Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ TÂN BÌNH, HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
------------------------------------------

TRẦN CÔNG THÀNH
MSSV: 0013410052

TRẦN VĂN PHƯỚC
MSSV: 0013410203

NGUYỄN THANH DUY
MSSV: 0013410129

ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
XÃ TÂN BÌNH, HUYỆN THANH BÌNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Ngành: Quản lý đất đai
Niên khóa: 2013-2017

Đồng Tháp, Tháng 5 năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
------------------------------------------

TRẦN CÔNG THÀNH


MSSV: 0013410052

TRẦN VĂN PHƯỚC
MSSV: 0013410203

NGUYỄN THANH DUY
MSSV: 0013410129

ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
XÃ TÂN BÌNH, HUYỆN THANH BÌNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Ngành đào tạo: Quản lý đất đai
Trình độ: Đại học
Niên khóa: 2013-2017

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thế Hùng
ThS. Nguyễn Hữu Long

Đồng Tháp, Tháng 5 năm 2014


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................4

Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC ĐO ĐẠC
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ................................................................................5
1.1 Khái niệm chung về bản đồ địa chính .............................................................................5
1.1.1 Bản đồ địa chính .............................................................................................................5
1.1.2 Bản đồ địa chính gốc:.....................................................................................................5
1.1.3 Mảnh trích đo địa chính .................................................................................................5
1.1.4 Trích đo địa chính...........................................................................................................6
1.1.5 Thửa đất ...........................................................................................................................6
1.1.6 Loại đất ............................................................................................................................7
1.1.7 Diện tích thửa đất ...........................................................................................................8
1.1.8 Hồ sơ địa chính ...............................................................................................................8
1.2 Cơ sở toán học bản đồ địa chính ......................................................................................8
1.2.1 Hệ quy chiếu....................................................................................................................8
1.2.2 Tỷ lệ bản đồ địa chính....................................................................................................9
1.2.3 Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính ............................................ 10
1.2.3.1 Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và tên gọi của bản đồ địa chính gốc ................ 10
a) Chia mảnh, đánh phiên hiệu mảnh bản đồ địa chính gốc ............................................ 10
b) Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc. ....................................................................... 13
1.2.3.2 Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và tên gọi của bản đồ địa chính........................ 13
a ) Chia mảnh, đánh số hiệu bản đồ địa chính ................................................................... 13
b) Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính................................................................................ 13
1.2.4 Khung bản đồ địa chính .............................................................................................. 14
1.2.5 Độ chính xác bản đồ địa chính................................................................................... 14


1.3 Nội dung của bản đồ địa chính...................................................................................... 15
1.4 Giới thiệu sơ lược về công nghệ GNSS/CORS/RTK................................................. 16
1.4.1 Công nghệ GNSS......................................................................................................... 16
1.4.2 Công nghệ CORS/RTK .............................................................................................. 18

1.4.3. Cơ sở pháp lý công nghệ GNSS ............................................................................... 19
1.5 Lưới khống chế đo vẽ..................................................................................................... 21
1.6 Giới thiệu về thiết bị đo đạc .......................................................................................... 22
1.6.1 Máy toàn đạc điện tử LEICA TC405 ........................................................................ 22
1.6.2 Thông số kỹ thuật máy toàn đạc điện tử ................................................................... 23
1.6.3 Giới thiệu Máy định vị Pentax G3100-R2 công nghệ GNSS. ............................... 23
1.6.4 Nguyên lý hoạt động của máy RTK......................................................................... 24
1.6.5 Phần mềm trút số liệu Leica Survey Office ............................................................. 26
1.6.6 Phần mềm MicroStations............................................................................................ 26
1.6.7 Phần mềm Famis.......................................................................................................... 27
Chương 2: QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ TÂN BÌNH,
HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP ............................................................ 28
2.1 Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất ............... 28
2.2 Luận chứng Kinh tế -Kỹ thuật....................................................................................... 29
2.3 Thành lập lưới địa chính ................................................................................................ 29
2.4 Thiết kế mạng lưới khống chế đo vẽ ............................................................................ 30
2.5 Đo vẽ chi tiết ................................................................................................................... 31
2.6 Công tác vẽ lược đồ ........................................................................................................ 32
2.7 Biên tập bản đồ địa chính .............................................................................................. 32
a. Quy trình trút số liệu máy Leica vào máy tính .............................................................. 33
b. Quy trình xuất file dữ liệu vào máy tính. ....................................................................... 38
2.8 Ký kết quả đo đạc ........................................................................................................... 44
2.9 Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm ............................................................... 44
Chuong 3: KẾT QUẢ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ TÂN BÌNH,
HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP ............................................................ 46
3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội .................................................................................. 46
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 46


