Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ PHÒNG CHỐNG HIVAIDS CỦA PHỤ NỮ TỪ 15 – 49 TUỔI TẠI PHƯỜNG CAM THUẬN, THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.5 KB, 56 trang )

SỞ Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA
TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ CAM RANH
_________________________________________________

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ
PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS CỦA PHỤ NỮ TỪ 15 – 49
TUỔI TẠI PHƯỜNG CAM THUẬN, THÀNH PHỐ CAM
RANH, TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2017

Chủ nhiệm đề tài: Lê Quang Nhật

CAM RANH, 2017


SỞ Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA
TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ CAM RANH
_____________________________________________________________________________________

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ
PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS CỦA PHỤ NỮ TỪ 15 – 49
TUỔI TẠI PHƯỜNG CAM THUẬN, THÀNH PHỐ CAM
RANH, TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2017

Chủ nhiệm đề tài: Lê Quang Nhật

CAM RANH, 2017



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- AIDS

:

Aquired Immunodeficieney Syndrome

- BKT

:

Bơm kim tiêm

- CBCC

:

Cán bộ công chức

- CDC

:

Centre for Disease Control and Prevention

- GĐ

:


Gia đình

- HS-SV

:

Học sinh - sinh viên

- HIV

:

Human Immunodeficiency Virus

- NBD

:

Người bán dâm

- PNCT

:

Phụ nữ có thai

- TCMT

:


Tiêm chích ma t

- QHTD

:

Quan hệ tình dục


DANH MỤC BẢNG
- Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..............................16
- Bảng 3.2. Tỷ lệ hiểu biết về HIV/AIDS phân bố theo nhóm tuổi.............22
- Bảng 3.3. Tỷ lệ hiểu biết về HIV/AIDS phân bố theo trình độ học vấn...23
- Bảng 3.4. Tỷ lệ hiểu biết về HIV/AIDS phân bố theo hôn nhân..............23
- Bảng 3.5. Tỷ lệ hiểu biết về HIV/AIDS phân bố theo nghề nghiệp..........23
- Bảng 3.6. Thái độ đối với người nhiễm HIV theo tuổi, trình độ học vấn,
hơn nhân, nghề nghiệp..............................................................................25
- Bảng 3.7. Thực hành phịng chống nhiễm HIV/AIDS theo nhóm tuổi.....26
- Bảng 3.8. Thực hành phịng chống nhiễm HIV/AIDS theo trình độ học
vấn.............................................................................................................27
- Bảng 3.9. Thực hành phịng chống nhiễm HIV/AIDS theo tình trạng hơn
nhân...........................................................................................................27
- Bảng 3.10. Thực hành phòng chống nhiễm HIV/AIDS theo nghề nghiệp
...................................................................................................................28


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
- Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ người dân được nghe nói về HIV/AIDS.....................17
- Biểu đồ 3.2. Các nguồn cung cấp thông tin về HIV/AIDS được tiếp cận 17
- Biểu đồ 3.3. Nhận thức của người dân về sự nguy hiểm của bệnh...........18

- Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người dân biết HIV/AIDS là bệnh lây truyền.............18
- Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ người dân biết đúng về đường lây truyền HIV/AIDS. 19
- Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ hiểu biết rằng HIV/AIDS có thể phịng ngừa..............19
- Biểu đồ 3.7. Hiểu biết về các biện pháp phòng ngừa nhiễm HIV/AIDS. .20
- Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ người dân đã từng đi xét nghiệm & tư vấn HIV.........20
- Biểu đồ 3.9. Thái độ đối xử với người nhiễm HIV...................................21
- Biểu đồ 3.10. Thực hành phòng chống HIV/AIDS...................................21
I.


Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................3
1.1.

Lịch sử và sơ lược đại dịch HIV/AIDS.................................................3

1.1.1.

Thời kỳ yên lặng..............................................................................3

1.1.2.

Thời kỳ phát hiện AIDS: 1981-1985...............................................4

1.1.3.

Thời kỳ động viên toàn thế giới phịng chống AIDS......................4

1.2.


Tình hình nhiễm HIV/AIDS..................................................................5

1.2.1.

Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới.......................................5

1.2.2.

Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam......................................5

1.2.3.

Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Khánh Hòa và Cam Ranh.............6

1.3.

Các phương thức lan truyền HIV..........................................................7

1.4.

Chăm sóc và dự phịng nhiễm HIV.......................................................8

1.5.

Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam...........................9

1.5.1.

