Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng khai thác của mặt đường cho một số tuyến giao thông trên địa bàn huyện vũng liêm, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN HỮU QUỚI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ
CHẤT LƯỢNG KHAI THÁC CỦA MẶT ĐƯỜNG
CHO MỘT SỐ TUYẾN GIAO THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VŨNG LIÊM TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
Mã số

: 60.58.02.05

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN HỒNG HẢI

Phản biện 1: PGS.TS CHÂU TRƯỜNG LINH

Phản biện 2: TS. NGUYỄN THANH TÂM

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt


nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật Xây dựng công trình giao thông họp tại
Trường Đại học Bách khoa vào ngày 12 tháng 10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại
- Trung tâm học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách khoa
- Thư viện khoa Xây dựng Cầu đường trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Vũng
Liêm có 01 tuyến quốc lộ 53 dài 21,6km do Trung ương quản lý; 04
tuyến đường tỉnh (ĐT 901, ĐT 902, ĐT 906, ĐT 907) tổng chiều
dài 95,2 km do tỉnh quản lý; đường nội ô có 11 tuyến dài 7,4 km;
đường liên xã có 10 tuyến dài 53 km do huyện quản lý; đường liên
ấp có 135 tuyến dài 351,5 km do xã quản lý; đường liên xóm có 81
tuyến dài 96,8 km do địa phương quản lý.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng khai thác của
mặt đường cho một số tuyến giao thông trên địa bàn huyện Vũng
Liêm tỉnh Vĩnh Long” nhằm nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng mặt đường của một số tuyến
giao thông liên xã, liên ấp, liên xóm của huyện Vũng Liêm, góp phần
giải quyết các vấn đề khó khăn về vận chuyển hàng hóa và nhu cầu
đi lại cho khu vực huyện Vũng Liêm, phục vụ cho việc phát triển
kinh tế và an ninh khu vực.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý và chất lượng khai thác của các mặt đường
trên một số tuyến giao thông địa bàn huyện Vũng Liêm.
3. Phạm vi nghiên cứu

Một số tuyến giao thông liên xã, liên ấp thuộc huyện Vũng Liêm
có lớp mặt cấp cao A2 (mặt đường láng nhựa) và đường nội ô (lớp
mặt Bê tông nhựa và láng nhựa).
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và


2
chất lượng khai thác cho các loại mặt đường của các tuyến giao
thông trên địa bàn huyện Vũng Liêm.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng quản lý và khai thác các loại mặt đường
trên các tuyến giao thông địa bàn huyện Vũng Liêm;
- Nghiên cứu các phương pháp tổ chức quản lý và hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá chất lượng khai thác mặt đường;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý mặt đường;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng khai thác mặt đường;
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vai trò của mặt đường và các vấn đề liên quan đến
hiệu quả quản lý và chất lượng khai thác mặt đường.
Chương 2: Thực trạng quản lý, khai thác mặt đường của các tuyến
giao thông trên địa bàn huyện Vũng Liêm.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và chất
lượng khai thác mặt đường - Áp dụng đánh giá và đề xuất giải pháp

cho tuyến Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Tài liệu nghiên cứu của tác giả sử dụng trong luận văn bao gồm
các giáo trình, sách tham khảo, bài giảng, tiêu chuẩn và đề tài đã
được nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước có liên quan
đến công tác quản lý, khai thác và bảo trì mặt đường ô tô.


3
CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA MẶT ĐƯỜNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ CHẤT
LƯỢNG KHAI THÁC MẶT ĐƯỜNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Quản lý tài sản hạ tầng giao thông
Có thể hiểu rằng để quản lý tài sản hạ tầng giao thông là sự tác
động có tổ chức, nhằm đảm bảo duy trì những tài sản mà chúng ta
đang sở hữu với chi phí theo cách hiệu quả nhất theo một tiêu chuẩn
mà chúng ta cảm thấy có thể chấp nhận.
1.1.2. Đường bộ và khai thác đường bộ
a. Đường bộ
Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà
đường bộ. Theo khái niệm này đường bộ là một tuyến liên tục nhiều
bộ phận (công trình, trang thiết bị) cấu thành trong đó có đường.
b. Khai thác đường bộ
Khai thác đường bộ là sử dụng các tài sản hạ tầng đường bộ được
Nhà nước, nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư nhằm thu được các lợi ích khác
nhau.
1.1.3. Bảo trì công trình đường bộ
Công tác quản lý bảo trì công trình bao gồm các công tác được

tổng hợp theo sơ đồ như Hình 1.2:

Hình 1.2. Sơ đồ quản lý bảo trì công trình


4
1.1.4. Bảo trì mặt đường
Bảo dưỡng thường xuyên là công việc hàng ngày hoặc theo định
kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình
trạng đường bộ, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp
thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường bộ, duy trì
tình trạng làm việc bình thường của đường bộ để bảo đảm giao thông
an toàn, thông suốt.
- Công tác sửa chữa định kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường
bộ theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khuyết tật của
đường bộ xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình
trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của đường bộ.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ quản lý khai thác mặt đường
Để đạt được yêu cầu về chất lượng và hiệu quả khai thác, cần có
sự tham gia phối hợp của các Cơ quan quản lý đường bộ, Chủ quản
lý và Đơn vị quản lý, khai thác và bảo dưỡng đường.
1.2.1. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà
nước về quản lý, bảo trì công trình đường bộ trong phạm vi cả nước;
- Tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường trung ương
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
- Kiểm tra các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải
- Kiểm tra các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác
công trình đường bộ
- Hàng năm, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu

hạ tầng giao thông đường bộ do các Cục Quản lý đường bộ và Sở
Giao thông vận tải báo cáo, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
- Đình chỉ nhà thầu thi công trên tuyến đường đang khai thác khi
phát hiện vi phạm nội dung giấy phép thi công trên đường bộ.


5
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo giao
thông khẩn cấp trên các tuyến đường thuộc hệ thống đường trung
ương trong trường hợp cần thiết;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, khai thác và
bảo trì công trình đường bộ trên hệ thống đường trung ương thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
- Thực hiện quyền, trách nhiệm khác đối với công tác quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ theo quy định của pháp luật
có liên quan.
1.2.2. Trách nhiệm của các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao
thông vận tải nhận ủy thác quản lý quốc lộ
- Trực tiếp tổ chức thực hiện việc quản lý
- Lựa chọn và ký kết hợp đồng với nhà thầu bảo trì công trình
đường bộ theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp và lập báo cáo tình hình quản lý, khai thác và bảo trì
công trình đường bộ trong phạm vi quản lý;
- Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý cho Tổng cục
Đường bộ Việt Nam trước ngày 10 tháng 01 hàng năm;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, khai thác và
bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

1.2.3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải đối với hệ thống
đường địa phương
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thực hiện quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ
thống đường địa phương;


6
- Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thuộc địa phương quản lý
- Thực hiện quyền, trách nhiệm khác đối với công tác quản lý và
bảo trì công trình đường bộ.
1.2.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã
Thực hiện quản lý, khai thác và bảo trì các tuyến đường huyện,
đường xã và đường khác trên địa bàn theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật; hàng năm báo cáo Sở Giao
thông vận tải tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
1.2.5. Trách nhiệm của các nhà thầu quản lý, bảo dưỡng, khai
thác công trình, quan trắc và các hoạt động khác để bảo trì công
trình đường bộ
- Thực hiện việc quản lý, bảo dưỡng công trình đường bộ được
giao theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn.
- Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ về tình hình quản lý, bảo
dưỡng và khai thác công trình đường bộ.
1.2.6. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản
lý khai thác công trình đường bộ

- Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý đường bộ và các cơ
quan có thẩm quyền trong việc tổ chức quản lý.
- Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật có liên quan;
- Định kỳ, đột xuất báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao
thông vận tải về tình hình quản lý, khai thác và bảo trì công trình do
mình quản lý theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;


7
1.3. Chức năng của mặt đường và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng khai thác mặt đường
1.3.1. Chức năng của mặt đường
Mặt đường là bộ phận chịu tác dụng trực tiếp của tải trọng xe
chạy, cũng như chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố khí hậu và
thời tiết. Để đáp ứng yêu cầu đi lại của các phương tiện tham gia
giao thông và đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả khai thác thì mặt
đường cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đủ cường độ và ổn định cường độ dưới tác dụng của tải trọng và
các yếu tố khí hậu thời tiết;
- Đủ độ bằng phẳng để xe đi lại được êm thuận và không bị đọng nước.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khai thác mặt
đường và phương pháp xác định
a. Độ bằng phẳng
b. Độ nhám
c. Cường độ mặt đường
1.4. Các loại hư hỏng mặt đường và phương pháp đánh giá
1.4.1. Đối với mặt đường nhựa
a. Vỡ mép lề đường (cóc gặm)

Phương pháp đánh giá: Đo chiều dài (m) các vết cóc gặm có bề
rộng vỡ >150mm tính từ mép đường cũ, ở gần mép mặt đường nhất,
cả hai bên dọc theo đường
b. Lún, sụp mặt đường
Nếu không sửa chữa kịp thời, nước sẽ đọng thấm xuống mặt
đường, làm giảm yếu kết cấu, tăng nhanh độ lún, đọng nước, gây nên
tình trạng nứt và sau đó phá vỡ mặt đường.
c. Bong tróc vật liệu bề mặt
Để đánh giá, thường căn cứ vào diện tích bị bong bật ứng với từng mức
độ trên tổng diện tích mặt đường của đoạn đường đang được xem xét.


