Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

TIỀM NĂNG DU LỊCH văn hóa ấn độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 87 trang )

TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ-ĐỊA LÝ-DU LỊCH

BÙI PHẠM NGỌC MAI

TIỀM NĂNG
DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ-ĐỊA LÝ-DU LỊCH

BÙI PHẠM NGỌC MAI
MSSV: 7076089

TIỀM NĂNG
DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH

Người hướng dẫn: Cô NGUYỄN THỊ HUỲNH PHƯỢNG

Cần Thơ, tháng 11/2012
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

2

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ

LỜI CẢM ƠN

Thời gian thấm thoát thoi đưa, đến nay em cũng đã hoàn thành bài khóa luận.
Trong suốt thời gian học tại trường, tuy không dài lắm nhưng thật sự em đã nhận được rất
nhiều sự dạy dỗ, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong Bộ môn Lịch sử - Địa lí và
Du lịch. Thầy cô đã nhiệt tình trao cho chúng em nguồn kiến thức, chia sẻ những kinh
nghiệm thực tế. Đặc biệt, thời gian thực hiện đề tài đã giúp em nắm vững lại kiến thưc
cũng như học hỏi được những kiến thức mới. Thời gian tuy ngắn nhưng sự trưởng thành
của em được tăng lên rất nhiều. Để có được những kết quả này, nay em xin được:
Gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Huỳnh Phượng. Cô đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, luôn tạo điều kiện tốt cho em thực hiện đề tài. Em cũng xin cảm ơn
cô đã có những lời động viên cô đã dành cho em, điều giúp em tự tin hơn rất nhiều.
Chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Lịch sử - Địa lí và Du lịch đã tạo
cho chúng em cơ hội học tập, luôn cùng đồng hành hỗ trợ chúng em tiếp cận những bài
học thực tiễn qua hai chuyến thực tế chuyên môn.

Em cũng xin cảm ơn trường Đại học cần thơ, mái nhà tri thức, nơi tiếp bước cho
ước mơ của chúng em. Tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập. Đặc biệt, là các
thầy cô từ Trung tâm học liệu, Thư viện khoa sư phạm, Thư viện thành phố Cần Thơ đã
cung cấp và hỗ trợ cho em nguồn tài liệu quan trọng để em hoàn thành đè tài luận văn của
mình.
Em cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Ba Mẹ, những người thân yêu nhất luôn
động viên thăm hỏi, động viên em trong suốt bao năm qua. Cảm ơn những anh chị, bạn
bè và các bạn trong lớp Cử nhân Du lịch khóa 35 đã luôn sánh bước cùng em.
Mặc dù đã cố gắng nhưng với kinh nghiệm còn non kém, với một đề tài còn mới
nên em không tránh khỏi những sai sót. Do vậy, em rất mong có được những chia sẻ,
đóng góp ý kiến của thầy cô cũng như các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN

1. DLVH: Du lịch văn hóa
2. TNDL: Tài nguyên du lịch
3. VoA hay VoAs: Visa cho du khách
4. FEE: Số ngoại tệ thu được
5. Crore: mười triệu (Ấn)
6.


USD: đô la Mỹ

7. 1lalk = 10 vạn
2

8. Km : Kilômet vuông
9. WTTC: Tổ chức du lịch thế giới
10. IUOTO: Hiệp hội các tổ chức du lịch quốc tế
11. CSI: Nhà thờ Nam Ấn Độ
12. CNI: Nhà thờ Bắc Ấn Độ
13. IFFI: Liên hoan phim Quốc tế Ấn Độ

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

4

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Top 10 quốc gia đứng đầu về lượng khách đến Ấn Độ năm 2011
Bảng 2: Top 10 bang đứng đầu Ấn Độ về số lượng khách nội địa năm 2011
Bảng 3: Số lượt khách quốc tế đến Ấn Độ các tháng năm 2010, 2011 và 2012
Bảng 4: Doanh thu du lịch Ấn Độ năm 2010-6/2012
Bảng 5: Tình hình phát triển hệ thống giao thông Ấn Độ

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)


5

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... Trang
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu chọn đề tài ....................................................................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................2
4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu .....................................................................................2
5. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
6.1 Phương pháp thu thập thông tin - xử lý - phân tích tư liệu .......................................3
6.2 Phương pháp bản đồ ..................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................5
1.1 Khái niệm du lịch ......................................................................................................5
1.2 Các loại hình du lịch ..................................................................................................6
1.2.1 Phân loại theo mục đích đi du lịch .........................................................................6
1.2.2 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động ..........................................................................6
1.2.3 Phân loại theo đặc điểm địa lý ................................................................................6
1.2.4 Phân loại theo phương tiện du lịch .........................................................................6
1.2.5 Phân loại theo loại hình lưu trú ..............................................................................7
1.2.6 Phân loại theo độ dài chuyến đi ..............................................................................7
1.3 Chức năng của du lịch ...............................................................................................7
1.3.1 Chức năng kinh tế ...................................................................................................7
1.3.2 Chức năng sinh thái ................................................................................................7

1.3.3 Chức năng văn hóa - chính trị - xã hội ...................................................................8
1.4 Tài nguyên du lịch .....................................................................................................8
1.5 Du lịch văn hóa ......................................................................................................... 8
1.5.1 Khái niệm DLVH ...................................................................................................8
1.5.2 Đặc điểm của tài nguyên DLVH ............................................................................8
1.5.3 Tài nguyên du lịch nhân văn..................................................................................9
1.5.3.1 Di tích lịch sử - văn hóa.....................................................................................9
a. Di tích khảo cổ ...................................................................................................9
b. Di tích lịch sử ......................................................................................................9
c. Di tích kiến trúc nghệ thuật ................................................................................9
d. Các danh lam thắng cảnh ...................................................................................9
1.5.3.2 Các công trình đương đại ...................................................................................9
1.3.3.3 Lễ hội truyền thống.............................................................................................9
1.5.3.4 Làng nghề cổ truyền .........................................................................................10
1.5.3.5 Các đối tượng gắn liền với dân tộc học ............................................................10
1.5.3.6 Các sự kiện văn hóa - thể thao và các hoạt động nhận thức khác .................... 10
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

6

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
a. Các hội chợ triển lãm .......................................................................................10
b. Các cuộc thi đấu thể thao, điện ảnh, âm nhạc ..................................................10
1.5.3.7 Văn hóa nghệ thuật ..........................................................................................10
1.5.3.8 Văn hóa ẩm thực ...............................................................................................10
1.5.4 Các loại hình DLVH .............................................................................................10
1.5.5 Vai trò và ý nghĩa của DLVH ...............................................................................11

