì quan hệ sản xuất ln
được quy định bởi lực lượng sản xuất.
Do nhận thức chưa đúng đắn về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất trong công cuộc cảI tạo quan hệ sản xuất cũ
và xây dựng quan hệ sản xuất mới chúng ta đã ra sức vận động gần như
cưỡng bức nông dân đI vào hợp tác xã,mở rộng phát triển qui mơ nơng
trường quốc doanh ,các nhà máy,xí nghiệp lớn mà khơng tính đến trình độ
của lực lượng sản xuất đang còn thời kỳ thấp kém chúng ta đã tạo ra những
qui mô lớn và ngộ nhận là chúng ta đã có “quan hệ sản xuất XHCN”và cịn

nói rằng :mỗi bước cảI tiến quan hệ sản xuất cũ,xây dựng quan hệ sản xuất
mới đều thúc đẩy sự ra đời và lớn mạnh của lực lượng sản xuất mới.Quan
hệ sản xuất XHCN có khả năng “vượt trước “,”mở đường”cho sự phát triển
của lực lượng sản xuất.
9


Thực tế trong nhiều năm qua đã chứng minh quan đIểm đó là sai lầm.Sai
lầm chủ yếu khơng phảI là ở chỗ chúng ta duy trì quan hệ sản xuất lạc hậu
so với sự phát triển của lực lượng sản xuất như người ta thường nói mà chr
yếu đó là có những mặt của quan hệ sản xuất bị thúc đẩy leen quá cao,quá
xa một cách giả tạo làm cho nó tách rời với trình độ sản xuất thấp kém của
lực lượng sản xuất .Bởi vậy,nhận định trong đạI hội Đảng lần thứ VI là có
căn cứ đã làm phong phú thêm lý luận biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất đó là “Lực lượng sản xuất bị kìm hãm khơng chỉ là
trong trường hợp quan hệ sản xuất bị lạc hậu mà ngay cả khi quan hệ sản
xuất phát triể khơng đồng bộ ,có những yếu tố đI quá xa so với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất”.
Để chứng minh cho “quan niệm sản xuất đI trước “hoặc nói theo cách
thời bấy giờ là để giảI quyết một mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất tiên tiến
vơí lực lượng sản xuất lạc hậu chúng ta đã ra sức đẩy nhanh xây dựng lực
lượng sản xuất một cách khẩn trương bằng cách đưa khá nhiều máy móc
vào các cơ sở sản xuất nơng nghiệp mới hình thành cịn non yếu,q quặt
nhằm xây dựng mơ hình lâu dàI cơng-nơng nghiệp trên địa bàn cấp huyện
mà khơng cần tính đến khả năng của cấp đó ,khả năng trình độ quản lý,trình
độ tổ chức sử dụng của nông dân.
Thực trạng kinh tế ở nước ta với nền nơng nghiệp lạc hậu thì tính tất yếu
phảI cảI tạo xã hội chủ nghĩa,phát triển công nghiệp quốc doanh,công
nghiệp nặng chỉ nên coi như mục đích lâu dàI phảI tiến tới chứ không phảI
coi như một tất yếu trực tiếp phảI cảI tạo ngay.Song chúng ta đã bất chấp

thực tiễn khách quan trên mà chỉ vin vào vai trị tích cực của nhân tố chính
trị tưởng rằng nhà nước chuyên chính vơ sản bằng những đường lối chính
sách và những hoạt động tích cự có thể tìm được những cách giảI quyết tốt
nhất trong sản xuất và đời sống xã hội,có đủ khả năng chủ động sáng tạo ra
10


