Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong nền kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.9 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOÀ

XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT DÂN SỰ
MÃ SỐ: 60 38 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ HƯỜNG

HÀ NỘI, 2011


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - Tiến sĩ Ngô
Thị Hường đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Lan, chủ nhiệm lớp
Cao học luật khóa 15, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa sau đại học
trường Đại học Luật Hà Nội đã nhiệt tình quan tâm và động viên tôi trong
suốt thời gian vừa qua
Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin cảm ơn sự quan tâm, động viên,


giúp đỡ của gia đình bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian qua để tôi hoàn
thành được luận văn tốt nghiệp này.

Nguyễn Thị Hòa


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ
trợ từ cô hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào.

Bắc Ninh, ngày 25 tháng 06 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thị Hòa


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………….……………

1

Chương 1: CƠ SỞ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TÀI
SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY..........................................................................................................5

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU

TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY:.........................................................................................................5

1.1.1. Cơ sở lý luận:..........................................................................................5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn:.....................................................................................10
1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ
CHỒNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:……15

1.2.1.Ý nghĩa của chế định quyền sở hữu đối với sự phát triển của gia đình..15
1.2.1. Ý nghĩa của việc xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong nền
kinh tế hiện nay...............................................................................................18
1.3. SƠ LƯỢC VỀ QUY ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG QUA
CÁC THỜI KỲ:.................................................................................................21

Chương 2: XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH……………25

2.1. XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG TRUỜNG
HỢP VỢ CHỒNG THAM GIA VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN………......25

2.1.1. Vài nét về thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay:………..…..25
2.1.2. Xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng
dùng tài sản chung để đầu tư chứng khoán:…………………………………26
2.1.3. Xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong trường hợp vợ,
chồng dùng tài sản riêng để đầu tư chứng khoán……………………………30
2.1.4. Xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên
vợ, chồng vay tiền để đầu tư chứng khoán:………………………………….31
2.1.5. Xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng
chia tài sản chung để đầu tư chứng khoán…………………………………...32



2.2. XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG TRUỜNG
HỢP VỢ CHỒNG THAM GIA KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN…………….…33

2.2.1. Xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng
tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản hợp pháp……………………..34
2.2.1. Xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng
tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản bất hợp pháp…………………38
2.3. XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG TRUỜNG
HỢP VỢ CHỒNG THÀNH LẬP MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP………38

2.3.1. Xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng
tham gia thành lập doanh nghiệp tư nhân……………….…………………...39
2.3.2. Xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng
thành lập, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc góp vốn vào công
ty cổ phần ………………………………………………………………...... 42
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VIỆC
XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY…………………………………………………….46

3.1. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ
HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG ……………………………………………..46

3.1.1. Những vướng mắc trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến
quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong nền kinh tế hiện nay ….………… 46
3.1.2. Một số vụ việc cụ thể về giải quyết tranh chấp về xác định ………….49
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ
HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY……………………………………………………………...53
KẾT LUẬN…………………………………………………………….……..58

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….60


1

PHN M U
1.Tớnh cp thit ca ti
Gia ỡnh l t bo ca xó hi, l cỏi nụi nuụi dng con ngi, l
mụi trng quan trng hỡnh thnh v giỏo dc nhõn cỏch, gúp phn vo s
nghip xõy dng v bo v t quc. Gia ỡnh tt thỡ xó hi tt, xó hi tt
thỡ gia ỡnh cng tt (Li núi u - Lut Hụn nhõn v gia ỡnh 2000). Gia
ỡnh c xõy dng trờn c s cỏc quan h hụn nhõn, huyt thng v nuụi
dng, trong ú quan h hụn nhõn l nn tng. Mi gia ỡnh núi chung, mi
cp v chng núi riờng ngoi ngha v yờu thng, quý trng chm súc
giỳp ln nhau, mỗi bên cũn cú ngha v duy trỡ cuc sng và phỏt triển
kinh tế chung ca gia ỡnh. Thc hin tt chc nng kinh t ca gia ỡnh
m ni dung l s tham gia ca cỏc thnh viờn vo quỏ trỡnh sn xut, quỏ
trỡnh tiờu dựng, gúp phn to dng v phỏt trin c s vt cht, tinh thn
nht nh cho gia ỡnh v xó hi. Chớnh vỡ vy, iu chnh vn ti sn
ca v chng luụn c nh lm lut quan tõm. Tài sản của vợ chồng l
mt trong nhng ch nh quan trng ca phỏp lut hôn nhân và gia đình.
c bit, trong bi cnh hi nhp kinh t quc t hin nay v s tỏc ng
ca nn kinh t th trng, v chng tham gia ngy cng rng rói vo cỏc
giao dch dõn s, thng mi lm cho cỏc quan h ti sn trong gia đình
ngy cng phc tp, c bit l nhng tranh chp v ti sn của vợ chồng.
Hin phỏp 1992, cựng cỏc vn bn phỏp lut khỏc nh: Bộ lut dõn
s năm 2005, Lut doanh nghip năm 2005, Lut u t năm 2005 l c
s phỏp lý v chng tham gia vo cỏc quan h dõn s, kinh t vi t
cỏch l nhng ch th c lp. H cú th cựng nhau u t sn xut kinh
doanh hoc tin hnh sn xut kinh doanh riờng, cú th s dng ti sn

chung hoc ti sn riờng vỡ li ớch cỏ nhõn hay vỡ li ớch chung ca c gia
ỡnh. Vỡ vy, vic xỏc nh li nhun cng nh ngha v ti sn phỏt sinh t


