Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

VẬN DỤNG, CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ ĐỂ PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.08 KB, 15 trang )

VẬN DỤNG, CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ ĐỂ
PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG ĐƠ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU
Môi trường là không gian sống, là nơi cung cấp nguồn tài nguyên
cần thiết cho dân sinh và hoạt động sản xuất con người, là nơi chứa đựng
các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất.
Môi trường là cơ sở để tồn tại cuộc sống của con người. Hiện nay trong bối
cảnh tồn cầu nói chung, trước sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế,
môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng, đặc biệt là các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam. Ơ nhiễm mơi trường xảy ra sẽ để lại những
hậu quả nghiêm trọng, khơn lường, nó ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống tốt
đẹp của mọi quốc gia và sự phát triển của nền kinh tế trên tồn thế giới nói
chung, Việt Nam nói riêng. Do vậy, con người muốn tồn tại và phát triển
phải không ngừng chăm lo bảo vệ môi trường, bảo vệ và cải thiện môi
trường đang là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước
ta rất quan tâm trong chiến lược phát triển chung về kinh tế, xã hội. Nhất là
trong những năm gần đây nước ta đang tiến dần trên con đường cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, đã thúc đẩy q trình đơ thị hố. Đơ thị hố
khơng chỉ mang lại lợi ích riêng về tăng trưởng kinh tế mà cịn có ý nghĩa
xã hội như: nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao dân trí và cải thiện
các dịch vụ, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên, cùng với những lợi ích này thì
đơ thị hố lại đưa đến những hậu quả xã hội nghiêm trọng, đặc biệt là ô
nhiễm môi trường. Trước vấn đề bức xúc của tồn xã hội, trong khn khổ
bài tiểu luận triết học, em xin đề cập đến một số vấn đề của ô nhiễm môi
trường đô thị. Nguyên nhân, hậu quả và một số biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường đô thị.

1


I- VẬN DỤNG LÝ LUẬN TRIẾT HỌC.


(Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả và mối quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả).
1- Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả:

- Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định.
- Kết quả là những biến đổi xuất hiện do nhiều ngun nhân.
Ví dụ: Đơ thị hố là ngun nhân của sự ô nhiễm môi trường trầm trọng
2- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
a- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan. Tính khách quan này
quy định mối liên hệ nhân quả dựa trên lập trường duy vật ( biện chứng
duy vật)
b- Do tính phổ biến của mối liên hệ nhân quả nên một nguyên nhân
sinh ra nhiều kết quả và ngược lại:
- Một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả:
. Nguyên nhân là cá sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có
trước kết quả, được sản sinh ra trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện
sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.
.Thực tiễn cho thấy cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết
quả khác nhau tuỳ thuộc vào hồn cảnh cụ thể.
Ví dụ:
+ Một thầy dạy cho một lớp sinh viên nhưng kết quả thi của sinh viên
khác nhau.

2


+ Mỗi nhà doanh nghiệp dùng tiền để kinh doanh nhưng đưa đến
những kết quả rất khác nhau, người thành triệu phú, tỉ phú, lại có người
“sập tiệm”.

- Ngược lại một kết quả có thể được gây nên bởi nhiều nguyên nhân
khác nhau, tác động riêng lẻ hay tác động cùng một lúc.
Ví dụ:
+ Người nơng dân đã tổng kết kinh nghiệm về kết quả sản xuất cây
trồng phải biết kết hợp nước, phân, cần, giống.
+ Sức khoẻ của con người có được do tác động của nhiều nguyên
nhân, kết hợp phòng và chữa bệnh, làm việc, học tập, nghỉ ngơi hợp
lý.
c- Khi xem xét một mối liên hệ nhân quả cụ thể trong thời gian thì
ngun nhân có trước kết quả vì chỉ có sự tác động lẫn nhau mới gây ra sự
biến đổi. Nhưng khi xét cả quá trình gồm nhiều liên hệ nhân quả nối tiếp
nhau thì ngun nhân và kết quả có thể chuyển hố vị trí cho nhau một
cách biện chứng.
Ví dụ: Chăm học và có phương pháp học tốt sẽ đưa đến kết quả thi và
tốt nghiệp tốt. Thi tốt nghiệp tốt đạt kết quả cao là nguyên nhân đẻ kiếm
việc làm tốt. Có việc làm và việc làm có thu nhập khá đưa đến kết quả đời
sống vật chất và tinh thần cũng như xây dựng gia đình hạnh phúc.
3- Phân loại nguyên nhân
Không phải các nguyên nhân đều sinh ra kết quả giống nhau vì
ngun nhân, có tính chất và vai trị khác nhau. Do vậy, trong thực tiễn cần
phân biệt:
- Nguyên nhân tác động cùng chiều và tác động ngược chiều.
- Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
- Nguyên nhân chủ yếuvà thứ yếu.
- Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