quan hệ sản xuất mới mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.Nhưng
thực tế chúng ta đã không thể rút ngắn được “những cơn đau của thời kỳ
sinh đẻ”.Nỗi đau cứ kéo dàI.Dẫu sao cũng”không thể nhảy qua những giai
đoạn phát triển tự nhiên hay dùng sắc lệnh để xố bỏ những giai đoạn đó “.
Quan đIểm về quan hệ sản xuất đI trước là không đúng đắn và nói đến
quan hệ sản xuất XHCNlà nhấn mạnh việc xây dựng chế đọ công hữu về tư
liệu sản xuất và cơ chế thực hiện chế độ đó phiến diện.Đành rằng yếu tố
này là cơ bản nhưng không thể xem nhẹ quan hệ quản lý và quan hệ phân
phối.PhảI thấy rằng quan hệ sở hữu được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực
sản xuất trao đổi,phân phối và tiêu dùng của người lao động.Ngay cả việc
xoá bỏ chế độ tư hữu thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất không
phảI chỉ là thời gian ngắn là xong.Nhưng dẫu có làm được thì cũng khơng
phảI là mục tiêu trước mắt của nước ta khi mà chế độ công hữu này chưa
thể phù hợp với lực lượng sản xuất hiện có.Hơn nữa những thành phần kinh
tế khác có khả năng góp phần làm cho sản xuất phát triển.Một trong những
sai lầm cơ bản mà chúng ta đã vấp phảI là xoá bỏ quá sớm quan hệ sản xuất
TBCN,khi nền kinh tế XHCNcủa chúng ta còn chưa đủ sức thay thế.ĐIều
đó ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển của lựuc lượng sản xuất và đã làm
mất khả năng tạo ra sản phẩm dồi dào cho xã hội .Cũng vậy,chúng ta xoá
sạch tiểu thương khi quan hệ thống nhất thương nghiệp quốc doanh và hợp
tác xã mua bán của chúng ta chưa làm nổi vai trò “người nội trợ cho xã
hội”gây ra nhiều khó khăn,ách tắc cho lưu thơng hàng hố và khơng đáp
ứng được nhu cầu thiết yếu cho nhân dân.


11


2.Đường lối phát triển quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Qua quá trình lãnh đạo xây dựng đất nước ta đI lên CNXH Đảng ta đã rút
ra những kinh nghiệm bổ ích và xác định rằng:một trong những nguyên
nhân sâu xa làm cho sản xuất chậm phát triển,đời sống nhân dân gặp khó
khăn là do”khơng nắm vững quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất”.Từ đó Đảng ta đã rút ra cốt lõi để đẩy
mạnh việc vận dụng quy luật bằng cách nêu vấn đề gắn liền với cachs mạng
quan hệ sản xuất với cách mạng khoa học-kỹ thuật,chú trọng việc tổ chức
lạI nền sản xuất xã hội để xác định những hình thức và bước đI thích hợp
Đảng nhận thức rằng:sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản
xuất không bao giờ là sự phù hợp tuyệt đối,không có mâu thuẫn,khơng thay
đổi.Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất không bao giờ
là sự phù hợp chung mà bao giò cũng tồn tạI dưới những hình thức cụ
thể,thích ứng với những đặc đIểm nhất định với trình độ nào đó của lượng
sản xuất.Trong thời kỳ đI lên xây dựng XHCN,nền kinh tế khơng cịn là nền
kinh tế tư bản nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế XHCN.Bởi vậy
công cuộc cảI tạo XHCN phảI chú ý đến đặc đIểm của sự tồn tạI khách
quan của nền kinh tế nhiều thành phần .Trong cảI tạo quan hệ sản xuất cũ
và xây dựng quan hệ sản xuất mới,ĐạI hội Đảng VI đã nhấn mạnh là phảI
quyết tâm giảI quyết đồng bộ ba mặt,xây dựng chế độ sở hữu,chế độ quản
lý và chế độ phân phối,không chỉ nhấn mạnh việc xây dựng chế độ sở hữu
mà bỏ qua việc xây fựng hai chế độ kia.Không nên q đề cao chế độ cơng
hữu,coi đó là cáI duy nhất để xây dựng quan hệ sản xuất mới.Thực tế chỉ
rõ,nếu chế độ quản lý và chế độ phân phối không được xác lập theo những
nguyên tắc của CNXH và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nhằm