8
d. Nứt
Phương pháp đánh giá: đo chiều dài (m) và chiều rộng các vết nứt
và cộng dồn theo chiều dài của các đoạn đường.
e. Ổ gà
Xác định bằng kết quả đo diện tích của mỗi ổ gà cần sửa chữa
(được quy về hình chữ nhật hoặc hình vuông) và được cộng dồn trên
mỗi phân đoạn hư hỏng.
f. Lún vệt bánh xe
- Mức độ hư hỏng được đánh giá thông qua đo diện tích (m2) các
vết lún trên đường và được chia làm 3 mức:
+ Nhẹ: độ sâu vệt lún <=25mm, phạm vi các vết lún có chiều dài
lớn hơn hoặc bằng 20m chiếm nhỏ hơn hoặc bằng 10% chiều dài
đoạn đường.
- Nặng: độ sâu vệt lún >25mm, phạm vi các vết lún có chiều dài
lớn hơn 20m chiếm >10% chiều dài đoạn đường.
1.4.2. Đối với mặt đường bê tông xi măng
a. Nứt

Các vết nứt thường được phân loại theo hướng phát triển và chiều
rộng vết nứt, bao gồm 5 loại: nứt ngang, nứt dọc, nứt chéo dọc, nứt
dẻo và nứt hỗn hợp.
b. Bong tróc bề mặt vật liệu
Hiện tượng này chủ yếu xuất hiện do nguyên nhân chất lượng cấp
phối, chất lượng nước sử dụng để trộn cấp phối và việc thi công đầm
lèn tấm bê tông xi măng không đảm bảo.
1.4.3. Phương pháp đánh giá
a. Căn cứ vào mức độ hư hỏng của mặt đường
b. Đánh giá theo ASTM D6433-07
c. Phương pháp đánh giá dựa trên chỉ số PCR


9
1.5. Thực trạng quản lý và khai thác mặt đường hiện nay ở Việt Nam
Để đáp ứng nhu cầu về vận tải trên đường bộ, bên cạnh việc đầu
tư xây dựng mới, bổ sung cho mạng lưới đường bộ và nâng cấp mở
rộng các tuyến đã có, công tác quản lý, bào trì là chiến lược quan
trọng và là một bộ phận trong chiến lược quản lý tài sản, kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ ở nước ta.
1.5.1. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý, khai
thác mặt đường
- Công tác bảo trì chưa tốt dẫn đến kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ sau khi đưa vào khai thác sử dụng nhanh hư hỏng, xuống cấp.
- Phương thức lựa chọn đơn vị quản lý và duy tu bảo dưỡng còn
lạc hậu, chưa tạo điều kiện xã hội hóa mạnh mẽ công tác này.
- Hệ thống các quy định pháp luật về quản lý, bảo trì còn bất cập,
các tiêu chuẩn và định mức trong bảo trì lạc hậu so với thực tế.
- Vốn dành cho quản lý bảo trì thấp;
- Công tác kiểm soát tải trọng xe chưa hiệu quả.

- Quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là quản lý bảo
vệ hành lang đường bộ và đất của đường bộ còn nhiều tồn tại.
1.5.2. Những nguyên nhân của tồn tại và hạn chế
- Chủ đầu tư quản lý các tuyến đường chưa thực hiện đúng các
quy định về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
- Các đơn vị quản lý đường bộ thiếu lực lượng đóng tại cơ sở để
bám tuyến kiểm tra, giám sát và đôn đốc các đơn vị thực hiện, đây là
một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm chất lượng bảo
dưỡng các tuyến giao thông.
- Phương thức hợp đồng và thanh toán theo khối lượng chưa khuyến
khích doanh nghiệp chủ động sửa chữa khi hư hỏng mới xuất hiện.


10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày các khái niệm cơ bản về quả quản lý và khai
thác đường bộ, các loại hư hỏng mặt đường, phương pháp và hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mặt đường. Thực trạng quản
lý và khai thác mặt đường hiện nay ở Việt nam và Hệ thống tổ chức
quản lý và khai thác chất lượng mặt đường của một số nước trên thế
giới. Đây là chương có ý nghĩa cơ sở để tiến hành các nghiên cứu
thực trạng, đánh giá thực trạng và tìm ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và chất lượng khai thác cho các loại mặt đường
cho một tuyến giao thông trên địa bàn huyện Vũng Liêm.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẶT ĐƯỜNG
CỦA CÁC TUYẾN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VŨNG LIÊM
2.1. Đặt vấn đề
Hạ tầng giao thông đường bộ là kết cấu quan trọng của nền kinh

tế, phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh
quốc phòng. Theo quy hoạch, để hướng đến mục tiêu đề ra là phát
triển huyện Vũng liêm lên đô thị loại IV vào năm 2020, những năm
qua hạ tầng giao thông đường bộ của huyện Vũng Liêm đã có những
đầu tư và bước phát triển đáng kể. Hệ thống đường đô thị nội ô thị
trấn, đường liên xã, liên ấp và liên xóm từng bước được xây dựng
hoàn chỉnh, tỷ lệ mặt đường nhựa và mặt đường BTXM GTNT được
kiên cố hóa ngày càng tăng.
2.2. Hiện trạng mạng lưới giao thông huyện Vũng Liêm
2.2.1. Hệ thống mạng lưới giao thông huyện Vũng Liêm
- Tuyến Quốc lộ 53: là đường nối 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh
có chiều dài 168km.