3


II- VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN :

Ơ nhiễm mơi trường là sự làm thay đổi tính chất của mơi trường,
phạm vi

tiêu chuẩn môi trường.Vậy nguyên nhân nào gây ra ô nhiễm

môi trường ?
1- Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trường đô thị :
Một kết quả do nhiều nguyên nhân gây ra và ngược lại một ngun
nhân có thể gây ra nhiều kết quả. Ơ nhiễm môi trường đô thị hiện nay do
một số nguyên nhân cơ bản sau đây và từ một nguyên nhân ô nhiễm môi
trường cũng gây ra rất nhiều kết quả.
Hiện nay tốc độ đơ thị hố diễn ra ngày một nhanh chóng. Động lực chính
thúc đẩy đơ thị hố chính là q trình chuyển dịch lao động từ nơng nghiệp
và các ngành dịch vụ cao hơn. Trong vài năm trở lại đây, do cơ chế thị
trường, nhà nước ta đã mở rộng cửa giao thương với nước ngoài thu hút
nhiều nước đầu tư vào Việt Nam, các cơng ty nước ngồi liên tiếp mở ra ở
Việt Nam, tập trung nhiều ở các thành phố lớn, thu hút nhiều lao động. Vì
vậy số lượng người di chuyển từ nông thôn vào thành thị đang ngày càng
tăng. Tình trạng này đặt ra nhiều vấn đề bức xúc cần phải giải quyết. Việc
trước tiên là giải quyết vấn đề đất đai. Dưới tác dụng của cơ chế thị trường,
giá đất nội thành tăng cao, nhiều ao hồ bị lấp đi để lấy đất xây nhà cho dân
cư sinh sống hoặc để xây dựng các cơng trình sản xuất. Nhiều nơi khơng
cịn đất trống để xây dựng đường ống thốt nước, dẫn đến tình trạng nước
bẩn tràn lan ra đường phố gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Một nguyên nhân quan trọng không thể không kể đến, một đối tượng
chính gây ra ơ nhiễm mơi trường, đó là các nhà máy, xí nghiệp, cơng
xưởng khi có một cơng trình ra đời như nhà máy giấy, nhà máy nhiệt điện,
một cơng trình thuỷ lợi hoặc một bến cảng … các cơng trình này mang lại

4



nhiều lợi ích cho nền kinh tế, xã hội nhưng cũng gây ra khơng ít thiệt hại
cho mơi trường và tài nguyên thiên nhiên. :"Các ngành công nghiệp và giao
thông vận tải hàng năm thải ra hàng trăm triệu tấn khí thải và trên 2,5 tỷ tấn
chất thải rắn "(1). Các chất thải đó có tác hại lớn đối với sức khoẻ của con
người. "Mỗi năm có 5 triệu người trong đó 4 triệu trẻ em bị chết về các
bệnh có liên quan tới chất thải ”(2).
Ở những nước đang phát triển trình độ dân trí thấp, người dân chưa
có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường. Nhiều khi cịn vứt rác bừa bãi
ra ngồi đường phố gây mất mĩ quan đô thị, ô nhiễm môi trường.
Ở những nước đang phát triển nói chung, Việt Nam nói riêng, chưa
có nhiều biện pháp thiết thực nhằm ngăn chặn ơ nhiễm môi trường và bảo
vệ một môi trường xanh, sạch, đẹp.
Trên đây là một số nguyên nhân cơ bản gây lên nạn ơ nhiễm mơi
trường nói chung và ơ nhiễm mơi trường đơ thị nói riêng. Những ngun
nhân cơ bản này gây ra những hậu quả nghiêm trọng, khó lường. Hiện
trạng ô nhiễm môi trường đô thị ở các ta hiện nay rất phức tạp. Sau đây em
xin được đề cập đến tình hình ơ nhiễm, hậu quả của mức độ ô nhiễm môi
trường đô thị ở nước ta.
2 - Thực trạng hậu quả của việc ô nhiễm môi trường đô thị :
a Hiện trạng môi trường nước :
Nước là tài nguyên thiên nhiên quý giá, rất cần cho việc duy trì đời sống
của mọi sinh vật trên trái đất cũng như con người. Hiện nay ở những khu
đô thị nước đang bị ô nhiễm trầm trọng. Vậy nguyên nhân nào đã gây ra sự
ơ nhiễm đó ?. Chính là nước do các hộ gia đình và nước thải cơng nghiệp
của các nhà máy xả ra. Thực tại nhiều sông, hồ ở các thành phố lớn đang
ngày càng ô nhiễm do chất thải xả ra ngày càng nhiều, ví dụ như : sông

