Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

NGHIÊN cứu TIỀM NĂNG và ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN đảo PHÚ QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.84 MB, 0 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KH OA K H OA H Ọ C XÃ HỘ I VÀ NHÂ N VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ – ĐỊA LÝ – DU LỊCH
________________

LÊ THỊ KIỀU TIÊN

NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH

Cần Thơ, tháng 5/2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KH OA K H OA H Ọ C XÃ HỘ I VÀ NHÂ N VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ – ĐỊA LÝ – DU LỊCH
________________

LÊ THỊ KIỀU TIÊN
MSSV: 6075815

NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH

Người hướng dẫn: Th.s Huỳnh Văn Đà



Cần Thơ, tháng 5/2011


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quý thầy cô cùng các bạn!
Để hoàn thành đề tài luận văn: “Nghiên cứu tiềm năng và định hướng phát
triển du lịch trên đảo Phú Quốc” ngoài sự nổ lực của bản thân em còn nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình của quý thầy cô Bộ môn Lịch sử - Địa lý - Du lịch, đặc biệt là
thầy Huỳnh Văn Đà – giảng viên Trường ĐH Cần Thơ. Xin cho em gởi lời cảm ơn
chân thành nhất đến tất cả quý thầy cô, cảm ơn những lời khuyên, sự góp ý và chỉ dạy
nhiệt tình trong suốt thời gian em làm luận văn.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo UBND tỉnh Kiên
Giang, Ban lãnh đạo cùng các anh chị làm việc tại Phòng Nghiệp vụ Du lịch, Phòng
Quy hoạch tài nguyên thuộc Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch Kiên Giang, Trung tâm
xúc tiến thương mại du lịch huyện Phú Quốc… đã cung cấp cho em nhiều nguồn tư
liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài.
Xin cảm ơn sự động viên và hỗ trợ rất lớn từ gia đình, bạn bè trong suốt thời gian
qua!
Dù em đã cố gắng hết mình để hoàn thành luận văn bằng cả năng lực và sự nhiệt
tình của bản thân nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận
được những góp ý của quý thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày 09 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Kiều Tiên



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
– ASEAN: Association of Southeast Asia Nations – Hiệp hội các quốc gia Đông
N am Á
– BTS: Base Transceiver Station – Trạm thu phát sóng di động
– CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
– DTLSVH: Di tích lịch sử văn hóa
– ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
– FDI: Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài
– NH: Nhà hàng
– NXB: Nhà xuất bản
– IUCN: International Union for Conservation of Nature – Liên minh bảo tồn
thiên nhiên Quốc tế.
– KDL: Khu du lịch
– KS: Khách sạn
– UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization –
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
– TNDL: Tài nguyên du lịch
– TT: Thị trấn
– WTO: World Tourist Organization – Tổ chức du lịch thế giới
– WTTC: World Travel and Tourism Council – Hội đồng lữ hành và Du lịch
Quốc tế.


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
1. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1: Cơ cấu du khách đến Việt Nam theo mục đích du lịch năm 2010.......... Tr 8
Biểu đồ 2: Lượng khách du lịch nội địa đến Phú Quốc ........................................ Tr 48
Biểu đồ 3: Lượng khách du lịch quốc tế đến Phú Quốc ........................................ Tr 49
Biểu đồ 4: Doanh thu du lịch Phú Quốc phân theo đối tượng khách ..................... Tr 51


2. Danh mục bản đồ
Bản đồ 1: Vị trí của Phú Quốc trong tỉnh Kiên Giang .......................................... Tr 19
Bản đồ 2: Bản đồ Phú Quốc ................................................................................. Tr 20
Bản đồ 3: Bản đồ du lịch Phú Quốc ..................................................................... Tr 39

3. Danh mục các bảng
Bảng 1: Chỉ tiêu sinh học đối với con người ........................................................ Tr 13
Bảng 2: Loại Superdong tuyến Rạch Giá – Phú Quốc và Phú Quốc – Rạch Giá... Tr 40
Bảng 3: Một số khách sạn tại Phú Quốc ............................................................... Tr 42
Bảng 4: Một số nhà hàng – quán ăn trên đảo Phú Quốc ....................................... Tr 43
Bảng 5: Tổng lượng khách du lịch đến Kiên Giang và Phú Quốc......................... Tr 47
Bảng 6: Lượng khách quốc tế và nội địa đến Phú Quốc ....................................... Tr 47
Bảng 7: Doanh thu du lịch của Kiên Giang và Phú Quốc ..................................... Tr 50
Bảng 8: Doanh thu du lịch Phú Quốc theo đối tượng khách ................................. Tr 50
Bảng 9: Bảng theo dõi cơ sở lưu trú trên địa bàn Phú Quốc ................................. Tr 53
Bảng 10: Một số khu/ điểm du lịch được quy hoạch phát triển du lịch Phú Quốc . Tr 60


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................2
4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ....................................................................................2
5. Quan điểm nghiên cứu ...............................................................................................3
5.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ ..................................................................................3
5.2. Quan điểm lịch sử ...................................................................................................3
5.3. Quan điểm viễn cảnh ..............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
6.1. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin ..................................................................3

6.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ..................................................................3
6.3. Phương pháp thực tế ...............................................................................................4
6.4. Phương pháp bản đồ ...............................................................................................4
6.5. Phương pháp so sánh ..............................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .....................................................................................5
1.1. Du lịch ....................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm du lịch .................................................................................................5
1.1.2. Phân loại du lịch ..................................................................................................6
1.1.3. Chức năng của du lịch ..........................................................................................7
1.2. Tài nguyên du lịch ................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm ..........................................................................................................10
1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch ...............................................................................11
1.2.3. Vai trò của tài nguyên du lịch.............................................................................17
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch .............................................................17
1.3.1. Kết cấu hạ tầng ..................................................................................................17
1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật .......................................................................................17
1.3.3. Kinh tế - Chính trị - Xã hội ................................................................................18
CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG DU LỊCH ĐẢO PHÚ QUỐC ..........................................19
2.1. Khái quát đảo Phú Quốc .......................................................................................19
2.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................................19
2.1.2. Lịch sử hình thành .............................................................................................20
2.1.3. Đặc điểm tự nhiên ..............................................................................................21
2.1.4. Đặc điểm xã hội .................................................................................................21
2.2. Tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc ..........................................................................22
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ................................................................................22


2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ..............................................................................25
2.2.3. Một số điểm du lịch tiêu biểu trên đảo Phú Quốc ...............................................32

2.3. Cơ sở hạ tầng, vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch.................................................39
2.3.1. Cơ sở hạ tầng .....................................................................................................39
2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật .......................................................................................41
2.4. Đánh giá tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc.............................................................44
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐẢO
PHÚ QUỐC.................................................................................................................46
3.1. Hiện trạng phát triển du lịch của đảo Phú Quốc ....................................................46
3.1.1. Tình hình chung .................................................................................................46
3.1.2. Hiện trạng khách du lịch ....................................................................................46
3.1.3. Hiện trạng kinh doanh du lịch ............................................................................50
3.1.4. Hiện trạng hoạt động của các khu, điểm du lịch .................................................51
3.1.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng, vật chất – kỹ thuật trong du lịch .................................53
3.1.6. Hiện trạng môi trường đảo Phú Quốc .................................................................55
3.1.7. Một số kết quả khảo sát ......................................................................................56
3.2. Định hướng phát triển du lịch đảo Phú Quốc.........................................................57
3.2.1. Quan điểm phát triển ..........................................................................................57
3.2.2. Mục tiêu phát triển .............................................................................................58
3.2.3. Định hướng phát triển ........................................................................................59
3.2.4. Những dự án quy hoạch phát triển......................................................................59
3.2.5. Hướng phát triển không gian du lịch ..................................................................60
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch đảo Phú Quốc .................................................61
PHẦN KẾT LUẬN .....................................................................................................65
1. Kết quả đạt được ......................................................................................................65
2. Ý kiến đề xuất..........................................................................................................66
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................67
PHỤ LỤC ẢNH ..........................................................................................................68
PHIẾU KHẢO SÁT ....................................................................................................77



NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mỗi khi nhắc đến du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), người ta
thường nghĩ ngay đến loại hình du lịch sinh thái miệt vườn, các hoạt động du lịch gắn
liền với sông nước, vườn trái cây, với những món ăn dân dã nhưng đậm đà bản sắc văn
hóa của các dân tộc – đây được xem là một điểm đặc trưng riêng của du lịch ở
ĐBSCL. Tuy nhiên, thực tế ngoài du lịch sinh thái miệt vườn ĐBSCL còn có những
tiềm năng khác để phát triển du lịch như những nét văn hóa độc đáo trong các ngôi
chùa của người Khmer hay du lịch tâm linh ở Châu Đốc An Giang… hơn hết ĐBSCL
cũng có một tiềm năng du lịch sinh thái biển đảo rất đặc sắc, nơi được hội tụ những
điều kiện đó là đảo Phú Quốc của tỉnh Kiên Giang. Bên cạnh đó, Phú Quốc còn có
nhiều tài nguyên du lịch (TNDL) khác rất độc đáo để cùng kết hợp đưa ngành du lịch
địa phương ngày một phát triển hơn.
Là một sinh viên ngành du lịch em thật sự cảm thấy rất may mắn khi được đi
đến những phong cảnh đẹp và nổi tiếng của đất nước mình. Nhưng càng đi nhiều nơi
em càng nhận ra được ngành du lịch ở khu vực ĐBSCL của mình còn có rất nhiều hạn
chế so với những nơi khác. Rõ ràng đảo Phú Quốc – Kiên Giang trên thực tế cũng có
những bãi biển dài, cát trắng, nước trong xanh như những bãi biển đẹp khác ở miền
Trung, cũng có những con suối mát tung té trên ghềnh đá như ở Tây Nguyên…. Ngoài
những tiềm năng du lịch đó thì đảo Phú Quốc còn có một vị trí khá thuận lợi để giao
lưu kinh tế - văn hóa và xã hội với một số nước trong khu vực ASEAN. Đây được
xem là một trong những cơ hội đặc biệt để Phú Quốc có thể giao lưu và phát triển du
lịch một cách dễ dàng với các nước trong khu vực này. Tuy nhiên, theo số liệu thống
kê du lịch của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang thì số lượng khách du
lịch đến Phú Quốc còn khá hạn chế so với những địa phương khác có cùng tiềm năng
hoặc không bằng điều kiện.

Trong khi đó du lịch đang là một ngành phát triển, nhu cầu của khách du lịch
ngày càng nhiều và đa dạng hơn, khách du lịch luôn có quan niệm sự phong phú của
sản phẩm du lịch là một trong những giá trị quan trọng trong sự hấp dẫn du lịch. Hơn
hết việc phát triển du lịch Phú Quốc cũng đồng nghĩa với việc làm phong phú sản
phẩm du lịch của ĐBSCL tạo cho khách du lịch gần xa một cái nhìn mới về du lịch
của vùng đồng bằng bởi ĐBSCL không chỉ có du lịch sinh thái miệt vườn mà còn có
cả du lịch sinh thái biển đảo. Vấn đề đặt ra là làm sao cho du lịch Phú Quốc phát triển
đúng với tiềm năng hiện có để tạo đà thúc đẩy du lịch ĐBSCL phát triển hơn.
Trước tình hình như thế, bằng một tình cảm đặc biệt của người con ĐBSCL em
mong muốn được đóng góp một phần công sức của mình vào sự phát triển du lịch của
khu vực ĐBSCL nhất là du lịch đảo Phú Quốc – Kiên Giang một nơi có tiềm năng khá
lớn nhưng du lịch vẫn chưa thực sự phát triển đúng với vị thế đó. Nhận thức được vấn
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

đề cấp bách của địa phương nên em quyết định chọn đề tài luận văn: “Nghiên cứu
tiềm năng và định hướng phát triển du lịch trên đảo Phú Quốc” để làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của em. Ngoài ra, quá trình em thực hiện đề tài luận văn cũng là
dịp để em có thể vận dụng những kiến thức đã học vào việc nghiên cứu thực tế, phân
tích những số liệu thống kê và đúc kết ra những kinh nghiệm cho bản thân để phục vụ

công việc cho em sau khi ra trường.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các loại TNDL ở Phú Quốc để thấy được
tiềm năng phát triển du lịch của đảo. Bên cạnh đó, kết hợp việc nghiên cứu tìm hiểu
với việc đánh giá hiện trạng khai thác du lịch để đề ra định hướng và giải pháp phát
triển du lịch trên đảo Phú Quốc trong tương lai. Xây dựng chiến lược cải tiến sản phẩm
du lịch đảo Phú Quốc thành một trong những sản phẩm du lịch độc đáo nhất ở
ĐBSCL.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng được nghiên cứu chính trong đề tài này là TNDL tại đảo Phú Quốc
thuộc huyện Phú Quốc của tỉnh Kiên Giang. Người viết dựa trên những thông tin cơ sở
về địa lý, địa hình, TNDL tự nhiên, TNDL nhân văn, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ cho du lịch... tập trung chỉ ra được tiềm năng phát triển du lịch ở đây.
Ngoài ra còn có sự kết hợp giữa việc khảo sát thực tế và phân tích số liệu thống
kê để đánh giá được thực trạng phát triển du lịch nơi này. Từ đó đưa ra một số định
hướng nhằm cải thiện hoạt động du lịch của Phú Quốc ngày càng phát triển hơn và trở
thành một địa chỉ du lịch độc đáo trong tương lai.
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề nghiên cứu phát triển du lịch ở Việt Nam có thể nói chỉ mới hình thành
từ khoảng năm 1990 sau sự kiện năm du lịch Việt Nam. Mặc dù vậy nhưng đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện và có ý nghĩa rất lớn với hoạt động du
lịch ở nước ta tiêu biểu trong số các công trình đó là công trình của tác giả Bửu Ngôn
với quyển “Du Lịch 3 Miền” xuất bản năm 2004 đã giới thiệu những điểm du lịch hấp
dẫn từ Bắc vào Nam. Riêng việc nghiên cứu về tự nhiên, văn hóa cũng như du lịch ở
Phú Quốc cũng đã được tiến hành khá phổ biến, tiêu biểu như tác giả Trương Thanh
Hùng với quyển “Văn hóa dân gian đảo Phú Quốc” nội dung nói về những nét sinh
hoạt văn hóa dân gian có mặt trên đảo Phú Quốc; nghiên cứu về di tích lịch sử trên đảo
cũng như viết về những khí phách anh hùng của dân tộc thì có quyển “Trại giam tù
binh Phú Quốc – Những trang sử đẫm máu 1967 – 1973” của tác giả Trần Văn Khiêm.
Bên cạnh còn có một số tác giả đã thực hiện các công trình nghiên cứu khảo sát

về đảo Phú Quốc và cũng cho ra mắt một số tác phẩm như quyển “Tiềm năng Phú
Quốc xưa và nay” của hai tác giả Trần Văn Huân và Huỳnh Phước Huệ; quyển “Cẩm
nang du lịch từ Hà Tiên đến Phú Quốc” xuất bản năm 2003 của tác giả Phạm Côn Sơn
giới thiệu và chỉ ra một số điểm du lịch đặc trưng ở Phú Quốc... Nhưng nhìn chung tất
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