Các nghiên cứu trong nước.............................................................9


1.5.2.

Các nghiên cứu trên thế giới.........................................................10

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................12
2.1.

Đối tượng nghiên cứu..........................................................................12

2.2.

Phương pháp nghiên cứu.....................................................................12

2.2.1.

Thiết kế nghiên cứu.......................................................................12

2.2.2.

Cỡ mẫu nghiên cứu.......................................................................12

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu.....................................................................13
2.2.4. Thời gian nghiên cứu.........................................................................13
2.2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin................................................................13
2.2.6. Các thông tin cần thu thập.................................................................13
2.3.

Xử lý và phân tích số liệu....................................................................15


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................16
3.1.

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................................16

3.2.

Sự tiếp cận với các kênh truyền thông.................................................17

3.3.

Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về HIV/AIDS................18

3.3.1. Nhận thức của người dân về sự nguy hiểm của bệnh........................18
3.3.2. Hiểu biết về đường lây truyền HIV/AIDS........................................19


3.3.3. Hiểu biết về các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.........19
3.3.4. Thái độ đối với bệnh HIV/AIDS.......................................................20
3.3.5. Thực hành phòng chống HIV/AIDS.................................................21
3.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống
HIV/AIDS.......................................................................................................22
3.4.1. Hiểu biết của người dân về HIV/AIDS phân bố theo tuổi, trình độ
học vấn, hôn nhân, nghề nghiệp..................................................................22
3.4.2. Liên quan đến thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS..............25
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................29
4.1.

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................................29


4.2.

Sự tiếp cận với các kênh truyền thông.................................................29

4.3.

Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về HIV/AIDS................30

4.3.1.

Kiến thức của người dân về HIV/AIDS........................................30

4.3.2.

Thái độ đối với HIV/AIDS............................................................31

4.3.3.

Thực hành phòng chống HIV/AIDS.............................................32

4.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống
HIV/AIDS.......................................................................................................32
4.4.1.

Liên quan đến kiến thức về HIV/AIDS.........................................32

4.4.2.

Liên quan đến thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS......36


KẾT LUẬN.........................................................................................................38
1. Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về phòng chống
HIV/AIDS.......................................................................................................38
2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của người dân
về phòng chống HIV/AIDS.............................................................................38
KIẾN NGHỊ........................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................41
PHỤ LỤC............................................................................................................43

II.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính
mạng, sức khỏe con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân tộc
trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an
toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước.
Ở Việt Nam, dịch HIV/AIDS đã xuất hiện ở 100% tỉnh, thành phố từ năm
1998, đến cuối năm 2011 đã có 98% số quận, huyện, thị xã và 77% số xã,
phường, thị trấn có người nhiễm HIV được báo cáo. Thời gian xuất hiện và hình
thái dịch ở các khu vực địa lý cũng khác nhau rất lớn. Trong thập kỷ qua, dịch
phát triển nhanh nhất ở các tỉnh miền núi phía bắc như các tỉnh Thái Nguyên,
Điện Biên, Sơn La và Yên Bái. Trước năm 2000 dịch chủ yếu tập trung ở các
khu vực thành thị, nhưng hiện nay dịch đã xảy ra hầu hết cả nước, kể cả ở cả các
khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng dân tộc thiểu số [12].
Trong những năm gần đây, cơ cấu về độ tuổi và giới tính nhiễm
HIV/AIDS đã có sự thay đổi: tỷ lệ nữ tăng cao hơn các năm trước và đa số thuộc
độ tuổi từ 20 - 40. Mặc dù dịch HIV đã giảm tốc tộ gia tăng, nhưng vẫn còn ở
mức cao. Đường lây nhiễm cũng có sự thay đổi, nếu trước đây chủ yếu là đường
máu, thì những năm gần đây lây nhiễm HIV lại chủ yếu qua đường quan hệ tình

dục [6]. Do đó, phụ nữ lứa tuổi 15 - 49 là nhóm đối tượng cần được quan tâm
trong cơng tác tuyên truyền nhằm hạn chế sự lây lan của đại dịch HIV/AIDS.
Thành phố Cam Ranh là một trong những địa phương có số người nhiễm
HIV/AIDS cao so với các huyện khác trong tỉnh Khánh Hịa nhưng chưa có tác
giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu kiến thức, thái độ, hành vi về phòng chống HIV/AIDS của phụ nữ
từ 15 - 49 tuổi tại phường Cam Thuận, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hịa
năm 2017” với những mục tiêu:
1. Mơ tả kiến thức, thái độ, hành vi về phòng chống HIV/AIDS của phụ
nữ từ 15 đến 49 tuổi ở phường Cam Thuận, thành phố Cam Ranh năm 2017.

