Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Một số vấn đề pháp lý về bạo lực gia đình ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.85 KB, 70 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐINH THỊ HỒNG MINH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Dân sự
Mã số: 60 38 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan

HÀ NỘI - 2011

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới các thầy cô giáo
khoa Luật Dân sự, khoa Sau Đại học, trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình

dạy bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Nguyễn Thị
Lan, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu,
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
và các bạn.

Hà Nội, tháng 04 năm 2011
Học viên
Đinh Thị Hồng Minh

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I........................................................................................................................... 4
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH .......................................................... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm gia đình và thành viên gia đình ....................................................... 4
1.1.2. Khái niệm bạo lực và bạo lực gia đình .............................................................. 5
1.2. Một số yếu tố tác động đến bạo lực gia đình .......................................................... 7
1.2.1. Phong tục, tập quán ............................................................................................ 7
1.2.2. Tâm lý .................................................................................................................. 8
1.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................................... 9
1.2.4. Định kiến giới.................................................................................................... 10
1.2.5. Trình độ dân trí ................................................................................................. 11
1.3. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội. Ý nghĩa của việc

phòng, chống bạo lực gia đình ...................................................................................... 11
1.3.1. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội ............................... 11
1.3.2. Ý nghĩa của việc phòng, chống bạo lực gia đình ............................................ 13
1.4. Pháp luật một số quốc gia đối với vấn đề bạo lực gia đình ................................. 14
1.4.1. Phạm vi điều chỉnh ........................................................................................... 15
1.4.2. Phòng ngừa bạo lực gia đình ........................................................................... 17
1.4.3. Thủ tục xác định và báo cáo về những trường hợp bạo lực gia đình ............ 19
1.4.4. Về các quyết định bảo vệ nạn nhân ................................................................. 20
CHƯƠNG II ....................................................................................................................... 22
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ........... 22
2.1. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình ........................................................... 22
2.2. Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể của bạo lực gia đình ........................................ 25
2.2.1. Quyền, nghĩa vụ của nạn nhân ........................................................................ 25
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình ............................ 27
2.3. Trách nhiệm của cá nhân, gia đình và các cơ quan, tổ chức trong phòng, chống
bạo lực gia đình .............................................................................................................. 30
2.3.1. Trách nhiệm của cá nhân, gia đình ................................................................. 30

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

2.3.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khác ......................................................... 34
2.4. Các biện pháp cơ bản ngăn chặn hành vi bạo lực và bảo vệ nạn nhân bạo lực
gia đình............................................................................................................................ 35
2.4.1. Buộc chấm dứt hành vi bạo lực và cấp cứu nạn nhân ................................... 35
2.4.2. Cấm tiếp xúc ...................................................................................................... 38
2.5. Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ................................ 40
2.5.1. Xử lý kỷ luật ...................................................................................................... 40
2.5.2. Xử lý hành chính .............................................................................................. 41
2.5.3. Xử lý theo pháp luật dân sự.............................................................................. 43
2.5.4. Xử lý theo pháp luật hình sự ............................................................................ 46
CHƯƠNG III ..................................................................................................................... 49

THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁP LÝ NHẰM NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ
HÀNH VI BẠO LỰC TRÊN THỰC TẾ ......................................................................... 49
3.1. Thực trạng bạo lực gia đình ở Việt Nam những năm gần đây ........................... 49
3.1.1. Thực trạng bạo lực giữa các thành viên trong gia đình ................................. 49
3.1.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong thời
gian qua ....................................................................................................................... 53
3.2. Một số giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn có hiệu quả hành vi bạo lực trên
thực tế.............................................................................................................................. 55
3.2.1. Làm rõ một số khái niệm quan trọng trong Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình .............................................................................................................................. 55
3.2.2. Hoàn thiện một số quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ......... 57
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………64

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bạo lực gia đình là vấn đề mang tính lịch sử toàn cầu, gây nhức nhối
cho nhân loại, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người, nhất là đối
với phụ nữ. Bước sang thế kỷ XXI, phòng, chống bạo lực giới đang là một
trong những mục tiêu của thiên niên kỷ. Tổng Thư ký Liên hiệp quốc Ban
Ki Moon đã tuyên bố: "Bạo lực đối với phụ nữ là không bao giờ được chấp
nhận, không bao giờ được khoan dung, tha thứ..." [16]
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều sự quan
tâm tới việc phòng, chống bạo lực gia đình và đã ban hành nhiều đạo luật

trực tiếp và gián tiếp liên quan như: Hiến pháp năm 1992; Luật Hôn nhân
và gia đình; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Bộ luật Dân sự;
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; Pháp lệnh về Người cao tuổi; Pháp
lệnh về Người tàn tật.. và đặc biệt là Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Những văn bản này đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống xã
hội trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, đánh giá một
cách khách quan thì các quy phạm pháp luật này chưa thực sự đi vào cuộc
sống, sự quan tâm và hiểu biết về lĩnh vực này chưa đi vào chiều sâu, tình
trạng bạo lực trong gia đình chưa có nhiều thay đổi. Chính vì vậy mà việc
nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành và những khó khăn,
vướng mắc khi áp dụng những quy định này trên thực tế, từ đó tìm ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật với vấn đề
bạo lực gia đình hiện nay là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước khi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra đời, sự quan tâm của
các học giả tới vấn đề này thường chỉ dừng ở những nghiên cứu về mặt xã