5



Kim Ngưu, sông Tô Lịch…"tại Hà Nội tổng lượng nước thải ngày đêm là
300 - 400 ngàn m3 trong đó lượng nước thải từ sản xuất công nghiệp là 85 90 ngàn m3, lượng nước thải từ sinh hoạt từ 1.800 - 2000m 3/ngày đêm".
Nói chung các chất thải đều khơng qua xử lý nên gây ơ nhiễm. Điều đó đã
gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nhiều người mắc bệnh do nước bị ô nhiễm
gây ra như : bệnh đau mắt do thiếu nước sạch, bệnh thương hàn, dịch tả…
do dùng nước bẩn để tắm rửa… Hiện nay vấn đề cung cấp nước sạch cho
dân cư là một vấn đề đáng được quan tâm.
Ở một số thành phố do khai thác nguồn nước ngầm quá mức đã gây
sụt lún đất ở đô thị và nguồn nước ngầm đang dần bị nhiễm chất hố học.
Hiện nay, cơng nghệ xử lý cấp nước tại nhiều nhà máy còn nhiều lạc hậu
chất lượng nước cấp khơng đảm bảo vệ sinh. Thốt nước và xử lý nước thải
chưa đạt yêu cầu. Hiện nay tình trạng ngập úng nước mỗi khi mưa to ví dụ
trận mưa tháng 8 năm 2001 đã làm cả thủ đô tràn ngập trong nước mưa gây
cản trở bao công việc của mọi người.
Ngoài nguồn nước thải do các nhà máy xí nghiệp và sinh hoạt thải ra
cịn có một nguồn nước thải vô cùng nguy hiểm mà không thể khơng kể
đến đó là nước thải bệnh viện. Nước thải bệnh viện là lượng nước thải lớn
chứa rất nhiều mầm bệnh nguy hiểm, dễ lây lan mà chỉ được xử lý sơ bộ lại
thải vào nguồn nước mặt, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến con người, là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm môi trường.
b - Hiện trạng mơi trường khơng khí:
Trước sự phát triển như tên lửa của nền kinh tế cùng với tốc độ đơ thị
hố ngày càng cao, bầu khơng khí trong lành của thiên nhiên đang dần bị
mất đi thay thế vào đó là một mơi trường khơng khí ơ nhiễm độc hại chứa
đựng

rất nhiều chất thải như khí thải của xăng xe, bụi, tiếng ồn do hệ


thống các phương tiện gây ra. Ô nhiễm mơi trường khơng khí chủ yếu xảy

6


ra ở các khu công nghiệp và các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phịng, Sài
Gịn, Biên Hồ, Đồng Nai …
* Ô nhiễm bụi rất trầm trọng :
Ngày nay, ở hầu hết các tuyến đường trong các đô thị, lượng bụi là rất
lớn. "Nồng độ bụi ở các thành phố trung bình là 0,4 đến 0,5 mg/m, nồng độ
bụi ở các khu dân cư bên cạnh nhà máy, hay xí nghiệp đều vượt tiêu chuẩn
cho phép từ 1,5 đến 3 lần. Theo kết quả đo đạc thì địa phương có lượng
thải bụi lớn
các thành phố

nhất là Thanh Hố với nhà máy xi măng Bỉm Sơn, sau đó là
Hải Phịng, Hà Nội, Vĩnh Phúc …