11
- Đường trong nội ô thị trấn: Phục vụ giao thông đi lại của người
và phương tiện trong phạm vi khu nội ô thi trấn.
- Đường tỉnh: bao gồm các tuyến 901, 902, 906, 907 giao với
Quốc lộ nối huyện với tỉnh Vĩnh Long, có tổng chiều dài 95,2km,
được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V đồng bằng.
- Hệ thống đường liên xã, đường liên ấp (đường cấp VI): là hệ
thống các đường trục chính của huyện có chức năng liên hệ giữa các
trung tâm của xã, phục vụ cho giao thông và giữ vai trò quan trọng
trong hệ thống mạng lưới đường của Huyện.
a. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật
Ngoại trừ QL53 đi qua địa bàn huyện Vũng Liêm và hệ thống các
đường tỉnh do Sở GTVT tỉnh Vĩnh Long quản lý. Hệ thống mạng lưới
đường còn lại trên địa bàn huyện Vũng Liêm bao gồm đường nội ô Nam
Kỹ Khởi Nghĩa được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp III, các tuyến
đường liên xã, liên ấp được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp VI đồng

bằng (theo TCVN 4054:2005) có vận tốc thiết kế 30km/h và hệ thống
đường liên xóm được thiết kế theo tiêu chuẩn đường GTNT loại D
(theo TCVN 10380:2014), tốc độ thiết kế 15km/h.
b. Mặt cắt ngang điển hình

2.56
.5
1/1

1%

2.52

2%

2.50

2.80

2.50

2.52

2%

1%

2.56
1/1
.5


2.37

0.5
m=

m=
0.5

2.37

Hình 2.3. Cấu tạo mặt cắt ngang tuyến Nam Kỳ Khởi Nghĩa
(lớp mặt bê tông nhựa)


12

2.32

2.26

1%

2.5%

2.20

2.5%

2.11


1%

2.32

1/1
.5

1/0.5

1/0.5

1/0.5

1/0.5

.5
1/1

+0.20

Hình 2.4. Cấu tạo mặt cắt ngang Đường số 1 ấp Phong Thới có
lớp mặt láng nhựa
2.2.2. Kết quả khảo sát tình trạng mặt đường và điều kiện khai
thác của một số tuyến giao thông trên địa bàn huyện Vũng Liêm
a. Mạng lưới các tuyến đường nội ô
Các tuyến đường nội ô của huyện đã xây dựng khá lâu, huyện
đang có phương án mở rộng và sửa chữa. Ngoài tuyến đường chính
Nam Kỳ Khởi Nghĩa được xem như là tuyến đường trung tâm của
huyện Vũng Liêm có lớp mặt bê tông nhựa, mặt đường chưa xuất

hiện nhiều hư hỏng.
Đoạn hư hỏng trên tuyến khu tưởng niệm Võ Văn Kiệt và đoạn từ
cầu Xống Xi vào nhà máy nước có lớp mặt hư hỏng do bị bong tróc
vật liệu lớp mặt, do nhiều nguyên nhân, cả chủ quan lẫn khách quan.
Kết quả làm cho tốc độ xe chạy trên tuyến bị giảm nhiều so với tốc
độ thiết kế.
b. Mạng lưới các tuyến đường liên xã:
Tương tự các tuyến đường nội ô, nguyên nhân hư hỏng tại một số
tuyến đường liên xã cũng có nguyên nhân từ công tác tổ chức quản lý
và khai thác. Các hư hỏng nhỏ ban đầu không được sữa chữa kịp thời,
khi trời mưa đọng nước trên mặt đường, lâu ngày phát triển thành các


13
hư hỏng nghiêm trọng. Kết quả dẫn đến độ bằng phẳng mặt đường
không đảm bảo, làm cho phương tiện vận chuyển lưu thông không
đảm bảo vận tốc thiết kế, sự êm thuận giảm nhiều, chi phí nhiên liệu
sử dụng tăng lên, lốp xe bị bào mòn nhiều hơn.
c. Mạng lưới các tuyến đường liên ấp
Mạng lưới đường liên ấp hiện do xã quản lý, trong quá trình khai
thác địa phương trồng cỏ hai bên lề đường dẫn đến hạn chế khả năng
thoát nước của mặt đường, nhiều vị trí dọc kênh do triều cường cũng
như mưa trong thời gian dài và kết hợp việc xe có tải trọng lớn lưu
thông gây sụt lún cục bộ. Các đoạn tuyến hư hỏng phần lớn là do
nước đọng hình thành dẫn đến việc phá hoại mặt đường. Một số
tuyến do khối lượng vận chuyển hàng hóa lớn, lượng xe cơ giới phục
vụ nông nghiệp và xe chở vật liệu xây dựng nhiều, gây nên tình trạng
quá tải làm phá hoại mặt đường.
2.2.3. Mạng lưới các tuyến đường liên xóm
Những công trình có kết cấu mặt đường láng nhựa trong khu vực đều