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k

w


to
m

C

lic

1

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

hội, những nghiên cứu về pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình thường
lồng trong các nghiên cứu về hôn nhân gia đình. Từ khi Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình ra đời, những nghiên cứu pháp lý về vấn đề này đã xuất
hiện trên nhiều báo, tạp chí bởi tính thời sự cấp thiết của nó. Tuy nhiên,
những nghiên cứu có hệ thống, có trọng tâm về pháp luật phòng, chống bạo
lực gia đình chưa nhiều. Hiện tại có thể kể tới Luận văn thạc sĩ luật học
"Luật phòng chống bạo lực gia đình với việc hạn chế ly hôn do bạo lực gia
đình" của tác giả Nguyễn Thị Lệ (Hà Nội, 2010); Khóa luận tốt nghiệp
"Tìm hiểu hành vi bạo lực gia đình - nguyên nhân, giải pháp hạn chế" của

tác giả Nguyễn Thị Bình (Hà Nội, 2010). Những công trình này đã nghiên
cứu một số khía cạnh cụ thể của việc phòng, chống bạo lực gia đình. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và tổng quát
về các quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và đưa ra những
giải pháp để nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật với vấn đề bạo lực
gia đình trong thời gian tới. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Một số vấn đề
pháp lý về bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ của
mình.
3. Tính mới của đề tài
Đề tài “Một số vấn đề pháp lý về bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện
nay” không đi vào nghiên cứu một nội dung cụ thể nào mà chỉ đánh giá
chung về các quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình của Việt
Nam, tham khảo quy định của một số nước trên thế giới về vấn đề này. Từ
đó, xem xét thực trạng bạo lực giữa các thành viên trong gia đình và thực
trạng áp dụng pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam trong
thời gian qua để đưa ra kiến nghị về một số giải pháp pháp lý nhằm ngăn
chặn có hiệu quả hành vi bạo lực trên thực tế.

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k


w

to
m

C

lic

2

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

4. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là tìm hiểu các quy định của pháp
luật về bạo lực gia đình hiện nay, xem xét thực trạng về bạo lực gia đình để
tìm ra một số giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn có hiệu quả hành vi này.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào các quy định của
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, có xem xét tới các quy định
có liên quan trong các văn bản pháp luật khác.
5. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp cụ thể được tác giả sử dụng khi nghiên cứu đề tài
bao gồm: quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp. so sánh…
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
còn gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về bạo lực gia đình
Chương II: Thực trạng pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
Chương III: Thực trạng bạo lực gia đình ở Việt Nam trong những năm gần
đây và một số giải pháp pháp lý nhằm ngăn chặn có hiệu quả hành vi bạo
lực trên thực tế.

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k

w

to
m

C


lic

3

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm gia đình và thành viên gia đình
Dưới góc độ xã hội học, gia đình được coi là tế bào của xã hội.
Không giống bất cứ nhóm xã hội nào khác, gia đình có sự đan xen các yếu
tố sinh học, kinh tế, tâm lý, văn hóa... Những mối liên hệ cơ bản của gia
đình bao gồm vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà và cháu, những mối liên hệ
khác: cô, dì, chú, bác với cháu, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con
rể... Mối quan hệ gia đình được thể hiện ở các khía cạnh như: có đời sống
tình dục, sinh con và nuôi dạy con cái, lao động tạo ra của cải vật chất để
duy trì đời sống gia đình và đóng góp cho xã hội. Mối liên hệ này có thể
dựa trên những căn cứ pháp lý hoặc có thể dựa trên những căn cứ thực tế
một cách tự nhiên, tự phát.
Dưới góc độ pháp lý, gia đình là tập hợp những người gắn bó với

nhau hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát
sinh nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của luật này (Điều
8, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000)
Tuy nhiên, trong thực tế đời sống cũng có nhiều cách hiểu khác nhau
về khái niệm gia đình: gia đình là tập hợp những người cùng có tên trong
một sổ hộ khẩu; gia đình là tập hợp những người cùng chung sống với nhau
dưới một mái nhà…
Từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, gia đình được chia thành rất
nhiều dạng thức khác nhau: gia đình hiện đại và gia đình truyền thống; gia
đình hạt nhân và gia đình đa thế hệ; gia đình khuyết thiếu và gia đình đầy
đủ…

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k

w

to
m

C


lic

4

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O

W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

Xuất phát từ những quan niệm khác nhau về gia đình dẫn tới những
quan niệm khác nhau về thành viên gia đình.
Thành viên gia đình có thể được hiểu là những người gắn bó với
nhau bằng quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng; hoặc cũng có quan
điểm cho rằng thành viên gia đình là những người cùng được ghi tên trong
một sổ hộ khẩu; hoặc là những người cùng sống trong một gia đình…
Thành viên gia đình hiểu theo nghĩa truyền thống là tất cả những
người trong cùng dòng họ, trong một đại gia đình từ cụ, kỵ, ông bà, cha mẹ,
vợ chồng, con cái, cháu chắt... (bao gồm cả con dâu, con rể, cháu dâu, cháu
rể...)
Thành viên gia đình hiểu theo nghĩa hiện đại là những người sống
trong cùng một gia đình, có đời sống chung về mặt vật chất và tinh thần
như cha mẹ và con cái, vợ và chồng, những người khác sống cùng như
người giúp việc, giữa những người đã từng là con dâu với cha mẹ chồng, đã

từng là con rể với cha mẹ vợ, giữa những người sống chung với nhau như
vợ chồng. Những người này có một khoảng thời gian sống chung với nhau
ổn định, có sự quan tâm chia sẻ với nhau những công việc của gia đình và
xã hội, từ đó hình thành nên mối liên hệ đặc biệt về tâm lý, tình cảm, tạo
nên cách ứng xử giữa họ với nhau. Theo chúng tôi, đây là quan niệm đúng
đắn về thành viên gia đình, có thể áp dụng trong các quan hệ pháp lý bởi vì
sự điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cần xuất
phát từ mối quan hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau giữa những cá nhân
là thành viên gia đình chứ không đơn thuần xuất phát từ những quan hệ
như hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

1.1.2. Khái niệm bạo lực và bạo lực gia đình
Trong tiếng Việt, bạo lực được hiểu là "sức mạnh dùng để cưỡng
bức, trấn áp hoặc lật đổ" [12]. Khái niệm này dễ làm người ta liên tưởng