Ô nhiễm do bụi gây ra rất nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khoẻ của con người, đó là các bệnh về đường hô hấp như viêm
phế quản, ung thư phổi, lao, hen suyễn ….
* Ơ nhiễm các chất khí :
Hiện nay trên khắp các đô thị nước ta với tốc độ đơ thị hố ào ạt, các
nhà máy xí nghiệp, hệ thống giao thông vận tải phát triển tỷ lệ thuận với
việc gia tăng các khí thải độc hại cho con người. Trong mấy năm trở lại đây
số lượng các phương tiện tham gia giao thông sử dụng xăng, dầu gia tăng
một cách đột ngột nhất là xe máy. Như ta đã biết chì là một độc tố nguy
hại tới sức khoẻ của con người, mà chì lại do động cơ chạy xăng thải ra.
"Tại các thành phố lớn của các nước đang phát triển, lượng chì thốt ra do
dùng xe cộ lớn gấp hai lần so với mức của các nước ở châu âu và Bắc

Mỹ"(3).Khí thải độc hại khơng những do xăng dầu của xe gây ra mà nó còn
do các nhà máy sản xuất thải ra nữa. Hàng ngày chúng ta vẫn nhìn thấy
những ống khói đen ngịm từ các nhà máy phun thẳng lên bầu trời, thải vào
khơng khí. Lượng khí thải ấy đóng góp phần lớn vào sự ơ nhiễm mơi
trường khơng khí.

7


"Theo điều tra, đánh giá mơi trường khơng khí ở 4 khu phố thuộc nội
thành Hà Nội cho thấy lượng SO2 tăng 14 lần tiêu chuẩn cho phép, lượng
CO2 tăng 2,2 lần tiêu chuẩn cho phép. Trong các khu phố có mật độ giao
thơng cao, lượng khí SO2 tăng 8 lần, lượng khí CO2 tăng 3,6 lần TCCP.”
"Ở thành phố Hồ Chí Minh nồng độ CO 2 trung bình là 15mg/m 3 lúc
cao nhất gần 48mg/m3 vượt từ 5 - 10 lần tiêu chuẩn cho phép. Khí thải
xung quanh các nhà máy có nồng độ SO2 vượt 3 lần, NH3 hơn 20 lần và
H2S vượt hơn 100 lần TCCP ".(4)
Nhìn vào những số liệu trên ta có thể thấy rằng sự ô nhiễm môi trường
đô thị ở nước ta trầm trọng như thế nào.
c - Ô nhiễm chất thải rắn và chất thải nguy hiểm :
Tốc độ đơ thị hố ngày càng cao, dân số đô thị ngày càng tăng, các
nhà máy xí nghiệp trong nước và liên doanh xuất hiện ngày càng nhiều thì
lượng chất thải rắn thải ra hàng ngày khó có thể kiểm sốt được. Trong chất
thải rắn có nhiều chất độc hại, nếu khơng có hệ thống xử lý, chất độc sẽ
ngấm dần vào nước và đất gây đe doạ đối với mạng sống của con người.
* Chất thải sinh hoạt :
Hiện nay tỷ lệ dân cư sinh sống ở các đơ thị có xu hướng gia tăng vì
vậy mà các chất thải sinh hoạt cũng gia tăng, tỷ lệ thuận với việc gia tăng
dân số.1 Lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra với khối lượng vô cùng lớn
mà ở nước ta cũng như thế giới nói chung chưa có biện pháp hữu hiệu nào

để giải quyết vấn đề này. Hiện nay người Việt Nam ta quá lạm dụng việc
xử dụng các loại bao bì, túi đựng bằng nilon và chất dẻo. Trong số chúng ta
ai cũng biết rằng chất dẻo là một loại chất rất khó phân huỷ mà tình trạng

1

(3) "tính hai mặt của tồn cầu hố" NXB thế giới 2000
(4) "Kinh tế - Môi trường" VĐHM