2

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

cả các vấn đề nghiên cứu trên cũng chỉ dừng lại ở những mức độ nhất định và hầu hết
chưa có một công trình nào đi sâu vào tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch trên
đảo.
5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn là một trong những thành phần kinh tế của
một lãnh thổ nhất định và nó tác động tương hỗ để tồn tại, phát triển trên lãnh thổ đó.
Vì vậy, khi nghiên cứu phải đặt chúng trong một lãnh thổ để từ đó thấy được mối quan
hệ với các thành phần khác trên lãnh thổ. Mặt khác, mỗi địa phương khi khai thác du
lịch cần phải chú ý đặc biệt đến các đặc điểm về số lượng, chất lượng của TNDL sao
cho phù hợp tránh trường hợp quá tải hay ít hơn khả năng cung ứng của TNDL trên
lãnh thổ.
5.2. Quan điểm lịch sử

Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, phát triển theo quy luật khách
quan. Các thành phần trong TNDL cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi nghiên
cứu về TNDL người nghiên cứu phải tìm hiểu nguồn gốc lịch sử của những sự vật,
hiện tượng để thấy được những bước phát triển khác nhau trong những hoàn cảnh địa
lý, lịch sử khác nhau, trong những khoảng thời gian khác nhau. Khi thực hiện quá trình
nghiên cứu về TNDL, ngoài việc xem xét sự hình thành, khai thác, bảo tồn các TNDL
ở quá khứ cũng như hiện tại thì cần có quá trình xem xét và dự báo phát triển trong
tương lai.
5.3. Quan điểm viễn cảnh
Quan điểm viễn cảnh là dựa trên các nhận thức từ hiện tại của vấn đề để nhìn
thấy bước tiến của nó trong tương lai. Thường quan điểm viễn cảnh mang nhiều yếu tố
cảm nhận chủ quan, tuy nhiên cũng phải dựa trên những cơ sở xác định nào đó. Điều
đó giúp người nghiên cứu dự đoán và định hướng được các bước phát triển kế tiếp của
sự vật, hiện tượng so với quá khứ.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
Trong luận văn này phương pháp thu thập xử lí thông tin được sử dụng để thu
thập tài liệu, tư liệu có liên quan đến du lịch của Phú Quốc. Các tư liệu này có thể tìm
được từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, tạp chí, internet.... Sau khi đã có được
tài liệu và tư liệu người nghiên cứu đã chọn lọc rồi tổng hợp để nội dung phù hợp với
phạm vi nghiên cứu. Với phương pháp này giúp cho luận văn có tính khoa học, logic
và sáng tạo.
6.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Khi có được những số liệu thống kê từ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh
Kiên Giang về hoạt động du lịch ở Phú Quốc, người nghiên cứu sử dụng phương pháp
này để phân tích và lựa chọn những số liệu phù hợp với đề tài của mình. Bên cạnh đó
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)


3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

từ những số liệu này người viết đã lập ra các bảng số liệu hay biểu đồ để giúp cho
người đọc dễ dàng nhìn thấy được quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng như sự phát
triển của ngành du lịch ở Phú Quốc.
6.3. Phương pháp thực tế
Phương pháp thực tế, thực địa rất cần thiết và quan trọng trong quá trình nghiên
cứu. Người nghiên cứu đã xâm nhập thực tế đến đảo Phú Quốc để lấy những thông tin
cần thiết về đối tượng nghiên cứu. Thông qua phương pháp này, người nghiên cứu có
thể nhìn nhận đối tượng một cách trực quan hơn, điều đó góp phần quan trọng cho việc
điều chỉnh các tư liệu cho phù hợp với thực tế đảm bảo tính chính xác nhưng không
kém phần phong phú và đa dạng.
6.4. Phương pháp bản đồ
Dựa vào các bản đồ liên quan giúp người nghiên cứu định vị được vị trí địa lý,
sự phân bố các TNDL và các cơ sở du lịch trên địa bàn. Phương pháp này cũng là cơ
sở để phân tích và thu thập được một số thông tin về số lượng du khách, mật độ phân
bố tài nguyên du lịch hay thực trạng khai thác phát triển TNDL trên đại bàn nghiên
cứu. Đồng thời, bản đồ còn được sử dụng để minh họa cho phần nội dung thêm sắc
xảo và lôi cuốn.
6.5. Phương pháp so sánh
Sau khi thu thập được số liệu về sản phẩm du lịch của Phú Quốc, người nghiên
cứu phải so sánh với các số liệu của sản phẩm du lịch ở các địa phương khác trong khu
vực để thấy được thực trạng phát triển du lịch ở đây có tương xứng với các địa phương

khác hay không. Bên cạnh đó, tư liệu liên quan đế đối tượng nghiên cứu thì rất nhiều,
nếu biết phân tích và so sánh một cách hợp lí thì sẽ có nguồn thông tin đầy đủ, chính
xác nhằm tạo cho sản phẩm nghiên cứu có giá trị cao hơn.

===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

4

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch xuất hiện từ rất sớm trong đời sống của con người. Từ thời cổ
đại du lịch đã hình thành dưới dạng du lịch tôn giáo, rõ nhất là các cuộc hành hương
đến các thánh địa hay chùa chiền. Từ thập niên 60 do ảnh hưởng của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật nhu cầu du lịch ngày càng được nâng lên. Ngày nay, hoạt động du
lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa – xã hội của loài
người. Đặc biệt du lịch còn được xem là một ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc
gia trên thế giới.
Mặc dù đã xuất hiện từ rất sớm nhưng cho đến ngày nay khái niệm về du lịch
vẫn chưa được thống nhất. Nguyên nhân là do sự khác nhau về hoàn cảnh (thời gian và

không gian), khác nhau về sự nhận thức của con người hay khác nhau về góc độ
nghiên cứu. Vậy du lịch là gì? Thật ra, thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Pháp: Tour
nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn tourise là người đi dạo chơi. Trong tiếng
Anh, người ta sử dụng thuật ngữ Tourism để chỉ hoạt động du lịch của con người.
Trong tiếng Việt, “Du lịch” là từ Hán Việt, từ “Du” cũng có nghĩa tương tự như chữ
“Tour”. Trên thực tế cụm từ “Du lịch” có rất nhiều khái niệm tùy thuộc vào cá nhân
hay tổ chức nghiên cứu về lĩnh vực này.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp
ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài
nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Tổ chức Du lịch Thế giới WTO (World Tourist Organization) năm 1994 đã
định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng liên quan đến việc di
chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích
tiêu khiển, nghỉ ngơi, văn hóa, dưỡng sức... và nhìn chung là không phải lí do vì kiếm
tiền”
Theo Điều 10 Pháp lệnh du lịch (do chủ tịch nước CHXNCN Việt Nam công bố
ngày 20/02/1999): “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định”.
Theo Luật du lịch Việt Nam, số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, điều
4: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng như cầu tham quan, tìm hiểu giải trí nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”.
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