2

hot ng sn xut, kinh doanh thuc quyn s hu ca v hoc chng hay
ca chung v chng l vn ht sc khú khn. Trong khi ú, cỏc vn bn
phỏp lut chuyờn ngnh ch núi n cỏc cỏ nhõn vi t cỏch l ch th ca
cỏc quan h phỏp lut dõn s, thng mi ch khụng cp n vic h
tham gia vi t cỏch ca ngi v hoc ngi chng trong gia ỡnh. Lut
Hôn nhân và gia đình hin nay cng cha cú bt c mt quy nh cụ thể
no iu chnh vấn đề tài sản của vợ chồng khi một bên vợ hoặc chồng hoặc
cả hai v chng tham gia vo hot ng sn xut kinh doanh. Chớnh vỡ vy,
xỏc nh quyn s hu ti sn ca v chng trong nn kinh t hin nay
ngy cng khú khn phc tp. Gii quyt tt vn ny khụng ch m bo
quyn li ca v chng m cũn gúp phn n nh, phỏt trin gia ỡnh, m
bo quyn li ca cỏc t chc cỏ nhõn cú liờn quan v n nh cỏc quan h
xó hi khỏc.
T thc t trờn, tỏc gi lun vn mong mun tin hnh tỡm hiu v
nghiờn cu thc trng phỏp lut iu chnh vn xỏc nh quyn s hu
ti sn v chng trong nn kinh t hin nay. Trờn c s ú a ra nhng
kin ngh nhm tng bc xõy dng v hon thin cỏc quy nh ca phỏp
lut v vn ny.
2. Tỡnh hỡnh nghiờn cu ti
Trong nhng nm qua ó cú nhiu bi vit v cỏc cụng trỡnh khoa
hc cp ti nhng khớa cnh khỏc nhau ca vn ti sn v chng nh:
Ch ti sn của v chng, xỏc nh ti sn của v chng, chia ti sn
chung ca v chng trong thi k hụn nhõn mc nht nh ó lm
sỏng t nhng vn lý lun c bn v ti sn của v chng. Trong ú, mt

s tỏc gi ó nghiờn cu những vấn đề liên quan đến ti sn của v chng
trong các hoạt động đa dạng của nền kinh t nước ta hin nay. Cú th k ra
nh: Trỏch nhim liờn i ca v chng i vi hp ng dõn s do mt


3

bờn thc hin (Nguyn Hi An, Tp chớ to ỏn nhõn dõn s 12/2004),
Ch ti sn ca v chng theo Lut Hụn nhõn v gia ỡnh Vit Nam
(Nguyn Vn C - Lun ỏn Tin s Lut hc, 2005), Mt s vn v ti
sn v chng trong hot ng sn xut kinh doanh ti Vit Nam (Trn
c Hoi, Lun vn thc s lut hc, 2006), Ti sn ca v chng trong
hot ng sn xut kinh doanh (B mụn Lut hụn nhõn v gia ỡnh -
ti khoa hc cp trng, 2008), .
Tuy nhiờn vn cha cú mt bi vit, mt cụng trỡnh khoa hc no tp
trung nghiờn cu vn xỏc nh quyn s hu ti sn ca v chng trong
nn kinh t hin nay. õy thc s l mt ti mi m m cng rt phc
tp, nht l trong bi cnh nn kinh t nhiều thành phần hin nay.
3. Mc ớch, phm vi nghiờn cu ca ti
Trờn c s phõn tớch cỏc quy nh ca phỏp lut hin hnh v quyn
s hu ti sn ca v chng, lun vn đi sâu nghiên cứu nhằm xỏc nh ti
sn chung ca v chng và ti sn riờng ca v hoặc chng trong bi cnh
của nền kinh t th trng khi vợ chồng tham gia vào những hình thức sản
xuất kinh doanh khác nhau.
Lun vn tp trung nghiờn cu vn xỏc nh quyn s hu ti sn
ca v chng khi vợ, chồng tham gia mt s lnh vc ch yu trong nn
kinh t hin nay như thị trường chng khoỏn, kinh doanh bt ng sn,
thành lập các loi hỡnh doanh nghip T ú tỡm ra nhng im khiếm
khuyết, bất cập của pháp luật hiện hành v xut nhng phng ỏn b
sung hon thin phỏp lut nhằm iu chnh vn ny.

4. Phng phỏp nghiờn cu ca ti
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để thực hiện đề tài là phng
phỏp phõn tớch, tng hp v so sỏnh luật. Ngoài ra, phương pháp thống kê
và khảo sát thực tế cũng được sử dụng hon thnh ti.