3.1.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................................ 46

3.1.1.2 Địa hình, đất đai ....................................................................................................... 47
3.1.1.3 Khí hậu - thủy văn .................................................................................................... 47
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................... 47
3.1.2.1 Phân bố dân cư.......................................................................................................... 47
3.1.2.2 Ngành nghề chủ yếu tại địa phương ...................................................................... 48
3.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế xã hội ......................................................................... 48
3.1.2.4 Tình hình phát triển hạ tầng cơ sở.......................................................................... 49
3.2 Công tác đo dạc ............................................................................................................... 50
3.2.1 Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất ............. 50
3.2.2 Dự định kỹ thuật .......................................................................................................... 50
3.2.3 Thành lập lưới địa chính ............................................................................................. 51
3.2.3 Thiết kế lưới khống chế đo vẽ .................................................................................... 51
3.2.4 Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ ................................................................................... 53
3.2.5 Công tác vẽ lược đồ, kiểm tra thực tế, điều chỉnh nội dung (đối soát) ................. 54
3.2.6 Biên tập bản đồ ............................................................................................................ 55
3.2.6.1 Tạo file bản đồ .......................................................................................................... 55
3.2.7.3 Nối điểm vẽ ranh giới thửa đất và các yếu tố đặc trưng...................................... 57
3.2.7.4 Tạo Topology............................................................................................................ 58
3.2.7.5 Đánh số thửa, gán thông tin địa chính ban đầu, vẽ nhãn thửa ............................ 58
3.2.7.6 Phân mảnh, tạo khung bản đồ ................................................................................. 61
3.2.7.7 Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất ..................................................................................... 62
3.2.8 Kiểm tra, nghiệm thu, xuất bản đồ, kết quả đo đạc địa chính:............................... 63
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 66
1. Kết luận .............................................................................................................................. 66
2. Kiến nghị ............................................................................................................................ 66


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Diện tích ...................................................................................................................8
Hình 1.2: Sơ đồ phân mảnh từ tỷ lệ 1:10000 chia thành 4 mảnh tỷ lệ 1:5000 .............. 11

Hình 1.3: Sơ đồ phân mảnh từ tỷ lệ 1:5000 chia thành 9 mảnh tỷ lệ 1:2000 ................ 11
Hình 1.4: Sơ đồ phân mảnh từ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 mảnh tỷ lệ 1:1000 ................ 12
Hình 1.5: Bản đồ địa chính gốc xã Tân Bình tỷ lệ 1:5000 ............................................... 13
Hình 1.6: Bản đồ địa chính gốc xã Tân Bình tỷ lệ 1:1000 ............................................... 13
Hình 1.7: Bản đồ địa chính xã Tân Bình tỷ lệ 1:5000 ...................................................... 14
Hình 1.8: Bản đồ địa chính xã Tân Bình tỷ lệ 1:1000 ...................................................... 14
Hình 1.9: Máy toàn đạt điện tử Leica TC405 .................................................................... 22
Hình 1.10: Bộ máy RTK ...................................................................................................... 23
Hình 1.11: Sơ đồ nguyên lý hoạt động ............................................................................... 24
Hình 1.12: Phần mềm trút số liệu máy Leica .................................................................... 26
Hình 1.13: Giao diện Microsation SE................................................................................. 27
Hình 1.14: Giao diện phần mềm Famis .............................................................................. 27
Hình 1.15: Chọn mục Data................................................................................................... 33
Hình 1.16: Chọn Jobs............................................................................................................ 34
Hình 1.17: Chọn nơi lưu ....................................................................................................... 34
Hình 1.18: Chuyển duôi file *.gsi sang *.gre .................................................................... 35
Hình 1.19: Chuyển dữ liệu sang *.asc ................................................................................ 36
Hình 1.20: Số liệu chưa xử lý *.gre .....................................................................................37
Hình 1.21: Số liệu đã xử lý *.asc .........................................................................................37
Hình 1.22 Chọn công cụ xuất dữ liệu ..................................................................................38
Hình 1.23 Đổi tên xuất dữ liệu .............................................................................................39
Hình 1.24 Mở phần mềm Window Mobile .........................................................................40
Hình 1.25: Chọn thư mục ..................................................................................................... 41


Hình 1.26: Chọn file txt ........................................................................................................ 42
Hình 1.27: Số liệu điểm từ máy Pentax .............................................................................. 43
Hình 1.28: Bản đồ hiện trạng huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp ................................. 46
Hình 1.29: Sơ đồ lưới kinh vĩ 1 ........................................................................................... 52
Hình 1.30: Quy trình đo bằng máy toàn đạt ....................................................................... 53