có dạng hư hỏng giống nhau, đường bê tông xi măng thì hư hỏng do
thành phần cấp phối và chất lượng nước sử dụng trong quá trình thi
công không đảm bảo, dẫn đến việc bong tróc kết cấu đến thấy cốt thép
bên trong. Dạng hư hỏng này diễn ra nhiều nhất trong khu vực dân cư
hai bên tuyến có xây dựng nhà cửa, lúc này các xe chở vật liệu với kích
thước và tải trọng lớn đã gây phá hoại rất nhanh. Nguyên nhân do ý thức
người dân chưa cao, còn mang tính lợi ích cá nhân tự đào, trồng tỉa hoa
màu và trồng cây chuối hai bên lề đường, làm ảnh hưởng đến chất lượng
mặt đường. Bên cạnh đó, đơn vị quản lý khai thác không có các giải
pháp quản lý, cắm biển hạn chế tải trọng.
2.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý và khai thác mạng lưới
đường trên địa bàn huyện Vũng Liêm
2.3.1. Về cơ chế quản lý
- Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp tổ chức quản lý các hệ thống
đường tỉnh, đường đô thị.


14
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý đối với mạng lưới đường
trong phạm vi huyện.
- Uỷ ban nhân dân xã quản lý đường xã trong phạm vi xã.
a. Cơ chế quản lý đường tỉnh
Cơ quan chuyên ngành của UBND cấp tỉnh là Sở giao thông vận
tải trực tiếp thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong quản lý, khai
thác và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường tỉnh. Đối với các
tuyến đường tỉnh đi qua địa bàn các huyện, trong quá trình quản lý
và khai thác cần phải có sự phối hợp của chính quyền địa phương
trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường tỉnh của tỉnh Vĩnh Long.
b. Cơ chế quản lý đường huyện


Hình 2.15. Sơ đồ tổ chức quản lý khai thác mạng lưới đường huyện
2.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng tham gia
trong công tác tổ chức quản lý khai thác mạng lưới đường tại
huyện Vũng Liêm
a. Ủy ban nhân dân huyện
- Ban hành các văn bản Quy phạm pháp luật hướng dẫn về quản
lý, khai thác, bảo trì các tuyến đường huyện quản lý.
- Quyết định về việc giao vốn thực hiện công tác quản lý bảo trì
các tuyến đường huyện quản lý.


15
- Chỉ đạo chung các cơ quan chức năng về quản lý bảo trì các
tuyến đường huyện quản lý.
b. Phòng Kinh tế và Hạ tầng
- Thực hiện pháp luật về GTVT:
- Quản lý GTVT:
- Lập kế hoạch bảo trì và quản lý chất lượng xây dựng
- Về quản lý nghiệp vụ kỹ thuật GTVT
c. Đối với Ban quản lý dự án
- Lập dự án thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chuyên
ngành, soạn thảo các văn bản, tham mưu cho UBND huyện tổ chức
đấu thầu, ký hợp đồng công tác quản lý dự án chuẩn bị đầu tư và
triển khai thi công dự án công trình đã được phê duyệt.
- Giám sát việc thực hiện quản lý dự án đến khi công trình đưa
vào khai thác sử dụng.
d. Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn
- Phân công các ấp, thường xuyên kiểm tra, phát hoang, khai rãnh
các tuyến đường do xã quản lý.

- Tuyên truyền nhân dân giữ gìn, bảo quản kết cấu hạ tầng giao
thông, đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.
- Phát hiện những vị trí hư hỏng mặt đường báo cáo về Phòng
Kinh tế và Hạ tầng, để kịp thời sửa chữa.
e. Đội quản lý sửa chữa công trình giao thông
- Đội quản lý duy tu sửa chữa công trình giao thông đường bộ.
- Đánh giá kết quả những vị trí hư hỏng báo cáo về Phòng Kinh tế
và Hạ tầng để đánh giá lập kế hoạch tiến hành sửa chữa.