4

5. Những đóng góp mới của Luận văn
- Xác định rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác định quyền sở
hữu tài sản của vợ chồng trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay;
- Nêu ý nghĩa pháp lý và thực tiễn của việc xác định quyền sở hữu tài
sản của vợ chồng trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay;
- Xác định rõ quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong một số trường
hợp như: Trường hợp vợ chồng đầu tư vào thị trường chứng khoán, trường
hợp vợ chồng tham gia kinh doanh bất động sản và trường hợp vợ chồng
thành lập một số loại hình doanh nghiệp;
- Đưa ra một số phương hướng cụ thể hoàn thiện pháp luật điều
chỉnh việc xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong nền kinh tế ở
Việt Nam hiện nay.
6. Cơ cấu của luận văn:
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn gåm 3 ch­¬ng sau:
Chương 1: Cơ sở và ý nghĩa của việc xác định quyền sở hữu tài sản
của vợ chồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Chương 2: Xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong một số
trường hợp cụ thể theo pháp luật hiện hành
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh việc xác
định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng



5

Chương 1
CƠ SỞ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH
QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:

Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt là nền tảng của một xã hội
phát triển. Gia đình thực hiện tốt chức năng kinh tế sẽ là cơ sở để thực hiện
tốt các chức năng xã hội cơ bản khác của gia đình, góp phần thúc đẩy sự
phát triển và tiến bộ xã hội. Do vậy, các chế định liên quan đến tài sản,
quyền sở hữu tài sản của vợ chồng luôn được nhà làm luật quan tâm. Đặc
biệt, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì vấn đề tài sản, quyền
sở hữu tài sản của vợ chồng ngày càng trở thành vấn đề cần nhận được sự
quan tâm của nhà làm luật hơn nữa. Trong mỗi giai đoạn phát triển của đất
nước, Đảng và Nhà nước ta luôn đề ra những chủ trương, định hướng kịp
thời và phù hợp. Bản chất của chế độ xã hội, cùng với các yêu cầu khách
quan của nền kinh tế thị trường là cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định
quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam.
1.1.1. Cơ sở lý luận:
Xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân
và vì dân nên mục tiêu của chế độ kinh tế cũng là vì lợi ích của nhân dân.
Qua các Nghị quyết của Đại hội Đảng về Đường lối phát triển kinh tế, có
thể thấy quan điểm cách mạng và nhân dân của Đảng Cộng Sản Việt Nam
là “Tất cả do con người, tất cả vì hạnh phúc con người”. Phát triển nền kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm bảo đảm yêu cầu: Tăng
trưởng kinh tế phải gắn chặt với những tiến bộ và công bằng xã hội, thực


6

hiện mục tiêu "mọi lợi ích đều vì dân", giải phóng con người, con người
phát triển toàn diện. Con người là nhân tố quyết định, là động lực to lớn, là
chủ thể sáng tạo mọi nguồn của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Vì
hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chúng ta.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là kiểu tổ
chức nền kinh tế - xã hội vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của
kinh tế thị trường, vừa dựa trên những nguyên tắc và bản chất của chủ
nghĩa xã hội.
Có thể nói nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta vừa mang những đặc trưng chung của kinh tế thị trường, vừa mang
tính đặc thù, đó là định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính định hướng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường không phủ nhận các quy luật kinh tế
thị trường, mà là cơ sở để xác định sự khác nhau giữa kinh tế thị trường ở
nước ta với các nước khác.
Tính định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở nước ta
thể hiện trước hết ở việc xác định nội dung các mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế thị trường và đặc trưng xã hội của nền kinh tế thị trường [3].
Trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội”, Đảng ta đã xác định: "Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.


7

- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên
thế giới"(1) [4,Tr 8-9]
Với những định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta nêu
trên, thì mục tiêu hàng đầu phát triển kinh tế thị trường ở nước ta được xác
định là giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, phát triển nền kinh tế,
động viên mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội tạo ra sự phát triển năng động, hiệu quả
cao của nền kinh tế, trên cơ sở đó, cải thiện từng bước đời sống của nhân
dân, từng bước thực hiện sự công bằng, bình đẳng và lành mạnh các quan
hệ xã hội. Từ đó sẽ khắc phục được tình trạng tự túc tự cấp của nền kinh tế,
thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển, mở rộng ngành nghề, tạo
việc làm cho người lao động. Áp dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới
vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động xã hội, tăng số lượng, chủng
loại và chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Thúc đẩy tích tụ, tập trung sản xuất,
mở rộng giao lưu kinh tế giữa các địa phương, các vùng lãnh thổ, với các
nước trên thế giới. Động viên mọi nguồn lực trong nước và tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài. Phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của mỗi người
lao động, mỗi đơn vị kinh tế, tạo ra sự phát triển năng động, hiệu quả cao
của nền kinh tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng một nước nghèo và kém phát triển, thực hiện
được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Bởi vậy, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta có ba điểm rất cơ bản là: Lấy chế độ công hữu những tư liệu sản xuất chủ
yếu làm nền tảng và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nền kinh tế quốc
dân; kết hợp nhiều hình thức phân phối, thực hiện tốt các chính sách xã hội;
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân, vì dân thực hiện