TIỂU KẾT CHƯƠNG I ..............................................................................................13
Chương 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA CỦA ẤN ĐỘ .....14
2.1 Khái quát chung .......................................................................................................14
2.1.1Vị trí địa lý .............................................................................................................14
2.1.2 Nguồn gốc tên gọi.................................................................................................14
2.1.3 Lịch sử hình thành ................................................................................................14
a. Thời kỳ văn minh lưu vực sông Ấn .................................................................14
b. Thời kỳ Vêđa ...................................................................................................15
c. Ấn Độ từ thế kỷ VI TCN đến thế kỷ XII ..........................................................15
d. Ấn Độ từ thế kỉ XIII-XIX .................................................................................15
e. Ấn Độ độc lập ...................................................................................................15
2.2.4 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................16
2.1.4.1. Địa hình ...........................................................................................................16
2.1.4.2 Khí hậu .............................................................................................................16
2.1.4.3 Sông ngòi ...........................................................................................................17
2.1.4.4 Sinh vật ..............................................................................................................18
2.1.5 Điều kiện kinh tế - xã hội .....................................................................................19
2.1.5.1 Điều kiện kinh tế................................................................................................19
2.1.5.2 Điều kiện xã hội .................................................................................................20
a. Dân tộc ..............................................................................................................20
b. Ngôn ngữ ..........................................................................................................21
c. Tôn giáo ............................................................................................................21
2.1.5.3 Đường lối chính sách phát triển du lịch.............................................................23
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa của Ấn Độ ...................................................25
2.2.1 Ấn Độ- cái nôi của Phật giáo thế giới ..................................................................25
2.2.2 Di tích lịch sử - văn hóa........................................................................................27
2.2.3 Văn hóa lễ hội .......................................................................................................29
2.2.4 Làng nghề truyền thống ........................................................................................31
2.2.5 Phong tục tập quán ...............................................................................................32
a. Văn hóa ẩm thực ...............................................................................................32

b. Trang phục ........................................................................................................34
c. Nghệ thuật làm đẹp ...........................................................................................35
d. Nguyên tắc ứng xử ............................................................................................35
2.2.6 Các thành phố nổi tiếng ........................................................................................35
2.2.8 Văn học nghệ thuật ...............................................................................................37
a. Văn học .............................................................................................................37
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

7

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
b. Nghệ thuật .........................................................................................................39
2.2.9 Các đối tượng văn hóa thể thao, những hoạt động mang tính sự kiện. ................40
TIỂU KẾT CHƯƠNG II.............................................................................................41
Chương 3: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA CỦA ẤN ĐỘ ...42
3.1 Hiện trạng về số lượng du khách .............................................................................42
3.2 Hiện trạng về doanh thu từ du lịch ..........................................................................45
3.3 Hiện trạng về cơ sở hạ tầng, vật chất, kĩ thuật ........................................................46
3.3.1 Hiện trạng về cơ sở hạ tầng ..................................................................................46
3.3.2 Hiện trạng về cơ sở vật chất, kĩ thuật ...................................................................47
3.4 Hiện trạng về nguồn lao động..................................................................................48
TIỂU KẾT CHƯƠNG III ...........................................................................................49
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................50
1. Kết quả đạt được ........................................................................................................50
2. Một số kinh nghiệm cho phát triển du lịch văn hóa ở Việt Nam .............................51
3. Ý kiến đề xuất ...........................................................................................................51
4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................................52

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................54
PHẦN PHỤ LỤC .........................................................................................................55
1. PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................55
2. PHỤ LỤC 2 ...............................................................................................................60
3. PHỤ LỤC 3 ...............................................................................................................70

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

8

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ xa xưa Ấn Độ đã được coi là cái nôi của nền văn minh nhân loại. Không chỉ
giàu đẹp bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên mà Ấn Độ còn có một kho tàng văn hoá rất có
giá trị. Ấn Độ là một quốc gia có nhiều điểm du lịch hấp dẫn. Không chỉ rất đa dạng về
mặt địa hình, tài nguyên thiên nhiên và khí hậu, Ấn Độ còn là một cộng đồng đa sắc tộc,
đa ngôn ngữ và đa tôn giáo với phong tục tập quán đặc sắc. Vì vậy, Ấn Độ là điểm đến
du lịch hấp dẫn du khách trong tất cả các mùa. Trên khắp đất nước là những khu bảo tồn
động vật hoang dã rộng hàng nghìn km2. Tại đây, các loài động vật được sống trong môi
trường tự nhiên. Mỗi khu bảo tồn lưu giữ một số loài động vật, trong đó có một loài là
đặc trưng. Đôi khi, có cả những loài quý hiếm và đang có nguy cơ tuyệt chủng. Chẳng
hạn, Rừng Gir ở Gujarat là nơi cư trú duy nhất còn sót lại của loài sư tử châu Á; Manas
và Kaziranga ở Assam là nơi sinh sống của một số lượng đáng kể tê giác một sừng,
Periyar ở Kerela là nơi lý tưởng nhất để chiêm ngưỡng loài voi hoang dã. Loài nai
Thamin ở rừng quốc gia Keibul Lamjao - Manipur; hươu Hangul hay Kashmir ở

Dachigam, Srinagar; linh dương ở Velavadhar - Gujarat. Đây là những nơi duy nhất còn
lưu giữ được các loài vật này. Ngoài ra, địa hình đa dạng của Ấn Độ còn đem lại rất
nhiều cơ hội cho du lịch mạo hiểm ngoài trời. Thế nhưng, thiên nhiên tuyệt đẹp nơi đây
dường như chỉ là một phần rất nhỏ mà đất nước này muốn mang lại cho ta, nó vẫn chưa
thể là gì so với một nền văn hóa lâu đời và đậm đà bản sắc dân tộc nơi đây. Đó là một
nền văn hóa mang đậm nét đặc trưng của một thời gian dài trong lịch sử, một nền văn hóa
rất riêng biệt, độc đáo và đặc sắc. Phải chăng nhờ những tài nguyên phong phú này mà
Ấn Độ đã rất nổi bật với loại hình du lịch văn hóa? Các nhà chức trách và các nhà làm du
lịch của họ đã làm gì để duy trì cũng như phát triển được những nét đặc sắc trên?
Và xuất phát từ ý tưởng muốn tìm hiểu những điều độc đáo trong nền văn hóa ấy,
muốn khẳng định được r ng tại sao Ấn Độ lại là nơi hội tụ những nét đặc sắc trong văn
hóa nhiều đến thế, tác giả quyết định chọn đề tài Tìm hiểu du lịch văn hóa Ấn Độ để
làm nội dung chính cho câu trả lời của mình. Bên cạnh đó, thông qua bài nghiên cứu tác
giả có thể thu thập xử lý những thông tin về Ấn Độ để học tập và rút ra những bài học
quý giá cho việc phát triển du lịch văn hóa nước nhà.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nh m mục tiêu nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại Ấn Độ.
Vì vậy, tôi có thể đi sâu hơn để tìm hiểu những nét văn hóa, nhân văn và con người của
xứ sở tâm linh này. Đồng thời với hiện trạng phát triển loại hình du lịch này, tôi thấy
được nhiều kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa của Ấn Độ để có những tiếp thu, vận