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k

w

to

m

C

lic

5

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

tới các hoạt động chính trị, nhưng trên thực tế bạo lực được coi như một
phương thức hành xử trong các quan hệ xã hội nói chung. Các mối quan hệ
xã hội vốn rất đa dạng và phức tạp nên hành vi bạo lực cũng rất phong phú,
được chia thành nhiều dạng khác nhau tùy theo từng góc độ nhìn nhận: bạo
lực nhìn thấy và bạo lực không nhìn thấy được; bạo lực với phụ nữ, với trẻ
em…
Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội, là “hành vi cố
ý của các thành viên gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại… với
các thành viên khác trong gia đình” (Điều 1, Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình). Nói một cách dễ hiểu hơn, đó là việc “các thành viên gia đình
vận dụng sức mạnh để giải quyết các vấn đề gia đình” [21, tr. 27]. Gia đình

là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội nên bạo lực gia đình có
thể coi như là hình thức thu nhỏ của bạo lực xã hội với rất nhiều dạng thức
khác nhau. Xét về hình thức, có thể phân chia bạo lực gia đình thành các
hình thức chủ yếu sau:
- Bạo lực thể chất: là hành vi ngược đãi, đánh đập thành viên gia
đình, làm tổn thương tới sức khỏe, tính mạng của họ
- Bạo lực về tinh thần: là những lời nói, thái độ, hành vi làm tổn
thương tới danh dự, nhân phẩm, tâm lý của thành viên gia đình
- Bạo lực về kinh tế: là hành vi xâm phạm tới các quyền lợi về kinh
tế của thành viên gia đình (quyền tự do lao động, tự do kinh doanh, quyền
sở hữu tài sản…)
- Bạo lực về tình dục: là bất kỳ hành vi nào mang tính chất cưỡng ép
trong các quan hệ tình dục giữa các thành viên gia đình, kể cả việc cưỡng
ép sinh con.
Mỗi hình thức bạo lực có thể được biểu hiện dưới nhiều hành vi khác
nhau. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã quy định các hành vi bạo lực
bao gồm:

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k


w

to
m

C

lic

6

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến
sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu
quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình
giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị,
em với nhau;

- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân
tự nguyện, tiến bộ;
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư
hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung
của các thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính
quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo
ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

1.2. Một số yếu tố tác động đến bạo lực gia đình
1.2.1. Phong tục, tập quán
Việt Nam là một nước Á Đông với tư tưởng gia trưởng còn nặng nề,
điều này có ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề bạo lực gia đình ở nước ta hiện
nay. Tính gia trưởng được chấp nhận trong gia đình và ngoài xã hội đã tạo
ra một vị trí đặc biệt cho những người đàn ông trong gia đình: họ có
"quyền" quyết định những vấn đề quan trọng, quyết định thái độ ứng xử
với các thành viên khác, họ có quyền “dạy dỗ” vợ con theo ý mình... Thậm
chí, có người coiviệc sử dụng bạo lực là ứng xử cần thiết để đảm bảo hạnh

.d o

m

o

w

o


c u -tr a c k

w

to
m

C

lic

7

w

w

.d o

w

w

w

C

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

phúc gia đình. Đi cùng với đó là tư tưởng “đèn nhà ai nhà nấy rạng”, " vợ
chồng đóng cửa bảo nhau" nên những việc trong gia đình thì những người
khác thường không muốn can thiệp vào. Đây là những yếu tố gây ra khó
khăn rất lớn trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay.
Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận những truyền thống tốt đẹp

như: kính già yêu trẻ, con cái phải hiếu thảo với cha mẹ hay những triết lý
Nho giáo tiến bộ “phu thê cung kính như khách” đã và đang có những tác
động tích cực tới việc bảo vệ những thành viên yếu thế trong các gia đình:
người già được kính trọng, trẻ con được yêu thương, vợ chồng tôn trọng lẫn
nhau… Những tư tưởng này nếu được phát huy và áp dụng phù hợp với xã
hội hiện nay thì sẽ góp phần quan trọng, tích cực trong phòng, chống bạo
lực trong các gia đình Việt Nam

1.2.2. Tâm lý
Khái niệm tâm lý được đề cập ở đây không phải là tâm lý xã hội nói
chung mà là tâm lý của từng thành viên trong gia đình với tư cách là cha,
mẹ, con, anh, chị, em…với nhau và với vấn đề bạo lực gia đình.
Tâm lý của mỗi cặp vợ chồng nói chung vẫn là: “Phu xướng phụ
tùy”, đề cao vai trò tự chủ của đàn ông trong gia đình. Điều này có lúc đã
làm mất đi quyền tự vệ của người vợ trước những hành vi bạo lực của
chồng mình. Điều này đã ăn sâu vào suy nghĩ của rất nhiều thế hệ người
Việt Nam: vợ đánh chồng luôn bị coi là hành vi xấu, bị cả xã hội lên án;
còn người chồng đánh vợ thì mặc nhiên được gọi là “biết dạy vợ”; hành vi
“đòi hỏi” của người chồng luôn được coi là chính đáng và người vợ có
nghĩa vụ phải phục tùng theo… Hơn thế nữa, với người đàn ông, việc sử
dụng sức mạnh thể chất để khẳng định mình dường như đã là một thói
quen, một điều không thể thiếu; và thực sự khả năng kiềm chế của họ cũng
không bằng phụ nữ nên rất dễ “động chân động tay” khi phải giải quyết các

.d o

m

o


w

o

c u -tr a c k

w

to
m

C

lic

8

w

w

.d o

w

w

w

C


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

c u -tr a c k

w

N
y
bu
to
k
lic


mâu thuẫn trong gia đình. Tuy nhiên, cũng cần phải nhìn nhận rằng: trong
suy nghĩ của một số phụ nữ, việc đay nghiến, chì chiết chồng là hoàn toàn
bình thường, mà không hề nghĩ đó là hành vi bạo lực, gây ra những tổn
thương về tinh thần cho người chồng.
Cha mẹ luôn dành những tình cảm yêu thương, trân trọng cho con
cái mình. Song quan niệm về giáo dục của phần đông người Việt vẫn là “
yêu cho roi cho vọt”. Chính vì vậy, việc cha mẹ đánh đập, mắng mỏ con cái
được coi là bình thường, thậm chí là cần thiết và không thể thiếu để dạy
con thành người. Những đứa con trong gia đình phải chấp nhận sự giáo dục
này, và cuối cùng cũng cảm thấy đó là bình thường để chịu đựng. Bên cạnh
đó, nhiều bậc cha mẹ vẫn có suy nghĩ con cái là “của mình”, nên mình có
quyền đối xử tùy ý, người khác không được can thiệp vào.
Với các thành viên khác trong gia đình, tâm lý “kính già yêu trẻ”,
“kính trên nhường dưới” vẫn được đề cao. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của
nhiều yếu tố văn hóa, sự áp đặt của những thành viên lớn tuổi với các thành
viên nhỏ hơn trong gia đình là khá phổ biến và thường xuyên vì quan niệm
“khôn không đến trẻ, khỏe không đến già”. Trong xã hội hiện nay, điều này
thường làm phát sinh tư tưởng chống đối ở giới trẻ khiến các mối quan hệ
trong gia đình trở nên căng thẳng, dễ làm phát sinh bạo lực gia đình.