Như vậy, chúng ta có thể hiểu du lịch như là một hoạt động tổng thể bao gồm
nhiều thành phần tham gia. Hoạt động du lịch vừa mang đặc điểm văn hóa xã hội vừa
mang đặc điểm của một ngành kinh tế.
1.1.2. Phân loại du lịch
Du lịch là một hoạt động đa dạng và phức tạp. Việc phân loại du lịch thường
dựa vào các nhân tố như đặc điểm, vị trí, mục đích, phương tiện… để phân chia. Sau
đây là một số loại du lịch:
1.1.2.1. Theo mục đích đi du lịch
– Du lịch tham quan là hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đi xem, ngắm
nhìn phong cảnh đẹp, tìm hiểu về đất nước con người hay sản vật ở những địa phương
khác nhau. Du lịch tham quan thường đi đôi với giải trí giúp đầu óc được sảng khoái,
tươi tỉnh hơn.
– Du lịch nghỉ ngơi là hoạt động du lịch nhằm mục đích giúp con người thay đổi
môi trường, thoát ra khỏi công việc hàng ngày để đầu óc được thanh thản. Du lịch nghỉ
ngơi có thể kèm theo việc tham quan phong cảnh nhưng không di chuyển nhiều.
– Du lịch chữa bệnh là hoạt động du lịch nhằm chữa bệnh, các hoạt động này
thường gắn liền với các cơ sở chữa bệnh hoặc những nơi có điều kiện phục hồi sức
khỏe tốt như khí hậu, nguồn nước khoáng, phong cảnh đẹp …
– Du lịch thể thao là hoạt động du lịch gắn liền với các loại hình thể thao. Có hai
loại là du lịch thể thao chủ động và du lịch thể thao bị động.
+ Du lịch thể thao chủ động là đi du lịch để tham gia các hoạt động thể thao như
leo núi, trượt tuyết, bơi, lặn, lướt ván, chơi golf.

+ Du lịch thể thao bị động là đi du lịch để xem thi đấu hay trình diễn thể thao.
– Du lịch công vụ là sự kết hợp giữa đi du lịch với công việc như đi du lịch để
nghiên cứu thị trường, dự hội nghị, đàm phán… Loại hình du lịch này đòi hỏi các
phương tiện cơ sở vật chất phải có chất lượng cao và hiện nay loại hình du lịch này
đang rất phổ biến trên thị trường du lịch.
– Du lịch tôn giáo là loại hình du lịch đã xuất hiện từ rất lâu. Có hai dạng chính là
đi du lịch để tham quan tìm hiểu và các tín đồ đi hành lễ.
– Du lịch thăm hỏi là loại hình du lịch dành cho khách du lịch có mục đích đi
thăm người thân, bạn bè hay dự các buổi tiệc. Du lịch thăm hỏi phát triển cao nhất là ở
những nước có đông kiều bào.
1.1.2.2. Theo phạm vi lãnh thổ
– Du lịch nội địa
– Du lịch quốc tế
1.1.2.3. Theo địa bàn du lịch
– Du lịch biển
– Du lịch núi
– Du lịch đô thị
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

6

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================


1.1.2.4. Theo phương tiện du lịch
– Du lịch bằng xe đạp
– Du lịch bằng ô tô
– Du lịch bằng máy bay
– Du lịch bằng tàu hỏa
– Du lịch bằng tàu thủy
1.1.2.5. Theo thời gian đi du lịch
– Du lịch ngắn ngày
– Du lịch dài ngày
1.1.2.6. Theo đối tượng khách du lịch
– Du lịch thanh niên
– Du lịch phụ nữ
– Cựu chiến binh
– Học sinh, sinh viên
– Công đoàn
1.1.2.7. Theo hình thức tổ chức
– Du lịch tự do (cá nhân)
– Du lịch có tổ chức
1.1.2.8. Theo tính chất hoạt động
– Du lịch khám phá
– Du lịch mạo hiểm
– Du lịch chuyên đề
– Du lịch kết hợp
Ngoài ra còn có một số cách phân chia khác theo những tiêu chí mà người phân
loại đặt ra như phương tiện, kiểu lưu trú hay theo hành vi hiện thực.
1.1.3. Chức năng của du lịch
1.1.3.1. Chức năng xã hội
Chức năng xã hội của du lịch thể hiện ở vai trò của hoạt động du lịch tác động
đến sức khỏe của khách du lịch. Theo các con số thống kê về khách du lịch thì hầu hết
con người đi du lịch với mục đích nghĩ ngơi và giải trí. Điều đó có nghĩa lợi ích của du

lịch là giữ gìn, phục hồi và tăng cường sức khỏe cho con người, đặc biệt là những
người biết hưởng thụ du lịch. Bởi vì, thông qua hoạt động du lịch con người sẽ hạn chế
được bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và tăng khả năng lao động. Theo nghiên cứu của
Crivosep, Dorin (1981 – trích dẫn bởi Nguyễn Thị Minh Tuệ, 1996) đã khẳng định :
“Chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu sẽ làm giảm trung bình 30% bệnh tật của toàn bộ
phận dân cư cụ thể là: 40% bệnh đường hô hấp, 30% bệnh về hệ thần kinh 20% bệnh
tiêu hóa.”

===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

7

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

7%
11%
Du lịc h nghỉ ngơi
Đi c ông việc
T hăm thân nhân

20%

62%


Các mục đíc h khác

Biểu đồ 1: Cơ cấu du khách đến Việt Nam theo mục đích du lịch năm 2010
(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam, 2010, http:// www.vietnamtourism.gov.vn)
Một điều quan trọng nữa là du lịch đã cung cấp một phần lớn việc làm cho
người dân. Điều này được thể hiện thông qua việc sử dụng lao động một cách đông
đảo từ mọi thành phần khác nhau như: Hướng dẫn viên du lịch, nhân viên kinh doanh
lữ hành, nhân viên nhà hàng khách sạn, tài xế, phụ xế… Bên cạnh đó, du lịch còn gián
tiếp tạo ra việc làm cho những người dân bằng việc sử dụng các sản phẩm thủ công
làm quà lưu niệm… Theo số liệu thống kê của Hội Đồng Du Lịch và Lữ Hành Thế
giới (WTTC) trong năm 2010 ngành Du lịch và Lữ hành Việt Nam đã tạo ra 4,53 triệu
việc làm trực tiếp và gián tiếp chiếm 9,9% tổng lao động cả nước.
Ở một góc độ khác, hoạt động du lịch còn giáo dục người dân thêm lòng yêu
nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, yêu lao động và sáng tạo… thông qua việc tiếp xúc
những thành tựu văn hóa của nhân loại. Như vậy du lịch cũng góp phần lớn vào việc
quyết định sự phát triển nhân cách của con người trong xã hội.
1.1.3.2. Chức năng kinh tế
Du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới.
Hiện nay, du lịch cũng là một trong những ngành kinh tế đáng chú ý ở Việt Nam. Theo
Hội WTTC trong năm 2010 ngành Du lịch và Lữ hành Việt Nam đã đóng góp 12,4%
vào GDB tương đương với 231.286 tỷ đồng (12,5 tỷ USD), dự báo đến năm 2020
ngành Du lịch và lữ hành Việt Nam sẽ đóng góp 13,1% vào GDP tương đương với
738.667 tỷ đồng (32,6 tỷ USD). Qua đó, chúng ta thấy ngành Du lịch đã tác động rất
lớn đến nền kinh tế của đất nước, nó tạo ra một nguồn thu ngoại tệ đáng kể thông qua
hoạt động tiêu dùng của khách du lịch.
Năm 2010, ngành du lịch Việt Nam xếp thứ 2 trong ASEAN, thứ 12 trong 181
quốc gia trên thế giới về tốc độ tăng trưởng. Điều này đã tạo động lực kích thích sự
===================================================================


LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

8

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

phát triển cũng như tạo mối liên kết giữa các ngành kinh tế khác của đất nước. Bởi vì
du lịch là một ngành kinh tế độc đáo, đa dạng về các loại hình nên đòi hỏi cần có nhiều
dịch vụ. Các dịch vụ chính trong du lịch bao gồm: vận chuyển, tham quan, giải trí, ăn
uống, lưu trú… Ngoài ra, du lịch cũng cần sự hỗ trợ của một số lĩnh vực kinh tế khác
như bưu chính viễn thông, ngân hàng, thủ công nghiệp, công nghiệp và cả nông
nghiệp.
Hiện nay du lịch còn được xem như là một công cụ quảng cáo cho nước chủ
nhà. Khách du lịch sau khi tiếp cận có được sự hiểu biết về các loại sản phẩm của một
quốc gia. Khi trở về nước mình họ sẽ trở thành người quảng bá, giới thiệu cho bạn bè
của họ góp phần thúc đẩy việc hình thành các mối quan hệ kinh tế mới cũng như mở
rộng thị trường kinh tế cho nước chủ nhà.
1.1.3.3. Chức năng sinh thái
Tất cả các hoạt động du lịch đều diễn ra trong môi trường sống và hầu hết đều
dựa vào yếu tố tự nhiên. Để đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của khách du lịch thì phải dành
riêng những nơi có môi trường tự nhiên ít thay đổi. Điều đó kích thích việc xây dựng
các công viên, khu bảo tồn, vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển và điều đó cũng có
tác động lớn đến việc bảo vệ môi trường, nguồn nước và bầu khí quyển. Những việc
làm trên góp phần đưa con người đến với thiên nhiên, làm giảm bớt tác động của con
người đối với môi trường tự nhiên trong thời kỳ công nghiêp hóa, đô thị hóa ngày nay.

Vậy chức năng sinh thái của du lịch là tạo nên sự ổn định về mặt sinh thái trong môi
trường sống.
Có một số hoạt động và sinh hoạt của khách du lịch đã tạo nên nhiều mặt tiêu
cực cho môi trường sinh thái tuy nhiên việc đưa khách đến gần các danh thắng, cảnh
đẹp và môi trường thiên nhiên là một hoạt động có ý nghĩa rất lớn. Nó đảm bảo điều
kiện sử dụng nguồn tài nguyên hợp lý mặc dù con người không thể can thiệp vào
nhưng họ sẽ nhận thức được vấn đề, hơn hết là nhận thức được quy luật của tự nhiên.
Từ đó hình thành quan niệm và thói quen bảo vệ tự nhiên cũng như tôn tạo lại môi
trường tự nhiên thông qua việc trồng cây, bảo vệ động - thực vật cho người dân cũng
như của khách du lịch.
Bên cạnh đó, giữa xã hội và môi trường trong du lịch có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển cho du lịch, một mặt xã hội phải đảm
bảo môi trường tự nhiên tránh khỏi tác động phá hoại của khách du lịch và của các cơ
sở cung ứng cho du lịch. Vì vậy, du lịch – bảo vệ môi trường là những hoạt động gần
gũi và liên quan với nhau. Để đảm bảo cho du lịch phát triển một cách bền vững cần
quan tâm đặc biệt đến yếu tố môi trường.
1.1.3.4. Chức năng chính trị
Du lịch là một ngành kinh tế khá đặc biệt vì thông qua hoạt động du lịch con
người sẽ quảng bá được hình ảnh về đất nước và con người mình cho bạn bè trên thế
giới. Từ đó có thể rút ngắn được phần nào khoảng cách của các cộng động dân cư.
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

9

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC


===================================================================

Vậy, chức năng chính trị của du lịch có vai trò rất lớn nó được xem như một nhân tố
hòa bình của các dân tộc, thúc đẩy các mối giao lưu quốc tế, các dân tộc được mở rộng
sự hiểu biết và thấu hiểu nhau hơn.
Tuy nhiên, hoạt động du lịch cũng tạo ra nhiều mặt hạn chế lên nền chính trị
của quốc gia. Trước tiên, một số người lợi dụng hoạt động du lịch để thực hiện hành vi
của kẻ phản động như tuyên truyền hay kích động gây bạo loạn... Mặt khác, trong du
lịch nếu không biết cách cư xử sẽ gây ra sự bất đồng hay xung đột về một số mặt chính
trị của các quốc gia trên thế giới.
1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.2. Tài nguyên
Theo định nghĩa của Phạm Trung Lương và nnk (2000): “Tài nguyên hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin có trên trái
đất và không gian vũ trụ liên quan, mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc
sống và sự phát triển của mình”.
Theo Trần Đức Thanh (2006): “Tài nguyên là tất cả những nguồn thông tin,
năng lượng được khai thác để phục vụ cho cuộc sống và phát triển của xã hội loài
người. Đó là những thành tựu hay tính chất của thiên nhiên, những công trình, những
sản phẩm do bàn tay khối óc của con người làm nên, những khả năng của loài
người,… Được sử dụng phục vụ cho sự phát triển kinh tế và xã hội cộng đồng”.
Hiểu theo một cách đơn giản của Bùi Thị Hải Yến và nnk (2007): “Tài nguyên
là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và tất cả những sản phẩm do con người tạo ra, có
thể được con người sử dụng và phát triển kinh tế và xã hội để tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường trong quá trình lịch sử phát triển của loài người”.
1.2.1.3. Tài nguyên du lịch
TNDL là loại tài nguyên có những đặc điểm giống các loại tài nguyên nói
chung, nhưng TNDL còn có thêm một số đặc điểm gắn với sự phát triển của ngành du
lịch. Sau đây là một số định nghĩa về TNDL:

Theo Pirojnik (1985, trích dẫn bởi Bùi Thị Hải Yến, 2007): “TNDL là những
tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho
việc phục hồi và phát triển thể lực tinh thần của con người, khả năng lao động và sức
khỏe của họ, trong cấu trúc nhu cầu du lịch hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh
tế kỹ thuật cho phép, chúng được dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch
vụ du lịch và nghỉ ngơi”.
Theo Nguyễn Thị Minh Tuệ và nnk (1996) cho rằng: “TNDL là những tổng thể
tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát
triển thể lực, trí tuệ của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài
nguyên này phục vụ cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du
lịch”
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005 (Khoản 4, Điều 4, Chương 1): “TNDL là
cảnh quan tự nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng
tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch,
đô thị du lịch”.
Bùi Thị Hải Yến và nnk (2007) cũng đưa ra khái niệm: “TNDL là tất cả những