8

chức năng quản lý nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Ngay từ Hiến pháp năm 1959, Nhà nước ta đã xác định mục đích
chính sách kinh tế của Việt Nam là: Không ngừng phát triển mức sản xuất
nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân (Điều 9). Tiếp
đó, Hiến pháp năm 1980 khẳng định: Thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu
vật chất và văn hoá ngày càng tăng của xã hội (Điều 15). Trên cơ sở kế
thừa và phát huy những điểm tiến bộ của các bản Hiến pháp cũ, Hiến pháp
năm 1992 tiếp tục khẳng định mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước ta là
làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất
và tinh thần của nhân dân (Điều 16).
Để đạt được mục tiêu kinh tế đã đề ra, Nhà nước ta chủ trương xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa (Điều 15 Hiến pháp năm 1992).
Hiến pháp năm 1992 có ý nghĩa quan trọng ghi nhận chính sách phát
triển nền kinh tế thị trướng định hướng xã hội chủ nghĩa mà nền tảng là cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần “nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần với các hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân” (Điều 19), “các cơ cấu sản xuất kinh doanh thuộc

mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật (Điều 22). Đồng
thời, Điều 57 Hiến pháp năm 1992 ghi nhận: “Công dân có quyền tự do
kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Để cụ thể hoá những quy định
của Hiến pháp năm 1992, một loạt các văn bản pháp luật được xây dựng và
ban hành như: Luật doanh nghiệp (2005), Luật thương mại (2005), Bộ luật
dân sự (2005)… Đây là cơ sở pháp lý vững chắc để mỗi cá nhân nói chung,
mỗi cặp vợ chồng nói riêng tiến hành đầu tư kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận


9

để xây dựng kinh tế gia đình, duy trì và cải thiện đời sống, thỏa mãn các
nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên gia đình. Các văn bản pháp
luật ban hành đã đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội trong thời kỳ hội nhập và
hệ quả là nhiều mô hình kinh tế ra đời thu hút lượng vốn đầu tư lớn trong
dân. Sự tăng nhanh về số lượng các mô hình kinh tế đã tận dụng và phát
huy được sức mạnh của toàn dân vào sự nghiệp phát triển kinh tế. Trong
đó, sự tham gia của mỗi gia đình mà hạt nhân là vợ chồng vào quá trình
này là hết sức năng động.
Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành đã quy định một cách
tương đối đầy đủ về vấn đề sở hữu và quyền sở hữu tài sản nói chung cũng
như quyền sở hữu tài sản của vợ chồng nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã
ghi nhận: “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong
doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác” (Điều 58 Hiến pháp
năm 1992). Đặc biệt, thành tựu lập pháp cao nhất trong lĩnh vực sở hữu đó
là các quy định về tài sản và quyền sở hữu tại Phần thứ hai Bộ luật dân sự.
Các quy định tương đối đầy đủ và hoàn thiện về sở hữu là những chuẩn
mực pháp lý ổn định, tạo hành lang pháp lý vững chắc để giải quyết những
tranh chấp về tài sản và quyền sở hữu tài sản.

Trên cơ sở Hiến pháp và Bộ luật dân sự về quyền sở hữu tài sản,
quyền tự do tham gia lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá
nhân, Luật Hôn nhân và gia đình quy định quyền sở hữu tài sản của vợ
chồng. Luật Hôn nhân và gia đình đầu tiên của Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đã quy định vợ
chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản mỗi bên có trước khi kết hôn và
trong thời kỳ hôn nhân. Do tính chất lịch sử của giai đoạn này mà nhà làm
luật lúc bấy giờ chưa công nhận quyền sở hữu riêng của vợ, chồng. Đạo
luật hôn nhân và gia đình tiếp theo là Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986,


10

bên cạnh công nhận sở hữu chung giữa vợ và chồng, nhà làm luật còn công
nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Kế thừa hai đạo luật trước đó,
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: Vợ chồng có quyền sở hữu
chung đối với thu nhập hợp pháp do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân hoặc tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung hoặc được
thừa kế chung (Điều 27). Bên cạnh đó, Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000 cũng khẳng định quyền sở hữu của vợ hoặc chồng đối với thu nhập
hợp pháp của mỗi bên trước khi kết hôn hoặc tài sản mà mỗi bên được thừa
kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 32). Các quy
định trên là cơ sở pháp lý cho việc xác định quyền sở hữu tài sản của vợ
chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân, bao gồm cả khi vợ chồng tham gia vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000 là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định quyền sở hữu tài sản của
vợ chồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Có thể khẳng định trong những năm vừa qua nền kinh tế xã hội của

đất nước đã dành được những thành tựu đáng kể.
Một là, đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế
tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất - kỹ thuật được tăng cường, đời sống của
các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện.
Hai là, thực hiện có kết quả chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần. Kinh tế tập thể, mà nòng cốt là hợp tác xã, đã được đổi mới từng
bước theo Luật Hợp tác xã và các chính sách của Đảng và Nhà nước. Các
hợp tác xã đã chứng tỏ được rõ hơn vai trò, vị trí đối với kinh tế hộ trong
sản xuất hàng hóa, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Kinh tế tư
nhân phát huy ngày càng tốt hơn các nguồn lực và tiềm năng trong nhân
dân. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng có bước phát triển quan trọng.