1.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội luôn là yếu tố tác động mạnh tới các mối
quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội. Kinh tế khó khăn thường gây nên
sự căng thẳng, tranh chấp trong gia đình, là nhân tố dẫn tới các hành vi bạo
lực về thể chất, tinh thần không đáng có. Việc thiếu thốn về vật chất cũng
làm cho các thành viên trong gia đình không có điều kiện giao lưu, học tập,
tiếp cận những tri thức tiến bộ cũng như không được định hướng về cách
ứng xử trong gia đình, khiến tình trạng bạo lực càng dễ có nguy cơ xảy ra.


.d o

o

w

.c

m

C

m

9

o

.d o

w

w

w

w

w


C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c


Tuy nhiên, ở rất nhiều gia đình, dù điều kiện vật chất đầy đủ nhưng vẫn có
hiện tượng bạo lực gia đình. Điều này có thể được lý giải như sau: khi kinh
tế phát triển, các thành viên trong gia đình có xu hướng thỏa mãn các lợi
ích cá nhân mà thiếu đi sự quan tâm chăm sóc tới nhau; hoặc vì quá ham
mê các lợi ích kinh tế mà phát sinh tranh chấp giữa những người thân trong
gia đình. Ở những gia đình này, bạo lực về tinh thần có xu hướng phát triển
hơn bạo lực về thể chất, kinh tế hay tình dục bởi vì những nhu cầu này đều
có thể được đáp ứng phần nào bằng tiền bạc.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố văn hóa bên ngoài, xu
hướng bạo lực có chiều hướng gia tăng trong xã hội Việt Nam: mọi người
đều dễ dàng tìm đến việc sử dụng bạo lực để giải quyết các mâu thuẫn phát
sinh. Ngoài ra, sự suy giảm các giá trị truyền thống cũng làm gia tăng
những hành vi bạo lực gia đình vốn hiếm gặp trước đây: Vợ đánh chồng,
con cái đánh đập, mắng chửi bố mẹ, bạo lực tình dục trong gia đình, đặc
biệt là với trẻ em…

1.2.4. Định kiến giới
Quan niệm trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào tiềm thức của người
Việt Nam từ hàng ngàn năm nay và thực sự đã và đang cướp đi nhiều
quyền lợi chính đáng của người phụ nữ. Người vợ, người mẹ thường không
có được sự tôn trọng xứng đáng trong gia đình, không được hưởng những
quyền lợi về vật chất, về tinh thần và thường xuyên phải chịu những tổn
thương: bị đánh đập, bị xúc phạm danh dự, bị cưỡng ép tình dục… Ngay cả
với trẻ em, quan niệm “con gái là con người ta” cũng khiến nhiều bé gái bị
thiệt thòi hơn so với bé trai. Sự bất bình đẳng về giới này được cả xã hội
chấp nhận, thậm chí cả chính những người phụ nữ cũng coi đó là bình
thường. Điều này cũng là nguyên nhân trực tiếp nhất dẫn tới nạn bạo hành
với người phụ nữ trong gia đình.


.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k

w

to
m

C

lic

10

w

w

.d o

w


w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k

lic

.c

1.2.5. Trình độ dân trí
Những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng tới việc phòng, chống bạo lực gia
đình nêu trên đều có thể được giải quyết phần nào bằng việc nâng cao trình
độ dân trí. Khi được tiếp xúc với những tri thức tiến bộ, được hiểu biết về
vai trò của gia đình, quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
cũng như những quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
thì hành vi vi phạm trong lĩnh vực này sẽ giảm xuống. Như đã phân tích ở
trên, những yếu tố như tâm lý, phong tục tập quán, quan điểm giới… đã
làm cho những người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân và những
người xung quanh, thậm chí cả những cơ quan có thẩm quyền cho rằng
hành vi đó là đúng, là được phép và không phải chịu bất cứ trách nhiệm
nào. Chính vì vậy mà tình trạng bạo lực gia đình vẫn phổ biến và không
được ngăn chặn một cách hiệu quả. Nhưng nếu trình độ dân trí được nâng
cao, vị trí của gia đình và mỗi thành viên gia đình được khẳng định, kiến
thức pháp luật được cung cấp đầy đủ thì những hành vi bạo lực sẽ khó có
cơ hội phát triển: nạn nhân hiểu rõ quyền của mình và có thể áp dụng
những biện pháp tự bảo vệ cần thiết; người có hành vi bạo lực biết tính chất
sai trái của hành vi và những hậu quả có thể phải gánh chịu, do đó sẽ phải
cân nhắc kỹ càng; những người xung quanh, những cơ quan có thẩm quyền
khi biết được nghĩa vụ và quyền lợi của mình sẽ tham gia phòng, chống bạo
lực gia đình một cách tích cực, chủ động hơn.
1.3. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội. Ý
nghĩa của việc phòng, chống bạo lực gia đình
1.3.1. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội
Tình hình bạo lực gia đình đang xảy ra khá phổ biến tại khắp các
vùng miền trên cả nước. Hành vi bạo lực dưới nhiều dạng thức khác nhau