gì thuộc về tự nhiên và các giá trị văn hóa do con người sáng tạo ra có sức hấp dẫn du
khách, có thể được bảo vệ, tôn tạo và sử dụng cho ngành du lịch, mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội và môi trường”.
Như vậy, TNDL có thể được xem như một nền tảng cho sự phát triển của ngành
du lịch. Một địa phương, một quốc gia có càng nhiều TNDL, TNDL càng đặc sắc và
hấp dẫn thì hoạt động du lịch càng phát triển hơn.
1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch
1.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Theo khoản 1 (Điều 13, Chương II) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định:
“TNDL tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh
thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể được sử dụng phục vụ mục
đích du lịch”.
Như vậy TNDL tự nhiên là tất cả đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự
nhiên bao quanh chúng ta. Ở một nơi nào đó TNDL tự nhiên tác động đến sự quan sát
của con người qua hình dáng, đặc điểm bên ngoài của nó.
– Đặc điểm chung
TNDL tự nhiên là tổng thể các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự
nhiên có thể phục vụ cho nhu cầu du lịch cũng như sản xuất ra dịch vụ du lịch. Các
loại TNDL tự nhiên luôn tồn tại, phát triển trong một không gian lãnh thổ nhất định và
có mối quan hệ tương hỗ theo những quy luật của tự nhiên.
TNDL tự nhiên tác động đến người quan sát qua hình dạng bên ngoài của bản
thân nó như hình dạng về bề mặt của đất, thực vật hay nguồn nước… từ đó tạo nên
những phong cảnh đẹp hấp dẫn du khách. Tuy nhiên, hầu hết các phong cảnh đẹp đều
nằm cách xa các trung tâm thành phố và các khu dân cư.
Các TNDL tự nhiên là các loại tài nguyên vô tận và có khả năng tái tạo nhưng
cũng có khả năng bị suy thoái. Vì vậy, khi sử dụng TNDL tự nhiên cần có quy hoạch
cụ thể, bảo vệ và khai thác một cách hợp lý.
Đa số các loại TNDL tự nhiên đều chịu sự tác động của thời tiết. Thời tiết xấu
có thể làm thay đổi sự cảm nhận của du khách. Do đó khi thực hiện các chương trình
tham quan đến TNDL tự nhiên cần chú ý đặc biệt đến thời tiết.

– Các thành phần TNDL tự nhiên
+ Địa hình
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

Địa hình là những đặc điểm bên ngoài của bề mặt trái đất. Địa hình hiện nay là
sản phẩm của quá trình địa chất (nội sinh, ngoại sinh) lâu dài của quá khứ. Đối với
hoạt động du lịch, lịch sử phát triển địa chất của địa hình là một trong những giá trị thu
hút khách du lịch. Nó mang ý nghĩa nhằm phục vụ cho việc xây dựng bố trí các cơ sở
hạ tầng, tránh được những tác động của địa chấn.
Trong du lịch hình thái của địa hình là các dấu hiệu và các dạng bên ngoài của
địa hình, là kết quả của sự kết hợp giữa địa hình với các tài nguyên khác. Bên cạnh đó,
địa hình còn được biểu hiện bằng các yếu tố như độ cao, độ dốc, diện tích và trạng
thái. Người ta chia địa hình thành 3 dạng chính là đồng bằng, miền núi, biển và bờ
biển.
 Địa hình đồng bằng
Địa hình đồng bằng có độ cao dưới 10m, dạng địa hình này khá đơn điệu về
ngoại hình nhưng khi kết hợp với các loại tài nguyên khác đặc biệt là tài nguyên nước
như sông, rạch, kênh, hồ hay tài nguyên sinh vật… sẽ tạo nên một phong cảnh miền
quê mộc mạc hấp dẫn khách du lịch. Ngoài ra, đồng bằng là nơi tập trung đông dân cư

sinh sống và sản xuất từ đó đã hình thành nên các nền văn minh độc đáo. Vì vậy, nơi
đây có nhiều điều kiện để phát triển loại hình du lịch sinh thái nhân văn.
 Địa hình miền núi (đồi núi, cao nguyên)
Là dạng địa hình có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Do sự chia
cắt của bề mặt địa hình nên miền núi là những nơi tập trung nhiều không gian kỳ vĩ,
sinh động, đặc biệt ở những vùng núi cao có sự kết hợp với yếu tố phân hóa của khí
hậu sẽ tạo nên nhiều phong cảnh đẹp hấp dẫn. Ngoài ra, miền núi là nơi tập trung
nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, họ đã để lại cho nhân loại nhiều truyền thống văn hóa
đặc sắc có giá trị du lịch rất lớn. Với dạng địa hình này có thể phát triển rất nhiều loại
hình du lịch như tham quan nghĩ dưỡng, thể thao leo núi, mạo hiểm, sinh thái hay văn
hóa.
 Địa hình biển và bờ biển
Biển và bờ biển là một trong những kiểu địa hình thu hút rất lớn đến khách du
lịch đặc biệt là khách du lịch nước ngoài. Bờ biển được xem là có khả năng hấp dẫn du
khách là những bãi biển cát trắng, mịn, có chiều dài cũng như chiều rộng lớn, độ dốc
từ 1o - 3o và một số điều kiện về tiêu chuẩn nước, độ sâu và khí hậu. Dạng địa hình
biển và bờ biển được khai thác để phục vụ cho các loại hình du lịch như nghĩ dưỡng,
tắm biển, lặn biển, thể thao…
Ngoài các dạng địa hình trên thì dạng địa hình Karst cũng có ý nghĩa rất lớn
trong hoạt động du lịch. Địa hình Karst được tạo thành do sự lưu thông của nước trong
các đá dễ hòa tan như đá vôi. Dạng địa hình này có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
du lịch nhất là hang động Karst vì cảnh quan nơi đây mang một vẻ đẹp tráng lệ và kỳ
ảo. Ngoài ra, địa hình Karst ngập nước cũng mang một giá trị du lịch rất lớn.
+ Tài nguyên khí hậu
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

Khí hậu là một loại tài nguyên được khai thác từ rất sớm để phục vụ cho việc
phát triển du lịch. Nguyên nhân là do khí hậu có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sống của con người. Hai tiêu chí đáng quan tâm nhất của khí hậu gắn liền với đời sống
sinh học của con người là nhiệt độ và độ ẩm không khí. Bên cạnh đó còn có các yếu tố
khác như: gió, lượng mưa, ánh nắng mặt trời hay các thành phần lý hóa cũng ảnh
hưởng đến hoạt động sống cũng như nhu cầu du lịch của con người.
Để xác định mức độ thích nghi của khí hậu với con người, người ta thường dựa
vào những tiêu chí sinh học nhất định. Qua quá trình nghiên cứu, các học giả Ấn Độ
đã đưa ra các chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người như sau:
Bảng 1: Chỉ tiêu sinh học đối với con người
Hạng

Ý nghĩa

Nhiệt độ
TB năm
(oC)

Nhiệt độ
TB tháng
nóng nhất
(oC)


Biên độ
năm của
nhiệt độ
TB (oC)

Lượng mưa
năm (mm)

1

Thích nghi

18 – 24

24 – 27

<6

1250 – 1900

2

Khá thích nghi

24 – 27

27 – 29

6–8


1900 – 2550

3

N óng

27 – 29

29 – 32

8 – 14

> 2550

4

Rất nóng

29 – 32

32 – 35

14 – 19

< 1250

5

Không thích nghi


> 32

> 35

>19

< 650

(Nguồn: Địa lý du lịch – 1996)
Nhìn chung hầu hết những nơi có khí hậu ôn hòa thường được khách du lịch ưa
thích. Dựa vào điều kiện khí hậu người ta đã khai thác khí hậu để phục vụ du lịch với
những mục đích như: chữa bệnh, an dưỡng, thể thao, tắm biển hay lặn biển. Bên cạnh
đó điều kiện khí hậu luôn ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động du lịch tạo nên
tính mùa vụ. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế của khí hậu đối với các hoạt động du
lịch cần nghiên cứu, đánh giá những điều kiện thuận lợi và không thuận lợi nhằm khai
thác tài nguyên khí hậu một cách hiệu quả trong việc phát triển du lịch.
+ Tài nguyên nước
Trong hoạt động du lịch tài nguyên nước cũng được xem là loại tài nguyên quan
trọng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và hình thành nhiều loại hình du lịch khác
nhau. Tài nguyên nước được chia ra thành nhiều loại tùy thuộc vào đặc điểm riêng của
nó. Trong số đó nước mặt, nước khoáng - suối nước nóng là hai loại tài nguyên nước
được khai thác nhiều và có ý nghĩa lớn cho việc phát triển du lịch.
Các loại hình du lịch được khai thác dựa vào môi trường nước như: tắm biển,
lặn biển, lướt ván, du thuyền, câu cá… đặc biệt du lịch chữa bệnh, nghĩ dưỡng, tắm
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