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

9

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
dụng cho loại hình du lịch đang phổ biến này ở Việt Nam. Nhờ đó, tôi có thể đề xuất một

số giải pháp nh m giúp du lịch văn hóa Việt Nam phát triển một cách bền vững.
Hơn thế nữa, nh m củng cố lại những kiến thức đã được học ở trường, tôi muốn đi
sâu hơn về tìm hiểu, sắp xếp tư liệu và nội dung, cũng như cách tiến hành tìm hiểu bản
sắc của nhiều nền văn hóa khác nhau và áp dụng cho một quốc gia cụ thể.
Bên cạnh đó, tác giả muốn đúc kết ra những nét đặc sắc nhất trong nền văn hóa,
nghiên cứu thêm những điểm mạnh, đặc sắc nhờ đó làm nổi bật được những tiềm năng
phát triển du lịch văn hóa của Ấn Độ.
Ngoài ra, qua trình nghiên cứu tác giả mong được vun đắp thêm những kiến thức
mới, những tri thức là nền tảng để tiếp tục nghiên cứu các dự án phát triển du lịch trong
tương lai.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Ấn Độ là một quốc gia rộng lớn, với lịch sử lâu đời, nguồn tài nguyên du lịch đa
dạng cả về tự nhiên cũng như du lịch nhân văn, nhưng dung lượng bài luận văn có hạn
tác giả xin tập trung nghiên cứu mảng du lịch văn hóa. Bên cạnh đó, do hiểu biết của cá
nhân còn hạn hẹp và khó khăn trong viêc khảo sát thực tế; chủ yếu dựa vào các nguồn tài
liệu đã nghiên cứu, sách báo, phương tiện đa truyền thông. Do đó, trong đề tài này phần
lớn tác giả tập trung vào các vấn đề thế mạnh, nổi bật của du lịch văn hóa Ấn Độ. Trong
đó phải kể đến những tiềm năng nổi bật của các yếu tố nhân văn, tâm linh, các công trình
kiến trúc, các nét văn hóa nghệ thuật, lễ hội đặc sắc, và hiện trạng phát triển của loại hình
du lịch này trong những năm qua. Nhờ đó, tác giả có thể đánh giá được tiềm năng và hiện
trạng của Ấn Độ trong việc đầu tư, phát triển du lịch văn hóa.
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
“Lịch sử văn minh Ấn Độ” sách của sử gia Will Durant, được Nguyễn Hiến Lê
dịch. Tác phẩm khái quát được một trong những nền văn minh nổi tiếng thế giới. Nội
dung đi sâu vào việc giới thiệu khái quát về đất nước Ấn Độ, về đạo Phật, về các triều đại
và các mặt đời sống của cư dân Ấn Độ.
Nhà nghiên cứu Trần Vĩnh Bảo với tác phẩm “Vòng quanh các nước - Ấn Độ”,
tác giả cung cấp những thông tin rất cần thiết về tổng quan du lịch, văn hóa, thông tin du
học và những thông tin rất hữu ích cho độc giả yêu mến đất nước đa tôn giáo Ấn Độ.
“Các nền văn hóa thế giới” - PGS.TS Đặng Hữu Toàn chủ biên, sách mang lại

những tri thức khái quát về các nền văn hóa thế giới. Các nền văn hóa mang tính thế
giới đã và đang tồn tại trong lịch sử, có sự ảnh hưởng, tác động không nhỏ đến sự phát
triển của văn minh văn hóa nhân loại. Hơn nữa, sách nói chung về đất nước Ấn Độ, các
vị thần của Ấn Độ, các nền văn hóa Ấn Độ.

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
“Phát hiện Ấn Độ”- Jawaharlal Nehru, là sách viết dựa trên kinh nghiệm trong
tù, qua những chia sẻ của những người bạn, tác giả đã viết về sự hiểu biết về các phương
diện khác nhau của lịch sử, văn hóa Ấn Độ, đi sâu vào nguồn gốc tính cách dân tộc Ấn.
Nói chung, những công trình nghiên cứu này đã cung cấp các thông tin khái quát
các mặt tự nhiên, xã hội và đặc trưng văn hóa con người nơi vùng đất linh thiêng Ấn Độ.
Tuy nhiên, sách tập trung phần bổ sung thông tin, nghiên cứu các vấn đề tổng quát, chưa
đi sâu vào nghiên cứu vấn đề theo chuyên ngành du lịch cũng như tầm quan trọng của du
lịch văn hóa cho nơi đây. Nhờ vào nguồn tài liệu làm kiến thức tham khảo kết hợp với
những bài học trên giảng đường, các người bạn bản xứ, tác giả xin tập trung tìm hiểu,
nghiên cứu sâu sát tiềm năng và hiện trạng về du lịch văn hóa - nét du lịch đặc sắc tại
vùng đất Ấn Độ trong bài khóa luận của mình.
5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Quan điểm tổng hợp: Để đạt được yêu cầu của đề tài tác giả đã tổng hợp các tài
liệu từ nhiều nguồn khác nhau từ thứ cấp đến sơ cấp, từ đó chọn ra những nguồn tài liệu
đáng tin cậy và thích hợp phục vụ cho đề tài.
- Quan điểm lãnh thổ: Quan điểm lãnh thổ là quan điểm mang đặc tính của vùng,
của địa lý. Hầu hết các không gian đều ảnh hưởng có sự phân hóa, chia biệt làm cho nơi

này và nơi khác không giống nhau, luôn mang tính đặc thù riêng. Do đó mỗi vùng sẽ có
nền văn minh, văn hóa và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Nhưng các
yếu tố này không làm diệt vong yếu tố kia mà chúng có tác động tương hỗ. Vì vậy, đặt
chúng trong một tổng thể nghiên cứu ta sẽ thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố một
cách chi tiết hơn.
- Quan điểm lịch sử và viễn cảnh: Mọi sự vật hiện tượng đều có nguồn gốc, xuất
xứ hay bối cảnh lịch sử xuất hiện và quá trình phát triển. Do đó, với quan điểm này người
nghiên cứu có cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề, đi sâu vào nguồn gốc, tiến trình đi lên
cũng như thời kì suy thoái của đối tượng. Nhờ vậy, tác giả có được hướng nghiên cứu
khoa học hơn, đưa ra nhận định chính xác hơn về phần nghiên cứu của mình.
Nhờ vào định hướng đúng, nghiên cứu chính xác quy luật, quá trình vận động của
đối tượng người nghiên cứu có thể xác định đúng hướng đi, thay đổi của nó qua từng thời
kỳ. Nhờ vậy, tác giả có thể đưa ra được những dự đoán, định hướng có logic cho hướng
đi kế tiếp của vấn đề.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1 Phương pháp thu thập thông tin - xử lý - phân tích tư liệu
Báo chí, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học, Internet, sách tham khảo, luận văn,
luận án, thông tin thống kê, tài liệu - văn thư, bản thảo viết tay có liên quan đến ngành du
lịch của Ấn Độ … Tập hợp và xử lí thông tin phù hợp để hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu.
Sau đó tập trung tổng hợp phân loại các tài liệu theo tính quan trọng cho từng phần riêng
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
của đề tài. Phân tích tài liệu cùng với sự hiểu biết của cá nhân viết thành bài làm hoàn
chỉnh.