Hình 1.31: Bản đồ đối soát................................................................................................... 54
Hình 1.32: Tạo file bản đồ trên MicroStations .................................................................. 55
Hình 1.33: Load file số liệu lên MicroStations ................................................................. 55
Hình 1.34 Mô tả trị đo điểm lưới kinh vĩ 1 ....................................................................... 56
Hình 1.35: Mô tả trị đo điểm chi tiết .................................................................................. 57
Hình 1.36 Tạo vùng cho cơ sở dữ liệu................................................................................ 58
Hình 1.37 Gán thông tin địa chính, đánh số thửa.............................................................. 59
Hình 1.38: Nhãn Thửa .......................................................................................................... 60
Hình 1.39: Sơ đồ phân mảnh bản đồ 1 phần xã Tân Bình ............................................... 61
Hình 1.40: Tạo khung bản đồ sau khi phân mảnh............................................................. 62
Hình 1.41 Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất ............................................................................... 63
Hình 1.42: Bản đồ toàn xã Tân Bình .................................................................................. 64
Hình 1.43: Mảnh trích lục bản đồ địa chính ...................................................................... 65


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Dân số của từng ấ p: ............................................................................................................... 47
Tọa độ điểm địa chính cơ sở ................................................................................................ 51
Tọa độ một số điểm kinh vĩ 1 .............................................................................................. 51


Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai, cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự nghiệp phát
triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của
nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp.
Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con người. Song sự phân bố đất
đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai rất phức tạp. Vấn đề
đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt
các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong một bộ hồ sơ địa chính; là tài liệu cơ
bản để thống kê đất đai, làm cơ cở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất... Vì vậy nó có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác
quản lý đất đai.
Dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ tin học, ngành đo đạc bản
đồ đã có những sự chuyển biến phát triển vượt bậc, với nhiều trang thiết bị hiện đại hỗ
trợ cho việc đo đạc thành lập bản đồ. Trong đó phương pháp đo vẽ trực tiếp với công
cụ là máy toàn đạc điện tử có thể đáp ứng tốt nhất về yêu cầu thành lập bản đồ địa
chính áp dụng cho mọi tỷ lệ, phù hợp với những nơi có diện tích đo vẽ nhỏ hẹp, ẩn
khuất không thể dùng phương pháp khác.
Hiện nay, theo sự chỉ đạo của bộ Tài Nguyên và Môi Trường trong việc xây
dựng bản đồ số trên cả nước để phục vụ cho công tác quản lý đất đai một cách có hiệu
quả. Đồng Tháp đang tiến hành xây dựng thành lập bản đồ số, một số nơi đã hoàn
thành, thời gian sắp tới Trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường Đồng Tháp
tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ ở ba xã thuộc huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp
gồm xã Tân Bình, Tân Huề và Tân Phú. Do nhóm tiến hành thực tập ở xã Tân Bình
nên sẽ chọn xã Tân Bình để làm đề tài cho đồ án.
Từ những vấn đề trên nhóm nghiên cứu chọn đề tài: “ Đo dạc thành lập bản đồ
địa chính xã Tân Bình, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp” để có thể giải quyết
công tác cấp đổi từ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ thị số 299/Ttg của
thủ tướng sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
1


khác gắn liền với đất theo mẫu quy định tại Thông tư số 23/BTN&MT ngày 19 tháng 5
năm 2014; xác định lại diện tích chính xác trên thực địa của các thửa đất phục vụ cho
công tác quản lý của nhà nước về đất đai, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đề tài nghiên cứu “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thuộc