đều để lại những hậu quả nặng nề về thể chất, sức khỏe, tinh thần, kinh
tế… đối với nạn nhân. Đặc biệt, với trẻ em thì những hành vi này sẽ để lại

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k

w

to
m

C

lic

11

w

w


.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O

W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N

y
bu
k
lic

.c

dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn trẻ, chi phối đến sự hình thành nhân cách sau
này. Những trẻ em là nạn nhân trực tiếp của bạo lực gia đình phải gánh
chịu nỗi đau về thể xác, tinh thần lớn lao, rất dễ có những phản ứng tiêu
cực. Còn với những em phải chứng kiến nạn bạo lực giữa các thành viên
trong gia đình, đặc biệt là bạo lực giữa bố mẹ chúng thì thậm chí còn bị ảnh
hưởng nặng nề hơn, có thể gây nên những chấn thương tâm thần. đôi khi
kéo dài suốt cả cuộc đời. Những đứa trẻ này thường lo lắng, bất an, khó hòa
nhập cuộc sống, từ đó nảy sinh tư tưởng chán đời, học hành sa sút, dễ mắc
các bệnh trầm cảm… Nguy hiểm hơn, đây chính là mảnh đất để ươm mầm
những hành vi bạo lực gia đình trong tương lai, khi mà những đứa trẻ
trưởng thành cũng có xu hướng sử dụng bạo lực để giải quyết các mâu
thuẫn trong gia đình.
Bạo lực gia đình cũng làm phát sinh nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm
sự bền vững của gia đình. Báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao cho biết:
trong 5 năm (2000-2005), toà án các địa phương giải quyết 352.047 vụ việc
về hôn nhân, gia đình, trong đó gần 200.000 vụ ly hôn do bạo lực gia đình,
hành vi đánh đập, ngược đãi chiếm 53,1% trong các nguyên nhân dẫn đến
ly hôn. Còn theo báo cáo của Bộ Công an, trên toàn quốc cứ 2-3 ngày lại có
1 người bị chết có liên quan đến bạo lực gia đình. [26]. Điều này hoàn toàn
dễ hiểu bởi hành vi bạo lực đã xâm phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ
giữa vợ với chồng, hủy hoại tình cảm yêu thương gắn bó giữa vợ và chồng.
Thậm chí hôn nhân chỉ còn là cái cớ, là vỏ bọc để ngụy biện cho hành vi
bạo lực.

Với những tác động tiêu cực như trên đối với mỗi cá nhân, gia đình,
bạo lực gia đình cũng để lại hậu quả nặng nề cho toàn xã hội. Trước hết, nó
làm suy thoái đạo đức nghiêm trọng: khi mà những quan hệ thiêng liêng,
bền vững (tình cảm vợ chồng, sự hiếu thảo với cha mẹ, tình nghĩa anh
em…) bị xâm phạm một cách thô bạo thì chúng ta có quyền đặt câu hỏi

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k

w

to
m

C

lic

12

w


w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi

e

c u -tr a c k

w

N
y
bu
to
k
lic

liệu những giá trị nào còn có thể tồn tại? Bên cạnh đó, hành vi bạo lực còn
tác động xấu đến trật tự xã hội: những người xung quanh, những người
chứng kiến hành vi sẽ cảm thấy bất bình, thấy ức chế và không tin vào
những giá trị tốt đẹp; hoặc khi đã vô tâm, lãnh đạm thì chính họ sẽ thực
hiện hành vi này, làm gia tăng xu hướng bạo lực trong xã hội. Về kinh tế,
bạo lực gia đình cũng để lại nhiều thiệt hại: làm giảm năng suất lao động,
tốn kém chi phí để chữa bệnh, phục hồi sức khỏe cho nạn nhân, chi phí để
điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc…
1.3.2. Ý nghĩa của việc phòng, chống bạo lực gia đình
Với những hậu quả nêu trên, việc phòng, chống bạo lực gia đình có ý
nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền con người, tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của các thành viên gia đình; đảm bảo sự phát
triển lành mạnh của trẻ em; đảm bảo cho hạnh phúc, bình yên trong mỗi gia
đình cũng như đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Việc phòng, chống bạo lực gia đình trước hết là nhằm ngăn chặn kịp
thời hành vi bạo lực hoặc nguy cơ gây ra hành vi bạo lực gia đình, bảo vệ
kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các chủ thể, đặc biệt là nạn

nhân của bạo lực gia đình. Không chỉ đem lại sự an toàn tạm thời cho họ
mà việc hiểu biết những quy định về vấn đề này, nhận thức được tác động
xấu của hành vi này tới những người xung quanh, đặc biệt là với trẻ em còn
giúp họ nâng cao khả năng tự bảo vệ bản thân và gia đình. Với trẻ em là
nạn nhân của bạo lực gia đình, là thành viên của gia đình có hành vi bạo
lực gia đình thì việc phòng, chống bạo lực gia đình là một cách để đảm bảo
quyền trẻ em, bảo đảm cho các em có một môi trường tốt cho sự phát triển
nhân cách. Với những chủ thể gây ra bạo lực gia đình, việc được thông tin
về hậu quả của bạo lực gia đình, về quyền và nghĩa vụ của các thành viên
gia đình, về những trách nhiệm phải gánh chịu vì hành vi bạo lực của