6.2 Phương pháp bản đồ
Phương pháp này dùng để phân tích, lọc thông tin một cách hiệu quả từ những
nghiên cứu trên bản đồ, quan trọng là về địa điểm nơi nghiên cứu. Nghiên cứu bản đồ
giúp tác giả có cái nhìn trực quan, sinh động hơn trong qua trình nghiên cứu. Bản đồ hỗ
trợ một phần rất lớn trong lĩnh vực địa lý nói chung, cũng như địa lý du lịch nói riêng.
Trong bài nghiên cứu với bản đồ khu vực Châu Á, Nam Á, Tập bản đồ du lịch thế
giới, tác giả xác định được vị trí địa lý khá đặc biệt cũng như mối tương quan khá quan
trọng của Ấn Độ với các nước trong khu vực. Từ đó, người viết có thể xác định được
những nhân tố đã hình thành và góp phần phát triển rực rỡ Ấn Độ - cái nôi của tôn giáo
cũng như những nét đặc sắc đặc biệt trong văn hóa.
Qua quan sát bản đồ, tác giả nhận thấy Ấn Độ có một vị trí, điạ hình khá phức tạp.
Điều đó không những làm nên một Ấn Độ khác biệt về tự nhiên mà còn là khởi nguồn
của nền văn hóa đa dạng nhờ ảnh hưởng của di cư, xâm nhập và sáng tạo của nhiều nền
văn hóa. Ngoài ra, với bản đồ tác giả xác định được rõ hơn những điểm phân bố các điểm
du lịch quan trọng, điểm tập trung của cộng đồng văn hóa, dấu vết của nền văn minh
quan trọng nơi vùng đất này.

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

12

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM DU LỊCH
Ngày nay du lịch đã thực sự trở thành một ngành công nghiệp không khói quan

trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên cách hiểu về du lịch
của mỗi người về ngôn từ du lịch rất khác nhau. Sau đây là hai cách hiểu về du lịch phổ
biến:
- Thứ nhất: du lịch là một dạng hoạt động của con người
Du lịch là một hiện tượng kinh tế-xã hội còn rất mới mẻ so với nhiều lĩnh vực hoạt
động khác. Ngành khoa học về du lịch trên thế giới được hình thành vào đầu thế kỷ XX
và đến nay vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Trong mấy thập kỷ qua, kể từ khi thành
lập Hiệp hội các tổ chức du lịch quốc tế (IUOTO) tại Hà Lan năm 1925 đến nay, khái
niệm du lịch vẫn luôn được tranh luận.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: Du lịch là
sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của cuộc hành trình với mục đích
giải trí .
Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa: Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của
một cá nhân đi đến và lưu trú tại những điểm ngoài nơi ở thường xuyên của họ trong thời
gian không dài hơn một năm với mục đích nghỉ ngơi, công vụ và mục đích khác .
Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở
Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu
trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với
mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): Du lịch là hoạt động của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nh m thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định .
Từ các định nghĩa trên cho ta thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ b ng các
cuộc hành trình ngắn ngày hoặc dài ngày ở một nơi khác với mục đích chủ yếu không
phải là kiếm lời.
- Thứ hai: du lịch là một ngành kinh tế
Thuở ban đầu du lịch là sự thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Người đi du lịch phải
tự lo liệu tất cả các khâu trong chuyến đi du lịch của mình. Đến năm 1841 với sự kiện

Thomas Cook tổ chức một chuyến du lịch tập thể b ng tàu hỏa đã mở đầu cho sự ra đời
hoạt động kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, cho đến đầu thế kỷ XX, du lịch vẫn chủ yếu là
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

13

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
hoạt động mang tính cá nhân, khách du lịch phải tự lo lấy việc đi lại, ăn nghỉ…Sau chiến
tranh thế giới II, khi dòng khách du lịch tăng lên, việc đáp ứng nhu cầu ăn ở, giải trí, ….
đã trở thành một cơ hội kinh doanh. Trên cơ sở ngành kinh tế du lịch đã hình thành và
phát triển mạnh mẽ. Theo WTTC, du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt cả
ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp. Nhiều quốc gia trên thế giới đã coi du
lịch là ngành kinh tế quan trọng.
Các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai
nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt:
- Đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi : Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức
tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật, …
- Đứng trên góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu
quả cao về nhiều mặt như: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn
hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là
tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch có thể coi là hình thức xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Tóm lại, du lịch không chỉ là một ngành kinh tế mà nó còn là một hiện tượng xã
hội. Do đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu của du lịch không những là mang lại hiệu
quả kinh tế mà còn góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khoẻ cộng đồng, giáo dục
lòng yêu nước, tính đoàn kết,… Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp,

hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn
hoá khác.
1.2 CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
1.2.1 Phân loại theo mục đích đi du lịch
Phân loại theo mục đích đi du lịch còn gọi là theo động cơ đi du lịch. Phân loại
theo mục đích chuyến đi của khách. Có thể chia thành các loại mục đích như sau:
 Du lịch tham quan
 Du lịch nghỉ ngơi
 Du lịch tôn giáo..
1.2.2 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
 Du lịch quốc tế
 Du lịch nội địa
 Du lịch quốc gia
1.2.3 Phân loại theo đặc điểm địa lý
 Du lịch biển
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
 Du lịch núi
 Du lịch nông thôn..
1.2.4 Phân loại theo phương tiện du lịch
 Du lịch b ng xe ô tô
 Du lịch b ng máy bay
 Du lịch b ng tàu thủy..
1.2.5 Phân loại theo loại hình lưu trú