11

Ba là, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần
được hình thành. Nền kinh tế nhiều thành phần theo chủ trương của Đảng
và được quy định trong Hiến pháp 1992 đã được cụ thể hoá bằng các Luật,
Pháp lệnh. Với Luật Doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh được Hiến
pháp năm 1992 quy định đã thực sự đi vào cuộc sống. Bộ luật dân sự, Luật
Thương mại, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước… đã tạo khung pháp lý ban đầu cho các yếu tố thị trường hình thành
và vận hành từng bước. Đồng thời, Nhà nước đã thể chế hoá thành cơ chế,
chính sách về đất đai, tín dụng, ưu đãi thuế... Nhờ đó, đã góp phần tích cực
cho quá trình phát triển kinh tế thị trường trong suốt những năm qua. Nhà
nước đã từng bước tách chức năng quản lý nhà nước về kinh tế của các cơ
quan nhà nước, chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước của Nhà
nước và chức năng kinh doanh của doanh nghiệp chuyển từ quản lý cụ thể
các hoạt động của nền kinh tế sang quản lý tổng thể nền kinh tế quốc dân;
chuyển từ can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế sang can thiệp gián tiếp thông

qua hệ thống pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách và các công cụ điều
tiết vĩ mô khác.
Bốn là, đạt được những kết quả tích cực trong hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới. Vượt ra khỏi chính sách bao vây cấm vận của Mỹ và các
lực lượng thù địch nước ngoài, Việt Nam đã tham gia hợp tác, liên kết kinh
tế quốc tế trên các cấp độ và trong các lĩnh vực kinh tế then chốt (như
thương mại dịch vụ, lao động, đầu tư, khoa học và công nghệ ...). Đặc biệt
là, nước ta đã tham gia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) ngày
28-7-1995, đã không ngừng mở rộng các quan hệ kinh tế song phương, tiểu
vùng, vùng, liên vùng và tiến tới tham gia liên kết kinh tế toàn cầu. Ngày 711- 2006 Việt Nam chính thức gia nhập WTO đem lại những thuận lợi và
cả những thách thức mới cho nền kinh tế, tạo hành lang pháp lý để thu hút


12

vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp trong nước
đầu tư ra nước ngoài.
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước phát triển năng động, sự tham
gia của vợ chồng vào các giao dịch dân sự, thương mại ngày càng rộng rãi
đã nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết, nhất là các vấn đề liên quan
đến tài sản vợ chồng ngày càng phức tạp. Các tranh chấp về tài sản giữa vợ
chồng, giữa vợ chồng và người thứ ba ngày càng nhiều và đây cũng là
những tranh chấp chủ yếu.
Chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, khuyến khích mọi tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt đông sản xuất
kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm đã tận dụng
và phát huy được sức mạnh tổng thể của nguồn lực trong nước vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế.
Từ thực tiễn phát triển kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua,

cùng với các quy định của pháp luật đã tạo cơ sở khuyến khích vợ chồng
tham gia ngày càng sâu rộng vào các quan hệ dân sự và thương mại. Theo
quy định của pháp luật hiện hành, các hình thức kinh doanh mà vợ chồng
có thể lựa chọn đầu tư rất phong phú và đa dạng như: Kinh tế hộ gia đình,
thành lập doanh nghiệp, tham gia thị trường chứng khoán, kinh doanh bất
động sản, tham gia các hợp đồng cho thuê tài sản…. để tìm kiếm lợi nhuận.
Vợ chồng có thể cùng nhau đầu tư kinh doanh hoặc có thể đầu tư kinh
doanh riêng, mục đích của họ có thể vì lợi ích cá nhân hoặc vì lợi ích chung
của cả gia đình. Vì vậy, việc xác định quyền sở hữu tài sản vợ chồng trong
những trường hợp này là hết sức phức tạp.
Hơn nữa, trong những năm gần đây, quan hệ hôn nhân có yếu tố
nước ngoài ngày càng gia tăng như kết hôn với người nước ngoài, một bên
vợ chồng là người Việt Nam sinh sống, học tập, lao động tại nước ngoài…


13

Trong nhng trng hp ny thỡ vic xỏc nh quyn s hu ti sn ca v
chng l ht sc khú khn. Trỏch nhim ca mi bờn v chng i vi gia
ỡnh, i vi nhau, i vi con chung, i vi ngi th ba cú quyn s
c xỏc nh nh th no? õy l vn rt phc tp c bit trong vic
iu tra xỏc minh thu thp tin tc, chng c hoc thi hnh ỏn cn phi cú
u thỏc t phỏp.
Mt trỏi ca nn kinh t th trng lm cho quan h hụn nhõn ngy
cng phc tp, cỏc v ly hụn ngy cng tng, trong cỏc ỏn kin ly hụn tp
trung ch yu cỏc tranh chp v ti sn. Vỡ vy, gii quyt tt vn xỏc
nh quyn s hu ti sn ca v chng khụng ch bo v quyn v li ớch
ca v chng, ca ngi th ba tham gia cỏc giao dch vi v chng m
cũn n nh i sng gia ỡnh, gúp phn n nh cỏc quan h xó hi khỏc,
thỳc y kinh t xó hi ngy cng phỏt trin.