.d o

o

w

.c

m

C

m

13

o

.d o


w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

mình… có tác động rất lớn trong giáo dục, răn đe thậm chí là cải tạo làm
thay đổi nhận thức của họ.
Việc phòng, chống bạo lực gia đình sẽ nâng cao ý thức bảo vệ gia
đình cho các thành viên, góp phần đảm bảo cho một gia đình dân chủ, hòa
thuận, hạnh phúc, bền vững. Bắt đầu bằng việc nhận ra hậu quả của hành vi
bạo lực, những quyền và nghĩa vụ của mình với hành vi bạo lực trong gia
đình, mỗi thành viên gia đình sẽ có ý thức sâu sắc hơn việc cần phải tôn
trọng lẫn nhau, cần có những sự quan tâm đúng cách tới nhau, cần có
những ứng xử hợp lý khi nảy sinh tranh chấp... Từ đó, họ cũng sẽ hiểu và
trân trọng hơn gia đình và những người thân của mình.
Phòng, chống bạo lực gia đình không phải là trách nhiệm của riêng
ai mà là trách nhiệm của toàn xã hội: các cá nhân, gia đình, các tổ chức xã
hội và nhà nước. Việc thực hiện các quy định về phòng, chống bạo lực gia
đình sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân với cộng đồng,
góp phần xóa bỏ quan niệm “đèn nhà ai nhà nấy rạng”, sự thiếu quan tâm
tới hành vi bạo lực gia đình cũng như thái độ thờ ơ với nạn nhân của bạo
lực gia đình. Từ đó, nhận thức của mỗi người về gia đình, về vai trò của
từng thành viên trong gia đình, đặc biệt là vai trò của người phụ nữ được

nâng lên. Đây là yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo bình đẳng giới thực
chất trong gia đình và xã hội cũng như đảm bảo một xã hội dân chủ, văn
minh.
1.4. Pháp luật một số quốc gia đối với vấn đề bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình là một vấn đề phổ biến trên tất cả các quốc gia trên
toàn thế giới, ảnh hưởng tới sự an toàn, lành mạnh của cộng đồng và trật tự
xã hội. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều có các văn bản quy phạm pháp
luật hình sự hoặc hành chính để xử phạt các hành vi bạo lực, trong đó bao
gồm cả bạo lực trong gia đình. Tuy nhiên, bạo lực gia đình có một số đặc
thù mà các thủ tục hành chính, dân sự, hình sự không giải quyết được như:

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k

w

to
m

C


lic

14

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

xảy ra trong bối cảnh riêng tư, mang tính liên tục, nạn nhân không muốn
nhờ cậy sự giúp đỡ từ các cơ quan chức năng vì xấu hổ, sợ bị miệt thị, vì
phụ thuộc vào người có hành vi bạo lực… Chính vì vậy, nhiều quốc gia đã
ban hành văn bản pháp luật riêng về bạo lực gia đình với mục đích giải
quyết có hiệu quả tình trạng bạo lực gia đình, chỉnh sửa các thủ tục hành
chính và hình sự cho phù hợp với những nhu cầu đặc biệt của các nạn nhân
bạo lực gia đình. Cụ thể:
1.4.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật mẫu về bạo lực gia đình của Ủy ban về nhân quyền của Liên hợp
quốc khuyến khích các quốc gia xác định phạm vi các mối quan hệ nảy sinh bạo
lực gia đình càng rộng càng tốt, vì mục đích của Luật không chỉ là công nhận về
mặt pháp lý giữa nạn nhân và thủ phạm mà là xác định nhóm nạn nhân có thể
cần hỗ trợ và bảo vệ xuất phát từ tính chất riêng tư của mối quan hệ mà từ đó nạn
bạo lực nảy sinh [11, tr. 247]. Tuy nhiên, Luật cũng quy định các mối quan hệ
thuộc phạm vi điều chỉnh gồm: “vợ, tình nhân sống cùng; vợ cũ hoặc tình nhân

cũ; bạn gái (kể cả không sống cùng); người phụ nữ là họ hàng (như chị, em gái,
con gái, mẹ) và người phụ nữ giúp việc gia đình”.
Dựa trên luật mẫu này, một số quốc gia như Philippin, Lào đã giới hạn
phạm vi của Luật về bạo lực gia đình trong các thành viên nữ trong gia đình;
trong khi các quốc gia khác như Nhật Bản, Campuchia, Đông Timo lại xác định
bạo lực gia đình có thể xảy ra giữa các thành viên nam và nữ trong gia đình. Bên
cạnh đó, ở những quốc gia khác nhau thì quy định về những đối tượng cụ thể của
hành vi bạo lực gia đình cũng khác nhau.
Ví dụ: Điều 3 Luật Bảo vệ chống bạo lực gia đình của Bun-ga-ri quy định:
“Biện pháp bảo vệ có thể được áp dụng khi có yêu cầu của người bị bạo lực gia
đình do những người sau đây gây ra:
1. Vợ/chồng hay đã từng là vợ/chồng;
2. Người đang hay đã từng cùng chung sống như vợ chồng;

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k

w

to
m


C

lic

15

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

3. Người có con chung;
4. Ông, bà;
5. Cháu;
6. Anh, chị, em ruột;
7. Người có họ hàng trong phạm vi 3 đời;
8. Người giám hộ hay cha mẹ nuôi tạm thời” [11, tr. 30]
Trong khi đó, Khoản 2, Điều 2 Luật Đặc biệt về trừng phạt hành vi bạo
lực trong gia đình của Hàn Quốc quy định: “Các thành viên trong gia đình” là
những người có bất cứ điều kiện nào sau đây:
- Vợ, chồng (bao gồm cả người có hôn nhân thực tế) hoặc bất cứ người
nào có quan hệ hôn nhân
- Bất cứ người nào đang có quan hệ hoặc đã từng có quan hệ tổ tiên (bao

gồm những người có chung huyết thống hoặc những người được nhận làm con
nuôi một cách hợp pháp)
- Bất cứ người nào có quan hệ là con với cha kế hay mẹ kế hoặc là con
ngoài giá thú của người phụ nữ mà người này lại kết hôn hợp pháp với cha của
người đó
- Bất cứ người nào có quan hệ họ hàng và chung sống cùng nhau [11, tr. 80]
Việc quy định một cách cụ thể, rõ ràng những đối tượng thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật như vậy làm cho việc áp dụng pháp luật trở nên rõ ràng và
minh bạch hơn, đồng thời giúp những các chủ thể xác định được quyền và nghĩa
vụ của mình.
Tương tự như vậy, hành vi bị coi là bạo lực gia đình ở các nước cũng
được quy định khác nhau. Định nghĩa các hành vi này không có sự thống nhất,
nhưng nhìn chung đều ghi nhận một số hình thức bạo lực: bạo lực về thể chất;
bạo lực về tâm lý; bạo lực về tình dục và một số nước ghi nhận bạo lực về kinh
tế. Tuy nhiên, có một số nước phân biệt rõ ràng các hình thức này, quy định cụ