1


2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi về
phòng chống HIV/AIDS của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi ở phường Cam Thuận,
thành phố Cam Ranh năm 2017.

2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Lịch sử và sơ lược đại dịch HIV/AIDS
- HIV: Human Immunodeficiency Virus, là virus suy giảm miễn dịch ở

người, là một lentivirus (thuộc họ retrovirus) có khả năng gây hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
- AIDS: Acquired Immunodeficiency Syndrome - hội chứng suy giảm miễn

dịch mắc phải, là một tình trạng làm hệ miễn dịch của con người bị suy giảm
cấp tiến, tạo điều kiện cho những nhiễm trùng cơ hội và ung thư phát triển mạnh
làm đe dọa đến mạng sống của người bị nhiễm. AIDS lần đầu tiên được nói đến
vào năm 1981 trong bài “Báo cáo hàng tuần về tình hình bệnh tật và tử vong”
của tổ chức CDC (Centre for Disease Control and Prevention – Trung tâm kiểm
soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ) dưới một tiêu đề khá nhẹ nhàng là
“Viêm phổi do Pneumocystis - Los Angeles”.
- HIV/AIDS: Human Immunodeficiency Virus infection/ Acquired
Immunodeficiency Syndrome, là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người, còn gọi là bệnh liệt kháng (tê liệt khả năng đề kháng), là một bệnh của hệ
miễn dịch, gây ra do bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
1.1.1. Thời kỳ yên lặng
Do thời gian ủ bệnh trung bình từ 8-10 năm, nên HIV đã “yên lặng” lây
nhiễm cho con người từ thập kỷ 70 về trước và hoàn toàn nằm ngoài sự quan
tâm chú ý của y học. Đại dịch “yên lặng” bắt đầu từ những năm 1970, chúng ta
không nhận biết được sự lan truyền của HIV ở 5 lục địa, và chúng ta khơng có
được ý thức bảo vệ trong giai đoạn này. Hàng ngàn các trường hợp AIDS sau
này là kết quả của nhiễm HIV lặng lẽ từ những năm 1970 trước khi AIDS và
HIV được phát hiện ra. Nguồn gốc của HIV đến nay vẫn còn là một vấn đề đang
bàn cãi nhiều. AIDS lần đầu tiên được mơ tả ở Mỹ, trong khi đó HIV lần đầu
tiên phân lập được ở Trung Phi. Có tác giả cho rằng AIDS đầu tiên xuất hiện ở

3


Châu Phi, lan qua vùng biển Caribê, đặc biệt là Haiti đến Mỹ và từ đó lan sang
các nước châu Âu.
1.1.2. Thời kỳ phát hiện AIDS: 1981-1985
Sự mô tả những trường hợp AIDS đầu tiên năm 1981 đã kết thúc thời kỳ
“yên lặng”, mở đầu cho thời kỳ thứ hai của lịch sử bệnh AIDS. Thời kỳ phát