2.3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý khai thác mặt đường
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, để phân tích thực trạng
hư hỏng và giảm chất lượng khai thác của mặt đường trên các tuyến
giao thông do phòng Kinh tế và Hạ tầng quản lý, bên cạnh nội dung


16
phân tích thực trạng khai thác, tác giả nhận thấy thực trạng công tác
quản lý chất lượng xây dựng công trình (từ bước khảo sát thiết kế,
đến thi công xây lắp) cùng có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
mặt đường sau khi xây dựng và đưa vào khai thác.
a. Thực trạng về công tác quản lý chất lượng
- Về công tác khảo sát
- Về công tác thiết kế
- Về công tác thẩm tra thiết kế, dự toán
- Về công tác thi công xây lắp
- Về công tác tư vấn giám sát
- Về lĩnh vực thí nghiệm
- Về trách nhiệm của chủ đầu tư
b. Thực trạng về công tác quản lý khai thác
- Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý bảo trì chậm đổi mới, có

mặt chưa phù hợp với chính sách pháp luật hiện nay.
- Công tác kiểm tra, đánh giá tình trạng mặt đường không được
tiến hành thường xuyên, mặc dù đã có sự phân công, phân cấp trong
công tác quản lý.
- Công tác quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa không kịp thời nên
mặt đường của nhiều tuyến đường đang khai thác ngày càng xuống
cấp nghiêm trọng, mạng lưới đường hiện nay vẫn chưa được sự quan
tâm đúng mức, hầu hết nguồn vốn đều tập trung cho công tác đầu tư
xây dựng mới.
- Kinh phí bảo trì, duy tu, sửa chữa công trình không đủ nên hoạt
động bảo dưỡng, sữa chữa không được tiến hành thường xuyên, định
kỳ, nhiều tuyến đường có mặt đường bị hư hỏng nghiêm trọng,
không đảm bảo điều kiện khai thác.
- Công tác bảo trì chưa tốt dẫn đến kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ sau khi đưa vào khai thác nhanh hư hỏng, xuống cấp.


17
- Phương thức lựa chọn đơn vị quản lý và duy tu bảo dưỡng còn
lạc hậu, chưa tạo điều kiện xã hội hóa mạnh mẽ công tác này.
- Trình độ khoa học kỹ thuật, thiết bị, công nghệ sử dụng trong
lĩnh vực bảo trì thấp, chậm đổi mới.
- Hệ thống các quy định pháp luật về quản lý, bảo trì đường bộ
còn bất cập, có mặt chưa phù hợp; tiêu chuẩn và định mức trong bảo
trì lạc hậu so với thực tế.
- Công tác kiểm soát tải trọng xe chưa hiệu quả, nhiều xe quá tải
gây hư hỏng nghiêm trọng tới kết cấu mặt đường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 giới thiệu hiện trạng mạng lưới giao thông trên địa bàn
huyện Vũng Liêm; tình trạng khai thác và các dạng hư hỏng điển

hình của mặt đường của một số tuyến đường trên địa bàn huyện.
Luận văn cũng trình bày thực trạng và các bất cập trong công tác
quản lý khai thác các hạ tầng kỹ thuật nói chung và mặt đường của
một số tuyến giao thông trên địa bàn huyện nói riêng. Đây chính là
những căn cứ quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm khắc
phục và nâng cao hiệu quản khai thác mặt đường cho mạng lưới giao
thông trên địa bàn huyện Vũng Liêm.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ
CHẤT LƯỢNG KHAI THÁC MẶT ĐƯỜNG - ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC
MẶT ĐƯỜNG TUYẾN NAM KỲ KHỞI NGHĨA

3.1. Đặt vấn đề
Mục tiêu của việc đề xuất các giải pháp nhằm đưa ra định hướng
và cách thức tổ chức thực hiện đảm bảo phát huy hiệu quả khai thác
của mặt đường và các công trình trên đường; đảm bảo mặt đường và
các công trình trên đường hoạt động đúng chức năng, đồng thời phải


18
hướng đến các mục tiêu bền vững về kinh tế-xã hội và môi trường,
đem lại nhiều hiệu quả không chỉ trước mắt, mà còn lâu dài.
3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp và nguyên tắc, yêu cầu đối với công
tác quản lý, khai thác và bảo trì mặt đường
3.2.1. Cơ sở đề xuất
a. Cơ sở lý thuyết
- Các tài liệu tham khảo, các ý kiến chuyên gia về công tác quản
lý, lập kế hoạch khai thác và bảo trì mặt đường.
- Kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Tổng cục Đường bộ Việt Nam

và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật bản (JICA) tại Dự án tăng cường
năng lực bảo trì đường bộ.
- Hệ thống các văn bản pháp luật, Nghị định, Thông tư, Quy
chuẩn, Tiêu chuẩn
- Hệ thống văn bản của Tỉnh Vĩnh Long và Huyện Vũng Liêm về
phân cấp quản lý công trình trên địa bàn.
b. Cơ sở thực tiễn
Kết quả khảo sát, đánh giá sơ bộ tình trạng mặt đường của các tuyến
giao thông trên địa bàn huyện Vũng Liêm cho thấy: tình trạng mặt
đường trên nhiều tuyến đường bị hư hỏng nghiêm trọng như lún, bong
tróc vật liệu bề mặt, nứt vỡ tại mép đường xe chạy,.. gây ảnh hưởng lớn
đến quá trình lưu thông và chất lượng khai thác của đường.
3.2.2. Các nguyên tắc và yêu cầu đối với công tác quản lý, khai
thác bảo trì mặt đường
a Các nguyên tắc chung
- Mọi công trình cần được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, hoặc
cá nhân quản lý, sử dụng và khai thác;
- Công tác quản lý, sử dụng và khai thác cần được thực hiện
thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân;
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân khi tham gia quản lý, sử dụng và khai thác.