8


sử dụng bừa bãi sẽ chỉ gây lên hiện tượng ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng.
* Chất thải rắn công nghiệp :
Việc sản xuất của các nhà máy cũng khơng thể khơng thải ra những
chất thải rắn, thậm chí cịn rất nhiều chất thải rắn cơng nghiệp đều là các
chất khó phân huỷ.
* Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn ở nước ta :
Rác thải ở nước ta đặc biệt là ở các đô thị rất nhiều nhưng việc xử lý
và thu gom ở nước ta chưa có hiệu quả. Ở nước ta số cơ sở xử lý rác thải
chưa có nhiều, hiệu quả cịn thấp. Bởi vậy mới chỉ xử lý được một phần rất
nhỏ so với lượng rác khổng lồ mà chúng ta hiện có.
* Việc tái chế các chất thải rắn :
Hàng ngày chúng ta sử dụng rất nhiều các dụng cụ chất rắn và sau khi
sử dụng nó sẽ là chất thải, các chất đó là nhựa, là thuỷ tinh … chúng khơng
phân huỷ được. Vì vậy việc tái chế và tái sử dụng các chất thải rắn là việc
làm cần thiết nhưng rất tiếc rằng ở nước ta chưa có một biện pháp nào để
tiến hành cơng việc đó.
3 - Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong các

khu dân cư đô thị:
Qua những hiện trạng đã nêu trên đủ để chúng ta nhận thấy mức độ ơ
nhiễm mơi trường nghiêm trọng như thế nào. Ơ nhiễm môi trường ảnh
hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người. Vậy vấn đề bức xúc đặt ra là cần
phải có biện pháp để xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Do tốc độ đô
thị hoá nhanh chóng nên việc bảo vệ mơi trường chưa được chú trọng,
nhiều công ty, nhà máy sản xuất chưa được kiểm tra về hệ thống cơ sở vật
chất, vẫn còn sử dụng

các máy móc thiết bị cũ kĩ, lạc hậu gây lên ô

9


nhiễm nghiêm trọng với mơi trường xung quanh. Vì vậy việc xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường là cần thiết.
III - MỘT SỐ MÂU THUẪN TRONG CÁCH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG :
1 - Một số mâu thuẫn trong cách giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường:
Nhân loại ngày càng tiến bộ, đất nước ta ngày càng phát triển thì ơ
nhiễm mơi trường xảy ra là lẽ đương nhiên nhưng ta cần phải có những
biện pháp để hạn chế bớt ơ nhiễm mơi trường để cho con người bớt bị đe
doạ về bệnh tật do ô nhiễm môi trường gây ra. Tuy nhiên biện pháp mà nhà
nước ta đưa ra vẫn chưa nhiều, hiệu quả chưa khả thi.
Bộ máy tổ chức, quản lý mơi trường chưa hiệu quả, đội ngũ cán bộ
cịn thiếu về số lượng, năng lực lại yếu kém. Việc thực thi các luật xử lý vi
phạm gây ô nhiễm môi trường chưa nghiêm.
Việc nhận thức, ý thức chấp hành của nhân dân chưa đúng đắn, đầy
đủ, vẫn còn hiện tượng vứt rác thải bừa bãi ra đường phố.

Các nhà máy, xí nghiệp chưa có biện pháp xử lý hiệu quả chất thải do
nhà máy mình thải ra.
Việc đầu tư bảo vệ mơi trưịng cịn thấp, đặc biệt là việc đầu tư cho xử
lý chất thải còn thiếu kể cả các khu vực nhà nước lẫn tư nhân.
Nhiều dự kiến, kế hoạch cho việc bảo vệ môi trường chưa được thực
thi.
2 - Biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường :
Ơ nhiễm mơi trường là một tác nhân quan trọng làm biến đổi và gây
tác hại cho các hệ sinh thái, ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và hoạt

10


động sản xuất của xã hội. Qua vai trò đặc biệt quan trọng trên của mơi
trường thì việc đấu tranh chống ơ nhiễm mơi trường là biện pháp có tính
chất chiến lược trong sự nghiệp bảo vệ mơi trường. Có rất nhiều biện pháp
đã được đưa ra để giải quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trường. Sau đây em
xin được đề xuất một số biện pháp để khắc phục ô nhiễm môi trường đô
thị :
- Quản lý và sử lý tốt các loại chất thải công nghiệp và sinh hoạt, các
loại thuốc trừ sâu, các loại hoá chất độc hại.
- Áp dụng các công nghệ sản xuất sạch để hạn chế việc khai thác quá
mức các thành phẩm của tự nhiên và thải ra quá nhiều chất thải vào môi
trường.
- Đưa ra các quy định, yêu cầu về môi trường buộc các nhà máy, xí
nghiệp phải tuân theo.
- Tăng cường cơng tác tun truyền, gíao dục, bồi dưỡng để nâng cao
nhận thức về môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân, để mọi người tự giác
và hăng hái tham gia các hoạt động vì sự nghiệp bảo vệ mơi trường.
- Đẩy mạnh phong trào văn hố trong cơng tác bảo vệ mơi trường đó