hiện AIDS, với những tiến bộ về virus học, lâm sàng, các xét nghiệm chẩn đoán
bệnh, xác định các đường lây truyền và cách phòng tránh, đồng thời với các tiến
bộ trong điều trị bằng thuốc. Khi virus gây bệnh được biết là loại retrovirus thì
các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện ra loại enzyme có vai trị trong q trình
sao chép mã ngược từ RNA thành DNA. Zidovudine (trước đó được biết đến là
Azidothymidine hay AZT) là một trong những hợp chất được dùng thử nghiệm
sớm nhất, Zidovudine là thuốc đầu tiên được sử dụng để điều trị AIDS, sau đó là
các loại nucleoside.
1.1.3. Thời kỳ động viên toàn thế giới phịng chống AIDS
Mặc dù có nhiều tiến bộ, nhưng tỷ lệ tử vong vẫn cịn cao trước nạn dịch
tồn cầu. Mỗi ngày hơn 12.000 trường hợp mới nhiễm, riêng năm 2004 có tới
3,5 triệu trường hợp mới nhiễm, trong đó có 800.000 trẻ em dưới 15 tuổi.
Khoảng 70% trường hợp ở vùng cận Sahara Châu Phi, là nơi mà một số vùng có
tỷ lệ huyết thanh dương tính ở người lớn vượt quá 25%. Từ năm 1985 đến nay,
xuất phát từ tình hình quốc tế khơng ổn định về AIDS như: sự đánh giá khác
nhau về tỷ lệ nhiễm HIV và số trường hợp bệnh nhân AIDS, các nước đang phát
triển thiếu khả năng kỹ thuật để đánh giá phạm vi của nhiễm HIV, từ đó suy
đốn lan tràn về phạm vi nhiễm HIV/AIDS…., Tổ chức Y tế thế giới thấy cần
thiết phải chỉ huy và phối hợp các hoạt động y tế quốc tế trong phịng chống
AIDS. Chương trình phịng chống AIDS tồn cầu đã được thiết lập vào ngày
1/2/1987 với 3 mục tiêu: - Dự phòng nhiễm HIV - Giảm ảnh hưởng cá nhân và
xã hội của nhiễm HIV - Hợp nhất các cố gắng quốc gia và quốc tế phịng chống
AIDS. Đứng trước tình hình phát triển ngày càng nghiêm trọng của đại dịch
HIV/AIDS, tháng 12/1994 Liên hiệp quốc thấy cần thiết phải tập trung hơn nữa
4


nỗ lực liên ngành tồn cầu trong phịng chống HIV/AIDS và đã quyết định thành
lập chương trình Liên hiệp quốc phòng chống AIDS (UNAIDS) với sự tham gia
của Tổ chức Y tế thế giới và 5 thành viên khác của Liên hiệp quốc là: Quỹ Nhi

đồng thế giới (UNICEF), Tổ chức văn hoá – khoa học – giáo dục của Liên hiệp
quốc (UNESCO), Quỹ dân số thế giới (UNPPA), Chương trình phát triển của
Liên hiệp quốc (UNDP) và Ngân hàng thế giới (WB) [3],[4],[ 7].
1.2.

Tình hình nhiễm HIV/AIDS

1.2.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới
Kể từ trường hợp nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên vào năm 1981, từ
đó đến nay, lồi người đã phải đối phó với một đại dịch hết sức nguy hiểm mà
hậu quả của nó khơng chỉ là một quốc gia, một châu lục mà là tất cả các nước
trên thế giới đã và đang phải gánh chịu. Trên thế giới tính đến 31/12/2007 số
người phát hiện có HIV là 33,2 triệu người, trong đó có 30,8 triệu người lớn
(phụ nữ là 15,4 triệu người) và trẻ em dưới 15 tuổi là 2,7 triệu người. Số người
nhiễm HIV mới trong năm 2007 là 2,5 triệu trong đó người lớn là 2,1 triệu và trẻ
em dưới 15 tuổi là 420.000. Số người chết vì AIDS là 2,1 triệu, trong đó người
lớn chiếm 1,7 triệu và trẻ em dưới 15 tuổi là 330.000. HIV/AIDS đã bắt đầu
chuyển trọng điểm từ Châu Phi sang Nam Á và Đông Nam Á là khu vực hiện
nay và trong những thập kỷ tiếp theo có tốc độ phát triển kinh tế, thương mại, du
lịch nhanh. Đồng thời q trình đơ thị hố, phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội,
nhất là tệ nạn mại dâm với tình trạng phụ nữ và trẻ em ít có khả năng tự bảo vệ
mình trước dịch bệnh HIV/AIDS. Đặc biệt nghiêm trọng hơn, vùng Nam Á và
Đơng Nam Á chịu ảnh hưởng của nhiều vị trí địa lý bởi nhiều nước nằm gần
"Tam giác vàng" nơi sản xuất ra heroin. Trong những năm cuối thập kỷ 21 khu
vực này đang phải đương đầu với nạn buôn bán và sử dụng ma tuý ngày một
quy mô, đây là một nguyên nhân quan trọng góp phần lây truyền HIV/AIDS [4],
[12].