địa bàn xã An Mỹ, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng” của tác giả Lưu Đức Vĩnh Nhựt
hoàn thành năm 2008 tại trường Đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài
đã thành lập được lưới địa chính bao trùm phạm vi hành chính xã và thành lập mới bản
đồ địa chính chính quy cho xã An Mỹ huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng. Bằng công nghệ
GPS được sử dụng trong thành lập lưới địa chính kết hợp máy toàn đạc điện tử trong
đo lưới khống chế và đo chi tiết. Tác giả đã cho thấy được những hiệu quả tích cực về
mặt kỹ thuật, kinh tế và thời gian khi kết hợp giữa phương pháp toàn đạc và phương
pháp định vị toàn cầu GPS trong đo vẽ bản đồ địa chính [9].
Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng máy toàn đạc điện tử Leica Flexline TS02, trong
thành lập bản đồ địa chính cho xã Tân Công Sính, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng
Tháp”. Nhờ các công cụ hiện đại hỗ trợ với độ chính xác cao cùng các phần mềm
chuyên dụng, bản đồ địa chính chính quy của xã đã được thành lập phủ trùm trên
toàn đơn vị địa giới hành chính của xã. Đề tài mang lại hiệu quả trên cả ba mặt: thời
gian, kinh tế và công sức nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu của một bản đồ địa chính
chính quy [1].
Đề tài “Nghiên cứu phương pháp và quy trình thành lập Bản đồ địa chính xã
Long Hưng A, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”. Hiệu quả mang lại cũng thể hiện
nhiều mặt tích cực nhưng vẫn đảm bảo về tiêu chí kỹ thuật, hiệu quả kinh tế, và đảm
bảo thời gian thực hiện [10].
Những đề tài trên đã sử dụng các phương pháp thực hiện như: nghiên cứu tài
liệu; thống kê; phân tích tổng hợp; bản đồ; phương pháp chuyên gia; xử lý số liệu.
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã sử dụng máy toàn đạc và các phần mềm
chuyên dụng để xử lý số liệu, biên tập bản đồ.
Kết quả của đề tài đã thành công trong việc xây dựng lưới địa chính phủ trùm
phạm vi địa giới hành chính xã, thành lập mới bản đồ địa chính chính quy dạng số, tạo
2


điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, cấp giấy, chuyển đổi phục vụ cho nhu cầu quản lý
nhà nước về đất đai một cách tối ưu nhất.

Ưu điểm của việc sử dụng máy toàn đạc điện tử trong thành lập Bản đồ địa
chính: ít tốn thời gian, tiết kiệm chi phí, độ chính xác của sản phẩm khá cao.
Nhược điểm là máy toàn đạc điện tử được nhập khẩu nguyên bộ từ hãng Leica
của Thuỵ Sỹ khi bị trục trặc về kỹ thuật thì phải gửi máy về Công ty mới có Kỹ sư sửa
chữa nên bị gián đoạn, tốn thời gian và chi phí .
Những đề tài nghiên cứu được tham khảo đã nêu đều sử dụng phương pháp đo vẽ
trực tiếp ngoài thực địa bằng máy toàn đạc và biên tập bản vẽ bằng nhiều phần mềm
khác nhau nhằm thể hiện chính xác được các thuộc tính của thửa đất như: diện tích,
mục đích sử dụng, chủ sử dụng và địa chỉ thửa đất v.v… mục đích phục vụ cho công
tác cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải tỏa bồi hoàn cho các công trình
một cách nhanh nhất và thuận lợi nhất. Từ những đề tài đã được nghiên cứu dựa trên
cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính do Bộ tài nguyên và môi trường quy định,
nhóm có thể rút ra được những cách thức, phương pháp, quy trình thành lập bản đồ địa
chính và mục đích của công việc thành lập bản đồ địa chính chính quy. Dựa vào đó
nhóm có thể xác định những thông tin cần thiết để định hướng đi riêng cho đề tài đã đề
ra để có thể hoàn thành đồ án đạt hiệu quả như mong đợi.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đo đạc thành lập Bản đồ địa chính xã Tân Bình các tỷ lệ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp và quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Tân Bình,
huyện Thanh Bình ,tỉnh Đồng Tháp.
❖ Phạm vi nghiên cứu
Toàn khu vực xã Tân Bình, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp từ ngày
06/02/2017 đến ngày 15/04/2017.

3


5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu là phương pháp dựa trên nguồn thông
tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây
dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết.
- Phương pháp đo vẽ ngoài thực địa là phương pháp sử dụng các loại máy đo
đạc để tiến hành đo các điểm tọa độ trên thực tế.
- Phương pháp xử lý số liệu là phương pháp sử dụng các phần mềm xử lý số
liệu để phục vụ công tác nội nghiệp và xây dựng các bước xử lý số liệu hợp lý để
thành lập bản đồ địa chính chính xác nhất.

4


Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC ĐO ĐẠC
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1 Khái niệm chung về bản đồ địa chính
1.1.1 Bản đồ địa chính
Bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo
thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân
cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận [2].
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản
đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng
đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [2].
1.1.2 Bản đồ địa chính gốc
Bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn các thửa
đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã
được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu vực trong phạm vi một hoặc

một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện
hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương,
được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính
gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là xã). Các nội dung đã được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã
phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc [2].
1.1.3 Mảnh trích đo địa chính
Bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau, các
đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã
(trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể
5


hiện đường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xác định diện tích thửa đất trên từng
xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh
xác nhận [2].
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của thửa đất thể hiện trên bản trích đo
địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất
có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [2].
1.1.4 Trích đo địa chính
Đo vẽ lập bản đồ địa chính của một khu đất hoặc thửa đất tại các khu vực chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng một số yêu cầu
trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [2].
1.1.5 Thửa đất
Phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được
mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa là

tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố
định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất
mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường ranh giới tự
nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính
tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới (h́ình thể), diện tích, loại đất và
được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường
bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đất đó. Trường hợp ranh giới thửa đất
là cả đường ranh tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn,…) không thuộc thửa đất mà
đường ranh tự nhiên đó thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa
đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh tự nhiên giáp với thửa
đất. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên không thuộc thửa đất mà
đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh
giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ
độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính. Các trường hợp do thửa đất
6


quá nhỏ không đủ chỗ để ghi số thứ tự, diện tích, loại đất thì được lập bản trích đo địa
chính và thể hiện ở bảng ghi chú ngoài khung bản đồ. Trường hợp khu vực có ruộng
bậc thang, thửa đất được xác định theo mục đích sử dụng đất của cùng một chủ sử
dụng đất (không phân biệt theo bờ chia cắt bên trong khu đất của một chủ sử dụng).
Trên bản đồ địa chính còn có các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành
thửa đất bao gồm đất xây dựng đường giao thông, đất xây dựng hệ thống thuỷ lợi theo
tuyến, đất xây dựng các công trình khác theo tuyến, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và
các đối tượng thuỷ văn khác theo tuyến, đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa
khép kín trên tờ bản đồ; ranh giới sử dụng đất xây dựng đường giao thông, xây dựng
hệ thống thuỷ lợi theo tuyến, xây dựng các công trình theo tuyến khác được xác định
theo chân mái đắp hoặc theo đỉnh mái đào của công trình, trường hợp đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi theo tuyến, các công trình khác theo tuyến không có mái đắp
hoặc mái đào thì xác định theo chỉ giới xây dựng công trình; ranh giới đất có mặt nước

sông, ngòi, kênh, rạch, suối được xác định theo đường mép nước của mực nước trung
bình; ranh giới đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ được
xác định bằng ranh giới giữa đất chưa sử dụng và các thửa đất đã xác định mục đích sử
dụng [2].
1.1.6 Loại đất
Tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất
được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất. Loại đất thể hiện trên
bản đồ phải đúng hiện trạng sử dụng. Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ thể hiện
loại đất chính của thửa đất.Trường hợp trong quá trình đo vẽ bản đồ, đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong một thửa đất có hai
hay nhiều mục đích sử dụng chính mà chủ sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai chưa
xác định được ranh giới đất sử dụng theo từng mục đích thì trong hồ sơ đăng ký quyền
sử dụng đất, trên bản đồ địa chính, trong hồ sơ địa chính, trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất cho từng mục đích sử dụng. Một số loại đất chính:
LUC (đất lúa); ONT (đất ở nông thôn); CLN (đất cây lâu năm) [2].

7


1.1.7 Diện tích thửa đất
Được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số
thập phân [2].

Hình 1.1: Diện tích
1.1.8 Hồ sơ địa chính
Hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính
được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành
chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất [2].

1.2 Cơ sở toán học bản đồ địa chính
1.2.1 Hệ quy chiếu
Hiện nay, cả nước sử dụng chung hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia mới hệ
VN-2000 các tham số chiếu:
- Ellipsoit quy chiếu: WGS-84 (World Geodetic Systems-84) toàn cầu có kích
thước như sau:
+ Bán trục lớn: a = 6378137.000 m
+ Độ dẹt:

 

1
298.257223563

+ Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005.108m3 s-2.
11
+ Tốc độ quay quanh trục:   7292115.0 x10 rad/s

+ Kinh tuyến gốc (00) được quy ước là kinh tuyến trục đi qua Greenwich.
N 00

- Điểm gốc tọa độ quốc gia: Điểm

cứu Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

8

đặt trong khuôn viên Viện Nguyên



- Điểm gốc của hệ toạ độ phẳng UTM có X=0, Y=500 km. Điểm gốc của hệ độ
cao lấy theo mực nước biển trung bình ở trạm nghiệm triều Hòn Dấu [10].
- Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì bản đồ địa chính (gồm
các bản đồ tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000) được thành lập ở
múi chiếu 30 với kinh tuyến trục quy ước cho từng tỉnh, hệ thống bản đồ địa chính của
mỗi tỉnh nằm gọn trong phạm vi một múi chiếu [2].
1.2.2 Tỷ lệ bản đồ địa chính
❖ Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của
công tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về
kinh tế, về mức độ chia cắt địa hình, về độ che khuất,... của từng khu vực, mật độ thửa
trung bình trên 01 ha, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của từng
khu vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp.
❖ Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính được quy định như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản
xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn thì trong khu vực đất ở ta chọn tỷ lệ đo vẽ
bản đồ là 1:500 hoặc 1:1000 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật, dự toán
công trình.
- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Trong các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:200 hoặc 1:500.
+ Trong các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Trong các dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được
đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu

9


duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000.
- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất
sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp: thường nằm xen kẽ giữa
các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn
khu vực.
- Ngoài quy định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong mỗi
đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất nhỏ, hẹp
xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay một khu vực
ở tỷ lệ lớn hơn.
- Cơ sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của đơn vị hành
chính hay khu vực cần lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
- Trong trường hợp thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn dãy tỷ lệ
nêu trên, phải tính cụ thể các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm đảm bảo yêu cầu về quản lý đất đai và
đảm bảo độ chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ ở tỷ lệ lựa chọn trong thiết kế kỹ
thuật, dự toán công trình của khu vực [2].
1.2.3 Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
1.2.3.1 Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và tên gọi của bản đồ địa chính gốc
a) Chia mảnh, đánh phiên hiệu mảnh bản đồ địa chính gốc
Dựa vào kinh tuyến trục và đường xích đạo làm cơ sở để phân mảnh bản đồ địa chính.
➢ Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000.
+ Dựa vào lưới kilomet của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và
xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 km × 6 km tương
ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 cm × 60 cm
tương ứng với diện tích là 3600 ha.
+ Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là dấu
gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẳn kilômét của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẳn kilomet của

tọa độ Y của điểm gốc trái trên của mảnh bản đồ. Trục tọa độ X tính từ xích đạo có giá trị
X= 0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y= 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
➢Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000.
10


+ Chia mảnh1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông kích thước 3 km x 3 km tương
ứng một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 cm x 60 cm, tương
ứng diện tích 900 ha.
+ Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh bản đồ
tỷ lệ 1/10000 nhưng không ghi số 10.

176539

176542

173542

173545

Hình 1.2: Sơ đồ phân mảnh từ tỷ lệ 1:10000 chia thành 4 mảnh tỷ lệ 1:5000
➢ Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000.
+ Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông kích thước thực tế
1 km x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của bản vẽ
là 50 cm x 50 cm tương ứng với diện tích là 100 ha.
+ Các ô vuông đánh thứ tự bằng số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới.
+ Số hiệu mảnh 1:2000 gồm: số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
176539-1


176539-2

176539-3

176539-4

176539-5

176539-6

176539-7

176539-8

176539-9

Hình 1.3: Sơ đồ phân mảnh từ tỷ lệ 1:5000 chia thành 9 mảnh tỷ lệ 1:2000
11


➢ Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000.
+ Chia mảnh 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước 0,5 km x 0,5 km
tương ứng một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, kích thước hữu ích bản vẽ là 50 cm x 50 cm
tương ứng với diện tích 25 ha.
+ Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới.
+ Số hiệu mảnh 1:1000 bao gồm: số hiệu mảnh 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

176539-1-a


176542-1-b

173542-1-c

173545-1-d

Hình 1.4: Sơ đồ phân mảnh từ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 mảnh tỷ lệ 1:1000
Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên gọi của
đơn vị hành chính (Tỉnh- Huyện- Xã) đo vẽ bản đồ. Tên gọi của mảnh bản đồ địa
chính là tên gọi của đơn vị hành chính (Tỉnh- Huyện- Xã) lập bản đồ. Số hiệu của
mảnh bản đồ, ngoài số hiệu của mảnh bản đồ địa chính gốc còn có số hiệu theo đơn vị
hành chính ( cấp xã) bằng số Ả Rập [4].

12


b) Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc.
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên của đơn vị hành chính đo vẽ bản đồ.
VD: - Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc xã Tân Bình tỷ lệ 1:5000
XÃ TÂN BÌNH (tên mảnh bản đồ)
173542 (phiên hiệu mảnh bản đồ)

Hình 1.5: Bản đồ địa chính gốc xã Tân Bình tỷ lệ 1:5000
-

Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc xã Tân Bình tỷ lệ 1:1000
XÃ TÂN BÌNH (tên mảnh bản đồ)
173542-6-b (phiên hiệu mảnh bản đồ)