 Khách sạn
 Nhà nghỉ
 Bungaloue..
1.2.6 Phân loại theo độ dài chuyến đi
 Du lịch ngắn ngày
 Du lịch dài ngày
1.3 CHỨC NĂNG CỦA DU LỊCH
1.3.1 Chức năng kinh tế
Du lịch đươc mệnh danh là con gà đẻ trứng vàng bởi nó đang là ngành kinh doanh
lớn nhất có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế của nhiều nước cũng như nền kinh tế toà
cầu. Năm 1994 du lịch thu hút trên 528 triệu lược khách quốc tế, tạo ra doanh thu 322 tỉ
USD. Năm 1996 có 595 triệu. Năm 1997 đạt 617 triệu khách. Riêng khách du lịch quốc
tế, năm 1999 toàn cầu đạt 635 triệu người, doanh thu đạt 455 tỉ USD.
Du lịch hiện nay là nguồn thu đáng kể cho nhiều quốc gia. Ở các nước du lịch phát
triển, thu nhập ngoại tệ từ du lịch chiếm 20% hoặc cao hơn tổng nguồn thu ngoại tệ của
đất nước.
Du lịch là nghành thu hút nhiều lao động, góp phần tạo việc làm và nâng cao thu
nhập cho người lao động. Du lịch hiện nay có số lao động trên 200 triệu chiếm 10% lao
động thế giới ngành. Trung bình có 10 người lao động thì có một người làm trong ngành
du lịch. Số này chưa kể lực lượng gián tiếp tham gia vào phục nhu cầu đa dạng của khách
du lịch. Phong trào phát triển du lịch nhân dân đang tạo ra nhiều việc làm và nguồn thu
nhập cho người dân. Theo các chuyên gia kinh tế, một phòng khách sạn ở các nước đang
phát triển tạo ra 1 đến 1,2 việc làm.
Các hoạt động du lịch liên quan đến các loại hình dịch vụ: vận chuyển, lưu trú, y
tế…sẽ thúc đẩy các ngành này phát triển. Trong quá trình hoạt động, du lịch đòi hỏi một
khối lượng lớn về vật tư hàng hóa. Đó là nhân tố thức đẩy các ngành nông nghiệp, công
nghiệp phát triển.
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
Ngoài ra du lịch còn góp phần thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế, mở rộng thị
trường, tìm hiểu thị trường, kí kết các hợp đồng kinh tế…
1.3.2 Chức năng sinh thái
Du lịch tạo sự gắng bó của con người với môi trường, đưa con người đến với thiên
nhiên…Ở các nước công nghiệp, nhu cầu du lịch thường hình thành bởi sự mong muốn
được thay đổi không khí ngột ngạt của các khu công nghiệp với khói, bụi và tiếng ồn.
Hoạt động du lịch cũng góp phần đầu tư bảo tồn và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên,
môi trường sinh thái. Các nguồn thu từ du lịch là cơ sở quan trọng để đầu tư cải tạo cảnh
quan, bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, hoạt động du lịch cũng gây ra nhiều hậu quả đối với môi trường.
Khách du lịch còn phá hoại các rạn san hô ở vùng biển, các thạch nhũ trong hang động.
1.3.3 Chức năng văn hóa - chính trị - xã hội
Du lịch góp phần thỏa mãn nhu cầu của con người, nâng cao nhận thức, mở rộng
tầm hiểu biết…Dân gian Việt Nam có câu: đi một ngày đàn học một sàng khôn hoặc
đi cho biết đây biết đó ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn
Du lịch còn góp phần phục hồi và nâng cao sức khỏe, hạn chế bệnh tật, kéo dài
tuổi thọ, nâng cao thể lực và khả năng lao động. Du lịch là yếu tố làm tăng cường giao
lưu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng thêm tình hữu nghị đoàn kết giữa các dân tộc, quốc
gia. Du lịch còn là nhân tố rất quan trọng góp phần cũng cố hòa bình thế giới.
1.4 TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Tài nguyên du lịch (TNDL) là một dạng đắc sắc của tài nguyên nói chung. Khái
niệm TNDL luôn gắn liền với khái niệm du lịch. TNDL luôn được coi là tiền đề, là điều
kiện đặc biệt quan trọng để phát triển của du lịch.
Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (1999): TNDL là cảnh quan tự nhiên, di tích lịch sử,
di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể

được sử dụng nh m thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du
lịch, khu du lịch nh m tạo ra sự hấp dẫn du lịch, khu du lịch nh m tạo ra sự hấp dẫn du
lịch .
Luật Du lịch Việt Nam (2005): TNDL là cảnh quan tự nhiên, yếu tố tự nhiên, di
tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nh m đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành
các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch .
1.5 DU LỊCH VĂN HÓA
1.5.1 Khái niệm DLVH
DLVH là loại hình du lịch phổ biến trong du lịch tập trung mối quan tâm đến một
quốc gia hay một vùng đất nào đó chủ yếu dưới góc độ văn hóa.
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

16

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): DLVH là hình thức du lịch dựa vào bản sắc
văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nh m bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống.
1.5.2 Đặc điểm của tài nguyên DLVH
Tài nguyên DLVH là tất cả các nhân tố về tự nhiên, văn hóa, xã hội có tác động
kích thích động cơ du lịch của khách được ngành du lịch tận dụng và từ đó sinh ra lợi ích
kinh tế. Vì vậy nó có đặc điểm:
- Có tác dụng nhận thức nhiều hơn. Tác dụng giải trí không điển hình hoặc chỉ có
ý nghĩa thứ yếu.
- Việc tìm hiểu các đối tượng nhân tạo thường diễn ra trong thời gian ngắn. Số
người quan tâm tới tài nguyên du lịch văn hóa thường có văn hóa cao hơn, thu nhập và

yêu cầu cao hơn.
- Tài nguyên DLVH thường tập trung ở các điểm quần cư và các thành phố lớn.
- Ưu thế của tài nguyên DLVH là đại bộ phận không có tính mùa vụ (trừ các lễ
hội), không bị phụ thuộc vào nhiều các điều kiện khí hậu và các điều kiện tự nhiên khác.
- Sở thích của những nguời tìm đến tài nguyên du lịch nhân văn rất phức tạp và rất
khác nhau.
1.5.3 Tài nguyên du lịch nhân văn
TNDL nhân văn là những tài nguyên có nguồn gốc nhân tạo, có sức hấp dẫn với
du khách và có thể phát triển du lịch để tạo ra hiệu quả xã hội, kinh tế và môi trường.
TNDL nhân văn là những giá trị văn hóa tiêu biểu đặc sắc của mỗi địa phương, mỗi quốc
gia .
Các nhà nghiên cứu phân TNDL nhân văn thành hai loại chính là TNDL nhân văn
vật thể và TNDL nhân văn phi vật thể.
1.5.3.1 Di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hóa là những không gian cụ thể, khách quan trong đó chứa
đựng giá trị điển hình lịch sử, do tập thể hay cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra
trong lịch sử các gì mà quá khứ để lại, được chia thành bốn nhóm chủ yếu:
a. Di tích khảo cổ
Di tích khảo cổ là những di tích liên quan đến các nền văn hóa cổ của loài người
trên thế giới. Thường bao gồm là các loại hình là di chỉ cư trú và di chỉ mộ táng.
b. Di tích lịch sử
Di tích lịch sử liên quan đến các giai đoạn lịch sử khác nhau. Các di tích lích sử
thường là nơi xảy ra các sự kiện lịch sử quan trọng như những trận đánh lớn, những kinh
đô cổ, những địa điểm liên quan đến các nhân vật lịch sử…
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
c. Di tích kiến trúc nghệ thuật
Di tích kiến trúc nghệ thuật là các di tích gắn với các công trình kiến trúc có giá trị
về văn hóa xã hội, văn hóa tinh thần.
d. Các danh lam thắng cảnh
Các danh lam thắng cảnh là loại di tích đặc sắc trong đó có sự kết hợp yếu tố nhân
tạo với tự nhiên. Các danh lam thắng cảnh thường thể hiện sự tinh tế và sự tô điểm của
con người vào thắng cảnh thiên nhiên làm cho nó trở thành tuyệt tác.
1.5.3.2 Các công trình đương đại
Các công trình đương đại là những kiến trúc xây dựng trong thời kì hiện đại, có
giá trị về kiến trúc, mỹ thuật, khoa học, kĩ thuật xây dựng, kinh tế văn hóa thể thao…
1.5.3.3 Lễ hội truyền thống
Lễ hội là những hình thức sinh hoạt cộng đồng của dân cư. Lễ hội có nhiều dạng
nhưng thông thường đều gồm hai phần có liên quan nhau rất chặt chẽ: phần Lễ mang tính
lễ nghi, trang trọng nh m tưởng niệm, hoặc cầu chúc…Phần Hội mang tính sinh hoạt vui
chơi cộng đồng.
1.5.3.4 Làng nghề cổ truyền
Nghề thủ công truyền thống là những nghề mà bí quyết về công nghệ sản xuất ra
các sản phẩm giá trị thẩm mỹ, tư tưởng triết học, tâm tư tình cảm, ước vọng của con
người. Làng nghề thủ công truyền thống là những làng có các nghề sản xuất hàng hóa
b ng các công cụ thô sơ và sức lao động của con người đã được hình thành một thời gian
dài trong lịch sử. Nghề thủ công truyền thống là những loại hình hoạt động kinh tế-xã hội
rất phong phú. Nghề thủ công trên thế giới rất đa dạng có tinh độc đáo nên có nhiều giá
trị thu hút du lịch. Mặt khác, các sản phẩm thủ công cũng mang nhiều giá trị nghệ thuật
nên đã trở thành những mặt hàng lưu niệm đối với du khách.
1.5.3.5 Các đặc trưng văn hóa dân tộc
Đặc trưng văn hóa dân tộc thể hiện ở nhiều mặt như trang phục, phong tục tập
quán, tôn giáo, tín ngưỡng, lễ hội, hoạt động kinh tế văn hóa, nghệ thuật… Vì vậy, khả
năng khai thác du lịch cũng rất đặc sắc.