L mt phm trự thuc quyn s hu cụng dõn c quy nh trong
Hin phỏp, quyn s hu ti sn v chng (cũn gi l ch ti sn v
chng) c Lut Hụn nhõn v gia ỡnh nm 2000 quy nh mt cỏch c
th, tng i y t iu 27 n iu 33 v iu 95. õy là nội dung
quan trọng trong quy định về quan hệ pháp luật giữa vợ chồng. Theo Luật
Hôn nhân và gia đình hiện hành, giữa vợ chồng có hai hình thức sở hữu về
tài sản, đó là sở hữu chung hợp nhất và sở hữu riêng. Thc tin ỏp dng ch
ti sn ca v chng nhng nm qua gúp phn vo s n nh cỏc quan
h hụn nhõn v gia ỡnh, to c s phỏp lý thc hin cỏc quyn, ngha v v
ti sn ca v chng. Tuy nhiờn, bờn cnh nhng kt qu ó t c ca
phỏp lut iu chnh vn ti sn ca v chng, quỏ trỡnh thc hin v ỏp
dng Lut Hụn nhõn v gia ỡnh nm 2000 v quyn s hu ti sn ca v
chng cho thy cũn khỏ nhiu bt cp v vng mc. Mc dự ó cú khỏ
nhiu vn bn ca cỏc c quan nh nc cú thm quyn qui nh, hng
dn ỏp dng v quyn s hu ti sn ca v chng, nhng do tớnh cht


14

phức tạp và rất "nhạy cảm" từ các quan hệ hôn nhân và gia đình nói chung,
những tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng nói riêng nên khi áp dụng các
quy định của pháp luật hiện hành vào thực tiễn vẫn nảy sinh những vấn đề
mới mà pháp luật hiện hành chưa đáp ứng được. Thực tiễn áp dụng đã có
nhiều quan điểm, nhận thức, đánh giá khác nhau, chưa có sự thống nhất từ
phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cá nhân thực thi pháp luật liên
quan đến quyền sở hữu tài sản của vợ chồng. Trong báo cáo tổng kết và
hướng dẫn đường lối xét xử của ngành Tòa án hàng năm, hầu như đều có
các vấn đề về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng và nguyên
tắc chia tài sản chung của vợ chồng. Điều đó cho thấy các tranh chấp về tài
sản giữa vợ chồng luôn là loại việc phức tạp, thường gặp nhiều khó khăn,

vướng mắc khi áp dụng, hạn chế và có nhiều bất cập trong công tác thi
hành án liên quan đến quyền sở hữu tài sản của vợ chồng. Nguyên nhân có
nhiều, trong đó phải kể đến một số qui định của Luật Hôn nhân và gia đình
về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng mới chỉ dừng lại ở tính chất định
khung, nguyên tắc chung. Các văn bản qui định chi tiết thi hành và hướng
dẫn áp dụng quyền sở hữu tài sản của vợ chồng còn thiếu, chưa cụ thể,
chưa theo kịp với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội. Đặc biệt,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa hiện
nay, vợ chồng tham gia ngày càng rộng rãi vào các giao lưu dân sự, kinh tế,
thương mại với tư cách là những chủ thể độc lập thì những tranh chấp về
quyền sở hữu tài sản vợ chồng ngày càng nhiều và phức tạp. Trong khi đó
các văn bản pháp luật hiện hành như Luật Doanh nghiệp, Luật Thương
Mại, Luật Hợp tác xã… không có các quy định cụ thể điều chỉnh các đối
tượng tham gia là một bên vợ hoặc chồng. Bởi lẽ, mặc dù vợ hoặc chồng
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay với tư cách là một
chủ thể độc lập nhưng do tính chất cộng đồng đặc thù của quan hệ hôn
nhân, nên ngoài những quy định của luật chuyên ngành áp dụng khi vợ


15

hoặc chồng tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh cụ thể thì còn
chịu sự chi phối của các quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy,
việc xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng trong các trường hợp
này là một vấn đề khó khăn cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
CỦA VỢ CHỒNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY:

Quyền sở hữu tài sản vợ chồng là một phạm trù thuộc quyền sở hữu

công dân được quy định trong Hiến pháp (Điều 58 Hiến Pháp năm 1992)
và là một nội dung quan trọng trong quan hệ pháp luật giữa vợ chồng. Xác
định quyền sở hữu tài sản vợ chồng có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết các
tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng, giữa vợ chồng với người thứ ba,
góp phần ổn định các quan hệ gia đình và các quan hệ xã hội khác.

1.2.1. Ý nghĩa của chế định quyền sở hữu đối với sự phát triển
của gia đình:
- Xác định quyền sở hữu tài sản vợ chồng có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, là cơ sở để vợ chồng thực hiện quyền dân chủ và bình đẳng trong các
quan hệ tài sản, tạo điều kiện khuyến khích vợ chồng có trách nhiệm với
gia đình, cùng chung sức và ý chí xây dựng cơ sở vật chất cho cuộc sống
gia đình. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định chế độ tài sản của
vợ chồng là chế độ cộng đồng tạo sản, trong đó đồng thời tồn tại sở hữu
chung hợp nhất của vợ chồng và sở hữu riêng của mỗi bên. Vợ chồng có
quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để đảm bảo nhu cầu
của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của gia đình (Khoản 1,2 Điều