12


củng cố chế độ công hữu về tư liệu sản xuất mà còn cản trở lực lượng sản
xuất phát triển.
Đối với chế độ quản lý,chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất có những qui
định gì?Trước tiên,nó qui định tính chất,mục tiêu và phương pháp của quản
lý đó là quyền làm chủ của nhân dân lao động đối với việc tổ chức quản lý
nền kinh tế,làm sao cho mọi người lao động trong xã hội cùng làm chủ tư
liệu sản xuất ,có quyền bình đẳng,hợp tác trong lao động ,sản xuất và trong
lợi ích kinh tế.Thứ hai là ,cơ chế quản lý kinh tế dựa trên chế độ công hữu
là phảI có tính kế hoạch ,tính tập trung ,tính thống nhất.Văn kiện ĐạI hội
Đảng VI cũng đã khẳng định đIều này :tính kế hoạch là đặc trưng số một
của cơ chế quản lý kinh tế ngay từ buổi đầu của thời lỳ quá độ.
Trong công cuộc đổi mới đất nước phảI tuân thủ qui luật về sự phù hợp
giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất hiện có để xác định bước đI và những hình thức thích hợp.Qui luật đó
ln được coi là tư tưởng chỉ đạo cơng cuộc cảI tạo quan hệ sản xuất cũ,xây
dựng quan hệ sản xuất mới trên những đIều kiện phát triển của lực lượng
sản xuất.ĐạI hội VI đã chỉ rõ “đảm bảo sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất luôn luôn kết hợp chặt chẽ tạo quan hệ sản xuất với tổ
chức và phát triển sản xuất”,không nên nóng vội duy ý chí trong việc xác
định trật tự bước đI cũng như việc chọn lựa các hình thức kinh tế cần phảI
tạo ra nền sản xuất nhỏ ,có thể dể đưa nền sản xuất từng bước tiến lên sản
xuất lớn.Trên cơ sở sản xuất nhỏ xây dựng những hình thức của quan hệ
sản xuất phù hợp ,từng bước và đồng bộ.Rà sốt lạI tồn bộ q trình cảI
tạo XHCN trong thời gian qua Đảng ta đã đưa ra kết luận :”Theo qui luật về
sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất ,quá trình cảI tạo XHCN phảI có bước đI và hình thức thích

hợp”,phảI coi trọng những hình thức kinh tế trung gian,quá độ từ thấp lên
13


cao ,từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn,trong mỗi bước đI của quá trình cảI tạo
xã hội chủ nghĩa phảI đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất -kỹ thuật,tạo
ra lực lượng sản xuất mới trên cơ sở đó tiếp tục đưa quan hệ sản xuất lên
hình thức và qui mơ thích hợp để thúc đẩy nhanh lực lượng sản xuất phát
triển”.
Tóm lại việc xây dựng và hồn thiện quan hệ sản xuất XHCN nhất thiết
phảI đảm bảo sự thích ứng đồng bộ giữa ba yếu tố của quan hệ sản xuất
cũng như mối liên hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
II.PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG QUAN HỆ SẢN XUẤT
MỚI THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN.

Nền văn minh nhân loạI suy cho cùng là do sự phát triển đúng hướng của
lực lượng sản xuất quyết định.Do vậy trong quá trình xây dựng CNXH việc
phát triển lực lượng sản xuất ,xây dựng quan hệ sản xuất mới là nhiệm vụ
cần thiết khách quan.
1.Thực trạng nguồn lực của lực lượng sản xuất nước ta hiện nay
Chúng ta tiến hành cơng nghiệp hố ,hiện đạI hố ở Việt Nam trong đIều
kiệ kinh tế cịn đang mang nặng tính chất nơng nghiệp lạc hậu , cơng nghiệp
còn chiếm tỷ trọng nhỏ , tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người thua
quá xa so với các nước trong khu vực.
Theo số liệu thống kê ở Việt Nam lao động hoạt động chiếm gần 45%
dân số , trong đó lao động nơng nghiệp chiếm 75%, cơng nghiệp chiếm
11%còn lạI là trong các hoạt động dịch vụ khác.
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000 đã đưa ra
các thông tin dự báo về nguồn nhân lực lao động : “Bước vào thập kỷ 90
nước ta có 66 triệu dân với 33 triệu người trong độ tuổi lao động.Đến năm