19
- Việc quản lý, sử dụng và khai thác cần được thực hiện công
khai, minh bạch.
b. Yêu cầu đối với công tác quản lý, khai thác và bảo trì
- Việc quản lý, khai thác và bảo trì phải đảm bảo an toàn cho mọi
người, phương tiện tham gia giao thông, an toàn cho công trình

đường bộ, cho người, tài sản và công trình khác.
- Mặt đường khi đưa vào khai thác phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật, chất lượng trước khi đưa vào vận hành khai thác, sử dụng.
- Mọi tổ chức, cá nhân không được thực hiện các hành vi bị
nghiêm cấm như: phá hoại mặt đường; vi phạm hành lang an toàn; vi
phạm tải trọng, tốc độ khi tham gia giao thông.
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng khai
thác mặt đường
3.3.1. Giải pháp về thể chế
Có thể nhận thấy, hiện nay Chính Phủ và Bộ Giao thông Vận tải
đã ban hành nhiều văn bản, Nghị định, Thông tư hướng dẫn cụ thể
vai trò, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị chức năng trong công tác
quản lý, khai thác bảo trì đường bộ nói chung và đường giao thông
nông thôn nói riêng.
Để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý khai thác mạng lưới
mặt đường trên các tuyến giao thông địa bàn huyện Vũng Liêm, luận
văn đề xuất các giải pháp cần tiếp tục thực hiện như sau:
a. Tiếp tục hoàn thiện và ban hành các văn bản hướng dẫn về
quản lý khai thác và bảo trì mặt đường
b. Xác định rõ trách nhiệm quản lý, khai thác của các cơ quan
chức năng trong công tác quản lý khai thác mạng lưới đường
3.3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và bảo trì
Để nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng khai thác mặt đường,
UBND huyện, xã và Phòng Kinh tế và Hạ tầng cần làm tốt các công
tác sau:
- Tăng cường năng lực quản lý thông tin đường bộ;


20
- Tăng cường năng lực lập kế hoạch bảo trì đường bộ;

- Tăng cường công nghệ bảo trì đường bộ;
- Tăng cường các vấn đề về thể chế liên quan đến bảo trì đường bộ;
- Tăng cường củng cố và phát triển nguồn nhân lực.
3.3.3. Giải pháp về kỹ thuật
a. Lập kế hoạch bảo trì
b. Kiểm tra, chẩn đoán và lựa chọn công tác bảo dưỡng
c. Giải pháp và kỹ thuật sửa chữa, bảo trì

* Bảo dưỡng sữa chữa lề đường và khu vực hành lang đường bộ
* Bảo dưỡng mặt đường nhựa
* Bảo dưỡng sữa chữa mặt đường đá dăm, đất thiên nhiên
* Bảo trì và bố trí biển báo
3.4. Áp dụng đánh giá và đề xuất nâng cao chất lượng khai thác
mặt đường tuyến nam kỳ khởi nghĩa
3.4.1. Giới thiệu tuyến
Tuyến đường Nam kỳ Khởi nghĩa là tuyến quyết mạch của thị trấn
Vũng Liêm có điểm đầu giáp Quốc lộ 53 – điểm cuối giáp đường tỉnh
902. Chiều rộng mặt đường 2x3,75m+2x2,00m; Chiều rộng vỉa hè:
2x4m. Đường được đầu tư xây dựng vào năm 1999 có nâng cấp sửa chữa
1 lần tại các vị trí Km0+102 và Km1+457 do bị ứ đọng nước. Thực trạng
hiện nay mặt đường bị nứt, bong tróc vật liệu lớp mặt tại một vài vị trí.
3.4.2. Kết quả đánh giá chất lượng mặt đường
a. Cường độ mặt đường
Cường độ mặt đường được thực hiện theo phương pháp sử dụng
cần Benkelman, với thông số tính toán của tải trọng trục như sau:
- Trọng lượng trục Q = 9890 daN = 9,89T
- Diện tích vệt bánh xe:

 18 30 
Sb  2Se  2    . .   848, 23cm 2

 2 2 
- Đường kính vệt bánh xe tương đương:


21

Db  1,13 Sb  1,13 848, 23  32,911cm
- Áp lực bánh xe xuống mặt đường
Q
9890
Pb 

 5,83daN / cm 2
2 Sb 2  848, 23
-Độ võng tính toán tại điểm thử nghiệm thứ i :

Ltti 

1
.K m .K t .Li
Kq

- Độ lệch phương trung bình của đoạn thử nghiệm:
2
1 n tt
1

Li  Ltb  
568,66  6,373mm



n  1 i 1
15  1
- Trị số độ võng đàn hồi đặc trưng của mặt đường hướng Vĩnh
Long về Trà Vinh:
Ldt  Ltb  K .  105,5  1,64  6,373  115,95 =1,16mm
- Trị số môđun đàn hồi đặc trưng tại đoạn thử nghiệm:
pD1 2 
6  33 1 0,32 
<1200 daN/cm²
E  0,693
 0,693
 1076,87daN / cm2
dh

Ldt

1,16 0,1

Tính toán tương tự, ta có trị số môđun đàn hồi đặc trưng của mặt
đường hướng Trà Vinh về Vĩnh Long:
pD12 
63310,32 
Edh  0,693
 0,693
1046,88daN / cm2 < 1200 daN/cm²
Ldt
1,1930,1
Kết luận: Trị số môđun đàn hồi thực tế nhỏ hơn trị số mô đun
đàn hồi yêu cầu của mặt đường.

b. Độ bằng phẳng
Kết luận: Độ bằng phẳng đạt mức dưới trung bình.
c. Xác định độ nhám bằng phương pháp rắc cát (TCVN
8866:2011)
Chiều sau vệt cát trung bình được xác định theo công thức:


22

Kết quả đo được thể hiện ở Bảng 3.9 cho thấy chiều sâu vệt cát
trung bình Htb gần như nhau, thay đổi trong phạm vi 0,43mm đến
0,44mm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương này cũng đã trình bày kết quả thí nghiệm đánh giá chất
lượng mặt đường cho tuyến đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, là tuyến
đường duy nhất có lớp mặt bê tông nhựa trên địa bàn huyện Vũng
Liêm do huyện quản lý. Thí nghiệm được đánh giá trên 3 chỉ tiêu về
cường độ, độ bằng phẳng và độ nhám. Kết quả cho thấy trị số mô đun
đàn hồi thực tế đo được nhỏ hơn trị số mô đun đàn hồi yêu cầu thiết
kế, độ bằng phẳng đánh giá theo phương pháp dùng thước 3m đạt dưới
mức trung bình và độ nhám vĩ mô của mặt đường ở trạng thái nhẵn.


23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác quản lý khai thác bảo trì đường ô tô nói chung và mặt
đường nói riêng có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến chất lượng khai
thác của một tuyến đường hay một mạng lưới đường. Nếu công tác
quản lý khai thác và bảo trì không làm tốt, thiếu công tác kiểm tra,

đánh giá và công tác lập kế hoạch, thực hiện bảo trì không hợp lý thì
có thể làm cho mặt đường dễ bị hư hỏng, xuống cấp nhanh chóng.
Luận văn đã phân tích thực trạng của công tác quản lý khai thác
mạng lưới đường nói chung và mặt đường nói riêng tại huyện Vũng
Liêm, đồng thời tiến hành khảo sát, nhận dạng các hư hỏng mặt
đường trên một số tuyến đường đang khai thác. Kết quả cho thấy, các
hư hỏng chủ yếu của mặt đường xuất hiện khá phổ biến trên các
tuyến đường có lớp mặt láng nhựa là hiện tượng bong tróc vật liệu bề
mặt; ổ gà; lún và nứt dọc xảy ra dọc theo mép phần mặt đường xe
chạy và lề đất. Nguyên nhân do lề đường không đảm bảo độ dốc
ngang và thoát nước lề đường kém. Một số tuyến không bố trí biển
báo hạn chế tải trọng nên nhiều xe chở vật liệu xây dựng vượt quá tải
trọng cho phép vẫn ngang nhiên hoạt động, thiếu sự kiểm soát, quản
lý của các cơ quan quản lý nhà nước.
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá nguyên nhân hư hỏng, lịch sử xây
dựng và sửa chữa bảo trì các tuyến đường có mặt đường bị hư hỏng,
luận văn đề xuất hình thức sữa chữa và kế hoạch bảo trì cho các năm
tiếp theo.
Để nâng cao hiệu quả khai thác và chất lượng mặt đường của các
tuyến giao thông trên địa bàn huyện Vũng Liêm, luận văn đã đề xuất các
giải pháp về mặt thể chế, tổ chức quản lý và kỹ thuật bảo dưỡng, sữa
chữa cho các dạng hư hỏng khác nhau. Căn cứ các văn bản, Nghị định
và Thông tư hướng dẫn về quản lý khai thác và sữa chữa, bảo trì mạng
lưới đường giao thông, luận văn đã đề xuất cụ thể trách nhiệm quản lý,


×