5



1.2.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở nước ta được phát hiện vào tháng 12
năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng thực sự dịch HIV/AIDS đã bắt đầu
bùng nổ từ năm 1993 trong nhóm những người nghiện chích ma t tại thành
phố Hồ Chí Minh, sau đó dịch bắt đầu lan ra các tỉnh. Đến cuối năm 2006 có
64/64 tỉnh thành trong cả nước đều đã phát hiện có người nhiễm HIV. Đại dịch
HIV/AIDS đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người, tương lai
nòi giống và sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước ta. Tính đến ngày
31/12/2008 tồn quốc đã có 138.191 người nhiễm HIV được phát hiện, 29.575
trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS và 41.544 người chết vì AIDS. Ước
tính mỗi ngày có khoảng 100 người nhiễm HIV. Hình thái lây nhiễm ở Việt
Nam chủ yếu vẫn là qua con đường tiêm chích ma tuý, chiếm khoảng hơn 60%
các trường hợp nhiễm HIV. Tuy nhiên sự lây nhiễm HIV qua con đường tình
dục khác giới đang có chiều hướng tăng nhanh. Điều này thể hiện trước hết ở tỷ
lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm tăng đều và mạnh qua hàng năm,
năm 1997: 1,6% đến năm 1999 là 3,77%, năm 2000 là 4,3%, đến cuối năm 2001
là 7,76% [1],[2],[10].
Một số yếu tố có thể góp phần vào sự gia tăng nhiễm HIV như tình trạng
di dân từ thành thị ra nơng thơn để tìm kiếm việc làm hay qua lại biên giới giữa
các nước để buôn bán và làm việc ... Bên cạnh với sự phát triển kinh tế, một số
tệ nạn xã hội cũng ngày càng gia tăng đặc biệt là mại dâm và ma tuý. Những yếu
tố trên đã góp phần làm cho dịch HIV tiếp tục phát triển và gia tăng ở nhóm
người trẻ tuổi. Ban đầu dịch xuất hiện trong nhóm nghiện chích ma t sau đó
lan sang nhóm mại dâm, từ gái mại dâm HIV lan sang nhóm khách hàng của gái
mại dâm tiêu biểu qua nhóm bệnh nhân hoa liễu nam. Từ khách hàng nhiễm
HIV tiếp tục lan sang vợ con cuối cùng đến cộng đồng người bình thường. Lây
nhiễm HIV qua quan hệ tình dục chính là mơ hình chính làm lây nhiễm HIV
trong cộng đồng [11].


6


1.2.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Khánh Hịa và Cam Ranh
Theo báo cáo của ngành y tế, đến cuối tháng 12/2015, tỉnh Khánh Hịa có
lũy tích số trường hợp nhiễm HIV được phát hiện là 3.315 trường hợp. Trong đó
có 1.903 trường hợp đã được quản lý tại các địa phương, 777 trường hợp nhiễm
HIV hiện cịn sống. Tồn tỉnh có 8/9 huyện/thị/thành phố (chiếm 88,9%) với
119/140 xã/phường có người nhiễm HIV/ AIDS (chiếm 85%). Đại dịch tại
Khánh Hòa lây nhiễm qua các nhóm đối tượng như: nhóm nghiện chích ma túy;
nhóm phụ nữ bán dâm; nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới và dự báo
nhiễm mới HIV ở các nhóm trên có xu hướng tăng nếu biện pháp can thiệp
không đồng bộ, kém hiệu quả.
Tại thành phố Cam Ranh, tính đến tháng 7/2017, lũy tích số bệnh nhân
nhiễm HIV là 186, trong đó có 135 nam, 51 nữ. Có tổng cộng 159 ca chuyển
sang AIDS, trong đó có 117 nam, 42 nữ. Lũy tích số ca tử vong là 109 ca. Đặc
điểm dịch tễ học của nhiễm HIV/AIDS tại Cam Ranh: nam giới chiếm tỉ lệ
72,6%, nữ chiếm 27,4%. Các đối tượng có mức học vấn thấp, thất nghiệp, tình
trạng hơn nhân khơng ổn định vẫn chiếm tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn.
Nhận thức kém về hành vi nguy cơ như nghiện chích ma túy, dùng chung
bơm kim tiêm, khơng chung thủy, quan hệ tình dục bừa bãi, khơng sử dụng bao
cao su trong quan hệ tình dục vẫn là những yếu tố nguy cơ cao làm lây nhiễm
HIV.
1.3.
-

Các phương thức lan truyền HIV
HIV có thể lây truyền qua 4 loại dịch tiết của cơ thể, đó là máu, tinh dịch,

dịch âm đạo, sữa mẹ. HIV có thể lây truyền qua các phương thức:

-

Qua quan hệ tình dục khơng an tồn với người khác giới hay đồng giới bị

nhiễm HIV, bất kể tiếp xúc với đường âm đạo, qua miệng hay hậu môn.
-

Dùng chung bơm kim tiêm khơng được tiệt trùng với người nhiễm HIV

cũng có thể dẫn tới lây nhiễm, bất kể bơm kim tiêm đó dùng để chích ma tuý
hay tiêm thuốc chữa bệnh, hay dùng để xăm trổ hoặc xuyên chích qua da.
7


-

Trong thời kỳ mang thai người mẹ đã bị nhiễm HIV cũng có thể truyền

virus cho con. Đứa con cũng có thể bị lây nhiễm trong khi sinh hay sau này khi
bú sữa mẹ.
-

Truyền máu cũng có thể dẫn tới lây nhiễm nếu không làm xét nghiệm

máu trước khi truyền.
*

HIV khơng lây truyền qua các đường sau:

-


Qua khơng khí hay do ho hoặc hắt hơi

-

Qua thức ăn, nước uống

-

Qua mồ hôi, nước mắt

-

Dùng chung cốc, chén, bát đĩa, đồ ăn với người nhiễm HIV

-

Dùng chung và ôm hôn với người nhiễm HIV, mặc dung quần áo hay bắt

tay với người nhiễm HIV .
-

Dùng chung bồn vệ sinh, nhà tắm cùng với người nhiễm HIV

-

Muỗi, bọ chét hay các loại côn trùng khác cắt đốt - Sống với người nhiễm

HIV [4],[7],[14].
1.4.


Chăm sóc và dự phịng nhiễm HIV
Cho đến nay vẫn chưa thể điều trị được nhiễm HIV/AIDS và những thuốc

kéo dài cuộc sống của những người nhiễm HIV thì lại quá đắt tiền và không thể
phổ biến rộng rãi cho những nước kém phát triển. Do vậy trước mắt phòng bệnh
là cốt lõi của các chương trình kìm hãm sự lan tràn của bệnh dịch HIV/AIDS.
Các chuyên gia về HIV/AIDS đã nhận ra sự cần thiết của các chương trình tồn
diện bao gồm: Dự phịng, chăm sóc, điều trị và các can thiệp hỗ trợ sao cho
được đa số người tiếp cận và chấp nhận các dịch vụ này. Các chương trình chăm
sóc tồn diện cung cấp những hỗ trợ về y tế, tinh thần và xã hội thích hợp cho
người nhiễm HIV/AIDS và gia đình của họ. Những hoạt động phòng chống
HIV/AIDS hiệu quả bao gồm: Giáo dục hành vi nguy cơ cao, giới thiệu và
khuyến khích sử dụng bao cao su, chẩn đoán và điều trị bệnh lây truyền qua
đường tình dục, tư vấn và xét nghiệm tự nguyện, phòng lây nhiễm từ mẹ sang
8


con, đảm bảo an toàn máu và sản phẩm của máu, giảm những biểu hiện liên
quan đến HIV/AIDS. Chăm sóc tồn diện bao gồm: Phịng bệnh sau khi phơi
nhiễm HIV do bị cưỡng hiếp, tai nạn rủi ro do nghề nghiệp như kim đâm, hỗ trợ
tinh thần, hỗ trợ trẻ mồ cơi và con của những bệnh nhân AIDS, phịng và điều trị
bệnh nhiễm trùng cơ hội, chăm sóc tại nhà, liệu pháp chống Retro virus và chăm
sóc giảm đau [4],[8],[13].
1.5.

Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam

1.5.1. Các nghiên cứu trong nước
Năm 2006, nghiên cứu của Phan Thị Thu Hương và cộng sự trên nhóm

đồng bào dân tộc Thái ở Thanh Hóa cho thấy: 95,6% số đối tượng được hỏi đã
từng nghe nói về HIV/AIDS nhưng chỉ có 23,6% là biết được ba phương pháp
phịng tránh lây nhiễm HIV, chỉ có 18,5% nam giới và 15,2% nữ giới đồng ý với
việc chấp nhận mua đồ ăn của người bán hàng bị nhiễm HIV, sẵn sàng chăm sóc
thành viên gia đình bị nhiễm HIV/AIDS tại nhà và chấp nhận một nữ giáo viên
bị nhiễm HIV nhưng vẫn khỏe mạnh được giảng dạy. Cũng trong nghiên cứu
này cho thấy tỷ lệ người đã từng xét nghiệm HIV là rất thấp, chỉ chiếm khoảng
3% tổng số đối tượng được điều tra [9].
Nghiên cứu của Phạm Thị Hải Yến năm 2011 về “Kiến thức, thái độ và
thực hành về phòng, chống HIV/AIDS của cộng đồng dân tộc hai xã miền núi
huyện Đăkrông, Quảng Trị năm 2010” đưa ra kết quả: Có 71,7 - 77,8% hiểu
đúng HIV khơng lây qua tiếp xúc thơng thường nhưng vẫn có 46,8% cho rằng
có lây qua muỗi đốt. Tỷ lệ các đối tượng biết được HIV lây từ mẹ sang con, lây
qua đường QHTD không an toàn và đường máu lần lượt là 32,6%, 78% và
34,7%. Vẫn cịn 13,1% khơng biết một đường lây truyền nào... Trong số các đối
tượng đã từng QHTD chỉ có 58,2% đã sử dụng BCS và với mục đích tránh thai
là 58,6%, chỉ có 23% và 15,5% dùng với mục đích phịng tránh HIV và STIs.
Nam giới có kiến thức tốt hơn nữ; có 74,2% nữ gới QHTD lần đầu tiên khi đã
lập gia đình, cao hơn nam giới là 51,6%. Mức độ có kiến thức đầy đủ về
HIV/AIDS giảm dần theo độ tuổi [15].
9


Nghiên cứu của Hoàng Xuân Chiến năm 2012 về “Thực trạng nhận thức,
thái độ, hành vi và các yếu tố liên quan đến lây nhiễm HIV/AIDS của đồng bào
thiểu số khu vực biên giới Việt – Lào tỉnh Điện Biên năm 2012” kết luận: Có
17,3% người dân được tiếp cận thường xuyên và 10,5% chưa từng được nghe
các thông tin về HIV/AIDS. Có 99,2% người dân cho rằng lây truyền HIV do
dùng chung BKT, 82,6% do mẹ nhiễm HIV truyền sang con, 72,5% cho rằng
HIV lây do QHTD không an toàn. Tỷ lệ hiểu biết sai về đường lây: 14% cho

rằng lây qua ăn uống chung, 12,4% do dùng chung quần áo, nhà vệ sinh và 32%
cho rằng lây qua muỗi đốt, 61,5% cho rằng người nhiễm HIV không nên sinh
đẻ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 64,1% người dân cho rằng người nhiễm
HIV/AIDS nên sống cùng gia đình, 69,5% có thể tiếp xúc bình thường với người
nhiễm HIV/AIDS , 61,3% an ủi, động viên, 59,4% sẵn sàng chăm sóc giúp đỡ
và có 24% phản đối sống cùng, 27% xa lánh không tiếp xúc với người nhiễm
HIV/AIDS [5].
1.5.2. Các nghiên cứu trên thế giới
Năm 2005, Selcuk Koksal, Necmi Namal và các cộng sự đã tiến hành một
cuộc điều tra 1.800 HS-SV ở Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy sự hiểu biết về HIV/AIDS
giữa nam và nữ trong cùng trường, giữa học sinh phổ thơng và sinh viên dã có
sự khác nhau. Có 95% HS-SV hiểu được định nghĩa và tác nhân gây HIV/AIDS,
khoảng 96% biết HIV có thể lây qua đường máu, 86% biết được các biện pháp
an tồn phịng, chống lây nhiễm HIV khi QHTD. Tuy nhiên vẫn còn 6% - 42%
có nhận thức sai về các đường lây truyền và các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS. Hơn 18% cho rằng người nhiễm HIV không được phép học tập và
làm việc cùng người khác. Các thông tin HS-SV tiếp cận được chủ yếu qua tivi
và radio (58,8%) và báo, tạp chí (33,2%) [18].
Một nghiên cứu quốc gia về kiến thức và hành vi được thực hiện ở Ấn Độ
năm 2006 cho thấy 86% đã nghe nói về HIV/AIDS. Tivi là nguồn cung cấp
thơng tin chính về HIV/AIDS. Chỉ 36% nam và 20% nữ biết sử dụng bao cao su
khi quan hệ tình dục ngồi hơn nhân để phịng nhiễm HIV. Nghiên cứu hiểu
10


biết về HIV/AIDS của thanh niên ở Malaysia tuổi từ 15-24 năm 2006 cho thấy:
có 4,3% chưa bao giờ nghe về HIV/AIDS, phần lớn những người này là từ nông
thôn và gần một nữa số đó là học sinh, chỉ 68,9% trả lời HIV/AIDS không thể
chữa khỏi. Phần lớn biết rằng HIV không lây qua vết cắn của muỗi, tiếp xúc
thông thường, dùng chung bể bơi và nhà vệ sinh [16].