2000 có khoảng 80 triệu dân với 40 triệu người trong độ tuổi lao động , tình
14


hình giáo dục cũng có những biểu hiện đáng ngạI , học sinh bỏ học hàng
năm có xu thế gia tăng , chất lượng giáo dục không bảo đảm.Như giáo dục
đạI học một số nước Đông Nam Á đạt tỷ lệ 60-80 sinh viên/10000dân thì
nước ta chỉ đạt tỉ lệ có 22sinh viên/10000 dân.
2.Một số giải pháp phát triển lực lượng sản xuất
Nước ta vốn là một nước nông nhiệp lạc hậu đI lên chủ nghĩa xã hội
trong đIều kiện tiền vốn ít , khả năng khoa học cịn hạn chế và cịn nhiều
yếu tố khác qui định thì chưa thể đổi mới ngay lực lượng sản xuất cũ bằng
lực lượng sản xuất tiên tiến , do đó những yếu tố của lực lượng sản xuất
truyền thống vẫn cần phảI được duy trì và khai thác.Trong hồn cảnh hiện
nay lực lượng sản xuất bổ xung quan trọng đối với giai đoạn chuyển tiếp
của luực lượng sản xuất.Cần phảI sàng lọc trong lực lượng sản xuất truyền
thống những yếu tố nào có giá trị để bổ xung cho việc xây dựng lực lượng
sản xuất hiện đạI cần phảI kết hợp các yếu tố truyền thống với các yếu tố
hiện đạI, bảo đảm tính phủ định có kế thừa ,tiếp thu những cáI có chọn lọc
cho phép tạo nên một sự phát triển ổn định lâu dàI ,bình thường của lực
lượng sản xuất ,tránh được sự “gãy gục”trong tiến trình phát triển của nó .
Những tiến bộ to lớn của cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật ngày nay
cho phép nước ta có thể tranh thủ vận dụng trực tiếp những thành tựu khoa
học-kỹ thuật , nhập khẩu tư liệu sản xuất hiện đạI , chuyển giao công nghệ
qua liên kết và hợp tác kinh tế với nước ngồI.Từ đó chúng ta có thể tạo
nên sự kết hợp những tiến bộ về lực lượng sản xuất do đó tiếp thu có chonj
lọc từ bên ngoàI với những cơ sở vật chất và lực lượng sản xuất vốn có
trong nước để đẩy nhanh và rút ngắn thời hạn phát triển lịch sử tự nhiên của
lực lượng sản xuất , vươn kịp trình độ của các nước trong khu vực và trên
thế giới.


15


Con người tham gia vào quá trình sản xuất vừa với tư cách là sức lao
động vừa với tư cách là con người có ý thức chủ thể của những quan hệ
kinh tế.Trình độ văn hố , trình độ kỹ thuật chuyên môn , ý thức và tháI độ
của người lao động đối với sản xuất và sản phẩm là những yếu tố quan
trọng để sử dụng , khai thác kỹ thuật và tư liệu sản xuất vốn có để sáng tạo
trong quá trình sản xuất.Angghen đã nhấn mạnh rằng : “Muốn nâng cao sản
xuất công nghiệp và nông nghiệp đến mức độ cao mà chỉ có phương tiện cơ
giới và hố học phù hợp thì chưa đủ.Cịn cần phảI phát triển một cách
tương xứng năng lực của con người , sử dụng những phương tiện đó nữa”
nghĩa là phảI có sự phối hợp phát triển hài hịa các nhân tố khách quan của
các lực lượng sản xuất hiện đại.
Để tạI đIều kiện cho con người chủ động nhận thức và giảI quyết những
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất , đIều chỉnh và hoàn
thiện quan hệ sản xuất để thông qua đphát triển lực lượng sản xuất đồng
thơì muốn tạo ra những động lực tích cực kích thích năng lực sáng tạo của
người lao động thì địi hỏi phảI có một cơ chế quản lý phù hợp-cơ chế quản
lý theo nguyên tắc hoạch toán kế tốn.Muốn giảI phóng và phát huy triệt để
nhân tố con người trong sản xuất trước hết phảI có chiến lược về con người
nhằm tạo ra những biến đổi tích cực về cơ cấu quản lý và chất lượng công
nhân.Việc cảI cách giáo dục , bồi dưỡng chuyên môn , kỹ thuật và năng lực
quản lý , việc ban hành và thực hiện các chính sách phù hợp với yêu cầu
cuộc sống hiện đạI và hướng tiến lên của xã hội chủ nghĩa là những phương
tiện đa dạng trong thống nhất để đI đến chỗ lhát triển lực lượng sản xuất.