16

28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000). Quy định trên là hoàn toàn hợp
lý vì tính cộng đồng của quan hệ hôn nhân dẫn đến vợ chồng cùng chung
sức trong việc tạo lập khối tài sản chung, cùng chung trách nhiệm trong
việc gánh vác các công việc gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ
chồng. Vì vậy, vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản
lý tài sản chung của vợ chồng. Mặc dù trên thực tế sự đóng góp công sức
của vợ, chồng vào khối tài sản chung là khác nhau, có thể một bên không
có thu nhập riêng, phải làm công việc nhà nhưng quyền đối với tài sản

chung không vì thế mà kém hơn bên kia. Đây là cơ sở, là nền tảng để có
một gia đình dân chủ, hạnh phúc và bền vững. Chỉ khi vợ chồng bình đẳng
trong việc quản lý tài sản chung mới có thể dẫn đến bình đẳng trong các
mối quan hệ khác trong gia đình.
- Quyền sở hữu là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội cũng như trong pháp luật dân sự. Nó là một trong
những tiền đề vật chất cho sự phát triển kinh tế. Xác định quyền sở hữu tài
sản của vợ chồng không chỉ giúp cho các cặp vợ chồng thực hiện tốt vai trò
của người vợ, người chồng trong gia đình mà còn thực hiện vai trò công
dân, thành viên của xã hội. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã quy
định cụ thể chế độ sở hữu tài sản chung, chế độ sở hữu tài sản riêng của vợ
chồng. Quy định này vừa bảo đảm lợi ích chung của gia đình vừa đảm bảo
sự bình đẳng và tính độc lập tương đối trong việc quản lý tài sản, tạo cơ sở
pháp lý để vợ chồng chủ động tham gia vào các giao dịch dân sự, thương
mại vì lợi ích gia đình cũng như lợi ích cá nhân. “Vợ, chồng bình đẳng với
nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình” (Điều
19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000). Vì vậy, vợ và chồng đều có
quyền tiến hành các giao dịch liên quan đến tài sản chung và tài sản riêng
của mình. Quyền độc lập về tài sản tạo cơ sở để vợ, chồng chủ động tham
gia vào các giao dịch dân sự với tư cách là các chủ thể độc lập. Tuy nhiên,


17

tính độc lập trong giao lưu dân sự của vợ, chồng chỉ là độc lập tương đối vì
luôn chịu sự ràng buộc từ lợi ích gia đình. Lợi ích gia đình luôn được đặt
lên hàng đầu, kể cả trong các giao dịch liên quan đến tài sản riêng của
mình. Điều này được thể hiện rất rõ trong Khoản 5 Điều 33 Luật Hôn nân
và gia đình năm 2000.
- Xuất phát từ tính chất cộng đồng của quan hệ hôn nhân cũng như

sự chi phối bởi tình cảm giữa vợ và chồng mà khi cuộc sống của vợ chồng
hạnh phúc thì ranh giới giữa tài sản chung, tài sản riêng không mấy quan
trọng, thậm chí nhiều cặp vợ chồng còn xóa nhòa ranh giới này. Vợ chồng
cùng nhau quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản trong gia đình bao gồm cả tài
sản chung và tài sản riêng của một bên. Nhưng khi quan hệ vợ chồng phát
sinh những mâu thuẫn gay gắt thì vấn đề được nhắc đến nhiều nhất là vấn
đề tài sản. Vì vậy, xác định quyền sở hữu tài sản vợ chồng là điều kiện cần
thiết để bảo vệ quyền lợi của các thành viên trong gia đình, tránh những
mâu thuẫn xảy ra làm tổn thương đến tình cảm và sự đoàn kết trong gia
đình.
- Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, vợ chồng ngày càng
tham gia rộng rãi vào các giao dịch dân sự, thương mại, làm cho vấn đề tài
sản vợ chồng ngày càng phức tạp. Các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng,
giữa vợ, chồng với người thứ ba ngày càng nhiều. Xác định quyền sở hữu
tài sản của vợ chồng giúp cho vợ, chồng xác định đựơc quyền và nghĩa vụ
về tài sản đối với gia đình, đối với nhau và đối với con cái, là căn cứ để giải
quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ, chồng. Đồng thời còn xác định rõ
trách nhiệm của các bên vợ chồng trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài
sản. Qua đó giúp minh bạch hoá các giao dịch dân sự mà một bên chủ thể
là vợ, chồng, giúp người có quyền xác định được nghĩa vụ mà vợ chồng
phải thực hiện được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung hay tài sản
riêng. Vì vậy, quyền và lợi ích của người thứ ba, của cộng đồng và xã hội


18

vì thế cũng được đảm bảo. Như vậy, xác định quyền sở hữu tài sản của vợ
chồng không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích của vợ chồng, của người thứ ba
mà còn là căn cứ pháp lý cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp có liên quan đến tài sản của vợ chồng. Đồng thời, xác định quyền sở

hữu tài sản của vợ chồng còn tạo điều kiện để vợ chồng chủ động tham gia
vào các quan hệ xã hội nhằm phát triển kinh tế gia đình, xây dựng gia đình
ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững và thực hiện tốt các mục
tiêu xã hội.