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k

w


to
m

C

lic

16

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

thể những hành vi thuộc từng hình thức (Hàn Quốc, Camphuchia, Philippin,
Mông Cổ…) nhưng một số nước thì không.
Ví dụ: Luật Chống bạo hành gia đình Mông Cổ ghi nhận:
- Bạo hành về thể xác là làm cho cơ thể bị tổn thương bằng các hành
động như tát, hành hung, đánh đập, xung đột gây ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc
dẫn tới tử vong.
- Bạo hành tâm lý có nghĩa là cố tình thực hiện những hành vi gây áp lực
có liên quan đến tâm lý của con người như đe dọa, tống tiền, ngược đãi hoặc
lăng mạ, phỉ báng danh dự và phẩm giá của con người bằng việc đe dọa, lăng
mạ hoặc thư hăm dọa, cô lập với họ hàng và bạn bè, cưỡng ép hay ép buộc thực

hiện các hành vi phạm tội mà nằm ngoài dự định, mong muốn và khả năng của
nạn nhân
- Bạo hành tình dục là các hành động vi phạm quyền bất khả xâm phạm
về tình dục hoặc tự do tình dục và cả những hành động mang tính chất tình dục
trong mối quan hệ với người ở tuổi vị thành niên làm tổn thương tới sự phát triển
về tinh thần.
- Bạo hành kinh tế là cố ý chiếm đoạt hoặc hạn chế quyền sở hữu của phụ
nữ, sử dụng và bán nhà, lương thực, quần áo và các tài sản khác, thu nhập hoặc
các thủ đoạn để phá hoại hoặc gây ra thiệt hại tới tài sản, xâm nhập bất hợp
pháp tới quyền sử dụng nhà hoặc tước bỏ các cơ hội để sống và tạo thu nhập.
[11, tr. 138]
Với trình độ nhận thức còn hạn chế của người dân và thói quen coi những
hành vi bạo lực trong gia đình là cách xử sự bình thường thì việc chỉ ra các hành
vi bạo lực và phân biệt chúng là cần thiết. Nó không chỉ giúp người dân hiểu hơn
về bản chất bạo lực gia đình và những hình thức khác nhau của nó mà còn giúp
những người thực thi pháp luật dễ dàng hơn trong việc xác định hành vi vi phạm.
1.4.2. Phòng ngừa bạo lực gia đình

.d o

m

o

w

o

c u -tr a c k


w

to
m

C

lic

17

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

Một số quốc gia rất quan tâm tới việc phòng ngừa bạo lực gia đình
bằng các biện pháp như: tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức của
người dân, nghiên cứu về bạo lực gia đình (Nhật Bản, Philippin, Malaysia,
Đông Timo). Tuy nhiên, cũng có một số nước chủ yếu tập trung vào các
biện pháp can thiệp hỗ trợ nạn nhân khi bạo lực xảy ra (Hàn Quốc,
Indonesia)
Luật Chống bạo lực gia đình của Đông Timo có cách tiếp cận khá
rộng đối với việc phòng ngừa bạo lực gia đình. Theo đó, để phòng ngừa

bạo lực gia đình xảy ra, Nhà nước phải:
- Tạo điều kiện để xây dựng một chương trình giáo dục về quyền con
người cho cả trường tiểu học lẫn trung học;
- Tạo điều kiện để biên soạn một chương trình giáo dục về quyền con
người và các hình thức về bạo lực gia đình cho cảnh sát, công tố viên, thẩm
phán, luật sư tham gia giải quyết những vụ việc bạo lực gia đình;
- Cung cấp thông tin cho quần chúng, những người lãnh đạo theo
truyền thống và trong cộng đồng về quyền con người, về bạo lực gia đình –
một sự vi phạm quyền con người;
- Các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng
cùng nhau phối hợp nỗ lực phòng ngừa bạo lực gia đình và giải quyết
những yếu tố kinh tế - xã hội làm tăng nguy cơ bạo lực gia đình. [11, tr.
257]
Do sự nhạy cảm và phức tạp của các mối quan hệ gia đình, theo
chúng tôi, việc sử dụng các biện pháp để phòng ngừa hành vi bạo lực gia
đình trước khi nó xảy ra và để lại những hậu quả đáng tiếc là rất cần thiết
và quan trọng. Tuy nhiên, việc này lại đòi hỏi một quá trình khó khăn và
phức tạp. Những quy định của Đông Timo về vấn này khá cụ thể, hướng tới
những chủ thể quan trọng có khả năng đem lại hiệu quả cao, rất cần được
nghiên cứu và học hỏi.

.d o

m

o

w

o


c u -tr a c k

w

to
m

C

lic

18

w

w

.d o

w

w

w

C

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

1.4.3. Thủ tục xác định và báo cáo về những trường hợp bạo lực
gia đình
Do xảy ra trong bối cảnh riêng tư nên những hành vi bạo lực gia đình
thường không bị phát hiện và tố cáo vì nạn nhân thì lo sợ, những người có
thẩm quyền lại không quan tâm đúng mức. Vì vậy, pháp luật một số nước