khoáng tại các điểm nước khoáng, suối nước nóng là những loại hình có ý nghĩa rất
lớn trong hoạt động du lịch.
Bên cạnh đó, nước còn là một loại tài nguyên rất cần thiết cho đời sống của con
người. Người ta sử dụng nước để uống, vệ sinh và đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày khác. Vì vậy, trong hoạt động du lịch cần phải đảm bảo việc cung cấp nước một
cách đầy đủ cho du khách.
+ Tài nguyên sinh vật
Sinh vật bao gồm toàn bộ các hệ thực vật và hệ động vật trong môi trường tự
nhiên. Tài nguyên sinh vật cũng có giá trị du lịch rất lớn, hầu hết tài nguyên sinh vật
được tập trung khai thác du lịch tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu
dự trữ sinh quyển hay các hệ sinh thái đặc biệt.
Tài nguyên sinh vật khi kết hợp với các loại tài nguyên khác sẽ tạo nên phong
cảnh đẹp hấp dẫn du khách tạo điều kiện thuận lợi cho loại hình du lịch tham quan,
nghiên cứu có ý nghĩa bảo vệ môi trường thông qua việc bảo tồn sinh vật. Mặc khác,
tài nguyên sinh vật còn có ý nghĩa trong việc chăm sóc sức khỏe cho con người thông
qua loại hình du lịch chữa bệnh bằng các loại dược liệu hay loại hình du lịch nghĩ
dưỡng trong những môi trường sinh thái trong lành.
Tài nguyên sinh vật còn có một ý nghĩa quan trọng đó là việc cung cấp nguồn
thực phẩm cho du khách. Mỗi một địa phương, một khu vực hay một quốc gia đều có
các loại thực phẩm khác nhau, chính tài nguyên sinh vật đã mang lại các món ăn ngon
lạ đặc trưng để tạo thành đặc sản riêng cho từng vùng miền. Đây cũng chính là một
trong những điểm mạnh của du lịch có khả năng hấp dẫn du khách.
1.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn

Theo khoản 1 (Điều 13, Chương II) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định:
“TNDL nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa văn nghệ dân gian, di
tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con
người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục
đích du lịch.”
Như vậy, TNDL nhân văn gắn liền với quá trình sinh sống lao động của con
người và có giá trị văn hóa tiêu biểu của mỗi một địa phương, nó bao gồm các nguồn
tài nguyên có thể khai thác phục vụ nhu cầu du lịch cho con người.
– Đặc điểm chung
TNDL nhân văn do con người sáng tạo ra gắn liền với đời sống văn hóa của họ.
Trong quá trình khai thác sử dụng vào mục đích du lịch, TNDL nhân văn có thể bị
thay đổi bản sắc văn hóa riêng do tính đan xen và kết tinh những nền văn hóa khác.
Hầu hết các TNDL nhân văn đều không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện tự
nhiên. Do đó, khai thác TNDL nhân văn trong du lịch thường không có tính mùa vụ.
– Các thành phần TNDL nhân văn
+ Di tích lịch sử - văn hóa (DTLSVH)
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

DTLSVH là những không gian vật chất trong đó chứa đựng những giá trị điển

hình của lịch sử, do tập thể hay một cá nhân nào đó sáng tạo ra trong quá khứ để lại
đến ngày nay. Vì vậy, DTLSVH được xem như là một tài sản vô cùng quý giá của địa
phương, dân tộc và của cả quốc gia.
Theo Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng DTLSVH và danh lam thắng cảnh
(4/4/1984) quy định: “DTLSVH là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài
liệu và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như có giá trị văn
hóa khác, hoặc liên quan đến các sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hóa – xã
hội”.
Theo luật Di sản văn hóa của Việt Nam năm 2003: “DTLSVH là những công
trình xây dựng và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá
trị lịch sử - văn hóa và khoa học”.
Như vậy, DTLSVH đã chứa đựng những truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa
của nhân loại mang những tài năng và trí tuệ của nhân loại nên có giá trị rất lớn góp
phần vào sự phát triển nền khoa học nhân văn. DTLSVH được chia thành 4 nhóm
chính:
 Di tích khảo cổ
 Di tích lịch sử
 Di tích kiến trúc nghệ thuật
 Các danh lam thắng cảnh
Trong hoạt động du lịch, DTLSVH được hấp dẫn bởi những du khách thích
nghiên cứu và tìm hiểu. Để khai thác giá trị của DTLSVH vào hoạt động du lịch cần
phải biết kết hợp với các TNDL khác để tạo tính hấp dẫn cao hơn. Bên cạnh đó cần
phải có một số biện pháp bảo vệ DTLSVH đó.
+ Lễ hội
Lễ hội là một loại hình sinh hoạt văn hóa của một cộng đồng dân cư sau thời
gian lao động hoặc là lúc con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại nào đó.
Thông thường lễ hội có 2 phần chính là phần nghi lễ và phần hội.
Lễ hội có sức hấp dẫn khách du lịch rất cao. Nó được xem là TNDL nhân văn
quý giá của mỗi quốc gia. Kết hợp với các tài nguyên nhân văn khác sẽ tạo ra được
những giá trị văn hóa đặc sắc cho đất nước mình. Khi đến với lễ hội khách du lịch

không chỉ được tham quan, tìm hiểu mà họ còn có thể hòa mình vào và tham dự các
hoạt động của lễ hội.
Như vậy, lễ hội được xem là một TNDL quan trọng góp phần vào các TNDL
khác để thu hút khách du lịch đến với địa phương của mình. Ở nước ta có rất nhiều lễ
hội tuy nhiên chỉ có một số lễ hội lớn có sức hấp dẫn trong du lịch như: lễ hội Đền
Hùng, lễ hội Chùa Hương, hội xuân Yên Tử, lễ hội Bà Chúa Xứ An Giang, lễ hội
Okombok của người Khmer … các lễ hội này đã thu hút được số lượng khách du lịch
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

15

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

rất lớn. Khi đánh giá các lễ hội nhằm phục vụ mục đích du lịch người ta thường chú ý
đến đặc điểm về thời gian và quy mô của lễ hội.
+ Làng nghề cổ truyền
Làng nghề cổ truyền là một làng chuyên sản xuất ra một mặt hàng nào đó với
những bí quyết gia truyền và sản phẩm làm ra phải mang một giá trị thẩm mỹ, tư
tưởng, kinh tế, ước vọng của con người và đã được hình thành từ lâu đời.
Ở mỗi một làng nghề, muốn sản xuất ra được một sản phẩm đòi hỏi người nghệ
nhân phải có trình độ sáng tạo nhất định, có tay nghề cao kết hợp với những bí quyết
được thế hệ trước để lại. Hầu hết các sản phẩm của làng nghề cổ truyền đều được làm
ra chủ yếu bằng những công cụ thô sơ, giá trị mỹ thuật của sản phẩm tuỳ thuộc vào sự