1.2.2. Ý nghĩa của việc xác định quyền sở hữu tài sản của vợ
chồng trong nền kinh tế hiện nay:
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, đặc biệt là sự kiện Việt
Nam gia nhập WTO, giao lưu quốc tế ngày càng rộng rãi dẫn đến các quan
hệ hôn nhân ngày càng phức tạp. Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
ngày càng gia tăng như: Kết hôn với người nước ngoài, một bên vợ, chồng
sinh sống, học tập tại nước ngoài, vợ chồng có tài sản tại nước ngoài… Xác
định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong trường hợp này là hết sức
khó khăn. Nhất là trong trường hợp một bên cố tình giấu giếm tài sản, giấu
giếm thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân, trốn tránh trách nhiệm với
gia đình… Vì không thể kiểm soát được thu nhập thực tế của vợ, chồng nên
không thể xác định được khối tài sản chung của vợ chồng để thực hiện các
nghĩa vụ chung của vợ chồng như đáp ứng nhu cầu chung của gia đình hay
các nghĩa vụ chung khác. Trách nhiệm của họ đối với gia đình hoàn toàn
phụ thuộc vào sự tự nguyện của họ. Đặc biệt, khi ly hôn hoặc xảy ra tranh
chấp về tài sản giữa vợ chồng thì việc giải quyết là hết sức khó khăn vì việc
điều tra, xác minh thu thập thông tin cần phải có sự ủy thác tư pháp quốc
tế.


19

Hiến pháp năm 1992 chính thức ghi nhận chính sách phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà nền tảng là cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần với các hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, dẫn đến

nguồn lực trong nước có điều kiện để phát huy sức mạnh của mình vào quá
trình xây dựng và phát triển đất nước. Cùng với các văn bản pháp luật khác
như Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Đầu tư năm 2005, Bộ luật dân sự
năm 2005, Luật Chứng khoán năm 2006… là cơ sở pháp lý để vợ chồng
tham gia tích cực vào các giao lưu dân sự, kinh tế, thương mại. Trong điều
kiện kinh tế hiện nay, xác định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng là hết
sức khó khăn. Sự tăng nhanh về số lượng các mô hình kinh tế cùng với
chính sách khuyến khích, huy động vốn trong và ngoài nước, tạo điều kiện
để vợ chồng tham gia năng động vào các giao dịch dân sự, kinh tế, thương
mại. Hiện nay, vợ chồng có thể lựa chọn nhiều hình thức để tiến hành đầu
tư, tìm kiếm lợi nhuận. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các hình
thức đầu tư mà vợ, chồng có thể tham gia là rất đa dạng, bao gồm:
+ Đầu tư thành lập các tổ chức kinh tế (Điều 22 Luật Đầu tư năm
2005), thành lập doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã…………..
+ Đầu tư phát triển kinh doanh.
+ Góp vốn mua cổ phần.
+ Tham gia vào thị trường chứng khoán.
+ Tham gia kinh doanh bất động sản.
Trong các hoạt động kinh tế này, việc chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt tài sản không chỉ do Luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh mà còn
chịu sự chi phối của các luật chuyên ngành khác như: Luật đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thương mại… Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, có quyền sở
hữu đối với tài sản riêng. Vì vậy, khi tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh vợ, chồng có thể sử dụng tài sản chung hoặc tài sản riêng, vì nhu cầu


20

chung ca gia ỡnh hay vỡ li ớch cỏ nhõn. Khi v, chng tham gia vo cỏc

hot ng kinh t vic xỏc nh quyn, trỏch nhim ca h nh th no l
vụ cựng quan trng. iu ny khụng ch nh hng ti quyn v li ớch
hp phỏp ca mt bờn v hoc chng, quyn v li ớch hp phỏp ca cỏc
thnh viờn khỏc trong gia ỡnh m cũn nh hng n quyn v li ớch hp
phỏp ca cỏc t chc, cỏ nhõn khỏc cú quyn li v ngha v liờn quan. Xỏc
nh quyn s hu ti sn ca v chng trong nn kinh t hin nay nhằm
điều chỉnh có hiệu quả quan hệ giữa vợ và chồng với nhau và vợ hoặc chồng
với ngi th ba (l cỏ nhõn hoc phỏp nhõn) nhằm đảm bảo lợi ích của vợ
chồng và của người thứ ba.
Trong iu kin nn kinh t Vit Nam hin nay, ngun thu nhp ca
cỏc cỏ nhõn rt a dng, phong phỳ: Thu nhp do lao ng (tin cụng, tin
lng), thu nhp do hot ng sn xut kinh doanh, ti sn do c tha
k, c tng cho v cỏc thu nhp hp phỏp khỏc (nh hoa li, li tc phỏt
sinh t ti sn chung hoc t ti sn riờng ca v chng, tin thng, ti
sn c xỏc lp quyn s hu theo quy nh ca B lut dõn s). Theo
quy nh ca phỏp lut hin hnh, tài sản có nguồn gốc là hoa lợi, lợi tức
phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng là tài sản chung của vợ
chồng. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân, tài sản này có thể được hình
thành từ tài sản chung hoặc có thể từ tài sản riêng, nguồn của tài sản gốc
cũng rất phong phú, do đó việc phân định tài sản là hoa lợi, lợi tức thuộc tài
sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng cũng gặp nhiều vướng mắc. Hiện
nay, vợ, chồng tham gia ngày càng nhiều vào các giao dịch dân sự, thương
mại với tư cách là những chủ thể độc lập, họ có thể dùng tài chung hoặc tài
sản riêng, vì lợi ích chung của cả gia đình hoặc vì nhu cầu, lợi ích của cá
nhân. Vì vậy, việc xác định tài sản chung, tài sản riêng gặp nhiều khó khăn.
Hn na, vn ti sn ca v chng khụng ch cú dng li i vi nhng
ti sn phỏt sinh m cũn bao gm c phn ti sn s phi chi tiờu, nhng



×