Năm 2008, F. Ramezani Tehrami, H. Malex- Afzali tiến hành điều tra
KAP về HIV/AIDS trên 3 nhóm nguy cơ cao tại 4 thành phố của Iran bao gồm:
201 lái xe tải xuyên biên giới, 50 NBD và 754 thanh niên. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, trong nhóm lái xe đường dài, tỷ lệ cho rằng HIV có thể lây truyền khi
QHTD với người không quen biết là 77,6%, lây từ mẹ sang con khi mang thai là
45,8%, khi sử dụng chung BKT là 66,2% và khi truyền các chế phẩm máu là
69,7%. Tỷ lệ QHTD đồng giới trong nhóm này lên đến 31,4% và chỉ có 42,8%
biết BCS có thể phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS [17].

11


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ từ 15 – 49 tuổi ở phường Cam

Thuận, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
-

Tiêu chuẩn chọn mẫu: phụ nữ từ 15 – 49 tuổi có hộ khẩu thường trú tại

phường Cam Thuận.
-

Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Người tu hành.
+ Người không có khả năng trả lời phỏng vấn (thiểu năng, tâm thần,
v.v…)


2.2.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mơ tả.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính theo cơng thức:
n=Z 2α
2

p ( 1− p )
d2

Trong đó: n : Cỡ mẫu nghiên cứu cần có.
Z2α : Giới hạn khoảng tin cậy ở mức xác suất 95% tương ứng 1,96.
2

p: Tỷ lệ những người có kiến thức, thái độ, hành vi đúng về một vấn đề
nào đó mà ta nghiên cứu. Trong trường hợp này chọn p là tỷ lệ những người có
kiến thức, thái độ, hành vi đúng về HIV/AIDS và phòng chống HIV/AIDS.
Theo một số nghiên cứu trước đây ở Việt Nam trong cộng đồng, tỷ lệ
người có hiểu biết đúng hồn tồn về các đường lây truyền HIV thay đổi trong
khoảng 52,3% - 57,5% [5],[9]. Vì vậy p được chọn là 55% = 0,55.
12


d: Độ chính xác mong muốn: chọn d = 10% p = 0,055.
Tính được:


1,96 2 x 0,55 x 0,45
n=
= 314.
( 0,055)2

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng: chọn 4 cụm là 4 tổ dân phố của
phường Cam Thuận. Sau đó trong từng tổ dân phố, dùng cách chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn để chọn ra các đơn vị của mẫu.
-

Chọn tổ dân phố: Chọn 4 tổ dân phố theo phương pháp ngẫu nhiên: làm

phiếu đánh số thứ tự các tổ dân phố theo danh sách, bốc thăm ngẫu nhiên chọn
4/8 tổ dân phố vào danh sách chọn mẫu. Theo kết quả khảo sát, dân số của các
tổ dân phố của phường Cam Thuận xấp xỉ nhau nên chọn cỡ mẫu của 4 tổ dân
phố bằng nhau (bằng 1/4 cỡ mẫu của phường).
-

Chọn cá thể (đối tượng phỏng vấn): Tại các tổ dân phố được chọn, lựa

chọn các hộ gia đình theo nguyên tắc nhà liền kề, hộ đầu tiên được chọn ngẫu
nhiên bằng cách bốc thăm, tại mỗi hộ gia đình phỏng vấn 02 người ngẫu nhiên
trong độ tuổi 15- 49 tuổi bằng cách bốc thăm (nếu hộ nào chỉ có 01 người thuộc
đối tượng nghiên cứu thì vẫn phỏng vấn 01 người đó). Hộ gia đình nào vắng mặt
hoặc không thuộc đối tượng đối tượng (theo tiêu chí loại trừ) hoặc khơng đồng ý
tham gia thì chuyển sang điều tra hộ tiếp theo cho đến khi đủ cỡ mẫu điều tra,
nếu cụm nào không đủ cỡ mẫu thì số cịn lại chuyển sang cụm liền kề đến khi đủ
cỡ mẫu.

2.2.4. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 – 9 năm 2017.
2.2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi để thu thập các
thông tin về kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS.

13



×