III.XÂY DỰNG QUAN HỆ SẢN XUẤT MỚI THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN


16


1.Tính tất yếu khách quan xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần

Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với mọi chế độ xã
hội.Đối với nước ta đồng chí Tổng bí thư đã khẳng định rằng: “Nếu cơng
nghiệp hố hiện đạI hoá tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho chế độ mới
thì việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ
thống quan hệ sản xuất phù hợp”.
ĐạI hội VI của Đảng đã chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần là bước đI đúng đắn.Bởi vì , nó biểu hiện sự lựa chọn những hình thức
, ước , đI , giảI pháp thích hợp với trạng tháI kinh tế hiện nay của nước ta.
Đường lối đó xuất phát từ trình độ và tính chất của lục lượng sản xuất
nước ta hiện nay vừa thấp vừa không đồng đều nên không thể nóng vội nhất
loạt xây dựng quan hệ sản xuất một thành phần dựa trên cơ sở chế độ công
hữu XHCN vế tư liệu sản xuất như trước ĐạI hội VI , làm như vậy là đẩy
quan hệ sản xuất đI quá xa so với lực lượng sản xuất.Mở ra nền kinh tế
nhiều thành phần đã khơI dậy tiềm năng của sản xuất , xây dựng năng lực
sáng tạo ,chủ động của các chủ thể lao động trong sản xuất kinh doanh thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Thực tiễn mấy năm qua cho thấy , chính sách kinh tế nhiều thành phần đã
đóng góp phần giảI phóng và phát triển lực lượng sản xuất , đưa đến những
thành tựu to lớn và có ý nghĩa hết sức quan trọng.Vì vậy , ĐạI hội VIII đã
khẳng định : “Tiếp tục thực hiện nhất quán lâu dàI chính sách này , khuyến
khích mọi doanh nghiệp và cá nhân trong nước khai thác tiềm năng ra sức
đầu tư phát triển ..trong khi thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần,
một mặt cần phảI thoát ra khỏi sự trói buộc của tư duy cũ , những nhận thức

17


không đúng trước đây đối với các thành phần kinh tế cá thể , tư bản tư nhân
, tư bản nhà nước trong quá xây dựng chủ nghĩa xã hội , từ đó khơng chủ
động tháo gỡ những vướng mắc hoặc thiếu sự quản lý hướng dẫn các thành
phần kinh tế này phát triển đúng hướng.

2.Sự vận dụng quy luật đúng đắn qui luật QHSX phù hợp với
tính chất &trình độ của LLSX của Đảng ta.

Đảng ta đã vận dụng một cách sáng tạo qui luật này vào đIều kiện lịch sử
đặc thù của nước ta đang ỏ trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế cịn
phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội , bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa.Trong giai đoạn mới của cách mạng nước ta
hiện nay cả nước độc lập thống nhất đang tiến lên xây dựng xã hội chủ
nghĩa , quá trình xây dựng phương thức sản xuất mới XHCN phảI là một
quá trình kết hợp chặt chẽ cảI tạo với xây dựng , cảI tạo để xây dựng và xây
dựng để cảI tạo mà xây dựng là chủ yếu.PhảI xoá bỏ cáI cũ , vừa xây dựng
cáI mới từ thấp lên đến cao , từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.Chúng ta
phảI đồng thời tạo ra cả quan hệ sản xuất mới lẫn lực lượng sản xuất
mới.Chúng ta phảI nhanh chóng xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, tiến hành cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ quá độ.Đồng thời , ngay từ đầu q trình cơng nghiệp hố
phảI tiến hành cảI tạo XHCN các ngành kinh tế , nhất là tiến hành hợp tác
hố nơng nghiệp kết hợp chặt chẽ giữa công nghiệp với phát triển nông
nghiệp.Chúng ta phảI tiến hành đồng thời cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật , tư tưởng và văn hoá ba cuộc cách mạng này gắn bó chặt chẽ với
nhau.PhảI qn triệt vị trí then chốt của cách mạng khoa học-kỹ thuật để