1.5.3.6 Các sự kiện văn hóa - thể thao và các hoạt động nhận thức khác
a. Các hội chợ, triển lãm
Hội chợ triển lãm rất đa dạng về loại hình và qui mô. Nó tạo ra khả năng thu hút
nhiều loại đối tượng đến tham quan mua sắm, tìm cơ hội thị trường…Hiện nay có xu
hướng kết hợp hội chợ triển lãm với lễ hội.
b. Các cuộc thi đấu thể thao, điện ảnh, thi âm nhạc
Các cuộc thi đấu thể thao, điện ảnh, thi âm nhạc… cũng có tác động mạnh đến du
lịch.
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

18

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
1.5.3.7 Văn hóa nghệ thuật
Nếu phân loại theo đối tượng phục vụ thì các nhà nghiên cứu phân văn hóa nghệ
thuật truyền thống thành hai loại: nhã nhạc và dân ca. Nếu phân loại theo thời gian ra đời
và sự phát triển, các nhà nghiên cứu phân thành hai loại là văn hóa nghệ thuật truyền
thống và văn hóa nghệ thuật hiện đại.
1.5.3.8 Văn hóa ẩm thực
Văn hóa ẩm thực là nói đến cái đẹp, nghệ thuật chế biến món ăn, không gian, thời
gian ăn uống, cách ăn uống của con người, quan niệm triết học và nhu cầu ăn uống được
nâng lên thành một nghệ thuật.
1.5.4 Các loại hình DLVH
Nhóm 1: Du lịch văn hóa vùng di sản (Heritage sites cultural tourism) bao gồm
tất cả những chuyến du lịch tham quan di sản, thiên nhiên, di sản văn hóa (vật thể và phi
vật thể).
Nhóm 2: Du lịch văn hóa thắng cảnh nhân văn (Literary landscape cultural

tourism) gồm tất cả những chuyến du lịch thăm lại những khi di tích lịch sử của vùng,
thăm lại những ngôi nhà của các anh hùng lịch sử dân tộc, tham quan nơi làm việc của
các vĩ nhân…
Nhóm 3: Du lịch văn hóa những điểm đen (Blackspot cultural tourism) là loại
du lịch văn hóa đem lại cảm xúc mạnh như: tham quan khu thảm sát trong chiến tranh,
tham quan khu xảy ra các tai nạn của các nhân vật nổi tiếng hay nơi xảy ra những vụ đắm
tàu trong lịch sử, nơi chôn xác trong chiến tranh…
Nhóm 4: Du lịch văn hóa công viên chuyên đề (Theme parks cultural tourism)
gồm những chuyến tham quan các công viên văn hóa chuyên đề: công viên nước, công
viên hoa, công viên tranh nghệ thuật, công viên điêu khắc, công viên tình yêu, công viên
nghệ thuật hoá trang…
Từ bốn nhóm trên ta có thể phân ra các loại hình du lịch sau:
Thứ nhất: Loại hình du lịch văn hóa cảm xúc (Sense of Place) gồm những sản
phẩm khai thác các đặc tính thẩm mỹ phi vật thể thông qua các giác quan như màu sắc,
âm thanh, ánh sáng, hương vị, tiếng động, những thành tố tạo thành cái cội nguồn văn
hóa của vùng, dân tộc hay quốc gia. Những thành tố này sẽ tạo nên một vùng cảm xúc
mạnh mẽ đối với du khách và để lại cho họ những kí ức đẹp về chuyến đi.
Thứ hai: Du lịch văn hóa, sự kiện và lễ hội (Festival and Events) là những sản
phẩm du lịch tận dụng các sự kiện và lễ hội để xây dựng chương trình tour sao cho du
khách có thể trải nghiệm và hòa mình vào không khí của lễ hội một cách hợp lý nhất.
Thứ ba: Du lịch văn hoá di sản (Cultural Heritage) là sản phẩm lấy những giá trị
văn hóa, lịch sử có trong di sản để khách thưởng thức. Các nước đang phát triển đã đầu tư
xây dựng những phim tài liệu về lịch sử hình thành các sự kiện liên quan đến di sản d i
tích để cho khách tham quan thưởng thức.
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

19

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
Thứ tư: Du lịch “con đường văn hóa” (The Cultural Trails Tour) là sản phẩm
lấy con đường văn hóa làm hành trình của chuyến tham quan. Ở mỗi điểm dừng trên con
đường ấy là những minh chứng cho một thời kì hưng thịnh hay suy tàn của một nền văn
hóa nào đó.
Thứ năm: Du lịch văn hóa hiện đại (Modern Cultural Tour) là sản phẩm khai
thác những giá trị văn hóa lích sử hiện đại bao gồm vật thể và phi vật thể như các công
trình thế kỷ di sản, di sản thế giới hiện đại, các lễ hội chuyên đề, sự kiện âm nhạc, chính
trị, tôn giáo, văn hóa, thể thao…để xây dựng chương trình tham quan hấp dẫn cho du
khách.
Thứ sáu: Du lịch văn hóa nghệ thuật ăn ngon (Gastronomy Cultural Tour) là
sản phẩm được xây dựng trên cơ sở khai thác những nét tinh hoa ẩm thực truyền thống
của vùng hoặc quốc gia tạo cho khách có cơ hội nghiên cứu, thưởng thức những món ăn
đặc sắc, truyền thống.
Thứ bảy: Du lịch làng nghề truyền thống (Handy Craft Village Cultural Tour)
là sản phẩm du lịch khai thác các giá trị của làng nghề truyền thống, tạo cho du khách có
cơ hội giao lưu học hỏi cách làm và mua những sản phẩm ấy.
1.4.5 Vai trò và ý nghĩa của DLVH
Bên cạnh các loại hình du lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh, du lịch mạo
hiểm… DLVH được xem là loại sản phẩm rất có lợi thế cho các nước đang phát triển, thu
hút nhiều khách du lịch quốc tế. DLVH phát triển trên cơ sở khai thác những sản phẩm
văn hóa, lễ hội truyền thống của dân tộc, kể cả những phong tục, tín ngưỡng để tạo sức
thu hút đối với khách từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên
cứu, khám phá văn hóa phong tục tập quán bản địa, thì DLVH là tối ưu để thỏa mãn
những nhu cầu của họ.
Phần lớn DLVH gắn liền với địa phương, nơi lưu trữ nhiều lễ hội văn hóa, nhưng
cũng tồn tại rất lớn sự khác biệt về mức sống thành thị. Khách du lịch ở các nước phát
triển thường lựa chọn mùa lễ hội để tổ chức những chuyến du lịch. Bởi thế, thu hút khách
du lịch tham gia DLVH tức là tạo ra dòng chảy mới, cải thiện cuộc sống của người dân