Hình 1.6: Bản đồ địa chính gốc xã Tân Bình tỷ lệ 1:1000

1.2.3.2 Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và tên gọi của bản đồ địa chính
a ) Chia mảnh, đánh số hiệu bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã (sau đây gọi là bản đồ địa chính) được
biên tập trên cơ sở bản đồ địa chính gốc đảm bảo thể hiện trọn thửa đất, các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được xét duyệt, các
yếu tố địa lý có liên quan trên nguyên tắc mỗi mảnh bản đồ địa chính gốc biên tập thành
một mảnh bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính phải được thành lập bằng công nghệ số.
- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa
chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung trong của bản đồ địa chính lớn
hơn kích thước khung trong theo hệ thống chia mảnh là 10 hoặc 20 cm (nghĩa là các mảnh
bản đồ địa chính trong đơn vị hành chính xã có độ gối phủ là 20 hoặc 40 cm ở mỗi cạch
khung bản đồ).
b) Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính.
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện Xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính gốc đánh số như bản đồ địa chính cơ sở và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh
theo đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và không trùng nhau trong một đơn vị hành
chính xã [4].
13


+ Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính xã Tân Bình tỷ lệ 1:5000

XÃ TÂN BÌNH (tên mảnh bản đồ)
Tờ số 1 (173542) (phiên hiệu mảnh bản đồ)

Hình 1.7: Bản đồ địa chính xã Tân Bình tỷ lệ 1:5000
• Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính xã Tân Bình tỷ lệ 1:1000

XÃ TÂN BÌNH (tên mảnh bản đồ)

Tờ số 1 (173542-6-b) (phiên hiệu mảnh bản đồ)

Hình 1.8: Bản đồ địa chính xã Tân Bình tỷ lệ 1:1000
1.2.4 Khung bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ
địa chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của bản đồ địa chính lớn
hơn kích thước khung mảnh bản đồ cơ sở 10 hoặc 20 cm ( nghĩa là mảnh bản đồ địa chính
trong đơn vị hành chính cấp xã có độ gối phủ là 5 hoặc 10 cm).
1.2.5 Độ chính xác bản đồ địa chính
- Độ chính xác của bản đồ địa chính được xét trên 2 mặt là định tính và định lượng
của yếu tố nội dung đã biểu thị trên bản đồ với thực địa.
- Mức độ đầy đủ và chính xác của các thông tin định tính phụ thuộc vào mức độ
khái quát hóa và tổng quát hóa. Mức độ chính xác của các thông tin định lượng phụ thuộc
vào kết quả đo đạc trên thực địa, sai số của các quá trình biểu thị bằng phương pháp đồ thị
trên máy tính và trên giấy.
Theo quy định của quy phạm đo vẽ thành lập bản đồ địa chính thì độ chính xác của
bản đồ địa chính được quy định như sau:
- Sai số trung phương về độ cao của điểm khống chế đo vẽ độ cao sau bình sai so
với điểm tọa độ gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
- Sai số trung phương về vị trí các điểm góc thửa so với điểm khống chế gần nhất
không vượt quá 0.4 mm, với các điểm không rõ nét không vượt quá 7 mm trên bản đồ.
14


- Giá trị chênh lệch về chiều dài cạnh thửa đất và khoảng cách giữa các thửa đất so
với kết quả đo kiểm tra ở thực địa không vượt quá 0.4 mm trên bản đồ, số lượng chênh
lệch không vượt quá 10%.
1.3 Nội dung của bản đồ địa chính
Các yếu tố nội dung phải biểu thị trên bản đồ địa chính bao gồm:
- Khung bản đồ;

- Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống
chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
- Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê
điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
- Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây
dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm
thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ
thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công
trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể
trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
- Ghi chú thuyết minh: khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân
theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính [4].

15


1.4 Giới thiệu sơ lược về công nghệ GNSS/CORS/RTK
1.4.1 Công nghệ GNSS
GNSS được cấu thành như một chòm sao (một nhóm hay một hệ thống) của quỹ
đạo vệ tinh kết hợp với thiết bị ở mặt đất. Trong cùng một thời điểm, ở một vị trí trên
mặt đất nếu xác định được khoảng cách đến ba vệ tinh (tối thiểu) thì sẽ tính được tọa
độ của vị trí đó. GNSS hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết, mọi nơi trên trái đất và
24 giờ một ngày. Mỹ là nước đầu tiên phóng lên và đưa vào sử dụng hệ vệ tinh dẫn
đường này. Mỹ đặt tên cho hệ thống này là hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu GPS
(Global Positioning System), ban đầu là để dùng riêng cho quân sự, về sau mở rộng ra