khéo léo của các nghệ nhân.
Ngày nay, bởi những giá trị độc đáo của sản phẩm cổ truyền nên khách du lịch
rất thích tham quan tìm hiểu về nghệ thuật sản xuất tại các làng nghề. Bên cạnh đó, các
sản phẩm có giá trị nghệ thuật cao cũng được khách du lịch sử dụng thành những mặt
hàng lưu niệm đặc sắc. Chính vì vậy, nghệ thuật sản xuất của các làng nghề có thể xem
là một tài nguyên nhân văn có giá trị du lịch cao.
+ Đặc sản địa phương
Ăn uống là một nhu cầu thiết yếu của con người. Ngày nay người ta ăn không
chỉ để no mà họ ăn còn để thưởng thức cái ngon cái lạ. Trên cơ sở đó, khách du lịch
không chỉ có nhu cầu mua sắm, nghỉ ngơi, tham quan mà họ còn mong muốn được
thưởng thức những món ăn là đặc sản của nơi họ đến. Vì vậy, đặc sản địa phương đã
trở thành một TNDL có giá trị hấp dẫn rất lớn.
+ Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc
Đối tượng du lịch gắn với dân tộc bao gồm điều kiện sinh sống, tập quán sinh
sống sản xuất, lối sống văn hóa, phong tục lễ hội… của các tộc người sống trên địa bàn
cư trú. Trong tất cả các đối tượng gắn với dân tộc thì kiến trúc cổ, truyền thống văn
hóa xưa và những tập tục sinh sống có ý nghĩa trong du lịch nhiều nhất. Khách du lịch
luôn mong muốn được tìm hiểu những nét văn hóa đặc biệt đó.
Việt Nam là một quốc gia có 54 dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc đều có những
truyền thống sản xuất, sinh hoạt văn hóa khác nhau. Các dân tộc đã tạo ra được những
giá trị văn hóa đặc sắc góp phần vào việc thu hút khách du lịch rất lớn.
+ Các đối tượng văn hóa thể thao và các hoạt động nhận thức khác
Các đối tượng văn hóa bao gồm các trung tâm của các viện khoa học, các
trường đại học, các trung tâm thư viện hay các nhà bảo tàng lớn… có khả năng thu hút
khách du lịch đến tham quan và nghiên cứu. Bên cạnh còn có các hoạt động mang tính
sự kiện khác như triển lãm, hội chợ, liên hoan phim ảnh cũng có giá trị thu hút khách
du lịch. Tuy nhiên, các đối tượng này thường tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn
nên các trung tâm du lịch văn hóa thường tập trung ở các thành phố lớn.
===================================================================


LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

16

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC

===================================================================

Tóm lại, TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn đều có vai trò quan trọng trong
hoạt động du lịch. Vì vậy cần phải biết kết hợp hài hòa giữa các loại tài nguyên để tạo
ra sự phong phú và hấp dẫn khách du lịch.
1.2.3. Vai trò của tài nguyên du lịch
Nhìn chung TNDL là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du
lịch. Mặc dù vẫn bị chi phối của các nhân tố môi trường - kinh tế - xã hội nhưng
TNDL cũng có những vai trò quan trọng sau:
– Quyết định sự phát triển du lịch của một quốc gia, một vùng hay một địa
phương nào đó.
– Hấp dẫn khách du lịch thông qua việc đáp ứng các nhu cầu cho khách du lịch.
– Tạo ra nhiều sản phẩm cũng như loại hình du lịch khác nhau.
– Là yếu tố cơ bản để hình thành hệ thống lãnh thổ du lịch.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.3.1. Kết cấu hạ tầng
Hệ thống kết cấu hạ tầng có vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển
du lịch. Trước hết phải kể đến là mạng lưới đường sá và phương tiện giao thông bao
gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không…. Như chúng ta đã biết du lịch
gắn liền với sự di chuyển của con người. Vì vậy để có thể thu hút được khách du lịch
đến tham quan, ngoài yếu tố hấp dẫn của TNDL còn đòi hỏi cần phải có một hệ thống

giao thông thuận lợi để hỗ trợ.
Bên cạnh giao thông, hệ thống thông tin liên lạc cũng rất cần thiết cho khách du
lịch. Nơi nào có hệ thống thông tin liên lạc hoàn chỉnh thì khách du lịch dễ dàng liên
lạc với người thân bạn bè. Hệ thống thông tin liên lạc còn là cầu nối giữa khách du lịch
trong và ngoài nước.
Trong các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch thì hệ thống các công trình điện nước
cũng có vai trò quan trọng. Sản phẩm này giúp đáp ứng các nhu cầu về sinh hoạt vui
chơi giải trí của khách du lịch. Ngoài các hệ thống được kể trên thì kết cấu hạ tầng còn
phải kể đến các thiết bị vui chơi giải trí, hệ thống thu gom xử lí nước thải và rác ở các
nhà ga, bến cảng, sân bay…
Như vậy tất cả các cơ sở hạ tầng đều cần thiết cho hoạt động du lịch, nó được
xem là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu nhằm tạo nên tiền đề cho sự phát
triển du lịch.
1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch bao gồm các cơ sở lưu trú, ăn uống, các
cơ sở vui chơi giải trí, phương tiện vận tải, trạm y tế, các khu du lịch…. Tất cả được
xem như nguồn tài nguyên cung cấp và hoàn thiện các sản phẩm du lịch nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của khách du lịch.
1.3.3. Kinh tế - chính trị - xã hội
1.3.3.1. Dân số
===================================================================

LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC


===================================================================

Số dân trong một xã hội có tác động rất lớn đến sự hình thành và phát triển du
lịch. Cùng với sự tăng dân số là nhu cầu du lịch tăng lên. Tuy nhiên các yếu tố về giới
tính, độ tuổi và nghề nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn trong nhu cầu đi du lịch.
1.3.3.2. Sự phát triển kinh tế
Một xã hội có nền kinh tế phát triển thì mức sống của người dân mới được nâng
cao. Kèm theo đó là lợi tức thu nhập cũng được tăng lên. Đó cũng là những cơ sở quan
trọng trong việc hình thành nhu cầu du lịch.
Sự phát triển kinh tế làm cho con người trở nên bận rộn và nhàm chán các thiết
bị công nghệ hiện đại. Quả thật cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm khuấy động
cuộc sống của con người nên nó được xem là nhân tố trực tiếp làm nảy sinh nhu cầu
du lịch cũng như sự hình thành hoạt động du lịch.
1.3.3.3. Quá trình đô thị hóa
Quá trình đô thị quá là một quá trình nhằm cải thiện điều kiện sống của người
dân. Tuy nhiên quá trình đô thị quá cũng làm thay đổi đời sống tâm lí và hành vi của
con người. Con người từ đó chạy theo những nhu cầu thiết thực của cuộc sống trong
đó có du lịch nhiều nhất là các loại hình du lịch ngắn ngày. Vì vậy quá trình đô thị hóa
cũng tác động rất lớn đến sự phát triển của hoạt động du lịch.
1.3.3.4. Thời gian rãnh rỗi
Hoạt động du lịch sẽ không diễn ra nếu con người không có thời gian rãnh rỗi.
Theo một số nhận định của các công ty du lịch nếu trong một thời gian nhất định con
người có nhiều thời gian rãnh thì nhu cầu du lịch bắt đầu tăng lên.
1.3.3.5. Nền chính trị
Nền chính trị của một địa phương, một quốc gia có ý nghĩa rất lớn trong sự phát
triển du lịch. Rõ ràng du lịch thực sự xuất hiện và phát triển khi nơi đó có nền hòa bình
và chính trị ổn định.

===================================================================


LÊ THỊ KIỀU TIÊN (6075815)

18

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


×