địa phương.
Việc khai thác các yếu tố văn hóa trong du lịch sẽ đem lại lợi ích cho dân cư địa
phương, mà cụ thể hoạt động du lịch có thể thúc đẩy các ngành khác phát triển, tạo nên
khả năng tiêu thu tại chỗ cho các hàng hóa và dịch vụ.
Thông qua DLVH các lễ hội truyền thống được khôi phục, tổ chức dần đi vào nếp
và lành mạnh, phát huy được thuần phong mỹ tục. Nhiều làng nghề thủ công truyền
thống được khôi phục dần và phát triển, tạo nên các điểm tham quan du lịch, sản xuất
hàng lưu niệm thủ công mỹ nghệ bán cho du khách. Từ đó, người dân có thêm việc làm
và thu nhập góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo.
BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

20

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
Du lịch phát triển đã tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích và nâng
cao ý thức trách nhiệm của cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và cộng đồng dân
cư giữ gìn, phát triển di sản văn hóa.

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

21

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Các khái niệm, định nghĩa được nêu ra như du lịch, tài nguyên du lịch nói chung
và tài nguyên du lịch văn hóa nói riêng giúp tác giả thống kê lại được những kiến thức đã
học. Sự đa dạng trong cách hiểu về du lịch, sự đóng góp của các tổ chức khi rút ra các
khái niệm cho thấy du lịch đóng góp không nhỏ trong đời sống con người. Bên cạnh đó,
nó còn là tiền đề quan trọng để tác giả xác định hướng đi đúng đắn và tìm được những
đặc điểm quan trọng trong qua trình tìm hiểu về văn hóa Ấn Độ trong các chương tiếp
theo.

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

22

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
Chương 2

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA CỦA ẤN ĐỘ
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG
2.1.1 Vị trí địa lý
Ấn Độ là nước lớn thứ bảy thế giới và thứ hai châu Á. N m trọn trong nửa cầu Bắc
bán cầu, đất nước được bao quanh bởi Pakistan, Afganistan, Trung Quốc, Nepal, Bhutan,
Mianmar và Bangladesh. Biển Ả Rập, biển Ấn Độ và vịnh Bengal bao quanh bờ biển Ấn
Độ.
Tổng diện tích: 3.287.263 km2.
Phần lục địa của Ấn Độ kéo dài từ 804 đến 3706 độ vĩ Bắc và từ 6807 đến 97025 độ
kinh Đông. Ấn Độ có biên giới đất liền khoảng 15.2000km và 7.516 km bờ biển.

Phía Bắc của Ấn Độ giáp với vùng Tây Tạng của Trung Quốc, Nepal và Bhutan.
Tây Bắc giáp với Pakistan. Phía Đông giáp với Myanmar. Bên cạnh đó, Phía Nam Ấn Độ
trải dài đến vùng nước nhiệt đới của Ấn Độ Dương với vịnh Bengal n m ở phía Đông
Nam và biển Ả Rập ở phía Tây Nam.
Đảo: Quần đảo Lakshadweep ở Biển Ả Rập, quần đảo Andaman và Nicobar ở
Vịnh Bengal Ấn Độ chung biên giới với Pakistan và Afghanistan ở phía tây bắc; với
Trung Quốc, Nepal và Bhutal ở phía bắc; với Myanmar và Bangladesh ở phía đông. Sri
Lanka ngăn cách với mũi cực nam của Ấn Độ bởi Vịnh Mannar và Eo biển Palk.
2.1.2. Nguồn gốc tên gọi
Ấn Độ (tiếng Hindi: Bharat; Trung Quốc gọi là: Thiên Trúc). Ấn Độ có tên gọi
đầy đủ là "nước Cộng hoà Ấn Độ . Tên nước có nguồn gốc từ sông Ấn. Nơi miền Penjab
có một con sông lớn chảy qua, sông Indu khá dài, tên Ấn là Sindhu, nghĩa là sông, người
Ba Tư gọi là Hindu, và gọi cả miền Bắc Ấn Độ là Hindustan. Từ tiếng Ba Tư Hindu,
người Hi Lạp xâm lăng chuyển qua thành tiếng Inde. Người La Mã gọi thành Indus và
người Anh ngày nay gọi thành India. Tên đất nước Ấn Độ bắt nguồn từ đây. Trong các
thư tịch Trung Quốc, thời Hán gọi Ấn Độ là "Thân Độc", tên gọi Ấn Độ bắt đầu từ trong
sách "Đại Đường Tây Vực Ký" của Đường Huyền Trang. Thế kỷ IV tr.CN, Ấn Độ đã
hình thành một quốc gia thống nhất.
2.1.3 Lịch sử hình thành
Về mặt lịch sử Ấn Độ là một vùng đất cổ xưa với nền văn minh liên tục trong suốt
5.000 năm. Nền văn minh thung lũng Indu. Tuy nhiên, Ấn Độ cũng chịu sự thử thách lịch
sử, bao lần đương đầu với giặc ngoại xâm, luôn luôn có những tiếp xúc đa dạng và sâu
sắc với thế giới bên ngoài. Từ khi bước vào xã hội có nhà nước cho đến khi bị thực dân
Anh chinh phục, lịch sử Ấn Độ có thể chia thành bốn thời kỳ lớn sau đây:

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

23

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
a. Thời kỳ văn minh lưu vực sông Ấn (từ đầu thiên kỷ III đến giữa thiên kỷ II
TCN)
Từ khoảng đầu thiên kỷ III TCN, nhà nước Ấn Độ đã ra đời, nhưng cả giai đoạn từ
đó cho đến khoảng giữa thiên kỷ II TCN, trước đây chưa được biết đến. Những hiện vật
khảo cổ học chỉ giúp người ta biết được tình hình phát triển của các ngành kinh tế và văn
hóa, vì vậy người ta gọi thời kỳ này là thời kỳ văn hóa Harappa.
b. Thời kỳ Vêđa (từ giữa thiên kỷ II đến giữa thiên kỷ I TCN)
Thời kỳ này, lịch sử Ấn Độ được phản ánh trong các tập Vêđa nên gọi là thời
Vêđa. Địa bàn sinh sống của họ trong thời kỳ này chủ yếu là vùng lưu vực sông H ng.
Trong giai đoạn đầu của thời Vêđa, người Arya đang sống trong giai đoạn tan rã của xã
hội nguyên thủy đến khoảng cuối thiên kỷ II TCN, họ mới tiến vào xã hội có nhà nước.
Chính trong thời kỳ này, ở Ấn Độ đã xuất hiện hai vấn đề có ảnh hưởng rất quan trọng và
lâu dài trong xã hội nước này, đó là chế độ đẳng cấp (varna) và đạo Bàlamôn.
c. Ấn Độ từ thế kỷ VI TCN đến thế kỷ XII
Các quốc gia ở miền Bắc Ấn Độ và sự xâm lược của Alêchxăngđrơ Makêđônia.
Bắt đầu từ thế kỷ VI TCN, ở miền Bắc Ấn Độ có 16 nước, trong đó mạnh nhất là nước
Magađa hạ lưu sông H ng. Trong số các nước như ở Tây Bắc Ấn Độ, chỉ có nước Po là
tương đối lớn. Năm 327 TCN, sau khi tiêu diệt Ba Tư, quân đội Makêđônia do
Alêchxăngđrơ chỉ huy đã tấn công Ấn Độ. Ngay sau khi Alêchxăngđrơ rút lui, ở Ấn Độ
đã dấy lên phong trào đấu tranh giải phóng chống lại sự chiếm đóng của quân
Makêđônia. Thủ lĩnh của phong trào này là Sanđragupta. Quân Makêđônia phải rút khỏi
Ấn Độ, Sanđragupta làm chủ được cả vùng Pungiáp. Tiếp đó, ông tiến quân về phía
Đông giành được ngôi vua ở Magađa; lập nên một triều đại mới gọi là vương triều
Môrya, triều đại huy hoàng nhất trong lịch sử Ấn Độ cổ đại. Đến thời Axôca (273-236
TCN), vương triều Môrya đạt đến giai đoạn cường thịnh nhất.
d. Ấn Độ từ thế kỉ XIII-XIX
Thời kỳ Xuntan Đêli (1206-1526): Năm 1206, viên Tổng đốc của Ápganixtan ở

miền Bắc Ấn Độ đã tách miền Bắc Ấn Độ thành một nước riêng tự mình làm Xuntan
(vua), đóng đô ở Đêli, gọi là nước Xutan Đêli (vương quốc Hồi giáo Đêli). Từ đó đến
năm 1526, ở miền Bắc Ấn Độ đã thay đổi đến 5 vương triều, nhưng đều do người ngoại
tộc theo Hồi giáo thành lập, đồng thời đều đóng đô ở Đêli, nên thời kỳ này gọi là thời kỳ
Xuntan Đêli.
Thời kỳ Môgôn (1526-1857): Từ thế kỷ XIII, người Mông Cổ ở Trung Á nhiều lần
tấn công Ấn Độ. Năm 1526, họ chiếm được Đêli, thành lập vương triều mới gọi là vương
triều Môgôn (Mông Cổ). Từ giữa thế kỷ XVIII, thực dân Anh bắt đầu chinh phục Ấn Độ,
đến năm 1849, Ấn Độ hoàn toàn biến thành thuộc địa của Anh.

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

24

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA ẤN ĐỘ
e. Ấn Độ độc lập
Đầu thế kỷ 20, một cuộc đấu tranh giành độc lập diễn ra do Quốc hội quốc gia
Ấn Độ tiến hành, dưới sự lãnh đạo của những người Ấn Độ như Bal Gangadhar Tilak,
Mahatma Gandhi, Sardar Vallabhbhai Patel và Jawaharlal Nehru. Hàng triệu người
chống đối đã tham gia vào những chiến dịch bất tuân dân sự với lời tuyên thệ ahimsa- bất
bạo động - và họ đã hành động đúng như vậy. Gandhi dẫn dắt người dân Ấn Độ vào
cuộc hành trình muối Dandi để thách thức thuế muối, và một cuộc nổi dậy toàn quốc năm
1942 yêu cầu nước Anh "Rời khỏi Ấn Độ". Sau nhiều nỗ lực, Ấn Độ giành lại độc lập
ngày 15 tháng 8 năm 1947.
2.2.4. Điều kiện tự nhiên
2.1.4.1. Địa hình
Nhìn trên bản đồ, Ấn Độ giống như một tam giác lớn n m vắt qua qua đường xích

đạo mà đáy là dãy Himalaya, đỉnh là mũi Cormorin, phía Nam tiếp xúc với Ấn Độ
Dương, hai cạnh bên được viền b ng biển cả - biển Arab ở phía Tây và vịnh Bengal ở
phía Đông.
Cực Bắc Ấn Độ có dãy Himalaya bao gồm một số đỉnh núi cao nhất thế giới.
Ngọn núi cao nhất Himalaya ở Ấn Độ là Khangchenjunga, cao 8.586 m, tọa lạc tại vùng
Sikkim ở biên giới với Nepal.
Lãnh thổ Ấn Độ chiếm một phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ, n m trên Mảng Ấn Độ,
phần phía bắc Mảng Ấn - Úc, phía nam Nam Á. Các bang phía bắc và đông bắc Ấn Độ
n m một phần trên dãy Himalaya. Phần còn lại ở phía bắc, trung và đông Ấn gồm đồng
b ng Ấn - H ng phì nhiêu. Ở phía tây, biên giới phía đông nam Pakistan, là Sa mạc Thar.
Miền Nam bán đảo Ấn Độ gồm toàn bộ cao nguyên Decal, được bao bọc bởi hai dãy núi
ven biển, Ghat Tây và Ghat Đông.
Các vùng chính:
Phần đất liền của Ấn Độ được chia làm ba vùng chính: vùng đồng b ng Indo Gangetic, vùng núi Himalaya và vùng bán đảo. Vùng đồng b ng Indo - Gangetic và các
khu vực của dãy Himalaya thuộc địa phận Ấn Độ được gọi chung là Bắc Ấn Độ. Nam Ấn
Độ bao gồm các khu vực bán đảo, được gọi đơn giản là Bán đảo.
Trên cơ sở địa văn học Ấn Độ được chia thành mười vùng: vùng đồng b ng Indo Gangetic, vùng núi phía Bắc của dãy Himalaya, vùng cao nguyên trung tâm, vùng cao
nguyên Deccan, vùng bờ biển Đông (bờ biển Coromanden ở phía Nam), vùng bờ biển
Tây (các bờ biển Konkan, Kankara và Malarbar), vùng sa mạc lớn Ấn Độ và vùng Rann
ở Kutch, vùng thung lũng Brahmaputra ở Assam, vùng đồi phía đông bắc vây quanh
thung lũng Assam, và vùng đảo của biển Ả Rập và vịnh Bengal.

BÙI PHẠM NGỌC MAI (7076089)

25

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



×