đã quy định về việc những cán bộ y tế, cán bộ tham vấn hay các nhà
chuyên môn khi có nghi ngờ về bạo lực gia đình hoặc khi được nạn nhân
bạo lực gia đình cho biết về vụ việc thì cần phải có những hành động vì lợi
ích của nạn nhân như: báo với cảnh sát hoặc cơ quan có thẩm quyền ở địa
phương trong bất cứ trường hợp nào (Đài Loan, Đông Timo) hoặc được
khuyến khích làm theo yêu cầu cầu nạn nhân (Nhật Bản).
Một trong những khó khăn khi xử lý bạo lực gia đình là nạn nhân rút
tố cáo, mà điều này thường xuyên xảy ra do sự phụ thuộc của nạn nhân vào
người có hành vi bạo lực, do bị đe dọa hoặc do sức ép từ phía gia đình,
cộng đồng… Tuy nhiên, hành động đó thường không làm thủ phạm hối cải
mà ngược lại càng làm cho họ tin vào quyền lực của mình, nạn nhân có
nguy cơ phải chịu bạo lực nhiều hơn trong tương lai và vòng luẩn quẩn bạo
lực gia đình không thể chấm dứt. Vì vậy, ở Camphuchia có quy định: nếu
tiếp tục có hành vi bạo lực thì Tòa án sẽ truy tố thủ phạm theo thủ tục tố
tụng hình sự, kể cả trong trường hợp không có yêu cầu của nạn nhân.
Trong những trường hợp này, quyền lợi của nạn nhân bạo lực gia
đình được đảm bảo hơn, tuy nhiên quyền tự do lựa chọn của người dân lại
không đảm bảo. Vì thế, theo chúng tôi, có thể xem xét việc kết hợp hai yếu
tố này: quy định tùy từng mức độ nghiêm trọng của hành vi mà những
người có thẩm quyền có thể có hành động vì lợi ích của nạn nhân dù họ
muốn hay không.
Trách nhiệm của của cảnh sát và các cơ quan khác trong việc hỗ trợ
và giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình cũng được nhiều nước ghi nhận. Đặc

.d o

m

o


w

o

c u -tr a c k

w

to
m

C

lic

19

w

w

.d o

w

w

w

C


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
bu
k
lic

.c

biệt, Luật của Camphuchia cho phép cảnh sát được vào nhà người khác khi
có căn cứ hợp lý để tin tưởng rằng bạo lực gia đình đã xảy ra trong 48 giờ

trước đó hoặc trong 24 giờ tới. Pháp luật của Philippin cho phép cảnh sát
được bắt giữ người bị tình nghi mà không cần có lệnh trong trường hợp
hành vi bạo lực đang xảy ra, hoặc khi cảnh sát biết hành vi bạo lực gia đình
vừa xảy ra và sắp sửa đe dọa an toàn của nạn nhân. Quy định này có thể
bảo vệ nạn nhân một cách hiệu quả và trong những trường hợp hành vi bạo
lực nghiêm trọng hay được che giấu tinh vi thì sẽ phát huy hiệu quả rất tốt.
Tuy nhiên, đây có thể là hành động vi phạm nghiêm trọng tới quyền bất
khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, nên cần phải cân nhắc thận trọng
trước khi áp dụng.

1.4.4. Về các quyết định bảo vệ nạn nhân
Các quyết định bảo vệ nạn nhân đã trở thành một trong những công
cụ phổ biến nhất để đấu tranh với nạn bạo lực gia đình và bảo vệ nạn nhân.
Ở nhiều nước, người có quyền yêu cầu bảo vệ nạn nhân không chỉ là
nạn nhân mà còn bao gồm cả những người khác. Ví dụ, ở Philippin, việc
ban hành quyết định bảo vệ có thể được những người sau đây yêu cầu: nạn
nhân, cha mẹ hoặc người thân của nạn nhân, nhân viên xã hội, sỹ quan
cảnh sát, viên chức chính quyền địa phương, luật sư của nạn nhân, bác sỹ
chuyên khoa hoặc nhân viên chăm sóc sức khỏe hoặc những công dân hữu
quan đã chứng kiến hành vi bạo lực. Quy định này thực sự cần thiết vì
trong nhiều trường hợp nạn nhân bạo lực gia đình vì sự phụ thuộc với
người có hành vi bạo lực hay do những rào cản từ định kiến xã hội mà
không dám hoặc không thể thực hiện quyền yêu cầu bảo vệ với bản thân
mình.
Trong quyết định bảo vệ, người có hành vi bạo lực thường bị áp đặt
một số hành vi: cấm thực hiện bất cứ hành vi bạo lực mới nào; cấm tiếp

.d o

m


o

w

o

c u -tr a c k

w

to
m

C

lic

20

w

w

.d o

w

w


w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

c u -tr a c k

w

N
y
bu

to
k
lic

xúc với nạn nhân; yêu cầu người vi phạm rời khỏi nhà (Malayxia, Nhật
Bản, Đài Loan); yêu cầu người vi phạm thực hiện cấp dưỡng tạm thời
(Philippin, Camphichia, Đài Loan); quyết định giao trông nom trẻ (Nhật
Bản, Đài Loan, Camphichia); cho phép bắt giữ không cần lệnh bắt giữ nếu
cảnh sát nhận được thông tin rằng quyết định bảo vệ bị vi phạm (Malayxia,
Camphuchia). Những quy định này có ý nghĩa rất lớn với nạn nhân bạo lực
gia đình. Bởi vì nếu chỉ đưa ra lệnh cấm tiếp xúc thông thường thì họ phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn, không chỉ từ phía người có hành vi bạo lực
mà cả từ gia đình và cộng đồng xã hội. Họ có thể rơi vào tình trạng không
có nơi ở, không có tiền để sinh sống và không có điều kiện chăm sóc con
cái. Những điều này có thể một lần nữa đẩy họ vào tay người có hành vi
bạo lực và lần này mức độ bạo lực có thể tăng lên rất nhiều.
Thời hạn của quyết định bảo vệ: với quyết định bảo vệ khẩn cấp thì
thời hạn có thể từ 10 ngày (theo khuyến nghị của Luật mẫu của Liên hợp
quốc), 15 ngày (ở Philippin) hoặc lên tới 2 tháng (Capphuchia). Với các
quyết định bảo vệ dài hạn, một số nước không quy định cứng về thời gian
mà hiệu lực của quyết định vô hạn cho đến khi một trong hai bên vợ chồng
đề nghị Tòa án bãi bỏ quyết định đó (Philippin); 12 tháng ở Đài Loan,
Malayxia và 6 tháng ở Capphuchia. Việc quy định thời gian bảo vệ là để
giúp nạn nhân tránh khỏi những hành vi bạo lực, hai bên có thời gian xem
xét lại hành vi của mình; răn đe, giáo dục người có hành vi bạo lực.
Khoảng thời gian này không nên quá ngắn nhưng cũng không thể quá dài,
ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và sinh hoạt của các chủ thể.

.d o


o

w

.c

m

C

m

21

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


×