sử dụng cho dân sự trên phạm vi toàn cầu, bất kể quốc tịch và miễn phí.
Hiện nay, GNSS là tên gọi chung cho 3 hệ thống định vị dẫn dường sử dụng vệ
tinh là GPS (Global Positioning System) do Mỹ chế tạo và hoạt động từ năm 1994,
GLONASS (GLobal Orbiting Navigation Satellite System) do Nga chế tạo và hoạt
động từ năm 1995, và hệ thống GALILEO mang tên nhà thiên văn học GALILEO do
Liên minh châu Âu (EU) chế tạo và dự kiến được đưa vào sử dụng trong năm 2010.
Nguyên lý hoạt động chung của ba hệ thống GPS, GLONASS và GALILEO cơ bản là
giống nhau. Trung Quốc cho biết cũng đang thực hiện để có hệ GNSS của Trung
Quốc. Ấn Độ cũng công bố xây dựng hệ GNSS của mình có tên là IRNSS và sẽ đi vào
hoạt động năm 2012 [13].
- Cơ cấu của một hệ thống GNSS
Hệ thống GNSS được cấu tạo thành ba phần: phần không gian, phần điều khiển
và phần người sử dụng. Cụ thể, mô tả hệ thống GPS của Mỹ như sau:
Phần không gian: gồm các vệ tinh hoạt động bằng năng lượng mặt trời, bay trên quỹ
đạo. Quãng thời gian tồn tại của chúng vào khoảng 10 năm và chi phí cho mỗi lần thay
thế lên đến hàng tỷ USD. Phần điều khiển: để duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống
GPS cũng như hiệu chỉnh tín hiệu thông tin của vệ tinh. Có các trạm quan sát trên mặt
đất, chia thành trạm trung tâm và trạm con. Các trạm con, vận hành tự động, nhận
thông tin từ vệ tinh, gửi tới cho trạm chủ. Sau đó các trạm con gửi thông tin đã được
hiệu chỉnh trở lại, để các vệ tinh biết được vị trí của chúng trên quỹ đạo và thời gian
truyền tín hiệu. Nhờ vậy, các vệ tinh mới có thể đảm bảo cung cấp thông tin chính xác
tuyệt đối vào bất kỳ thời điểm nào.Phần người sử dụng và thiết bị thu vệ tinh: là khu
16


vực có phủ sóng mà người sử dụng cần có ăng ten và máy thu thu tín hiệu từ vệ tinh và
có được thông tin vị trí, thời gian và vận tốc di chuyển. Để có thể thu được vị trí, ở
phần người sử dụng cần có ăng ten và máy thu GNSS [13].
- Hệ thống GNSS hoạt động như thế nào?
Các vệ tinh của GNSS bay vòng quanh trái đất hai lần trong một ngày theo một

quỹ đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống trái đất. Các máy thu GNSS
nhận thông tin này và bằng các phép tính lượng giác, máy thu có thể tính được vị trí
của người dùng và hiển thị lên bản đồ điện tử của máy tính. Máy thu GNSS phải bắt
được với tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ) và
để theo dõi được chuyển động. Với bốn hay nhiều hơn số vệ tinh trong tầm nhìn thì
máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao). Một khi vị trí người
dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin khác, như tốc độ, hướng
chuyển động, bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng cách tới điểm đến, thời
gian mặt trời mọc, mặt trời lặn và nhiều thứ khác nữa [13].
- Một số ứng dụng của GNSS
GNSS được sử dụng cho vô số các ứng dụng khác nhau. Ngày nay rất dễ dàng
nhận thấy sự hiện diện của GNSS trong mọi mặt của đời sống. Kết hợp giữa công nghệ
thông tin, hệ thống bản đồ số và thiết bị định vị vệ tinh đã tạo thành một hệ thống dẫn
đường lý tưởng. Trong lĩnh vực hàng không, 100% các máy bay thương mại và quân
sự sử dụng hệ thống dẫn đường tự động bằng GNSS.
Trong giao thông, hệ thống giám sát dẫn đường và điều khiển giao thông cũng
đã khai thác tuyệt đối thế mạnh của GNSS đã trở thành một hợp phần không thể thiếu
trong công nghiệp ô tô, chẳng hạn như hệ thống định vị dẫn đường trong các thương
hiệu xe hơi nổi tiếng như Mercedes, BMW, Porsche, Maybach, Cadillac, Audi, Roll
Royce…
Trong ngành đo đạc bản đồ, sự xuất hiện của GNSS đã thay đổi hoàn toàn
phương pháp đo đạc truyền thống, không phụ thuộc vào thời tiết, không bị giới hạn bởi
khoảng cách, giảm tối đa yêu cầu về nhân lực lao động.Với công nghệ GNSS, người
sử dụng có được thông tin vị trí hiện tại, hướng di chuyển, độ cao hiện thời. Cá nhân
cũng dễ dàng mang theo loại máy thu GNSS nhỏ cũng có thể lắp ghép cùng điện thoại
di động để biết được vị trí mình đang đứng hay có thể theo dõi cả độ cao khi leo
17



×