18


nhanh chóng phát triển lực lượng sản xuất khơng ngừng củng cố , hoàn
thiện quan hệ sản xuất mới , ln giữ được vai trị mở đường , thúc đẩy cho
lực lượng sản xuất phát triển.Báo cáo ban chấp hành trung ương tại Đại hội
Đảng IV đã nhấn mạnh :
“PhảI ln ln thấu suốt đặc đIểm của q trình tiến từ sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn XHCN là QHSX và LLSX ln ln gắn bó với nhau , thúc
đẩy nhau cùng phát triển , mỗi bước cảI tạo QHSX cũ , xây dựng QHSX
mới đều thúc đẩy sự ra đời và lớn mạnh của LLSX mới ;ngược lạI mỗi
bước tạo ra LLSX mới đều có tác dụng củng cố và hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới..”
Nắm vững quan đIểm đó của Đảng , ra sức thực hiện đường lối chung
cũng như đường lối xây dựng và phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa mà ĐạI
hội IV của Đảng đã đề ra chúng ta sẽ nhanh chóng xây dựng thành công
phương thức sản xuất XHCN ở nước ta làm cho nước ta trở thành một nước
XHCN có kinh tế cơng-nơng nghiệp hiện đạI , văn hố và khoa học-kỹ
thuật tiên tiến:có nền vững mạnh;có đời sống văn minh và hạnh phúc.

KẾT LUẬN
Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất.Đây là qui luật phổ biến của mọi hình thái kinh tế xã hội , vạch ra
tính chất phụ thuộc khách quan của quan hệ sản xuất vào sự phát triển của
lực lượng sản xuất.Đến lượt mình quan hệ sản xuất tác động trở lạI đối với
lực lượng sản xuất.
Xu huớng của nền sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển ,
sự biến đổi phát triển của lực lượng sản xuất.Trước hết là công cụ lao
động ,công cọ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ
sản xuất hiện có , địi khách quan phảI xoá bỏ QHSX cũ băng QHSX mới.


19


Lịch sử phát triển của xã hội loàI người là lịch sử thay đổi các phương
thức sản xuất , sự thay đổi đó bắt đầu từ sự thay đổi LLSX .Xã họi loàI
người trảI qua 5 phương thức sản xuất :Cộng sản nguyên thuỷ , chiếm hữu
nô kệ , phong kiến , TBCN , XHCN. Lực lượng sản xuất là nội dung , là
quá trình sản xuất ;quan hệ sản xuất là hình thức của quá trình sản
xuất .Hình thức của sản bao giờ cũng ổn định hơn.Song sự ổn định đó cũng
chỉ là tạm thời và sớm muộn cũng phảI thay đổi cho phù hợp.Quan hệ sản
xuất ra đời từ LLSX , nhưng khi ra đời nó có vai trị tác động trở lạI tích
cực.Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX , nó
thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh , ngược lạI nó kìm hãm sự phát triển của
sản xuất , qui định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội , qui định
phương thức phân phối ít hay nhiều mà người lao động được hưởng.
Việc tìm ra những đIều chỉnh thích ứng của CNTB về qui luật sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thúc đẩy tạo đIều kiện chi sự
phát triển mạnh mẽ hơn nữa.CNTB đIều chỉnh tất cả yếu tố trong QHSX tư
bản chủ nghĩa , đIều chỉnh các lĩnh vực , các khía cạnh khác nhau của
QHSX đã tác động ảnh hưởng chi phối lẫn nhau , tổng hợp tạo ra sự thích
ứng phù hợp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Mác-tư bản tập 1 NXB Sự thật Hà Nội 1973
2.Mác-Angghen tuyển tập 2 NXB Sự thật Hà Nội 1984
3.TàI liệu nghiên cứu ĐạI hội Đảng IV , VI , VIII NXB Chính trị quốc
gia .
4.Triết học Mác-Lênin tập 2 NXB Giáo dục 1995.
5.C hủ nghĩa duy vật biện chứng NXB Sách giáo khoa Mác-Lênin 1981


20



×