cơng tác phát huy truyền thống địa phương trong giữ gìn vệ sinh

phường, tổ dân phố …
- Đầu tư để lắp đặt các trang thiết bị chống ô nhiễm, xử lý ô nhiễm để
giảm bớt ô nhiễm. Rõ ràng nếu chi phí đầu tư tăng lên thì ô nhiễm sẽ giảm
đi.
- Ô nhiễm môi trường là một vấn đề địi hỏi sự can thiệp của chính
phủ thơng qua cơng cụ pháp luật và sự khuyến khích.
- Tăng cường biện pháp cưỡng chế với hành vi không tuân thủ quy
định bảo vệ môi trường.

11


- Giải pháp hiệu quả để giải quyết thiệt hại môi trường là sự thoả
thuận giữa người gây ô nhiễm và người chịu ô nhiễm. Tức là đánh vào kinh
tế của người gây ô nhiễm.
- Hợp tác quốc tế để cùng bảo vệ mơi trường sống chung của tồn
nhân loại.
Ban hành một loại thuế ô nhiễm dựa vào mức thiệt hại do ô nhiễm môi
trường gây ra, ai gây ra thì người đó phải nộp thuế.
- Phải hình thành ý thức cơng dân về giữ gìn mơi trường sinh thái
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

12


KẾT LUẬN CHUNG.


Qua việc nêu lên hiện trạng, mức độ và tác hại của ô nhiễm môi
trường ở trên ta có thể thấy hậu quả nghiêm trọng của việc ơ nhiễm mơi
trường ở Việt Nam nói chung và ơ nhiễm mơi trường đơ thị nói riêng. Bảo
vệ mơi trường là sự nghiệp của tất cả mọi người, thực hiện trách nhiệm đó
vì lợi ích của các thế hệ tương lai và đảm bảo không gian sống trong lành
cho tất cả mọi người. Chính phủ cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để
ngăn chặn sự suy thối mơi trường, khuyến khích mọi người cùng thực
hiện chủ trương của Đảng “ Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn
Đảng tồn dân”.
Trên đây là sự trình bày của em về vấn đề ơ nhiễm mơi trường đơ thị.
Do hiểu biết có hạn và sự hạn chế về tài liệu tham khảo nên bàI viết này
khó tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót về cả nội dung và hình thức.
Em rất mong được sự góp ý phê bình của thầy cơ và các bạn. Qua đây em
cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Hậu Kiêm đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành tiểu luận nay.

13


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I

PHẦN MỞ ĐẦU

1

PHẦN II


NỘI DUNG

2

I-

Vận dụng thực tiễn triết học

2

1-

Cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả

2

2-

Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

2

3-

Phân loại nguyên nhân

3

II -


Vận dụng vào thực tế

3

1-

Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi 4
trường đô thị

2-

Hiện trạng hậu quả của ô nhiễm môi trường đô thị

5

3-

Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong 10
các khu dân cư đô thị

III -

Một số mâu thuẫn trong cách giải quyết ô nhiễm 11
môi trường và biện pháp khắc phục tình trạng ơ
nhiễm mơi trường.

1-

Một số mâu thuẫn trong cách giải quyết ô nhiễm môi 11
trường.


2-

Biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường

11

PHẦN III

KẾT LUẬN CHUNG

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

14


1.

Một số tạp chí mơi trường năm 2000

2.

"Kinh tế mơi trường" của trường đại học tài chính kế tốn

3.

"Kinh tế môi trường" của viện đại học mở Hà Nội


4.

Sách giáo khoa "triết học Mác - Lê Nin" của Viện đại học mở

5.

Sách phổ biến kiến thức mơi trường "góp phần bảo vệ môi trường" do
Bùi Trung Tâm - Vũ Hoan biên soạn.

6.

"Tính hai mặt của tồn cầu hố" của Tiến sĩ Trần Văn Tùng"

15



×